Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng UTPKTBN giai đoạn IV trên nhóm bệnh nhân nghiên cứutại trung tâm ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 99 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất trên toàn thế
giới, là nguyên nhân phổ biến gây tử vong do ung thư trên toàn cầu, đồng
thời có xu hướng ngày càng gia tăng [1]. Theo cơ quan nghiên cứu ung thư
quốc tế (IARC) năm 2012, trên thế giới có khoảng 1,83 triệu trường hợp
UTP mới mắc chiếm tỷ lệ 12,9% tổng số các trường hợp ung thư mới mắc,
có khoảng 1,59 triệu trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 19,4% tổng số các
trường hợp tử vong do ung thư. Tại Việt Nam, UTP cũng đứng hàng đầu ở
nam và đứng thứ ba ở nữ với khoảng 21865 trường hợp mới mắc, 19559
trường hợp tử vong [1], [2].
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, UTP được chia thành 2 nhóm
chính là ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và ung thư phổi tế bào
nhỏ, trong đó UTPKTBN chiếm 80 - 85% [3], [4], [5]. Tại thời điểm chẩn
đoán, có khoảng 40% bệnh nhân UTPKTBN đã ở giai đoạn IV, nghĩa là đã có
di căn xa và không còn khả năng phẫu thuật hoặc hóa xạ trị đồng thời, không
còn khả năng điều trị triệt căn [6], [7]. Bệnh sử tự nhiên của UTPKTBN di
căn thường có tiên lượng rất xấu với thời gian sống trung bình khoảng 4 tháng
và chỉ 5 - 10% số bệnh nhân đó có thể sống 1 năm [6].
Mục tiêu điều trị UTPKTBN giai đoạn IV là kéo dài thời gian sống cho
bệnh nhân và cải thiện triệu chứng lâm sàng. Phương pháp điều trị chính
trong giai đoạn này là điều trị hóa chất toàn thân: Các phác đồ kết hợp giữa
platium (cisplatin, carboplatin) với các thuốc thế hệ thứ 3 như Taxane,
Gemcitabin, Vinorelbin, Pemetrexed.... hoặc điều trị bằng các thuốc ức chế
tyrosine kinase khi bệnh nhân có đột biến EGFR. Các phương pháp này đã
đem lại hiệu quả rõ rệt trong điều trị UTPKTBN [6], [7].


2


Docetaxel là một Taxane có hiệu quả rõ rệt trong điều trị UTPKTBN giai
đoạn muộn, khi dùng đơn độc hay phối hợp với Carboplatin trong các thử
nghiệm lâm sàng [6].
Qua các thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh phác đồ Docetaxel kết hợp
Carboplatin với các phác đồ trước đó như Cisplatin đơn chất hoặc Cisplatin
kết hợp với Etoposide hoặc với một Vinca ancaloid khác, phác đồ hai thuốc
Docetaxel-Carboplatin vượt trội hơn. Khi so với các phác đồ có kết hợp
Gemcitabine, Vinorelbine thì phác đồ Docetaxel-Carboplatin có hiệu quả gần
tương đương nhau .
Phác đồ Docetaxel kết hợp Carboplatin điều trị UTPKTBN giai đoạn
tiến xa ở Việt Nam cũng như nước ngoài đã được áp dụng tại nhiều trung tâm
lớn điều trị ung thư. Tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Thanh Hoá phác đồ này
cũng được áp dụng nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá về hiệu quả điều
trị. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng UTPKTBN giai
đoạn IV trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu tại trung tâm ung bướu
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
2. Đánh giá đáp ứng và tác dụng không mong muốn của phác đồ
Docetaxel – Carboplatin.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ
1.1.1. Dịch tễ học
Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới trong nhiều
thập kỷ qua. Theo thống kê của GLOBOCAN, năm 2012 có khoảng 1,8
triệu trường hợp mới mắc chiếm 12,9% tổng số bệnh nhân ung thư, 58%

trong số đó gặp ở khu vực kém phát triển. Các bệnh nhân UTP chủ yếu là
nam giới với 1.242.000 ca và ở nữ giới là 583.000 ca. Về tỷ lệ mắc UTP đứng
hàng đầu ở nam giới và đứng thứ 3 ở nữ giới sau UT vú và UT đại trực tràng.
Đáng chú ý là tỷ lệ mắc thấp được quan sát thấy ở Trung và Tây Phi (2,0 và
1,7 trên 100.000 nam giới). Về tỷ lệ tử vong thì ung thư phổi là nguyên nhân
phổ biến nhất gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới, ước tính chiếm gần
1/5 các trường hợp tử vong do ung thư hàng năm, có 1,59 triệu người chết
chiếm 19,4% của tổng số tử vong do ung thư [1], [11], [12].
Tại Việt Nam theo thống kê giai đoạn 2000 – 2010 tỷ lệ mắc ung thư
phổi không ngừng gia tăng ở cả hai giới. Năm 2000 tỷ lệ mắc chuẩn hóa theo
tuổi ở nam và nữ tương ứng là 29,3/ 100.000 và 6,5/ 100.000. Đến năm 2010
tỷ lệ mắc chuẩn hóa theo tuổi ở nam và nữ đều tăng rõ rệt, tương ứng là
35,1/100.000 và 13,9/100.000 [2],[11],[13].
1.1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
- Thuốc lá: là yếu tố nguyên nhân quan trọng nhất, khoảng 90% trong số
các ca được chẩn đoán UTP trên thế giới là người hút thuốc lá. Các nghiên
cứu ở Việt Nam cũng cho kết quả tương tự [14]. Trong khói thuốc lá chứa hơn
7000 loại hóa chất, hơn 200 loại có hại cho sức khỏe, hơn 60 chất được xác
định là tác nhân gây ung thư [2], [12], [15], [16].


