Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

ĐÁNH GIÁ đặc điểm DỊCH tễ học, lâm SÀNG, cận lâm SÀNG VIÊM PHỔI có NHIỄM ADENOVIRUS ở TRẺ EM từ 2 THÁNG đến dưới 5 TUỔI tại BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.4 KB, 99 trang )

BỘ Y TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

TRẦN THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHỔI CÓ NHIỄM ADENOVIRUS Ở
TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN DƯỚI 5 TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số

: 8720106

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐÀO MINH TUẤN
2. TS.BS. PHẠM THU HIỀN


HẢI PHÒNG - 2018
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC

Bạch cầu

BN

Bệnh nhân


CRP

Một chất phản ứng ở giai đoạn cấp

CTM

Công thức máu

Hb

Hemoglobin

HC

Hồng cầu

HI

Haemophilus influenzae

K. pneumoniae

Klebsiella pneumoniae

M. cataharrlis

Moraxella catarrhalis

M.pneumonia


Mycoplasma pneumonia

NC

Nghiên cứu

NKHHCT

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính

P. aeruginosa

Pseudomonas aeruginosa

PCR

Phản ứng khếch đại chuỗi gen

RSV

Respiratory Synticyal Virus

S. aureus

Staphylococcus aureus

S. mitis

Streptococcus mitis


S. pneumoniae

Streptococcus pneumoniae

SDD

Suy dinh dưỡng

SHH

Suy hô hấp

SPO2

Độ bão hòa Oxy qua da

TCYTTG

Tổ chức Y tế Thế Giới

UNICEF

United Nations Children,s Fund
(Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc)


WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế Giới)



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Thuật ngữ bệnh viêm phổi ở trẻ em.............................................................3
1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý bộ máy hô hấp.................................................4
1.3. Cơ chế bảo vệ của đường hô hấp...............................................................4
1.4. Khả năng đề kháng của trẻ..........................................................................6
1.5. Bệnh viêm phổi do adenovirus....................................................................6
1.5.1. Đặc điểm sinh học của adenovirus....................................................6
1.5.2. Đặc điểm dịch tễ học của viêm phổi do adenovirrus........................8
1.5.3. Sinh bệnh học viêm phổi do adenovirus...........................................9
1.5.4. Đặc điểm lâm sàng va cận lâm sàng...............................................14
1.5.5. Điều trị............................................................................................17
1.5.6. Phòng bệnh......................................................................................20
1.6. Các nghiên cứu gần đây về viêm phổi do adenovirus ở trẻ em...................21
1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới...........................................................21
1.6.2 Các nghiên cứu ở việt nam...............................................................21
1.7. Một số yếu tố liên quan đến tiên lượng nặng viêm phổi do adenovirus.......21
1.7.1. Thông tin nhân khẩu học................................................................21
1.7.2. Các bệnh kèm theo..........................................................................22
1.7.3. Các yếu tố khác...............................................................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........24
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................24
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.......................................................24
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.........................................................24
2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi...............................................................24



2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi nặng......................................................25
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................25
2.4.1. Thời gian nghiên cứu......................................................................25
2.4.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................25
2.5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26
2.5.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................26
2.5.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.........................................................................27
2.5.3. Các bước tiến hành..........................................................................27
2.5.4. Xử lý số liệu....................................................................................33
2.6. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.......................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................35
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu...............................................35
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.........................................................44
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng..........................................................................44
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng...................................................................47
3.2.3. Điều trị............................................................................................51
3.3. Một số yếu tố liên quan tới mức độ nặng của bệnh....................................52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................60
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................60
4.1.1. Giới tính và tuổi..............................................................................60
4.1.2. Đặc điểm của bố mẹ........................................................................61
4.1.3. Phơi nhiễm thuốc lá trong gia đình.................................................61
4.1.4. Đặc điểm theo mùa.........................................................................61
4.1.5. Tiền sử sản khoa..............................................................................62
4.1.6 Tiền sử bệnh tật................................................................................63
4.1.7. Đặc điểm bệnh sử............................................................................64
4.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng.............................................................66
4.2.1. Mức độ bệnh...................................................................................66
4.2.2. Triệu chứng cơ năng và toàn thân...................................................67
4.2.3. Triệu chứng thực thể.......................................................................67



4.3. Đặc điểm cận lâm sàng.............................................................................69
4.3.1. Đặc điểm X-quang..........................................................................69
4.3.2. Đặc điểm xét nghiệm cận lâm sàng................................................69
4.3.3. Đồng nhiễm vi khuẩn và virus........................................................70
4.4. Một số yếu tố liên quan tới mức độ nặng của viêm phổi............................71
KẾT LUẬN....................................................................................................72
KIẾN NGHỊ...................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình trạng bệnh theo nghề nghiệp của bố.......................................36
Bảng 3.2. Tình trạng bệnh theo nghề nghiệp của mẹ......................................37
Bảng 3.3. Tình trạng bệnh và đặc điểm hút thuốc gia đình.............................37
Bảng 3.4. Tình trạng bệnh và tiền sử sản khoa của mẹ...................................38
Bảng 3.5. Tình trạng bệnh và tiền sử bệnh tật của trẻ.....................................40
Bảng 3.6. Tình trạng bệnh và đặc điểm dinh dưỡng của trẻ...........................40
Bảng 3.7. Tình trạng bệnh và tiền sử tiêm chủng của trẻ................................41
Bảng 3.8. Tình trạng bệnh và đặc điểm bệnh sử.............................................42
Bảng 3.9. Triệu chứng toàn thân của bệnh nhân.............................................44
Bảng 3.10. Các biểu hiện ngoài phổi..............................................................46
Bảng 3.11. Tình trạng thiếu máu của bệnh nhân.............................................49
Bảng 3.12. Đồng nhiễm vi khuẩn....................................................................50
Bảng 3.13. Đồng nhiễm virus..........................................................................51
Bảng 3.14. Tình trạng điều trị của bệnh nhân.................................................51
Bảng 3.15. Liên quan giữa mắc viêm phổi nặng và đặc điểm chung..............52
Bảng 3.16. Liên quan giữa mức độ nặng và tiền sử sản khoa.........................53

