Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của SIÊU âm điều TRỊ kết hợp điện CHÂM và bài THUỐC độc HOẠT TANG kí SINH TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI hóa KHỚP gối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

§¸nh gi¸ t¸c dông cña siªu ©m ®iÒu trÞ kÕt
hîp
®iÖn ch©m vµ bµi thuèc §éc ho¹t tang kÝ
sinh
trªn bÖnh nh©n tho¸i hãa khíp gèi
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: NT.62726001

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ Thành Xuân


HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy,
Ban giám hiệu trường đại học y Hà Nội, phòng đào tạo sau đại học , khoa
y học cổ truyền, các phòng ban của nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để
hoàn thành luận văn
Với lòng biết ơn sâu sắc , tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giảng
dạy, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập đặc biệt thầy PGS.TS Lê


Thành Xuân – Trưởng bộ môn châm cứu và phương pháp không dùng
thuốc, Phó khoa y học cổ truyền của đại học Y Hà Nội. Người thầy đã dày
công, tận tụy hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong hội đồng , những người
đã công tâm chỉ cho tôi những thiếu sót cần phải khắc phục
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến bố mẹ người đã sinh thành nuôi
dưỡng tôi cùng gia đình bạn bè , đồng ngiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn này

Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do tôi thực hiện tại
bệnh viện Y học cổ truyền trung ương không trùng lặp với một công trình nào
của các tác giả khác . Các số liệu trong nghiên cứu này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kì một nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả


Nguyễn Thị Hương


DANH MỤC VIẾT TẮT

ACR

: Hội khớp học Mỹ

ALT

: Alanin transerminase

AST

: Aspartate transerminase

BN

: Bệnh nhân

ĐC

: Đối chứng

DĐVN

: Dược điển Việt nam

HATT: Huyết áp tâm thu

HATTr

: Huyết áp tâm trương

MRI

: Cộng hưởng từ

NC

: Nghiên cứu

NSAID

: Thuốc chống viêm steroid

NXB

: Nhà xuất bản

PHCN

: Phục hồi chức năng

PP

: Phương pháp

THK


: Thoái hóa khớp

VAS

: Thang điểm vas

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

YHCT

: Y học cổ truyền

YHHĐ

: Y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Giải phẫu khớp gối..................................................................................3
1.2. Chức năng khớp gối................................................................................3
1.3 Bệnh thoái hóa khớp theo y học hiện đại.................................................4
1.3.1 Định nghĩa..........................................................................................4
1.3.2 Phân loại và nguyên nhân của thoái hóa khớp gối.............................4
1.3.3 Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển
thoái hóa khớp gối.............................................................................5
1.3.4 Triệu chứng của thoái hóa khớp gối...................................................8

1.3.5 Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối..................................12
1.4 Thoái hóa khớp gối theo quan niệm của YHCT.....................................13
1.4.1 Đại cương chứng tý của YHCT.......................................................13
1.4.2 Bệnh thoái hóa khớp gối theo Y học cổ truyền................................15
1.5 Một số nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở trên thế giới và Việt Nam 16
1.5.1 Trên thế giới.....................................................................................17
1.5.2 Tại Việt Nam....................................................................................17
1.6 Phương pháp can thiệp...........................................................................18
1.6.1 Siêu âm điều trị................................................................................18
1.6.2 Phương pháp điện châm...................................................................21
1.7 Bài thuốc độc hoạt tang ký sinh.............................................................25
1.7.1 Thành phần.......................................................................................25
1.7.2 Cách dùng........................................................................................25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............27
2.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................27
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân..............................................................27
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ...........................................................................27
2.1.3 Cỡ mẫu nghiên cứu và phân nhóm..................................................28


2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................28
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu..........................................................................28
2.2.2 Phương tiện nghiên cứu...................................................................28
2.2.3 Phương pháp tiến hành.....................................................................29
2.2.4. Các chỉ tiêu quan sát và đánh giá....................................................31
2.2.5 Theo dõi và đánh giá kết quả điều trị...............................................35
2.2.6 Theo dõi và đánh giá tác dụng không mong muốn..........................36
2.2.7 Phương pháp xử lý số liệu...............................................................37
2.2.8 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu....................................................37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................38