4

Tuổi: Ở cả hai giới tỷ lệ mắc UTP tăng dần ở lứa tuổi sau 40. Phần lớn
được chẩn đoán ở lứa tuổi 50-69, đỉnh cao là lứa tuổi 50-59 [12], [13], [17].
Giới: Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, trên thế giới tỷ lệ nam/nữ khoảng
6/1. Tại Việt Nam, trước năm 1994 tỷ lệ mắc nam/nữ khoảng 8/1; hiện nay tỷ lệ
này khoảng 4/1 do số người mắc bệnh UTP là nữ giới ngày càng tăng [12], [17].
Yếu tố di truyền: đột biến gen p53 làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh ung
thư trong đó có UTP. Đột biến vùng gen EGFR làm tăng nguy cơ mắc ung thư

phổi loại UTBM tuyến ở nữ giới không hút thuốc lá [12], [18], [19].
Các yếu tố kinh tế xã hội: Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy UTP hay
xảy ra ở tầng lớp dân nghèo, trình độ học vấn thấp. Ngoài ra nguy cơ mắc
UTP tăng tùy thuộc chế độ dinh dưỡng, phơi nhiễm với các chất độc hại trong
môi trường làm việc và môi trường sống nói chung như Arsen, Amiăng, khí
Radom, khói Diesel, Nickel, dầu khoáng… [2], [12], [13].
1.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của UTPKTBN
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng
* Các biểu hiện tại chỗ của bệnh:
- Ho: Là triệu chứng hay gặp nhất của bệnh nhân UTP. Ho trong UTP do
nhiều nguyên nhân, có thể do khối u ở trung tâm, viêm phổi tắc nghẽn…
- Ho ra máu: Có nhiều mức độ khác nhau thường số lượng ít lẫn với đờm
thành dạng dây máu đỏ hoặc hơi đen, đôi khi chỉ khạc ra máu đơn thuần.
- Đau ngực: Là triệu chứng thường gặp, có thể xảy ra ở bệnh nhân UTP
giai đoạn sớm mà không có xâm lấn màng phổi, thành ngực hoặc trung thất.
- Khó thở: Các nguyên nhân gây khó thở ở bệnh nhân UTP bao gồm:
Khối u gây tắc nghẽn khí quản, phế quản gốc, tràn dịch màng phổi, tràn dịch
màng ngoài tim hoặc ở bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Viêm phổi, áp xe phổi: Do khối u chèn ép gây ứ đọng đờm, làm tăng
khả năng nhiễm trùng. Các bệnh nhân bị áp xe phổi nên được soi phế quản
ống mềm để xem có chít hẹp phế quản hay không.
* Các biểu hiện tiến triển tại vùng của bệnh


5

- Khàn tiếng: Khi khối u xâm lấn làm tổn thương dây thần kinh quặt
ngược trái dẫn đến liệt dây thanh âm trái.
- Nấc: Do tổn thương dây thần kinh hoành và dây thần kinh phế vị.
- Khó nuốt, nuốt đau: Do khối u hoặc hạch to chèn ép thực quản.

- Thở rít: Do tổn thương lòng khí quản chủ yếu do khối u xâm lấn vào
khí quản hoặc ít gặp hơn là do liệt dây thanh hai bên.
- Hội chứng tĩnh mạch chủ trên: Phù cổ mặt hoặc phù áo khoác do u chèn
ép tĩnh mạch chủ trên (bên phải) hoặc thân tĩnh mạch cánh tay đầu (bên trái).
- Hội chứng Pancoast - Tobias: Đau vai và cánh tay cùng bên với dị cảm
vùng da chi phối bởi đốt sống cổ 7 (C7) và ngực 1 (D1) do u xâm lấn đỉnh
phổi gây chèn ép đám rối thần kinh cánh tay.
- Hội chứng Claude-Bernard-Horner: Sụp mi, co đồng tử, lác ngoài, đau
vai gáy do u đỉnh phổi xâm lấn hạch giao cảm và đám rối thần kinh vùng cổ.
- Tràn dịch màng phổi, màng tim: Thường biểu hiện đau tức ngực, khó
thở nhiều hay ít, tùy vào mức độ dịch và tư thế.
- Viêm hạch, viêm bạch huyết lan tỏa: Viêm bạch huyết lan tỏa từ khối u
ra nhu mô là một tiến triển đáng ngại. Thường biểu hiện khó thở, ho, thiếu
oxy tăng dần theo mức độ của sự xâm lấn.
* Các hội chứng cận u
- Các hội chứng nội tiết: Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không
phù hợp ADH (SIADH). Hội chứng tăng tiết ACTH. Hội chứng tăng sản sinh
βHCG. Tăng calci huyết, tăng sản sinh hormon: Calcitonin, prolactin,
serotonin...
- Các hội chứng thần kinh:
+ Hội chứng Lambert – Eaton: (hội chứng nhược cơ giả) viêm đa dây
thần kinh dẫn đến nhược cơ, yếu cơ gốc chi và mệt mỏi.
+Bệnh thần kinh cảm giác bán cấp tính.
+Hội chứng Pierre Marie: To đầu chi, đau nhức, phì đại xương khớp.


6

- Các hội chứng cận u biểu hiện ở da: Viêm cơ da, dày lớp gai, chai hoặc đa
sừng hoá ở lòng bàn tay và gót chân.