Bảng 3.17. Liên quan giữa mức độ nặng và tiền sử bệnh của trẻ...................54
Bảng 3.18. Liên quan giữa mức độ nặng và đặc điểm bệnh của trẻ................55
Bảng 3.19. Liên quan giữa mức độ nặng và x-quang của bệnh nhân.............56
Bảng 3.20. Liên quan giữa mức độ nặng và đặc điểm cận lâm sàng của
bệnh nhân....................................................................................57
Bảng 3.21. Liên quan giữa mức độ nặng và đặc điểm đồng nhiễm vi khuẩn
và virus........................................................................................58
Bảng 3.22. Hồi quy đa biến phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng
viêm phổi nặng............................................................................59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình trạng bệnh của bệnh nhân...................................................35
Biểu đồ 3.2. Phân bố tình trạng bệnh theo giới tính trẻ..................................35
Biểu đồ 3.3. Phân bố tình trạng bệnh theo tuổi của trẻ...................................36
Biểu đồ 3.4. Tình trạng bệnh theo mùa...........................................................38
Biểu đồ 3.5. Tình trạng bệnh và tiền sử sử dụng thuốc kháng sinh trước khi
nhập viện.....................................................................................43
Biểu đồ 3.6. Tình trạng bệnh và loại thuốc kháng sinh sử dụng thuốc trước khi
nhập viện.....................................................................................43
Biểu đồ 3.7. Tình trạng thực thể của bệnh nhân..............................................45
Biểu đồ 3.8. Tình trạng suy hô hấp của bệnh nhân.........................................45
Biểu đồ 3.9. Đặc điểm x-quang của bệnh nhân...............................................47
Biểu đồ 3.10. Đặc điểm xét nghiệm CRP của bệnh nhân................................48
Biểu đồ 3.11. Đặc điểm xét nghiệm bạch cầu của bệnh nhân.........................48
Biểu đồ 3.12. Đặc điểm đồng nhiễm của bệnh nhân.......................................50


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là nguyên nhân mắc và tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi [1].
Theo tổ chức Y tế Thế Giới ước tính mỗi năm có 150,7 triệu trường hợp mắc viêm
phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi và khoảng 20 triệu trường hợp viêm phổi nghiêm trọng
tới mức phải nhập viện [2]. Tỷ lệ tử vong do viêm phổi mặc dù đã giảm từ 4 triệu
trẻ (1981) xuống còn hơn 1 triệu trẻ ( 2013) xong vẫn chiếm gần 1/5 số trẻ tử
vong trên toàn thế giới [3]. Năm 2015, ước tính có khoảng 16% tương đương với
920136 trẻ dưới 5 tuổi tử vong do viêm phổi [4]. Tỷ lệ tử vong do viêm phổi tại
Việt Nam đứng hàng đầu trong các bệnh hô hấp (75%) [5], chiếm 21% so với
tổng số tử vong chung ở trẻ em [6]. Theo thống kê của Bộ Y Tế hàng năm có
khoảng 4000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì viêm phổi [7].
Ở Việt Nam, ngoài các nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn hay gặp
như: Streptococus Pneumoniae, Haemophilus influenzace và Moracella
catarhalis…. thì còn gặp các nguyên nhân viêm phổi do vius.
Viêm phổi do virus xảy ra với tần suất cao nhất ở lứa tuổi 2-3 tuổi,
sau đó giảm dần. Mùa hay gặp nhất là vào mùa đông (lạnh và ẩm ). Hình
thái và mức độ nặng của viêm phổi do virus thay đổi theo một số yếu tố
như tuổi, mùa, trạng thái miễn dịch của trẻ và các yếu tố liên quan đến môi
trường sống (đông đúc, chật chội) [8]
Một phân tích dựa trên 51 nghiên cứu với 56091 trẻ viêm phổi phải
nhập viện cho thấy có 50,4% trường hợp xác định được căn nguyên vius.
Trong đó ghi nhận 5,8% là viêm phổi do adenovirus [9]. Tuy không phải
tác nhân hay gặp nhưng các trường hợp này thường nặng, có tỷ lệ tử vong
cao [10], để lại di chứng, dặc biệt ở trẻ nhỏ và người có cơ địa suy giảm
miễn dịch [10],[11].
Viêm phổi do nhiễm adenovirus dễ chẩn đoán nhầm với viêm phổi
do vi khuẩn, các triệu chứng lâm sàng tiến triển nhanh mặc dù đã sử dụng


2


liệu pháp kháng sinh. Bệnh khó phòng tránh, dễ lây nhiễm và tái phát. Hiện
nay, viêm phổi adenovirus có xu hướng gia tăng và tạo thành dich lớn trong
cộng đồng.
Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ
học, lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi có nhiễm adenovirus ở trẻ dưới 5 tuổi
tại Bệnh viện Nhi Trung ương” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
nhân viêm phổi có nhiễm adenovirus ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi điều trị tại
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017 - 2018
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh nhân
viêm phổi có nhiễm adenovirus ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại địa điểm
nghiên cứu.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Thuật ngữ bệnh viêm phổi ở trẻ em
Viêm phổi có thể được định nghĩa chung nhất là quá trình viêm do một
nguyên nhân nhiễm trùng gây tổn thương nhu mô phổi [4].
- Theo hình thái tổn thương viêm phổi được chia làm 3 loại:
+ Viêm phế quản phổi: là danh từ để chỉ tình trạng viêm các phế quản
nhỏ, phế nang và các tổ chức xung quanh phế nang. Tổn thương viêm rải rác
hai phổi làm rối loạn trao đổi khí, tắc nghẽn đường thở dễ gây suy hô hấp và
tử vong [8].
+ Viêm phổi thùy: tình trạng tổn thương nhu mô phổi thường chiếm
một thùy phổi. X-quang có hình đông đặc khu trú tại một thùy phổi.
+ Viêm phổi kẽ:

- Theo nguyên nhân gây bệnh viêm phổi thường được chia thành 5 nhóm:
+ Do virus.
+ Do vi khuẩn.
+ Do vi khuẩn không điển hình.
+ Do nấm.
+ Do ký sinh trùng.
- Theo hoàn cảnh mắc bệnh, viêm phổi được chia thành:
+ Viêm phổi cộng đồng: là tình trạng viêm cấp tính nhu mô phổi mà
người bệnh mắc phải tình trạng nhiễm khuẩn này tại cộng đồng [9].
+ Viêm phổi bệnh viện: là các trường hợp viêm phổi xảy ra sau khi
nhập viện 48 giờ.