3.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.................................38
3.1.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi của 2 nhóm.......................................38
3.1.2 Phân bố bệnh nhân theo giới của 2 nhóm........................................39
3.1.3 Phân bố nghề nghiệp của 2 nhóm...................................................39
3.1.4 Thời gian mắc bệnh của 2 nhóm......................................................40
3.1.5 Phân bố vị trí tổn thương khớp gối của 2 nhóm nghiên cứu............40
3.1.6 Đánh giá một số triệu chứng lâm sàng trước nghiên cứu...............41
3.1.7 Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị.............41
3.1.8 Đánh giá mức độ tổn thương chức năng khớp gối theo thang điểm
Lequesne trước điều trị...................................................................42
3.1.9 Đánh giá tầm vận đông khớp gối trước điều trị...............................42
3.1.10 Đánh giá chỉ số gót - mông của 2 nhóm nghiên cứu trước điều trị.......43
3.2 Kết quả nghiên cứu................................................................................43
3.2.1 Đánh giá hiệu quả giảm đau sau điều trị theo thang điểm VAS.......43
3.2.2 Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm Lequesne.....................46
3.2.3 Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp gối.............48
3.2.4 Kết quả nghiên cứu trên chỉ số cận lâm sàng...................................51
3.3 Đánh giá tác dụng không mong muốn...................................................51
3.3.1 Đánh giá sự thay đổi về chỉ số sinh tồn trước và sau siêu âm.........51
3.3.2 Đánh giá một số tác dụng không mong muốn trên lâm sàng...........52


3.3.3 Đánh giá một số chỉ số cận lâm sàng...............................................53
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................54
4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu........................................54
4.1.1. Đặc điểm về độ tuổi........................................................................54
4.1.2. Đặc điểm về giới tính......................................................................55
4.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp................................................................56
4.1.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh.....................................................57
4.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân trước điều trị.....58

4.2.1. Vị trí tổn thương khớp gối của hai nhóm nghiên cứu.....................58
4.2.2. Một số triệu chứng lâm sàng trước nghiên cứu..............................58
4.2.3. Mức độ đau khớp gối theo thang điểm VAS trước điều trị.............59
4.2.4. Mức độ tổn thương thoái hóa khớp gối theo thang điểm Lequesne
trước điều trị....................................................................................60
4.2.5. Chức năng vận động khớp gối theo tấm vận động trước điều trị....61
4.2.6. Chức năng vận động khớp gối theo chỉ số gót mông trước điều trị62
4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị.....................................................................62
4.3.1. Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm VAS............................62
4.3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm Lequesne....................64
4.3.3. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp gối...........................66
4.3.4. Đánh giá chỉ số cận lâm sàng sau điều trị.......................................68
4.4. Bàn luận về phương pháp siêu âm trong hiệu quả giảm đau và cải thiện
tầm vận động khớp gối............................................................................68
4.5. Bàn luận về tác dụng không mong muốn..............................................69
4.5.1. Đánh giá sự thay đổi các chỉ số sinh tồn.........................................69
4.5.2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của siêu âm........................69
4.5.3. Tác dụng không mong muốn trên cận lâm sàng.............................70
KẾT LUẬN....................................................................................................71
KIẾN NGHỊ...................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sự phân bố về tuổi của 2 nhóm nghiên cứu....................................38
Bảng 3.2. Sự phân bố về giới của 2 nhóm.......................................................39
Bảng 3.3. Sự phân bố về nghề nghiệp của 2 nhóm.........................................39
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh của 2 nhóm....................................................40
Bảng 3.5. Vị trí khớp bị tổn thương................................................................40

Bảng 3.6. Các triệu chứng lâm sàng trước nghiên cứu...................................41
Bảng 3.7. Mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị............................41
Bảng 3.8. Mức độ tổn thương chức năng khớp gối theo Lequesne.................42
Bảng 3.9. Đánh giá TVĐ khớp gối của 2 nhóm trước điều trị........................42
Bảng 3.10. Đánh giá chỉ số gót- mông của 2 nhóm trước điều trị..................43
Bảng 3.11.Tốc độ máu lắng trung bình trước và sau 30 ngày điều trị............51
Bảng 3.12. Bảng thay đổi chỉ số sinh tồn trước và sau siêu âm......................51
Bảng 3.13. Bảng đánh giá một số tác dụng không mong muốn của siêu âm..52
Bảng 3.14. Thay đổi một số chỉ số huyết học và sinh hóa máu......................53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thay đổi chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm......................43
Biểu đồ 3.2. So sánh hiệu quả điều trị theo VAS sau 30 ngày điều trị............45
Biểu đồ 3.3. Thay đổi chỉ số Lequesne qua các thời điểm nghiên cứu...........46
Biểu đồ 3.4. Phân loại kết quả điều trị theo Lequesne....................................47
Biểu đồ 3.5. Mức độ cải thiện TVĐ khớp gối qua các thời điểm...................48
Biểu đồ 3.6. So sánh hiệu quả tăng TVĐ khớp gối sau điều trị......................49
Biểu đồ 3.7. So sánh chỉ số gót mông trung bình ở các thời điểm..................50