- Các biểu hiện ở tim mạch, huyết học: Viêm nội tâm mạc, huyết tắc
không nhiễm khuẩn. Số lượng tiểu cầu tăng, tăng sinh sợi huyết.
- Các biểu hiện ở thận: Viêm cầu thận màng và các hội chứng về thận.
* Các biểu hiện di căn xa:
- Di căn não: Là di căn thường gặp nhất của UTP, các biểu hiện của di căn
não đa dạng tùy thuộc vị trí tổn thương và mức độ phù não, chảy máu não.
- Di căn xương: UTP có thể di căn tới bất kỳ xương nào, các xương trục
gồm xương sọ, xương sườn, cột sống và các xương dài thường hay bị di căn.
- Di căn tuyến thượng thận: Thường được phát hiện trên phim chụp cắt
lớp vi tính, hầu hết tổn thương này không có triệu chứng.
- Di căn gan: Khá thường gặp ở bệnh nhân UTP, thường gây mệt mỏi sút
cân, đau vùng hạ sườn phải. Khi có di căn gan thường tiên lượng xấu.
- Tràn dịch màng phổi ác tính: Khoảng 15% bệnh nhân UTP có tràn dịch
màng phổi lúc chẩn đoán. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu chèn ép gây khó thở.
- Tràn dịch màng ngoài tim: Gặp khoảng 5 - 10% bệnh nhân UTP. Bệnh
nhân thường khó thở và đặc biệt là khó thở khi nằm. Các triệu chứng khác
như lo âu, cảm giác bó chặt ngực dưới xương ức, giãn tĩnh mạch cổ, gan to
khi có biểu hiện chèn ép tim. Tràn dịch màng ngoài tim có thể là biến chứng
muộn của xạ trị khi một phần đáng kể của tim nằm trong trường chiếu xạ.
- Các vị trí di căn khác có thể gặp trong UTP như da, mô mềm, tụy,
buồng trứng và tuyến giáp nhưng ít gặp trên thực tế lâm sàng.
* Các triệu chứng toàn thân:
- Chán ăn, gày sút cân là triệu chứng phổ biến.
- Thiếu máu, sốt.
Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng của UTPKTBN thường không đặc


7

hiệu nên chỉ có ý nghĩa gợi ý cho chẩn đoán [7], [13], [15], [17], [20], [21].

1.2.2. Cận lâm sàng
1.2.2.1. Chẩn đoán hình ảnh: là phương pháp chẩn đoán quan trọng và hữu
ích giúp chẩn đoán và điều trị UTP.
- Chụp Xquang phổi thường thẳng - nghiêng
Chụp X quang lồng ngực là xét nghiệm thường quy được sử dụng trong
chẩn đoán UTP.
Chụp Xquang chẩn đoán UTP có độ nhạy 58,5% đối với UT phế quản
phế nang và 78,6% với các loại UT khác. Tổn thương có kích thước nhỏ hơn
1,5 cm ở phổi sẽ rất khó chẩn đoán được bằng Xquang đơn thuần.
- Chụp CLVT lồng ngực: Nhằm đánh giá khối u nguyên phát (T), di căn
hạch (N) và tình trạng di căn xa (M).
+ Đối với u nguyên phát: Có thể phát hiện được khối u < 1 cm nhưng
khó phát hiện tổn thương < 0,5 cm.
+ Đối với hạch trung thất, hạch thượng đòn: Chụp CLVT 128,256 dãy có
độ nhạy là 80% - 90%. Độ đặc hiệu 63% - 94% tuỳ từng nghiên cứu.
+ Đối với tổn thương di căn xa: Nhằm phát hiện và đánh giá các tổn
thương di căn phổi, màng phổi, màng tim
- Chụp MRI phổi: ít dùng
- Chụp SPECT:
+ Xạ hình khối u với Tc 99m – MIBI: Là một công cụ chẩn đoán sử
dụng đồng vị phóng xạ phát tia gamma để xạ hình, có giá trị trong chẩn đoán,
đánh giá di căn hạch trung thất để xác định giai đoạn trong UTP chính xác
hơn CLVT và giúp chúng ta dự báo khả năng đáp ứng và theo dõi đáp ứng
hóa trị. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy độ nhậy 85,7% - 89,8%, độ đặc hiệu
100%, độ chính xác trên 90%.
+ Xạ hình xương: Cho phép phát hiện sớm các tổn thương di căn


8


xương, đặc biệt phát hiện sớm hơn X-quang từ đó đánh giá giai đoạn chính
xác hơn, tiên lượng và đánh giá hiệu quả điều trị.
- Siêu âm ổ bụng: Nhằm phát hiện tổn thương di căn gan, hạch ổ bụng.
- Chụp CT Scanner ổ bụng, sọ não hoặc MRI sọ não, cột sống: Đây là
chỉ định xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh thường quy đặc biệt đối với những
bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn di căn, nhằm đánh giá các tổn thương di căn
như tuyến thượng thận, hạch, gan, não, xương
- Chụp PET - CT: Là phương pháp mới để đánh giá giai đoạn, đánh giá
hiệu quả điều trị, theo dõi tái phát di căn bệnh nhân UTPKTBN. Với nguyên
lý là tế bào ung thư hấp thu và chuyển hoá đường cao hơn 20 lần so với tế bào
lành khi tiêm chất 2-(18F) fluoro-2-deoxy-D-glucose vào tĩnh mạch bệnh
nhân, tế bào ung thư sẽ hấp thu được chất phóng xạ và sẽ được ghi hình. Độ
nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp này là 85% đến 90%.
1.2.2.2. Nội soi phế quản và nội soi lồng ngực
- Nội soi phế quản là phương pháp thăm khám bên trong của hệ thống
khí phế quản nhờ vào hệ thống nội soi, tương đối an toàn, cho phép quan sát
được tổn thương qua đó lấy bệnh phẩm làm tế bào, mô bệnh học và đánh giá
khả năng phẫu thuật. Tuy nhiên, nội soi phế quản ống mềm chỉ soi được đến
nhánh phế quản thứ 6 (vùng trung tâm và vùng giữa), không thấy được tổn
thương ngoại vi.
- Nội soi màng phổi: giúp quan sát tổn thương trong những trường hợp
tràn dịch màng phổi và sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học
1.2.2.3. Nội soi trung thất và phẫu thuật mở trung thất: được chỉ định để đánh
giá hạch trung thất quan sát được trên phim CLVT ở bệnh nhân UTP giúp
chẩn đoán giai đoạn tuy nhiên do nhiều tai biến nên ít được chỉ định.
1.2.2.4. Tế bào học: xét nghiệm tế bào học các bệnh phẩm như: đờm, dịch