4

1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý bộ máy hô hấp
Bộ máy hô hấp được hình thành từ tuần thứ 3-4 trong thời kỳ bào thai.
Sau khi trẻ ra đời bộ máy hô hấp vẫn chưa hoàn thành mà còn tiếp tục phát
triển và hoàn thiện [10].
Ở trẻ nhỏ mũi và khoang hầu tương đối nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp,
niêm mạc mũi mỏng, mịn, giàu mạch máu dễ xung huyết do đó dễ bị tắc.
Thanh, khí, phế quản có đường kính tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi kém phát
triển, vòng sụn mềm dễ biến dạng, niêm mạc nhiều mạch máu, do đó khi trẻ
bị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc thanh khí phế quản dễ bị phù nề, xuất
tiết và biến dạng [11]. Trẻ càng nhỏ, lòng phế quản càng hẹp, càng dễ co thắt
và biến dạng [12].
Phế nang xuất hiện vào khoảng tuần 30 của thời kỳ bào thai, có mặt ở
toàn bộ phổi vào tuần thứ 36. Số lượng phế nang ở trẻ sơ sinh vào khoảng
20.106 - 30.106 và tăng nhanh gấp khoảng 10 lần khi trẻ 8 tuổi. Thể tích của
phổi cũng phát triển rất nhanh, khoảng 65 - 67 ml ở trẻ sơ sinh và tăng lên gấp

10 lần khi trẻ được 10 tuổi. Phổi của trẻ ít tổ chức đàn hồi, đặc biệt xung
quanh các phế nang và thành mao mạch. Các cơ quan ở lồng ngực chưa phát
triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém dẫn đến dễ bị xẹp phổi, khí phế
thũng, giãn các phế nang khi bị viêm phổi [5]. Trung tâm hô hấp trẻ nhỏ cũng
chưa hoàn thiện nên chưa điều hòa tốt nhịp thở và dễ bị ức chế do nhiều
nguyên nhân khác nhau hơn ở trẻ lớn và người lớn [11].
Do những đặc điểm giải phẫu, sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em như
đã mô tả ở trên nên trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dễ mắc bệnh đường hô hấp đặc biệt
là viêm phổi và khi bị bệnh trẻ thường bị nặng.
1.3. Cơ chế bảo vệ của đường hô hấp
Mỗi ngày cơ thể trao đổi một thể tích khí từ 6000 đến 8000 lít. Khí thở
bình thường dù có trong lành cũng chứa rất nhiều vi vật thể nhỏ, trong đó có
các vi sinh vật gây bệnh. Trước nguy cơ xâm nhập của nguyên nhân có hại


5

hoặc gây bệnh, bộ máy hô hấp có hệ thống cấu trúc giải phẫu và sinh lý thích
hợp để tự bảo vệ mình.
* Màng lọc không khí: dọc đường thở từ cửa mũi đến phế nang, có một
hệ thống rào cản, lọc không khí. Tại mũi các lông mọc theo các hướng đan
xen nhau. Lớp niêm mạc ở mũi họng giàu mạch máu với sự tiết chất nhầy liên
tục [13]. Tại thanh quản có sự vận động nhịp nhàng đóng, mở của nắp thanh
môn theo chu kỳ thở.
* Phản xạ ho: phản xạ ho rất quan trọng giúp cơ thể tống đẩy được dị
vật và các chất viêm nhầy xuất tiết ra khỏi đường thở.
* Hàng rào niêm mạc và hệ thống nhung mao: khoảng 80% tế bào lát
hệ thống phế quản lớn là tế bào biểu mô hình trụ có nhung mao giả tầng. Mỗi
tế bào có khoảng 250 - 275 lông rung, sự vận động của các lông rung này theo
kiểu làn sóng với tần số 1000 lần/phút được chuyển theo hướng về phía hầu

họng. Tất cả các vật thể lạ cùng chất nhầy bị tống ra ngoài với vận tốc
l0nm/phút. Hàng rào niêm mạc đã ngăn chặn phần lớn vi vật thể có kích
thước trên 5µm không lọt vào phế nang [5],[14].
* Hệ thống thực bào: bao gồm lớp tế bào biểu mô nằm trên mặt màng
đáy phế nang, tế bào diệt tự nhiên (Natural killer). Có tác dụng bắt, bất hoạt
hoặc tiêu diệt các vi sinh vật, các kháng nguyên lạ xâm nhập vào cơ thể.
* Hàng rào miễn dịch (tế bào và dịch thể): Lympho T sau khi nhận diện
kháng nguyên sẽ hoạt hóa và biệt hóa lympho B thành tương bào để sản xuất
kháng thể đặc hiệu. Sản phẩm kháng thể được chuyển tới mô kẽ, lòng phế
nang làm bất hoạt kháng nguyên [15].
* Các dịch tiết của hệ hô hấp (Surfactant, lysozyme...): cũng đóng vai
trò rất quan trọng trong chống nhiễm khuẩn để bảo vệ hệ hô hấp [11].
Tóm lại: Hệ hô hấp có rất nhiều cơ chế bảo vệ khác nhau nhưng chúng
quan hệ rất mật thiết và hoạt động hỗ trợ nhau để đạt được hiệu quả quan
trọng nhất là chức năng tự bảo vệ.