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giải phẫu khớp gối............................................................................3
Hình 1.2: Hình ảnh khớp gối bình thường và bị thoái hóa................................4
Hình 2.1. Thang điểm VAS.............................................................................32
Hình 2.2: Đo đô gấp duỗi khớp gối Wavren A.Katr........................................34


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh mạn tính, là hậu quả của quá trình cơ học
và sinh học liên quan giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn [1].
Thoái hóa khớp (THK) gặp ở chủng tộc, dân tộc, mọi điều kiện khí hậu,
địa lý, kinh tế [1].Tần số mắc bệnh tăng lên. Ở Mỹ, hằng năm có 21 triệu
người mắc thoái hóa khớp với 4 triệu người phải nằm viện, khoảng 100.000
bệnh nhân không thể đi lại được do THK gối nặng. THK là nguyên nhân gây
tàn tật cho người có tuổi đứng thứ 2 sau bệnh tim mạch [2] .
Ở Việt Nam, THK gối đứng hàng thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn
thương khớp, trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái
hóa cần điều trị nội trú. Tỉ lệ THK gối của bệnh viện Bạch Mai từ 1991-2000
là 4,66% số bệnh nhân điều trị nội trú tai khoa cơ xương khớp [3]
Tỉ lệ THK gối nữ lớn hơn nam: khoảng 18% nữ, 9.5% nam trên toàn cầu
mắc THK nói chung trong đó THK gối chiếm tới 15% dân số [1]. Khớp gối là
khớp chịu trọng lực cơ thể, giúp gấp duỗi cẳng chân, giúp ta đi lại được nên
khi bị THK gối, chất lượng cuộc sống và kinh tế của người bệnh ảnh hưởng
khá nhiều. Tại các nước Châu Âu, chi phí trực tiếp điều trị THK khoảng 4.000
USD /bệnh nhân/năm [4]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị THK khoảng 2-4 triệu
VND, chưa tính đến các dịch vụ khác liên quan đến điều trị [5].
Điều trị THK gối theo Y học hiện đại (YHHĐ) bao gồm: nội khoa, ngoại
khoa, tiêm nội khớp. Hiện nay điều trị THK gối chủ yếu dùng các nhóm thuốc
điều trị triệu chứng: giảm đau chống viêm toàn thân hoặc trực tiếp vào khớp
gối, thuốc giảm thoái hóa hơn. Các nhóm thuốc có tác dụng làm giảm đau,
làm chậm quá trình thoái hóa nhưng có một số tác dụng phụ: rối loạn tiêu hóa,
suy gan, suy thận. Về phương pháp (PP) không dùng thuốc có PP siêu âm
điều trị có hiệu quả giảm đau khớp gối vì nó tạo ra nhiệt ở sâu