9


chải rửa phế quản, chất quét tổn thương qua soi phế quản, phiến đồ áp các
mảnh sinh thiết, bệnh phẩm sau phẫu thuật, chọc hút kim nhỏ xuyên thành
phế quản hoặc chọc hút kim nhỏ xuyên thành ngực. Với các trường hợp di căn
màng phổi màng tim, có thể xét nghiệm dịch màng phổi màng tim làm xét
nghiệm tế bào học hoặc khối tế bào (cell block).
1.2.2.5. Xét nghiệm mô bệnh học:
- Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CLVT.
- Sinh thiết u qua nội soi phế quản, sinh thiết xuyên vách: Với u ở trung tâm.
- Sinh thiết u qua nội soi màng phổi trong trường hợp không tiếp cận
được u nhưng có di căn màng phổi gây tràn dịch màng phổi nhưng xét
nghiệm khối tế bào (cell block) dịch màng phổi âm tính
- Sinh thiết hạch trung thất qua nội soi
- Bệnh phẩm khối u, hạch, tổ chức di căn sau phẫu thuật.
- Sinh thiết hạch ngoại vi: Hạch thượng đòn, hạch nách.
- Sinh thiết tổ chức di căn: Trong trường hợp u nguyên phát khó tiến
hành lấy bệnh phẩm có thể sinh thiết tổ chức di căn (thành ngực, gan, tủy
xương, màng phổi…) nhuộm hóa mô miễn dịch xác định nguồn gốc.
1.2.2.6. Xét nghiệm khác
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: CEA, CYFRA 21-1, SCC, CA
19.9 có giá trị trong tiên lượng đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tái
phát di căn.
- Các kỹ thuật sinh học phân tử: giải trình tự gen, kỹ thuật Scorpions hay
Pyrosequencing được phát triển và sử dụng giúp chúng ta hiểu biết hơn về đột
biến gen EGFR,ALK… trong UTP đặc biệt mở ra những chiến lược mới
trong điều trị ung thư phổi bằng các thuốc điều trị đích như Gefitinib (Iressa),
Erlotinib (Tarceva)…


10


- Các xét nghiệm máu: công thức máu, sinh hóa là những xét nghiệm cơ
bản cần thiết trong quá trình điều trị đối với tất cả bệnh nhân UTP
Ngày nay, càng ngày càng có nhiều phương pháp cận lâm sàng tiên tiến
được áp dụng để phát hiện và chẩn đoán sớm ung thư nói chung và ung thư
phổi nói riêng. [17],[21],[22],[23],[24],[25].
1.3. Chẩn đoán
1.3.1. Chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏ
Chẩn đoán xác định dựa trên các triệu chứng lâm sàng phối hợp với chụp
Xquang ngực thẳng nghiêng, CLVT, nội soi phế quản, MRI. Kết hợp với mô
bệnh học, tế bào học của bệnh phẩm lấy qua nội soi phế quản, sinh thiết
xuyên thành ngực, chọc hút dịch màng phổi, hạch thượng đòn. Kết quả mô
bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định UTPKTBN [3], [13], [17].
1.3.2. Chẩn đoán giai đoạn
Theo phân loại TNM lần thứ 7 của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (AJCCAmerican Joint Committee on Cancer) năm 2010 và UICC 2009
* Xếp loại TNM
T: khối u nguyên phát
Tx: Không xác định được u nguyên phát, hoặc có tế bào ung thư trong
dịch tiết hay dịch rửa phế quản nhưng không nhìn thấy u trên hình ảnh hoặc
nội soi phế quản.
T0: Không có dấu hiệu của u nguyên phát
Tis: Ung thư tại chỗ.
T1: U có đường kính lớn nhất ≤ 3cm, u được bao quanh bằng phổi hoặc
lá tạng màng phổi, không có dấu hiệu u xâm lấn tới phế quản xa và tiểu phế
quản thùy khi thăm khám bằng nội soi.
T1a: U có đường kính lớn nhất ≤ 2cm
T1b: U có đường kính lớn nhất > 2cm nhưng ≤ 3cm


11


T2: U > 3cm nhưng ≤ 7cm nhưng u có bất kỳ một trong các dấu hiệu sau:
. Xâm lấn phế quản gốc, cách xa carina ≥ 2cm
. Xâm lấn lá tạng màng phổi
. Phối hợp với xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn do u xâm lấn tới
vùng rốn phổi nhưng không bao gồm toàn bộ phổi
T2a: U có đường kính > 3cm nhưng ≤ 5cm
T2b: U có đường kính > 5cm nhưng ≤ 7cm
T3: khối u > 7cm hoặc xâm lấn trực tiếp vào một trong số bất cứ thành
phần sau: thành ngực (bao gồm các khối u nằm rãnh liên thùy trên), cơ hoành,
thần kinh hoành, màng phổi trung thất, lá thành màng ngoài tim; hoặc khối u
nằm ở phế quản gốc cách carina < 2cm nhưng không xâm lấn carina; hoặc
khối u phối hợp với xẹp phổi, hay viêm phổi tắc nghẽn toàn bộ phổi, hay có
một hay vài nhân ung thư nằm rải rác trong cùng thùy phổi.
T4: Khối u với mọi kích thước nhưng xâm lấn vào một trong những thành
phần sau: trung thất, tim, mạch máu lớn, khí quản, thần kinh thanh quản quặt
ngược, thực quản, thân đốt sống, carina, một hay nhiều nhân ung thư rải rác ở
thùy phổi khác cùng bên.
N: hạch khu vực
Nx: hạch vùng không xác định được
N0: không di căn hạch vùng
N1: di căn hạch cạnh phế quản cùng bên và/hoặc hạch rốn phổi cùng
bên và hạch trong phổi bao gồm cả những hạch di căn bằng con
đường xâm lấn trực tiếp.
N2: di căn hạch trung thất cùng bên và/hoặc hạch dưới carina.
N3: di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ bậc
thang cùng hoặc đối bên, hoặc hạch thượng đòn.
M: Di căn xa


12


Mx: Không đánh giá được di căn xa
M0: Không có di căn xa
M1: Di căn xa
M1a: Các nhân di căn nằm ở thùy phổi đối bên, màng phổi hoặc tràn
dịch màng phổi (màng tim) ác tính.
M1b: Di căn xa
Bảng 1.1. Đánh giá giai đoạn bệnh
T/M
T1