6

1.4. Khả năng đề kháng của trẻ
Sau đẻ, trẻ được bảo vệ chủ yếu bằng lượng IgA của mẹ truyền qua rau
thai và sữa mẹ. Thời kỳ dưới 1 tuổi, nồng độ globulin máu do cơ thể trẻ tạo ra
rất thấp [15]. Ở trẻ em, tổng hợp globulin miễn dịch IgA chậm hơn nhiều so
với các globulin miễn dịch khác. Nồng độ IgA rất thấp cả trong huyết thanh
lẫn trong dịch tiết ở phổi [15],[16].
Các tế bào miễn dịch nằm rải rác ở các nơi trong phổi. Khả năng huy
động và phối hợp còn chậm chạp, quá trình đề kháng nhiễm trùng của trẻ còn
yếu [17].
Sự chưa hoàn thiện của hệ thống phòng vệ trên là điều kiện thuận lợi để
trẻ dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp.

1.5. Bệnh viêm phổi do adenovirus
1.5.1. Đặc điểm sinh học của adenovirus
1.5.1.1. Cấu trúc hạt virus
Adenovirus là những virus không có vỏ bọc, chứa DNA mạch kép,
đường kính từ 70 – 90nm. Capsid có hình đa giác đều đối xứng tạo nên bởi
252 capsome. Có 2 loại capsome chính: 240 capsome loại hexon nằm trên 20
mặt hình đa giác đều và 12 capsome loại Penton nằm ở 12 đỉnh của hình đa
giác đều. Mỗi penton mang một sợi nhô ra bên ngoài và tận cùng bởi một
khối hình cầu nhỏ. Genome DNA kép, dạng thẳng, mã hóa cho một lượng lớn
protein cấu trúc và không cấu trúc. Protein cấu trúc gồm 10 phân tử trong đó
3 phân tử polypetid tạo hexon, 1 phân tử polypetid tạo penton và 1 phân tử
glycoprotein tạo sợi đỉnh. Cả 5 phân tử này nằm trên bề mặt hạt virut còn các
phân tử khác nằm bên trong hạt [22]
1.5.1.2. Cấu trúc kháng nguyên của virus
Adenovirus có cấu trúc kháng nguyên phức tạp. Có 3 loại kháng
nguyên cấu trúc capsid đó là:
- Hexon mang tính đặc hiệu nhóm, thứ nhóm và type.


7

- Penton mang tính đặc hiệu nhóm và thứ nhóm.
- Sợi mang tính đặc hiệu thứ nhóm và type.
Kháng thể trong huyết thanh sẽ tương tác với các kháng nguyên trong
phản ứng trung hòa và ức chế ngưng kết hồng cầu. Khi adenovirus nhân lên
trong tế bào nuôi cấy còn phát hiện nhiều kháng nguyên khác mang tính cảm
nhiễm [22]
1.5.1.3. Phân loại
Họ adenoviridae gồm 2 chi: mastadenovirus gây nhiễm ở động vật có
vú kể cả người, Aviadenovirus gây nhiễm ở chim. Ở người đã phát hiện 56

type adenovirus chia thành 7 loài với các đặc tính sinh học và đặc điểm gây
bệnh đặc trưng cho từng loài [22],[23].
1.5.1.4. Sức đề kháng và sự nhân lên của virus
Adenovirus là virus không có vỏ bọc nên có khả năng đề kháng với
nhiều chất sát khuẩn làm tan màng lipid như cồn, ete, nhưng nhạy cảm với
nhiệt, formaldehyde, và một số chất tẩy rửa. Nó bền vững trong phạm vi pH
rộng từ 2 - 10. Adenovirus có thể tồn tại mà không giảm hoạt tính xâm nhiễm
khi ở 40C trong nhiều tuần hoặc ở -250C trong nhiều tháng.
Adenovirus nhân lên tốt trong tế bào của người (tế bào ối, tuyến giáp,
thận) và các dòng tế bào HeLa, KB, Hep – 2. Virus nhân lên và chín trong
nhân tế bào túc chủ. Các tế bào nhiễm virus tròn lại, trong nhân xuất hiện
những hạt vùi. Thời gian cho một chu kỳ nhân lên trung bình là 30 giờ. Bệnh
phẩm nuôi cấy virus tùy theo bệnh cảnh lâm sàng, có thể là dịch tỵ hầu, nước
mắt, hay phân... Nuôi cấy bệnh phẩm vào các tế bào thích hợp như HeLa,
Hep-2..., phát hiện hiệu ứng tế bào bệnh, sự hủy hoại tế bào nuôi cấy xảy ra
sau 2 - 4 ngày [22].


8

1.5.2. Đặc điểm dịch tễ học của viêm phổi do adenovirrus
1.5.2.1. Đặc điểm dịch tễ học
Viêm phổi do adenovirus lưu hành rộng rãi trên toàn thế giới. Ở vùng
ôn đới, bệnh xảy ra trong cả năm, nhưng tần số mắc cao hơn vào mùa xuân. Ở
Việt Nam, adenovirus lưu hành rộng rãi ở nhiều nơi trong cả nước. Bệnh
thường xảy ra tản phát trong năm, tập trung vào những tháng xuân - hè nên rất
dễ nhầm lẫn với bệnh viêm đường hô hấp cấp do các virus khác vào mùa xuân
hoặc với bệnh sốt Dengue vào đầu mùa hè khi bệnh không có thể viêm kết
mạc cấp nổi trội [24].
1.5.2.2. Nguồn truyền nhiễm

- Ổ chứa adenovirus là người. Bệnh nhân là nguồn truyền nhiễm trong
suốt thời kỳ mắc bệnh.
- Thời gian ủ bệnh: từ 5-12 ngày, trung bình là 8 ngày, có thể kéo dài
trên 12 ngày.
- Thời kỳ lây truyền: Bệnh bắt đầu lây truyền vào cuối thời kỳ ủ bệnh
và kéo dài đến 14 ngày sau khi phát bệnh hoặc có thể lâu hơn khi cơ thể vẫn
còn đào thải adenovirus ra ngoài [22].
1.5.2.3. Phương thức lây truyền
Bệnh lây truyền do tiếp xúc trực tiếp giữa người với người qua đường
hô hấp; có thể lây qua niêm mạc do bơi lội hoặc nguồn nước rửa bị ô nhiễm
dịch tiết từ mắt, mũi, phân của bệnh nhân hoặc tiếp xúc gián tiếp qua đồ dùng
của bệnh nhân bị nhiễm adenovirus. Sự lây truyền của bệnh thường xảy ra ở
phòng khám bệnh, đặc biệt là ở phòng khám mắt. Các nhân viên y tế dễ bị lây
bệnh và từ đó có thể là nguồn lây truyền sang những thành viên khác trong
gia đình và những người xung quanh. Bệnh cũng có thể lây truyền qua giọt
nước bọt như những hạt khí dung bằng đường hô hấp hoặc lây truyền qua bể
bơi bị nhiễm adenovirus [22].