2


THK gối theo Y học cổ truyền (YHCT) thuộc phạm vi chứng tý. Nguyên
nhân trên nền chính khí suy giảm, nhân đó phong hàn thấp xâm nhập vào
khớp gối gây bệnh. Điều trị thường kết hợp PP dùng thuốc và PP không dùng
thuốc. Có nhiều bài thuốc quý tốt cho bệnh lý THK gối như: Độc hoạt tang ký
sinh, tam tý thang… Về PP không dùng thuốc có cấy chỉ, châm cứu, điện
châm, nhĩ châm, xoa bóp trong đó điện châm là PP cải tiến của châm cứu
người thầy thuốc không phải ngồi vê kim để kích thích huyệt mà dùng dòng
điện [6],[7].
Trên lâm sàng, thầy thuốc thường điều trị THK gối bằng YHHĐ kết hợp
YHCT để tăng tác dụng điều trị và giảm tác dụng phụ của các PP. Một số nghiên
cứu ứng dụng nguyên tắc này như: Cấy chỉ kết hợp bài thuốc [8], điện xung kết
hợp bài thuốc [9] cho hiệu quả tốt. Siêu âm điều trị xuất hiện ở nước ta khá lâu,
ngày nay khá nhiều thầy thuốc dùng PP siêu âm điều trị kết hợp bài thuốc điều
trị THK gối nhưng còn rất ít công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả của vấn đề
này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của siêu
âm điều trị kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh trên bệnh
nhân thoái hóa khớp gối” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của siêu âm điều trị kết hợp điện châm và
bài thuốc độc hoạt tang kí sinh trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu khớp gối
Khớp gối là một khớp phức tạp bao gồm
+Khớp bản lề giữa xương đùi và xương chày
+Khớp phẳng giữa xương bánh chè và xương đùi


Hình 1.1: Giải phẫu khớp gối [10]
1.2. Chức năng khớp gối
Các cơ và những cử động của khớp gối
Gấp cẳng chân: Cơ bụng chân và các cơ ụ ngồi cẳng chân
Duỗi cẳng chân: Cơ tứ đầu đùi
Khớp gối là khớp chịu trọng lực của toàn cơ thể. Khi đi bình thường
khớp gối chịu sức nặng gấp 3-4 lần trọng lượng cơ thể. Khi gập duỗi mạnh
khớp gối chịu trọng lực 9-10 lần trọng lượng cơ thể. Chức năng chính của
khớp gối là chịu sức nặng của cơ thể ở tư thế thẳng và quy định sự chuyển
động của cẳng chân. Lực đè nến của sức nặng cơ thể và sức mạnh của sự
chuyển động đòi hỏi khớp gối có sức chịu đựng đặc biệt. Động tác của khớp


4

gối rất linh hoạt trong đó đông tác chủ yếu là gấp, duỗi, khớp gối gấp 135 độ
-140 độ duỗi 0 độ [1].
1.3 Bệnh thoái hóa khớp theo y học hiện đại
1.3.1 Định nghĩa
Thoái hóa khớp do rất nhiều yếu tố gây nên như di truyền, chuyển hóa,
hóa sinh, cơ học cuối cùng là hiện tương viêm thứ phát màng hoạt dịch. Quá
trình thoái hóa khớp bao gồm đồng thời hiện tượng phá hủy và sửa chữa sụn,
xương và màng hoạt dịch [1], [11].
Bệnh có tính mạn tính gây đau đớn và biến dạng khớp nhưng không do
viêm đặc hiệu, thường tổn thương ở những khớp ngoại biên đặc biệt là những
khớp chịu sức nặng cơ thể như khớp gối, khớp háng [1]

.
Hình 1.2: Hình ảnh khớp gối bình thường và bị thoái hóa [8]

1.3.2 Phân loại và nguyên nhân của thoái hóa khớp gối
Năm 1991, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại THK thành hai loại:
THK nguyên phát và THK thứ phát. Cách phân loại này đến nay vẫn được
nhiều tác giả ứng dụng [14].
THK gối nguyên phát: Sự lão hoá là nguyên nhân chính, bệnh thường
xuất hiện muộn ở người trên 60 tuổi, nhiều vị trí tiến triển chậm, tăng dần
theo tuổi. Nguyên nhân lão hóa do tuổi được giải thích do các tế bào sụn thời
gian lâu sẽ già, khả năng tổng hợp nên các chất tạo nên sợi collagen và


5

mucopolysacharid sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn kém dần đặc biệt là
tính đàn hồi và chịu lực, hơn nữa các tế bào sụn của người trường thành
không còn khả năng sinh sản và tái tạo
THK Thứ phát: Phần lớn do các nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa
tuổi, khu trú ở một vài vị trí, có thể gặp:
- Sau chấn thương: gãy xương gây lệch trục, can lệch, tổn thương sụn
chêm sau chấn thương hoặc sau cắt sụn chêm, các vi chấn thương liên tiếp do
nghề nghiệp. Các tổn thương này dẫn đến rối loạn phân bố lực làm tổn thương
sụn khớp sớm.
- Sau các bệnh lý xương sụn: Hoại tử xương, hoại tử sụn do viêm, viêm
khớp dạng thấp
- Các bệnh lý nội tiết, chuyển hóa: Đái tháo đường, to cực viễn, …, đây
đều là các nguyên nhân gây THK gối thứ phát [1].
1.3.3 Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển
thoái hóa khớp gối
1.3.3.1 Cơ chế bệnh sinh
Cho đến nay cơ chế bệnh sinh của THK gối vẫn còn nhiều bàn cãi. Tổn
thương cơ bản của THK gối xảy ra ở sụn khớp. Hiện nay có nhiều nhà nghiên