T2

T3

T4

M1

N0

N1

N2

N3

T1a

IA


IIA

IIB

IIIB

T1b

IA

IIA

IIIA

IIIB

T2a

IB

IIB

IIIA

IIIB

T2b

IIA


IIB

IIIA

IIIB

T3 (> 7)

IIB

IIIA

IIIA

IIIB

T3 xâm nhập

IIB

IIIA

IIIA

IIIB

T3 vệ tinh

IIB


IIIA

IIIA

IIIB

T4 xâm nhập

IIIA

IIIA

IIIB

IIIB

T4 di căn phổi cùng bên

IIIA

IIIA

IIIB

IIIB

M1a di căn phổi đối bên

IV


IV

IV

IV

M1a màng phổi

IV

IV

IV

IV

M1b

IV

IV

IV

IV

Năm 2017 AJCC đã cập nhật phiên bản lần thứ 8 về phân loại TMN
trong UTPKTBN và so với phiên bản lần thứ 7 có một số thay đổi trong giai
đoạn T và giai đoạn M.

1.3.3. Chẩn đoán tế bào học


13

Là phương pháp đơn giản, có giá trị định hướng chẩn đoán, có thể xét
nghiệm tế bào tại chỗ, tại hạch, tế bào học dịch màng phổi , màng tim, khối tế
bào (cell block)
1.3.4. Chẩn đoán mô bệnh học
Là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán ung thư phổi. Phân loại mô học của
UTPKTBN theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2014 [5].
a. Ung thư biểu mô tuyến (UTBM tuyến): tổn thương tiền xâm lấn, UTBM
tuyến xâm lấn tối thiểu, UTBM xâm lấn bao gồm các thứ typ.
b. Ung thư biểu mô tế bào vảy: sừng hóa, không sừng hóa, dạng đáy, tiền xâm
nhập: UTBM vảy tại chỗ.
c. Ung thư biểu mô tế bào lớn.
d. Ung thư biểu mô tuyến – vảy.
e. Các UTBM loại khác.
1.4. Điều trị UTPKTBN giai đoạn IV
Chỉ định điều trị UTPKTBN phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, chức năng
hô hấp và toàn trạng bệnh nhân. Các phương pháp điều trị chính là phẫu thuật,
xạ trị, hóa trị, điều trị đích, điều trị miễn dịch, trong đó điều trị bằng phẫu
thuật là phương pháp mang lại kết quả tốt nhất, tuy nhiên trên thực tế chỉ có
khoảng 25% bệnh nhân đến viện ở giai đoạn còn khả năng phẫu thuật được
[3],[7],[15],[16],[17], [21].
1.4.1. Vai trò của phẫu thuật
Trong những năm trước đây, chỉ một số ít bệnh nhân chọn lọc có di căn
đến phân thùy khác của phổi hoặc não là được điều trị bằng PT. Tuy nhiên,
gần đây ngày càng có nhiều tài liệu đề cập đến việc PT trong UTP di căn
nhằm kéo dài thời gian sống thêm và giảm tỉ lệ tử vong. Một số vị trí di căn

như tuyến thượng thận, di căn não đơn độc có thể được chỉ định điều trị PT.


14

Di căn não đơn độc có thể PT được chiếm khoảng 3%, sau phẫu thuật cắt bỏ
nhân di căn bệnh nhân được xạ trị toàn não.
1.4.2. Vai trò của xạ trị
Xạ trị UTPKTBN giai đoạn IV được chỉ định nhằm mục đích điều trị
giảm đau, chống chèn ép, chống chảy máu... nhằm nâng cao hiệu quả điều trị
và chất lượng sống.
Xạ trị vào tổn thương di căn xương nhằm giảm đau, xạ trị vào hạch trung
thất để chống chèn ép, xạ trị gia tốc toàn não hoặc xạ phẫu trong trường hợp
có tổn thương di căn não.
1.4.3. Vai trò của hóa trị
Là biện pháp cơ bản trong điều trị UTPKTBN giai đoạn IV. Các nghiên
cứu đã chứng minh rằng điều trị hóa chất toàn thân giúp kéo dài thời gian
sống và cải thiện triệu chứng lâm sàng cũng như chất lượng cuộc sống cho
bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV.
Một số phác đồ hóa chất
Phác đồ DC: chu kỳ 21 ngày
Docetaxel 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Carboplatin 300 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ Gemcitabine- Cisplatin: chu kỳ 21 ngày
Gemcitabine 1250 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8
Cisplatin 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Phác đồ EP: Chu kỳ 21-28 ngày
Cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Etoposide 100, mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3.
Phác đồ CV: chu kỳ 28 ngày

Vinorelbine 25 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15
Cisplatin 100 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ DC: chu kỳ 21 ngày


15

Docetaxel 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ Pemetrexed-Cisplatin (không tế bào nhỏ, không tế bào vẩy)
Pemetrexed 500 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ đơn chất:
Docetaxel 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Gemcitabine 1000-1250mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8; chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Vinorelbine 80 mg/m2, uống hàng tuần
1.4.4. Hướng điều trị mới trong ung thư phổi
Ngày nay nhờ những tiến bộ về sinh học phân tử, những thuốc mới trong
điều trị UTPKTBN đã được báo cáo và áp dụng trong thực tiễn như điều trị
đích, miễn dịch. Một trong những tiến bộ mới đó là các thuốc ức chế tyrosine
kinase của thụ thể yếu tố phát triển biểu bì EGFR, con đường dẫn truyền tín hiệu
tế bào như Erlotinib, Gefitinib, Afatinib, Osimetinib. Ngoài ra, có thể phối hợp
hóa trị với các kháng thể đơn dòng gắn chọn lọc và trung hoà hoạt tính sinh học
của yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu người (VEGF - Vascular Endothelial
Growth Factor) như bevacizumab đã chứng minh kéo dài thời gian sống thêm
có ý nghĩa ở những bệnh nhân di căn xa [15], [27], [28].
Hiện nay điều trị miễn dịch trong ung thư phổi giai đoạn tiến xa cũng
đang là phương pháp điều trị mới với nhiều hứa hẹn. Phương pháp này nhằm

làm tăng khả năng của hệ thống miễn dịch để chống lại tế bào u như
Pembrolizumab là thuốc ức chế PD - 1 được chỉ định điều trị bước 1 trong
ung thư phổi không tế bào nhỏ có bộc lộ PD - L1 ≥50%.
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về hóa trị trong bệnh
UTPKTBN giai đoạn IV.