9

1.5.2.4. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Viêm phổi do adenovirus có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Trên 90% trẻ sơ
sinh có kháng thể với một số type adenovirus phổ biến do được truyền từ mẹ
qua rau thai, vì vậy trẻ được bảo vệ cho đến 6 tháng đầu đời. Sau 6 tháng, chỉ
còn 14% trẻ còn đáp ứng miễn dịch tự nhiên với adenovirus. Tỉ lệ mắc bệnh
cao nhất ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi, rất hiếm khi viêm phổi adenovirus
xảy ra ở trẻ sơ sinh. Sinh bệnh học nhiễm adenovirus thời kỳ sơ sinh hiện nay
vẫn chưa rõ. Có thể do lây truyền ngang từ bà mẹ hoặc các thành viên khác
trong gia đình trong quá trình chăm sóc trẻ, cũng có thể do nhiễm trước hoặc

ngay sau sinh đặc biệt ở những trẻ đẻ thường, tiếp xúc với dịch tiết đường âm
đạo của bà mẹ có nhiễm adenovirus. Những trường hợp viêm phổi adenovirus
thời kỳ sơ sinh thường nặng và có thể tử vong. Sau khi bị bệnh sẽ được miễn
dịch đặc hiệu týp. Có thể bị mắc bệnh lại do bị nhiễm týp adenovirus khác.
Đến nay vẫn chưa biết rõ về vai trò và thời gian miễn dịch sau khi mắc
adenovirus. Có đến 70-80% trẻ trên 5 tuổi có kháng thể trung hòa kháng
nguyên adenovirus type 1 và 2, 50% với type 5, gần 100% người lớn đã có
kháng thể đặc hiệu với nhiều týp adenovirus [22].
1.5.3. Sinh bệnh học viêm phổi do adenovirus.
1.5.3.1. Sự xâm nhập của adenovirus
Trong viêm phổi do adenovirus, ban đầu virus xâm nhập vào đường hô
hấp trên, tấn công vào các màng nhầy của mũi, họng miệng, và kết mạc. Có
thể phân lập được adenovirus từ đờm và các dịch tiết đường hô hấp 2 ngày
trước khi có triệu chứng cho đến 8 ngày sau đó. Thời gian lây nhiễm nhanh
trong cơ thể được cho là hít trực tiếp những hạt chứa virus vào phổi. Bình
thường đường hô hấp dưới được bảo vệ bằng các cơ chế phòng vệ sinh lý, bao
gồm phản xạ ho, sự vận chuyển của tế bào lông chuyển, lớp dịch nhầy, các đại
thực bào có mặt ở trong phế nang và tiểu phế quản, IgA tiết, và globulin miễn
dịch khác. Nếu các cơ chế phòng vệ không đủ khả năng loại bỏ virus ra khỏi


10

đường hô hấp, virus từ đường hô hấp trên sẽ nhanh chóng lan dọc xuống
dưới. Hệ thống biểu mô lông chuyển bị tổn thương trực tiếp dẫn đến tắc
nghẽn đường thở do phù nề, tăng tiết, ứ đọng dịch và do các mảnh vỡ tế bào.
Ở trẻ nhỏ do đường thở nhỏ nên quá trình này đặc biệt nghiêm trọng [25]
Adenovirus đi vào tế bào vật chủ bằng hai cơ chế phối hợp. Đầu tiên,
virus bám vào tế bào vật chủ bằng cách liên kết các sợi fiber với các thụ thể
của tế bào chủ. Các protein fiber có 3 nhánh: một đuôi N-terminal tương tác

với các phân tử Penton base, một miền trục trung tâm, và một miền hình cầu Cterminal. Thụ thể bề mặt tế bào chủ bao gồm CD46 và CAR (Coxsackievirus
Adenovirus Receptor). CD46 hoạt động như các thụ thể đặc hiệu đối với nhóm
adenovirus type B, trong khi CAR là thụ thể của tất cả các type huyết thanh
khác. Các phức hệ phù hợp mô (major histocompatibility complex - MHC) và
dư lượng axit sialic cũng có thể đóng góp vào giai đoạn này.
Sau khi bám dính, một pepton base của adenovirus tương tác với một
αv intergrin đồng thụ thể trên bề mặt tế bào chủ. Sự tương tác này hoạt hóa
phản ứng trùng hợp actin, dẫn đến quá trình nội thực bào, do đó adenovirus
dược đưa vào trong tế bào vật chủ qua lõm áo trên màng (túi clathrin) [26]
1.5.3.2. Sự nhân lên và giải phóng của virus
Sau khi đi vào trong tế bào vật chủ, hạt virus sẽ thoát ra khỏi túi nội
thực bào (endosome) nhờ pH trong endosome thay đổi, bị vỡ ra giải phóng
nucleocapsid. Vi ống gắn với hexon và vận chuyển hạt nucleocapsid này vào
gần lỗ màng nhân. Vỏ capsid bị phân giải, DNA được giải phóng và vào nhân
qua lỗ màng nhân, thực hiện quá trình biểu hiện gen (gen expression): nhân
đôi, phiên mã, dịch mã. Sau đó tổng hợp các thành phần của virus để thực
hiện việc lắp ráp tạo thành các hạt virus hoàn chỉnh. Sau khi được hình thành,
các hạt virus hoàn chỉnh thoát ra ngoài, gây vỡ tế bào chủ và lây nhiễm cho
các tế bào khác [26]