cứu cho rằng có hai cơ chế khởi phát quá trình phát triển THK. Ở hầu hết các
bệnh nhân, cơ chế đầu tiên là do tác động cơ giới: chấn thương lớn hoặc vi chấn
thương lặp đi lặp lại nhiều lần dẫn đến các tế bào sụn giải phóng ra enzyme phá
hủy và các đáp ứng sữa chữa tương đối phức tạp dẫn đến phá hủy sụn. Cơ chế
thứ 2 là các tế bào sụn cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzyme tiêu
protein, hủy hoai dần các chất cơ bản là nguyên nhân dẫn đến THK gối
Những thay đổi của sụn khớp và phần xương dưới sụn trong THK:
trong bệnh lý THK sụn khớp là tổ chức chính bị tổn thương. Sụn khớp bị
thoái hóa chuyển thành màu vàng nhạt, mất tính đàn hồi, mỏng, khô và nứt
nẻ. Những thay đổi này tiến dần đến giai đoạn cuối là những vết loét, mất dần


6

tổ chức sụn làm trơ ra các đầu xương dưới sun. Phần rìa xương và sụn có thể
mọc thành gai xương
Cơ chế giải thích quá trình viêm trong thoái hóa khớp: Mặc dù là quá
trình thoái hóa, song trong THK vẫn có hiện tượng viêm diễn biến từng đợt
biểu hiện bằng đau và giảm chức năng khớp tổn thương, tăng số lượng tế bào
trong dịch khớp kết hợp viêm hoạt dịch kín đáo về tổ chức học. Nguyên nhân
có thể do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản pẩm thoái hóa sụn, các
mảnh sụn hoặc xương bị long ra
Cơ chế gây đau khớp trong THK gối: trong bệnh THK đau là nguyên
nhân đầu tiên khiến bệnh nhận đi khám. Do sụn khớp không có thần kinh nên
đau có thể do :
- Viêm màng hoạt dịch, các cơ bị co kéo
- Xương dưới sụn có tổn thương rạn nứt nhỏ gây kích thích phản ứng đau
- Gai xương gây căng các đầu mut thần kinh ở màng xương [12].
1.3.3.2 Các yếu tố liên quan đến thoái hóa khớp gối
-Tuổi: là yếu tố quan trọng trong THK gối. Tần số THK tăng dần theo

tuổi. Theo Brandt KD trên 80% những người trên 55 tuổi có dấu hiệu THK
trên XQ trong đó có 10-20% có sự hạn chế vận động do THK [15].
-Cân nặng: Sự tăng khối lượng cơ thể có liên quan rõ ràng đến THK, béo
phì làm tăng tỉ lệ THK lên 1,9 lần nam và 3,2 lần ở nữ điều này cho thấy liên
quan béo phì làm nặng thêm THK gối. Theo Felson khi cân nặng cơ thể giảm
thì tỉ lệ THK gối giảm từ 25-30% và khớp háng 25% hoặc hơn nữ [16].
-Giới: Dưới 55 tuổi tỉ lệ THK ở nam bằng nữ, sau 55 tuổi tỉ lệ THK ở nữ
lớn hơn nam, liên quan giữa estrogen với THK. Giảm hocmon sinh dục nữ
làm giảm tế bào sụn
-Yếu tố chấn thương và cơ học: những chấn thương mạnh làm rạn nứt bề
mặt sụn có thể là nguồn gốc gây thoái hóa. Theo felson khi ngăn chặn chấn
thương khớp gối có thể giảm tỉ lệ thoái hóa khớp gối ở nam là 25%, nữ 15% [16].