16

1.5.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Vào giữa những năm 1990 đã có nhiều nghiên cứu chứng minh được
cisplatin là thuốc duy nhất có khả năng kéo dài thời gian sống thêm so với
điều trị triệu chứng. Nghiên cứu của Hội Ung thư học Tây Nam (SWOG) trên
hơn 2500 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến triển cho thấy dùng Cisplatin
cải thiện được thời gian sống thêm. Từ đó, platinum đã trở thành một tác nhân
được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong hầu hết các phác đồ hóa chất hiện
đại. Hội Ung thư học Lâm sàng Mỹ (ASCO) đã thừa nhận hóa chất có khả
năng kéo dài thời gian sống thêm cho những bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn
tiến triển [29], [30], [31].
Ở thập kỷ tiếp theo, sự ra đời của các tác nhân thế hệ thứ 3 như Taxane,
Gemcitabine, Vinorelbine đã mở ra nhiều hy vọng khả quan hơn trong điều trị
hóa chất cho UTPKTBN giai đoạn IV. Sau những minh chứng về tác dụng của
những tác nhân này khi sử dụng đơn độc, nhiều tác giả đã nhanh chóng tiến
hành những nghiên cứu kết hợp thuốc mới với Cisplatin hoặc Carboplatin so
sánh với những phác đồ cũ như phác đồ Cisplatin đơn thuần. Kết quả là sự kết
hợp mới này cho những hiệu quả vượt trội về tỷ lệ đáp ứng cũng như thời gian
sống thêm trong nhiều nghiên cứu. Kể từ đây, những tác nhân thế hệ 3 này
được chấp nhận sử dụng phối hợp cùng platinum trong điều trị UTPKTBN giai
đoạn tiến triển [32],[33],[34],35],[36].
Docetaxel là một Taxane có nguồn gốc từ cây thủy tùng ở Châu Âu, đã

được thử nghiệm rộng rãi trên các bệnh nhân UTPKTBN. Tỷ lệ đáp ứng trên
thử nghiệm pha II từ 18 – 38%, thời gian sống thêm trung bình từ 6 – 11
tháng với liều 60 – 100 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, lặp lại sau 3 tuần.
Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên pha III cũng cho thấy những tác dụng
vượt trội hơn của Docetaxel so với điều trị triệu chứng đơn thuần và các phác
đồ khác (Vinorelbine hoặc Ifosfamide). Một vài nghiên cứu pha II đánh giá


17

Docetaxel (75 mg/m2) phối hợp Cisplatin (75 – 100 mg/m 2) cho tỷ lệ đáp ứng
33 – 39%, thời gian sống thêm trung bình 8,4 – 9,6 tháng, tỷ lệ sống thêm 1
năm là 33 – 35%. Một nghiên cứu pha III ngẫu nhiên tại Nhật Bản nhằm so
sánh 2 phác đồ Docetaxel/Cisplatin với Vindesine/Cisplatin ở 311 bệnh nhân
UTPKTBN giai đoạn IV chưa điều trị gì trước đó, kết quả phác đồ có
Docetaxel cho tỷ lệ đáp ứng cao hơn (37% so với 21%), thời gian sống trung
bình dài hơn (11,4 tháng so với 9,6 tháng) và tỷ lệ sống 1 năm cao hơn (48%
so với 41%) [1],[5],[8],[14].
Tuy nhiên, do các độc tính trên tai, thận và thần kinh của Cisplaitn nên
gần đây nhiều thử nghiệm lâm sàng pha II đang hướng sang đánh giá hiệu quả
của sự phối hợp Docetaxel – Carboplatin. Tỷ lệ đáp ứng với phác đồ dao động
trong khoảng 30 – 50% qua các nghiên cứu và thời gian sống thêm khoảng 8
– 13 tháng. Do đó, phác đồ Docetaxel – Carboplatin đang dần trở thành một
trong những phác đồ được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng [37], [38], [39].


18

Bảng 1.2. Một số thử nghiệm lâm sàng so sánh các phác đồ có platin
Tỉ lệ Thời gian Sống

Nghiên cứu

n

Phương pháp điều trị

đáp sống thêm thêm
ứng trung bình 1 năm
(%)
12

(tháng)
7,6

(%)
32

25

9,5

37

28

10

40

cao)

Carboplatin/Paclitaxel

28

10,4

41,7

Gemcitabin / Paclitaxel

35,5

9,8

41,4

Cisplatin/Gemcitabine

30

9,8

37

(2002)

612 Carboplatin/Paclitaxel

32


9,9

43

[42]

Cisplatin/Vinorelbine
284 Carboplatin/Paclitaxel

30
15,5

9,5
8,3

37
34

21,2

7,9

-

Cisplatin/Etoposide
Bonomi (2002)
[40]

Kosmidis
(2002)

[41]
Scaglioti

Cisplatin/Paclitaxel (liều
599 thấp)
Cisplatin/Paclitaxel (liều

252
257

Schiller (2002) 290 Paclitaxel/ Cisplatin
[43]

280 Cisplatin/Gemcitabin

20,8

8,1

-

Belani (2005)

289 Docetaxel/ Cisplatin
179 Cisplatin/Etopsid

17,4
15

7,4

9,1

37

190 Carboplatin/Paclitaxel
Gemcitabine/Carboplatin

23
25,3

7,7
7,9

32
-

1135 Gemcitabine/Paclitaxel

32,1

8,5

-

29,8

8,7

-


[44]
Treat JA (2010)
[45]