11

1.5.3.3.Phản ứng viêm và đáp ứng miễn dịch của vật chủ
Sau khi bị virus xâm nhập, tế bào đường hô hấp bị chết do virus nhân
lên phá huỷ tế bào hoặc bởi phản ứng miễn dịch, nhằm tiêu diệt virus sẽ tiêu
diệt luôn tế bào. Phổi có thể tổn thương thêm nữa thông qua đáp ứng miễn
dịch khi bạch cầu lympho kích hoạt các chất hoá ứng động, cytokine, làm
phát động quá trình viêm, làm các dịch thoát ra các phế nang. Mức độ và tính
chất của phản ứng viêm tại đường hô hấp được quyết định bởi các cytokine và

chemokine tiết ra bởi tế bào biểu mô bị tổn thương, thu hút và hoạt hóa bạch
cầu liên quan đến quá trình viêm. Những con đường thông qua các cytokine
này góp phần gây viêm đường thở trong viêm phổi [22]
- Tác động trực tiếp của adeno lên tế bào đường hô hấp và cơ quan khác:
Thay đổi bệnh lý sớm được quan sát thấy ở biểu mô niêm mạc đường
hô hấp. Mức độ tổn thương khác nhau với các týp huyết thanh khác nhau. Khi
nuôi cấy virus trên tế bào biểu mô khí phế quản, sự tăng trưởng của
adenovirus type 7 gây ra hiệu ứng bệnh biến tế bào (the cytopathologic effect
- CPE). Các tế bào cảm nhiễm trương phồng lên do hình thành hạt vùi trong
nhân, tích lũy dịch thể [26]
Đáp ứng viêm liên quan đến nhiễm virus bao gồm thâm nhiễm bạch
cầu đơn nhân ở lớp dưới niêm mạc và khoảng quanh mạch có thể dẫn đến tắc
lòng phế quản. Co thắt cơ trơn phế quản thường xảy ra trong phản ứng viêm
này. Sự ảnh hưởng đến các phế bào II dẫn đến giảm sản xuất surfactant, hình
thành màng hyaline và phù phổi. Hậu quả là xẹp phổi, phù phổi kẽ và rối loạn
thông khí-tưới máu gây ra thiếu oxy máu đáng kể đi kèm với tắc nghẽn đường
thở. Bội nhiễm vi khuẩn thường gặp do cơ chế bảo vệ bình thường bị thay
đổi, biến đổi dịch tiết và thay đổi hệ vi khuẩn chí.
Mẫu sinh thiết phổi bệnh nhân chết vì viêm phổi adenovirus cho thấy
sự phá hủy lông mao biểu mô khí quản, và quá phát các tế bào biểu mô đường
hô hấp khác, với sự hiện diện của thể vùi trong nhân. Trong viêm phổi nặng


12

giải phẫu bệnh có hình ảnh viêm hoại tử phế quản, tiểu phế quản. Cùng với đó
là sự xâm nhập của tế bào đơn nhân, hoại tử biểu mô, phá hủy lớp màng
hyaline. Các tế bào lông chuyển và các tế bào hình đài tiết nhầy biến mất, bó
sợi cơ và sợi đàn hồi bị phân tán. Thông thường, các tế bào biểu mô có hình
dạng đặc trưng khi nhiễm adenovirus. Những tế bào bệnh bị trương phồng và

mất màng nhân, các thành phần của nhân di chuyển vào tế bào chất. Có hiện
tượng phù mạch, tách thành, và đôi khi có huyết khối [25]
Ngoài phổi, Adenovirus còn gây các biều hiện ở gan. Có thể phân lập
được virus từ mẫu bệnh phẩm gan. Kiểm tra dưới kính hiển vi điện tử phát
hiện được các hạt vùi do adenovirus trong nhân tế bào gan. Thông qua đường
máu, virus có thể xâm nhập hệ thống thần kinh trung ương. Hầu hết bệnh
nhân nhiễm trùng thần kinh trung ương adenovirus là những bệnh nhân có
viêm phổi trước dó. Giải phẫu bệnh mô thần kinh cho thấy hình ảnh phù nề,
xung huyết, thâm nhiễm quanh mạch của tế bào lympho, cùng với những hạt
vùi lớn trong nhân tế bào thần kinh. Ngoài ra, còn ghi nhận sự tác động của
adenovirus lên các tế bào, mô cơ quan khác trong cơ thể như tế bào biểu mô
ống thận, biểu mô dạ dày ruột, hạch bạch huyết, cơ vân.
- Sự kiện miễn dịch:
Các tế bào miễn dịch cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh
sinh. Các tế bào biểu mô nhiễm virus làm xuất hiện một chuỗi các sự kiện của
miễn dịch bẩm sinh. Tế bào biểu mô bị nhiễm tiết ra IL-1, IL-6, IL-8 và các
yếu tố hòa tan khác thu hút và kích hoạt các tế bào miễn dịch. Cuối cùng,
TCD8+ tấn công tế bào nhiễm virus gây ly giải tế bào. Các yếu tố bề mặt tế
bào tạo điều kiện dẫn đường cho tế bào lympho đến mô phổi vẫn đang được
nghiên cứu. Các phản ứng tại chỗ do nhiễm adenovirus phụ thuộc cơ quan
nhiễm, phương thức lây truyền, các serotype của virus, nồng độ các kháng thể
và tình trạng miễn dịch của vật chủ. Ba ngày sau nhiễm virus, cơ thể bắt đầu
có hiện tượng xuất tiết, và sản xuất các kháng thể IgA đưa vào trong đường hô