7

Ngoài ra còn các vấn đề di truyền, các cytokine, tuổi tiền mạn kinh, yếu
tố nghề nghiệp, ăn uống, môi trường sống.
SƠ ĐỒ CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA THOÁI HÓA KHỚP GỐI
(Howell 1988) [17]
Yếu tố cơ học

Bất thường sụn khớp
-

-

Lão hóa
Viêm
Rối loạn chuyển hóa

Nhiễm trùng

Chấn thương
Béo phì
Khớp không ổn đinh
Dị dạng khớp

Sụn khớp

Chất cơ bản
- Thoái biến collagen
- Xơ gãy PG
- Tăng sự thoái hóa

Bất thường sụn khớp
- Tế bào sụn tổn thương
- Tăng các enzyme thủy phân
protein
- Giảm sút các enzyme ức chế.

Sụn khớp bị rạn vỡ

- Hẹp khe khớp
- Đầu xương dưới sụn mất bảo
vệ
- Xương tân tạo
Tái tạo lại của xương


8


1.3.4 Triệu chứng của thoái hóa khớp gối
1.3.4.1 Lâm sàng
Đau khớp có tính chất cơ học, thường liên quan đến vận động: đau âm
ỉ, tăng khi vận động, khi thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi.
Đau diễn biến thành từng đợt dài ngắn tùy từng trường hợp, hết đợt có thể hết
đau sau đó tái đợt khác hoặc có thể đau liên tục tăng dần
-Hạn chế vận động: các động tác của khớp khi bước lên hoặc xuống cầu
thang, đang ngồi ghế, đứng dậy, ngồi xổm, đi bộ lâu xuất hiện cơn đau …
-Biến dạng khớp: không biến dạng nhiều biến dạng trong THk gối thường
do các gai xương tân tạo, do lệch trục khớp hoặc thoái vị màng hoạt dịch
-Các dấu hiệu khác
+Tiếng lục khục khi vận động khớp
+Dấu hiệu bào gỗ khi khám
+Dấu hiệu “ phá gỉ khớp ’’:là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng không kéo
dài quá 30 phút
+Có thể sờ thấy chồi xương ở quanh khớp
+Teo cơ do ít vận động
+Tràn dịch khớp: đôi khi gặp do phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt
dịch
+Bệnh TK thường không có biểu hiện toàn thân
Hay gặp ở người thừa cân, béo phì [1], [12].
1.3.4.2 Cận lâm sàng
A, Xquang quy ước: có ba dấu hiệu cơ bản [12]
-Hẹp khe khớp: khe không đồng đều, bờ không đều


9

-Đặc xương dưới sụn: gặp ở phần đầu xương, trong phần xương đặc

thấy một số hốc nhỏ sang hơn
-Mọc gai xương: ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn, màng hoạt dịch.
Gai xương có hình thô và đậm đặc, một số mảnh rơi ra nằm trong ổ khớp hay
phần mềm quanh khớp
Tiêu chuẩn phân loại THK trên Xquang của Kellgren và Lawence (1987) [18]
+Giai đoạn 1: gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương
+Giai đoạn 2: gai xương rõ
+ Giai đoạn 3: hẹp khe khớp vừa
+ Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn
B, Nội soi khớp gối
Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực tiếp vị trí và
những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác nhau. Nội soi
còn có thể kết hợp với sinh thiết màng hoạt dịch làm xét nghiệm tế bào nhằm
chẩn đoán phân biệt vói bệnh khác. Ngoài ra, nội soi là một phương pháp điều
trị THK gối [19]
C, Các phương pháp khác
Chụp cộng hường từ, chụp cắt lớp vi tính ít được sử dụng để chẩn đoán
do giá thành đắt
Siêu âm là dùng sóng âm có giá trị phát hiện dịch, gai xương, là phương
pháp điều trị THK gối hiêu quả
D, Xét nghiệm máu và sinh hóa
Tốc độ máu lắng bình thường, số lượng bạch cầu bình thường, CRP
bình thường (có thể tăng nhẹ khi có viêm thứ phát màng hoạt dịch. Xét
nghiệm dịch khớp bình thường hoặc có tính chất viêm mức độ ít trong các đợt
tiến triển. Dịch thường có màu vàng, độ nhớt bình thường hoặc giảm nhẹ, có
<1000 tế bào/mm3