Paclitaxel/Carboplatin

1.5.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền và cộng sự (2007) nghiên cứu 65 BN
UTPKTBN giai đoạn III- IV bằng phác đồ Docetaxel-Carboplatin tại Bệnh


19

viện K từ 1/1/2001- 31/12/2006. Kết quả cho thấy 41,5% BN đáp ứng trong
đó có 01 BN chiếm 1,5% đáp ứng hoàn toàn [46].
Tác giả Đinh Ngọc Việt (2014) nghiên cứu 50 BN UTPKTBN giai đoạn
IV tại bệnh viện Phổi Trung Uơng được hóa trị bằng phác đồ DocetaxelCarboplatin cho kết quả: Đáp ứng toàn bộ là 38% (không có đáp ứng hoàn
toàn). Thời gian sống thêm trung bình là 11,5 tháng. Tỷ lệ sống thêm 12
tháng là 40,3%; sống thêm sau 24 tháng là 10%. Tác dụng phụ ở mức chấp
nhận được [47].
Tác giả Trịnh Lê Huy và cộng sự (2014) nghiên cứu đánh giá kết quả của
phác đồ kết hợp Gemcitabin với Cisplatin trong điều trị UTPKTBN giai đoạn
IV tại Bệnh viện Y Hà Nội năm 2014 đã cho kết quả đáp ứng chung của phác
đồ là 64%, đáp ứng hoàn toàn là 3%, tỷ lệ sống thêm trung bình 8,77±1,2m
[48].
Tác giả Hoàng Minh Tú (2016) nghiên cứu kết quả điều trị của phác đồ
paclitaxel - cisplatin bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb – IV tại trung tâm
ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Nguyên đã cho kết quả đáp ứng chung
là 35,8%, không có đáp ứng hoàn toàn. Sống thêm toàn bộ 13,2±1,2 tháng,
sống thêm 12 tháng là 35,6% [49].

Tác giả Phạm Văn Trường (2013) đánh giá kết quả hóa trị phác đồ
Vinorenbin – Cisplatin trong KPKTBN giai đoan IIIb – IV tại Bệnh Viện K
đã cho kết quả đáp ứng toàn bộ là 29,3%, thời gian sống thêm trung bình là
9,7±1,4 tháng, sống thêm 1 năm là 24,4% [50].


20

1.6. Các thuốc dùng trong nghiên cứu
1.6.1. Docetaxel

Docetaxel là thuốc chống ung thư mới thuộc nhóm Taxane có nguồn gốc
từ cây thủy tùng ở Châu Âu có tác dụng vào các tiểu quản trong tế bào, ngăn
cản hình thành các thoi nhiễm sắc.
- Cơ chế tác dụng: tăng sự hình thành và làm bền vững các vi ống. Hiệu
quả kháng u có thể là từ các ống không chức năng hoặc thay đổi sự cân bằng
ống – vi ống. Làm ngừng quá trình gián phân và gây tích lũy chất trùng hợp
vi ống.
- Chỉ định: UT vú, UTPKTBN và một số UT khác.
- Liều lượng và cách sử dụng: 60 – 100mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1
giờ, 3 tuần 1 đợt.
- Lưu ý: phản ứng quá mẫn nặng (đỏ bừng, hạ huyết áp, có thể có hoặc
không khó thở) xuất hiện ở khoảng 1% bệnh nhân dùng thuốc, thận trọng khi
dùng cho những bệnh nhân có nồng độ bilirubin huyết tăng trên mức giới hạn
bình thường hoặc có bất thường về chức năng gan. Để đề phòng phản ứng quá
mẫn khi dùng thuốc này, dùng trước mỗi đợt điều trị Dexamethasone 8mg
uống 2 lần 1 ngày trong 5 ngày bắt đầu 1 ngày trước khi dùng Docetaxel.


21


- Độc tính:
+ Ức chế tủy: giảm bạch cầu hạt hay gặp. Nhiều bệnh nhân có sốt do
giảm bạch cầu hạt.
+ Buồn nôn và nôn: phổ biến nhưng không kéo dài.
+ Da và niêm mạc: viêm niêm mạc nhẹ phổ biến, viêm niêm mạc nặng ít
gặp, rụng tóc hay gặp, dát sần có thể kết hợp với bong vẩy, hoặc vỡ bỏng
nước ít gặp nếu đã dùng thuốc dự phòng.
+ Phản ứng quá mẫn: phản ứng nặng (đỏ bừng mặt, hạ huyết áp hoặc
hiếm gặp hơn là tăng huyết áp, có hoặc không có khó thở, sốt do thuốc) ít gặp
nếu có sử dụng thuốc dự phòng nhưng cũng có thể nặng.
+ Các độc tính khác:
. Hội chứng giữ dịch hay gặp và tích lũy (thường gặp sau 4 đợt điều
trị), tỉ lệ xuất hiện tác dụng phụ này có thể giảm khi dùng thuốc dự phòng.
. Thần kinh: loạn cảm và dị cảm có thể gặp. Bệnh thần kinh cảm giác
nặng ít gặp.
. Gan: tăng men transaminase, men phosphatase kiềm và bilirubin huyết.
. Phản ứng tại chỗ: viêm tĩnh mạch ngoại biên, có thể hồi phục.
. Ỉa chảy nhẹ hay gặp, hiếm gặp nặng.
. Mệt mỏi, suy nhược, đau cơ hay gặp.
- BẢO QUẢN:
+ Nên giữ bao bì gốc để tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ 2- 5ºC.
+ Lọ chưa mở Docetaxel 20mg sẽ ổn định trong 24 tháng và Docetaxel
80mg ổn định trong 36 tháng.
1.6.2. Carboplatin
- Tên khác: Paraplatin, CBDCA.
- Là thuốc chống ung thư gây độc tế bào