13

hấp. Khoảng 7 ngày sau khi khởi phát bệnh, xuất hiện các kháng thể trung hòa
huyết thanh, kháng thể ức chế hemagglutinin, và kháng thể cố định bổ thể.
Nhìn chung, kháng thể trung hòa là các chỉ số nhạy cảm nhất của nhiễm

adenovirus, tiếp theo là kháng thể ức chế hemagglutinin, và kháng thể cố định
bổ thể là ít nhậy cảm nhất. Nồng độ kháng thể đạt đỉnh trong 2 đến 3 tuần;
kháng thể cố định bổ thể giảm dần trong 2 đến 3 tháng nhưng có thể kéo dài
đến 1 năm. Kháng thể trung hòa huyết thanh tồn tại trong một khoảng thời
gian dài có thể hơn 10 năm. Vì vậy hiếm khi tái nhiễm adenovirus cùng
serotype.
Các nghiên cứu của Ginsberg và cộng sự ở chuột cho thấy trong viêm
phổi adenovirus có tăng nồng độ các cytokine như yếu tố hoại tử u - TNFα,
interleukin 1, và interleukin 6 vào 2-3 ngày đầu của bệnh. Tuy nhiên, chỉ
TNFα có vai trò ở pha cấp trong cơ chế bệnh học. Giai đoạn sau của phản ứng
viêm là do sự xâm nhập của các tế bào T gây độc tế bào [27]. Trong một
nghiên cứu của Kawasaki và đồng nghiệp so sánh kết quả thử nghiệm lâm
sàng và kết quả xét nghiệm ở trẻ viêm phổi adenovirus với những trẻ viêm
phổi do cúm và virus hợp bào hô hấp. Họ nhận thấy rằng viêm phổi nhiễm
adenovirus còn có tế bào lympho không điển hình, CRP và máu lắng, nồng độ
IL-6 huyết thanh trung bình cũng cao hơn đáng kể so với cúm và RSV [28]
Mistchenko và cộng sự nghiên cứu các cytokine và phức hợp miễn dịch
lưu hành trong máu ở 38 trẻ viêm phổi adenovirus. Nghiên cứu chia thành ba
nhóm dựa trên mức độ bệnh: trung bình, nặng, và tử vong. Không ghi nhận
dấu ấn của IL1 trong huyết thanh trường hợp trung bình nhưng tìm thấy ở 7
trên 12 trẻ viêm phổi nặng và ở 13 trong 16 trẻ tử vong. TNFα thường có
trong huyết thanh của các trường hợp tử vong, 2 trong số 12 bệnh nhân nặng
nhưng không tử vong và không tìm thấy ở nhóm trung bình. IL8 đã được ghi
nhận ở cả 3 nhóm, nhưng giá trị cao nhất ở nhóm tử vong. Phức hợp kháng
thể (có chứa IgG) đã được tìm thấy trong 7 trong số 16 trẻ tử vong. Những


14

trường hợp tăng nồng độ IL6, IL8, và TNFα là những trẻ có giảm tưới máu tổ

chức, sốt cao, co giật và sốc nhiễm trùng. Năm trong số 10 trẻ viêm phổi nặng
và tử vong có tự kháng thể kháng cơ trơn trong máu [28]. Nhiều nghiên cứu
khác cũng chỉ ra rằng, sự có mặt IL-6, IL-8, và TNF-a có liên quan đáng kể
với viêm phổi adenovirus nặng và tử vong. Hơn nữa, nồng độ các cytokine
tương quan chặt chẽ với biểu hiện lâm sàng, do vậy rất khó phân biệt với
nhiễm khuẩn, đặc biệt những bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram
âm. Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ tử vong liên quan đến adenovirus thường
là thấp, tuy nhiên ở trẻ suy dinh dưỡng với nhiễm trùng hô hấp nặng nguy cơ
tử vong cao gấp 2-3 lân so với trẻ khỏe mạnh. Ngoài ra, ở những bệnh nhân
ghép tạng hoặc suy giảm miễn dịch, nhiễm adenovirus có thể dẫn đến nhiễm
trùng lan tỏa, với tỷ lệ tử vong> 53% [29],[30].
1.5.4. Đặc điểm lâm sàng va cận lâm sàng
1.5.4.1. Lâm sàng

 Triệu chứng đường hô hấp
Viêm phổi adenovirus thường gặp ở trẻ trên 6 tháng tuổi, đặc biệt cao ở
lứa tuổi từ 6-12 tháng, hiếm gặp ở thời kỳ sơ sinh. Phần lớn các trường hợp có
biểu hiện của hội chứng viêm long đường hô hấp trên trước đó vài ngày. Thời
kỳ nung bệnh từ 6 – 8 ngày. Bệnh đột ngột với sốt cao 39 0C, ho, chảy nước
mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau họng, khàn tiếng, viêm kết mạc và tiêu chảy.
Thông thường trong gia đình cũng có người bị bệnh với biểu hiện tương tự.
Trong một nghiên cứu, có khoảng 45% trường hợp viêm phổi do Adenovirus
có tiền sử tiếp xúc với nguồn bệnh [31].
Trong viêm phổi do các căn nguyên khác. Bệnh cảnh khá giống với
viêm phổi do vi khuẩn nhưng kém đáp ứng với điều trị kháng sinh. Trẻ
thường thở nhanh, gắng sức. Có thể suy hô hấp, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Mức độ
khó thở thường trội hơn các biểu hiện nhiễm trùng và triệu chứng thực thể tại
phổi. Nghe phổi có thể thấy ran rít, ran ngáy (tắc nghẽn đường thở). Khó xác



15

định vị trí các ran ở trẻ quá nhỏ, có tình trạng khí phế thũng. Trong trường
hợp khí phế thũng nhiều khám thấy lồng ngực căng, gõ vang, thông khí phổi
giảm, gan lách có thể sờ thấy do bị đẩy xuống thấp [10],[21],[31]
Bệnh thường nặng và dai dẳng, số ngày nằm viện kéo dài (thời gian
điều trị trung bình là 20 ngày) [11],[34]. Nhìn chung, viêm phổi do
Adenovirus không có triệu chứng đặc hiệu. Nhưng bệnh thường nặng diễn
biến cấp tính. Có tới 29% phải hô hấp hỗ trợ. Các biểu hiện ở cơ quan khác
ngoài hô hấp khá đa dạng và phức tạp (tiêu hóa, thần kinh, tim mạch, v.v.).
Điểm nối bật để hướng tới viêm phế quản phổi do Adenovirus thường dựa vào
tiến triển, vào yếu tố lâm sàng ít phù hợp giữa cơ năng và thực thể [11], [22],
[31].
 Triệu chứng ngoài đường hô hấp
Trong số các virus đường hô hấp thường gặp, adenovirus là virus duy
nhất có thể lây lan đến các cơ quan khác gây viêm kết mạc, viêm dạ dày ruột,
viêm bàng quang xuất huyết, viêm não màng não. Ngoài ra, có thể còn có các
biểu hiện ở gan, lách, tụy, thận, hoặc cơ tim cả ở trẻ khỏe mạnh và trẻ suy
giảm miễn dịch.
Sinh bệnh học của các biểu hiện ngoài phổi hiện còn chưa được biết rõ.
Tuy nhiên, có một số giả thuyết về cơ chế tổn thương do các phản ứng miễn
dịch và gây độc tế bào. Các kháng nguyên Penton, một thành phần của capsid
virus có khả năng gây độc cho tế bào. Trong môi trường nuôi cấy virus, nhận
thấy các protein này được tổng hợp với số lượng vượt quá nhu cầu cho việc
lắp ráp các virion hoàn chỉnh, được giải phóng vào máu kéo dài và có thể gây
tổn thương lan tỏa cho các tế bào nội mô. Một giải thuyết khác là do sự lưu
hành của phức hợp kháng thể kháng nguyên adenovirus gây độc đến các tế
bào trong môi trường nuôi cấy. Đã có báo cáo về một số trường hợp viêm
phổi nặng do adenovirus có hội chứng Reye với các biểu hiện rối loạn chức
năng gan, và não [35].