10


Tiêu chuẩn chẩn đoán THK theo hội Thấp khớp học Mỹ (American
College of Rheumatology-ACR) năm 1991 [14]
1 Có gai xương ở rìa khớp (Xquang)
2 Dịch khớp là dịch thoái hóa
3 Tuổi >40
4 Cứng khớp dưới 30 phút
5 Lục khục khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5
Tiêu chuẩn này có độ nhạy >94%, độ đặc hiệu >88% là tiêu chuẩn phù
hợp nhất ở Việt Nam [1]
Tuy nhiên có thể áp dụng tiêu chuẩn đơn giản, dễ thực hiện: tuổi trung
niên, đau khớp gối kiểu cơ học, có dấu hiệu lục cục khớp gối khi vận động,
chụp Xquang có hình ảnh thoái hóa điển hình, xét nghiệm về máu hoặc dịch
khớp bình thường
Chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối
Bệnh thường gặp ở nữ, chiếm 80% trường hợp
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán THK theo hội Thấp khớp học Mỹ
(American College of Rheumatology-ACR) năm 1991 [14]
1 Có gai xương ở rìa khớp (Xquang)
2 Dịch khớp là dịch thoái hóa
3

Tuổi >40

4 Cứng khớp dưới 30 phút
5 Lục khục khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5
- Các dấu hiệu khác:



11

+Biến dạng khớp: không biến dạng nhiều biến dạng trong THk gối thường
do các gai xương tân tạo, do lệch trục khớp hoặc thoái vị màng hoạt dịch
+Tràn dịch khớp: đôi khi gặp do phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch
- Các phương pháp thăm dò hình ảnh chẩn đoán
+ X quang quy ước: Tiêu chuẩn phân loại THK trên Xquang của
Kellgren và Lawence (1987) [18]
Giai đoạn 1: gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương
Giai đoạn 2: gai xương rõ
Giai đoạn 3: hẹp khe khớp vừa
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn
+ Siêu âm khớp gối: đánh giá tình trạng hẹp khe khớp ,gai xương ,tràn
dịch khớp ,đo độ dày sụn khớp,màng hoạt dịch khớp,phát hiện các mảnh sụn
thoái hóa bong vào trong ổ khớp
+ Nội soi khớp gối
Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực tiếp vị trí và
những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác nhau. Nội soi
còn có thể kết hợp với sinh thiết màng hoạt dịch làm xét nghiệm tế bào nhằm
chẩn đoán phân biệt vói bệnh khác
+Chụp cộng hường từ (MRI): PP này có thể quan sát được hình ảnh
khớp một cách đầy đủ trong không gian ba chiều, phát hiện các tổn thương
sụn khớp, dây chằng ,màng hoạt dịch
- Các xét nghiệm khác:
+ Xét nghiệm máu và sinh hóa: Tốc độ máu lắng bình thường, số lượng
bạch cầu bình thường, CRP bình thường (có thể tăng nhẹ khi có viêm thứ phát
màng hoạt dịch.


12


+Xét nghiệm dịch khớp bình thường hoặc có tính chất viêm mức độ ít
trong các đợt tiến triển. Dịch thường có màu vàng, độ nhớt bình thường hoặc
giảm nhẹ, có <1000 tế bào/mm3
1.3.5 Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
Mục tiêu điều trị
- Giảm đau
- Duy trì và tăng khả năng vận động
- Hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp
- Tránh các tác dụng phụ của thuốc
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh
Hiện nay có nhiều pp điều trị THK gối [1],[12].
1.3.5.1 Điều trị nội khoa
A, các biện pháp không dùng thuốc
-Giáo dục bệnh nhân: Tránh cho khớp bị quá tải bởi vận động và trọng
lượng, giảm trọng lượng với các bệnh nhân béo phì. Sửa chữa các tư thế xấu
gây lệch trục khớp
-Vật lý trị liệu: Có tác dụng giảm đau, duy trì dinh dưỡng cơ ở cạch
khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp. Nhiệt trị liệu: siêu âm, hồng ngoại,
chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao
B, Các thuốc điều trị
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh
- Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo thang giảm đau của Tổ
chức y tế thế giới acetaminophen(paracetamol, efferalgan), efferalgan codein,
mophin. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp


13

- Chống viêm không steroid khi bệnh nhân đau nhiều: diclofenac viên

50mg*2 viên/ngày chia 2 sau ăn no, meloxicam, Pirocicam, celecoxib, thuốc
bôi ngoài da bằng các loại gel
- Corticosteroid
+ Đường toàn thân không có chỉ định
+ Đường nội khớp:có hiệu quả ngắn đối với triệu chứng cơ năng của
THK thường dùng hydrocortisone acetat tiêm khớp gối, mỗi đợt 2-3 mũi tiêm
cách nhau 5-7 ngày không vượt quá 3 mũi tiêm một đợt
Thuốc điều trị theo cơ chế bệnh sinh: là nhóm thuốc điều trị tác dụng
chậm đạt hiệu quả, sau một thời gian trung bình 1 tháng và hiệu quả duy trì
đến sau khi ngừng điều trị, dung nạp tốt, rất ít tác dụng phụ
Thường dùng các thuốc sau: Glucosamin sulfat, chondroitin sulfat
Bổ sung chất nhày dịch khớp: Bản chất là acid hyaluronic dưới dạng
natri hyaluronic như Go On, Hyalgan, Hyasin… tiêm khớp gối với liệu trình 1
ống /gối/tuần trong 3-5 tuần liền
1.3.5.2 Điều trị ngoại khoa
Được chỉ định với các trường hợp hạn chế chức năng nhiều hoặc đau
khớp không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa
Các phương pháp điều trị: điều trị dưới nội soi khớp, đục xương chỉnh
trục, phẫu thuật thay khớp nhân tạo, một số phương pháp đang nghiên cứu
(cấy tế bào sụn tự thân-ghép sụn qua nội soi khớp)
1.4 Thoái hóa khớp gối theo quan niệm của YHCT
Thoái hóa khớp gối được xếp vào chứng tý, bệnh danh là phong hàn thấp tý
1.4.1 Đại cương chứng tý của YHCT
Nguyên nhân: do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong,
hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào cân, cơ, khớp xương, kinh lạc làm sự vận hành
của khí huyết tắc lại gây các chứng sung, nóng, đỏ, đau các khớp. Do người


14


già, can thận bị hư, hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút, dẫn đến can
thận bị hư, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng
được cân làm xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo và khớp bị dính
Chứng tý chia thành hai loại phong hàn thấp tý và phong thấp nhiệt tý
Triệu chứng thể phong hàn thấp tý: đau mỏi các khớp, lạnh mưa, ẩm,
thấp đau tăng hoặc tái phát, bệnh mạn tính. Trên lâm sàng còn căn cứ thiên về
phong, thiên hàn hay thiên thấp để phân loại ra các thể nhỏ
Triệu chứng thể phong thấp nhiệt tý: Các khớp sưng nóng đỏ đau, cự án
ngày nhẹ đêm nặng co duỗi cử động khó khăn, sốt, ra mồi hôi, sợ gió rêu lưỡi
vàng mỏng, chất lưỡi đỏ nước tiểu vàng, mạch hoạt sác phương pháp điều trị
chung chữa bệnh về khớp đều nhằm lưu thông khí huyết ở cân cơ. xương;đưa
tà khí (phong, hàn, thấp, nhiệt) ra ngoài, bồi bổ khí huyết can thận để chống
tái phát và để chống lại các hiện tượng thoái hóa khớp, biến dạng khớp, teo
cơ, cứng khớp nhằm hồi phục chức năng bình thường của khớp xương
Triệu chứng và phương pháp điều trị chứng phong hàn thấp tý
Căn cứ vào triệu chứng thiên về phong, thiên về hàn hay thiên về thấp
mà chia thành phong tý, hàn tý hay thấp tý
Khi chữa bệnh, phương pháp chung là khu phong tán hàn trừ thấp, căn
cứ vào sự thiên lệch về phong, hàn hay thấp mà cho thuốc chữa phong là
chính, hàn là chính hay thấp là chính. Khi chữa bệnh phải phân biệt bệnh mới
mắc hay đã tái phát nhiều lần, nếu mới mắc lấy trừ tà là chính, nếu lâu ngày
vừa phù chính (bổ can thận, khí huyết vừa lấy trừ tà để tránh tái phát và đề
phòng những biến chứng sau này
 Phong tý hay hành tý: do phong là chính
-Triệu chứng: đau di chuyển các khớp, đau nhiều khớp, sợ gió, rêu lưỡi
trắng, mạch phù
-pháp điều trị: Khu phong là chính, tán hàn trừ thấp là phụ, hoạt huyết,
hành khí



×