22


- Cơ chế tác dụng: thuốc gắn với phân tử AND qua liên kết alkyl, do đó
ức chế sự tổng hợp DNA và tiếp theo là ức chế tổng hợp RNA và tổng hợp
protein của tế bào. Do sự hình thành dạng thuốc hoạt hóa và gắn kết với DNA
tương đối chậm nên tác dụng cuả nó không mãnh liệt như Cisplatin. Độc tính
của thuốc nhất là độc tính với thận ít nghiêm trọng hơn Cisplatin.
- Chỉ định: UT buồng trứng, UT nội mạc tử cung, UTP và các UT khác
có nhạy cảm với Carboplatin
- Liều lượng và cách dùng:
+ Chỉ dùng qua đường tiêm truyền TM pha trong dung dịch Glucose đẳng trương
+ Đơn trị liệu: Liều dùng cho bệnh nhân trưởng thành co chức năng thận
bình thường là 300-400mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 15-60 phút, có thể lâu hơn
Liều dùng co thể phai điều chỉnh đối với bệnh nhân 65 tuổi trở lên tùy
vào lâm sàng bệnh nhân
+ Điều trị liều: Liều dùng Carboplatin cần được điều chỉnh tùy thuộc
vào phác đồ điều trị và các tác dụng gây độc nhất là đối với thận và máu, của
các thuốc kìm tế bào khác được dùng
- Tác dụng không mong muốn:
+ Độc tính với tủy xương: Gây ra chứng giảm tiểu cầu, đôi khi có thể
xảy ra các biến chứng nhiễm khuẩn và xuất huyết.
+ Độc tính với thận: Tăng ure huyết..
+ Độc tính với tiêu hóa: buồn nôn, nôn ,chán ăn...
+ Độc tính với thần kinh
+ Da và niêm mạc: rụng tóc, viêm niêm mạc
+ Các độc tính khác: rối loạn chức năng gan, đau dạ dày ruột, phản ứng
dị ứng, tim mạh.
+ BẢO QUẢN: Bảo quản ở 2-8 độ C, không được để đông, tránh ánh sáng.


23


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 63 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV được điều trị tại Trung tâm
Ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá từ tháng 01 năm 2015 đến
tháng 05 năm 2018 bằng phác đồ kết hợp Docetaxel – Carboplatin.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Chẩn đoán xác định là UTPKTBN bằng kết quả mô bệnh học.
- Xếp giai đoạn là giai đoạn IV theo hệ thống xếp loại AJCC 2010 phiên
bản thứ VII nhưng chưa di căn não, xương
- Chỉ số toàn trạng PS từ 0-2 theo thang điểm ECOG.
- Không mắc ung thư thứ hai.
- Không có chống chỉ định điều trị hóa chất: Bạch cầu  3,5 G/L, bạch cầu
hạt  1,5 G/L, tiểu cầu  100 G/L; AST  100 U/L, ALT  100 U/L, creatinin
huyết  300 mol/L, urê huyết  19,5 mmol/L, bilirubin  55,5 mol/L.
- Ðiều trị tối thiểu 3 đợt hoá chất phác đồ Docetaxel-Carboplatin.
- Chưa được điều trị ung thư trước đó.
- Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ thông tin.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ.
- Bệnh nhân UTPKTBN di căn não.
- Bệnh nhân UTPKTBN di căn xương
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu


24


2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn
- Cách lấy mẫu: Tất cả BN đủ tiêu chuẩn trên, đến điều trị tại trung tâm
ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 01 năm 2015 đến
tháng 05 năm 2018.
- Công thức tính cỡ mẫu: theo công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính
một tỷ lệ.
n = Z2(1-α/2)

p (1-p)
(.p)2

Trong đó:
n: Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu.
α: Xác suất sai lầm loại I
Z(1-/2): Giá trị thu được từ bảng Z ứng với giá trị α = 0,05 là 1,96
P: Tỷ lệ đáp ứng điều trị với Docetaxel và carboplatin trên bệnh nhân
ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV lấy từ nghiên cứu của Đinh
Ngọc Việt (2014) là 40%
p = 0,4
- : mức chính xác tương đối được chọn là 0,31
- Cỡ mẫu tính được theo lý thuyết là: 60 BN
- Trên thực tế, chúng tôi đã thu thập được thông tin của 63 BN đủ điều
kiện tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Phác đồ điều trị
Theo hướng dẫn của NCCN 2017 [26] sách điều trị nội khoa bệnh ung
thư [6], [13], [15], [17], và được phê duyệt bởi Hội đồng khoa học Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa:
Docetaxel: 75mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1 (1 giờ).
Carboplatin: 300mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1 (3 giờ).
Chu kỳ 21 ngày x 6 chu kỳ



25

Các Bước truyền:
Bước 1

Bước 2

Bước 3
Bước 4

Bước 5
Bước 6

Ringerlactat
Panagin
Dexamethsone 4mg
Ondansetron 8mg
Pantoprazol 40mg
Dimedrol 10mg
Docetaxel 75mg/m2
Natriclorua 0,9%
Carboplatin
300mg/m2
Natriclorua 0,9%
Ondansetron 8mg
Dimedrol 10mg
Furosemid
Natriclorua 0,9 %


500ml
02 ống
05 ống
01 ống
01 lọ
05 ống
Lọ
500 ml
Lọ
500ml

Truyền tĩnh mạch
XL giọt/phút
Tiêm tĩnh mạch trước truyền 30 phút

Truyền tĩnh mạch
L giọt/phút
Truyền tĩnh mạch
L giọt/phút

01 ống Tiêm tĩnh mạch
02 ống
01 ống
1500m Truyền tĩnh mạch XL giọt/phút
l

- Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu được cung cấp bởi các hãng sản
xuất như Pfizer, Actavis, Ebewe…của các nước như Hoa Kỳ, Thụy Sĩ, Áo…
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu

- Tiến hành thu thập thông tin dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu, bảng
câu hỏi triệu chứng.
- Hồ sơ bệnh án.
- Đánh giá kết quả theo mẫu.
- Dựa vào các chỉ tiêu, tiêu chuẩn áp dụng nghiên cứu để đánh giá thang
điểm phân độ.
2.3. Nội dung và các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong nghiên cứu
2.3.1. Lâm sàng - cận lâm sàng
* Các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV
đủ tiêu chuẩn chọn bệnh đều được khám lâm sàng và cận lâm sàng để ghi


×