16

1.5.4.2 Cận lâm sàng
 X- quang ngực thẳng
Hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa, thường là cả hai bên. Hiếm khi, có tràn
dịch màng phổi hoặc hạch trung thất. Hình ảnh X-quang thường gặp là ứ khí
phổi, đám mờ rải rác, dày thành phế quản, có thể có các vùng xẹp phổi. Rốn phổi
có thể đậm nhưng rốn phổi lớn do hạch to thường không gặp. Các triệu chứng X
quang vẫn tồn tại trong 2 đến 4 tuần và thay đổi chậm [11], [31], [36].
 Xét nghiệm máu
Mặc dù ít khi thấy có sự thay đổi về số lượng bạch cầu, nhưng có thể
giảm số lượng tế bào lympho trước hoặc lúc có dấu hiệu khởi phát trên lâm
sàng. Tăng bạch cầu trung tính thường xảy ra trong giai đoạn sớm của bệnh,
và giảm trong giai đoạn sau. Giảm bạch cầu có thể xảy ra trong các trường
hợp nặng do tác dụng trực tiếp gây độc của virus trên bạch cầu, hoặc ức chế
tủy, hoặc cả hai. Máu lắng bình thường hoặc cao trên 55 mm/giờ đầu [22].
Viêm phổi do adenovirus có số lượng bạch cầu trung tính, CRP và máu
lắng, nồng độ IL-6 huyết thanh trung bình cũng cao hơn đáng kể so với nhiễm
cúm và RSV [27], [28].
 Các xét nghiệm chẩn đoán
Để chẩn đoán nhiễm adenovirus có thể sử dụng phương pháp nuôi cấy
tế bào, phương pháp phát hiện kháng nguyên trực tiếp, hoặc PCR. Các xét
nghiệm huyết thanh tìm kháng thể không có giá trị chẩn đoán [22].
- Phương pháp nuôi cấy tế bào: Hầu hết các type adenovirus đều phát
triển tốt khi nuôi cấy tế bào. Tuy nhiên phương pháp này thường đòi hỏi 2-7
ngày và do đó không giúp ích cho chẩn đoán căn nguyên sớm.
- Phương pháp kháng thể huỳnh quang trực tiếp: Bệnh phẩm hô hấp hay
từ mắt có thể được kiểm tra bằng cách sử dụng phương pháp nhuộm miễn

dịch huỳnh quang với kháng thể để phát hiện protein adenovirus. Các xét


17

nghiệm miễn dịch liên kết enzyme có sẵn có thể được sử dụng để nhanh
chóng phát hiện adenovirus trong các mẫu bệnh phẩm thường là phân.
- Phương pháp PCR: Các xét nghiệm sinh học phân tử như PCR cho kết
quả nhanh chóng, độ nhạy cao và có thể chẩn đoán được các serotype và đặc
biệt có ích ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, khi mà xét nghiệm miễn dịch
huỳnh quang có thể cho kết quả âm tính giả [24].
So với nuôi cấy tế bào, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị phản ứng dương tính
và âm tính của PCR là 100%, 97,5%, 58,3% và 100%, tương ứng là 57%,
100%, 100% và 97,7% đối với phương pháp kháng thể huỳnh quang trực tiếp.
Độ nhạy của phương pháp nuôi cấy tế bào là rất thấp (16,6% - sau ba ngày ủ,
tuy nhiên, nó tăng lên đến 58,3% sau năm ngày ủ). Bước quan trọng nhất cho
phân lập adenovirus ở đường hô hấp, là mẫu bệnh phẩm phải được lấy đủ số
lượng và chất lượng. Tỷ lệ phát hiện adenovirus của PCR là 100% khi số
lượng các bản sao trong huyết tương là ≥ 10 copies / giếng [37].
Mặc dù nuôi cấy tế bào vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm
adenovirus, nhưng PCR là một phương pháp nhanh chóng với độ nhạy và độ
đặc hiệu cao. Tuy nhiên, cần phải cẩn trọng trong quá trình bảo quản, tách
chiết DNA, vì lượng axit nucleic trong mẫu là rất quan trọng để cho kết quả
tốt nhất.
 Biến chứng
Các di chứng đáng sợ thường xảy ra sau viêm phổi do Adenovirus gồm:
giãn phế quản, xơ hoá phổi mãn và viêm phổi kẽ bong vẩy biểu mô. Đặc biệt,
Adenovirus type 1, 3, 4, 7, 21 thường gây viêm tiểu phế quản tắc nghẽn (dẫn
đến hội chứng phổi tăng sáng một bên hay hội chứng Swyer-James), và cũng
tác nhân chính thường gây viêm phổi nặng tối cấp ở trẻ nhỏ.

1.5.5. Điều trị
1.5.5.1. Thông thoáng đường thở
Tư thế bệnh nhân phù hợp, làm sạch các chất tiết vùng mũi họng;


×