Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUANỞ TRẺ EM TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON NỘI,NGOẠI THÀNH HÀ NỘI NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.67 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ THỊ HẠNH

THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở TRẺ EM TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON NỘI,
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ THỊ HẠNH

THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở TRẺ EM TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON NỘI,
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI NĂM 2015
Chuyên ngành : Dinh dưỡng
Mã số

: 60720303

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học


PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Lãnh đạo Viện đào tạo Y
học dự phòng và Y tế cộng cộng, phòng đào tạo sau đại học và Quý Thầy
Cô Bộ môn Dinh dưỡng đã tạo kiều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
- PGS.TS Lê Thị Hương viện trưởng, người thầy trực tiếphướng dẫn,
tận tâm giảng dạy, giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi những kinh nghiệm quý báu
trong học tập và quá trình thực hiện nghiên cứu
- Các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn Viện đào tạo Y học dự
phòng và y tế công cộng, hội đồng thông qua đề cương,những người Thầy đã
đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này..
- Ban Giám đốc cùng toàn thể anh chị em đồng nghiệp Bệnh Viện
Phục Hồi chức năng đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
-Ban giám hiệu, quý Thầy Cô của 4 trường mầm non: Trường Mầm
non Thành Công, Trường Mầm non 20/10; Trường Mầm non xã Kim Sơn và
Trường Mầm non xã Đặng Xá, đã giúp đỡ tôi khi đến lấy số liệu.
- Cuối cùng Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Chồng vànhững
người thântrong gia đình đã luôn động viện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và là chỗ dựa vững chắc về cả vật chất lẫn tinh thần cho tôi. Cảm ơn các
anh chị em những người bạn thân thiết đã cùng tôi chia sẻ những ngày khó
khăn vất vả trong học tập và nghiên cứu.



LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Vũ Thị Hạnh, học viên cao học khoá 23 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Dinh dưỡng, xin cam đoan:
1. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Lê Thị Hương.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2016
Tác giả

Vũ Thị Hạnh


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Các nước khu vực Đông Nam Á

BMI

: Chỉ số khối cơ thể

BP


: Béo phì

CN/CC

: Cân nặng, chiều cao

CNSS

: Cân nặng sơ sinh

OECD

: Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển

SDD

: Suy dinh dưỡng

TC, BP

: Thừa cân, béo phì

TP

: Thành phố

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm 3
1.1.1. Thừa cân béo phì 3
1.1.2. Phương pháp đánh giá thừa cân béo phì
3
1.1.3. Cơ chế sinh lý thừa cân béo phì 5
1.1.4. Tác hại của thừa cân béo phì đối với trẻ
5
1.1.5. Sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo 6
1.2. Tình hình thừa cân béo phì trên thế giới và tại Việt Nam 7
1.2.1. Trên thế giới 7
1.2.2. Tại Việt Nam 9
1.3. Một số yếu tố liên quan tới thừa cân béo phì
11
1.3.1. Khấu phần dinh dưỡng và thói quen ăn uống 11
1.3.2. Hoạt động thể lực 12
1.3.3. Yếu tố gia đình
15
1.3.4. Yếu tố di truyền
15
1.3.5. Một số yếu tố khác 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
2.1. Đối tượng nghiên cứu 19

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
19
2.3. Phương pháp nghiên cứu
19
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu 19
2.3.2. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin 21
2.3.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ bằng sử dụng chỉ số khối
cơ thể 22
2.3.4. Các biện pháp khống chế sai số 23
2.3.5. Nhập và xử lý số liệu
23
2.4. Thời gian nghiên cứu
23


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
24
3.1. Thông tin chung 24
3.2. Tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ 26
3.3. Thói quen dinh dưỡng, vận động của trẻ và kiến thức của bà mẹ về
phòng tránh thừa cân béo phì. 29
3.3.1 Thói quen dinh dưỡng của trẻ
29
3.3.2 Thói quen vận động của trẻ 34
3.3.3 Kiến thức về chăm sóc trẻ và phòng tránh thừa cân béo phì ở trẻ của bà
mẹ 36
3.4. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ từ 3 – 5
tuổi tại Hà Nội 37
3.4.1 Kinh tế HGĐ và tỷ lệ thừa cân béo phì
37

3.4.2 Thói quen ăn uống của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo phì
38
3.4.3 Thói quen vận động của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo phì
40
3.4.4 Thói quen nghỉ ngơi của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo phì 41
3.4.5 Tiền sử gia đình và tỷ lệ thừa cân béo phì 42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
43
4.1. Thực trạng thừa cân béo phì ở trẻ em từ 3 -5 tuổi ở một số trường mầm
non tại nội, ngoại thành Hà Nội năm 2015. 43
4.1.1. Chiều cao, cân nặng trung bình. 43
4.1.2. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 44
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở trẻ em các trường mầm
non trên. 46
4.2.1. Giới tính và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì 46
4.2.2. Tuổi và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì 47
4.2.3. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì
48
4.2.4. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì
49
4.2.5. Mối tương quan thừa cân béo phì của trẻ với hoạt động vui chơi của trẻ
49


4.2.6. Mối liên quan giữa hoạt động tĩnh tại và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì
50
4.2.7.Mối liên quan giữa thời gian đi ngủ và số thời gian ngủ trong ngày
với trẻ TCBP.
51
4.2.8. Mối liên quan giữa trọng lượng khi sinh với trẻ TCBP.

52
4.2.9 Mối tương quan thừa cân béo phì của trẻ với thói quen ăn uống của trẻ.
53
4.2.10. Tần suất xuất hiện một số thực phẩm trong thực đơn của trẻ
TCBP 54
KẾT LUẬN
55
KHUYẾN NGHỊ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm 3
1.1.1. Thừa cân béo phì

3

1.1.2. Phương pháp đánh giá thừa cân béo phì 3
1.1.3. Sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo
1.2. Tình hình thừa cân béo phì trên thế giới và tại Việt Nam 5
1.2.1. Trên thế giới 5
1.2.2. Tại Việt Nam 8
1.3. Một số yếu tố liên quan tới thừa cân béo phì 9
1.3.1. Khấu phần dinh dưỡng và thói quen ăn uống 9
1.3.2. Hoạt động thể lực

10

1.3.3. Yếu tố gia đình


13

1.3.4. Yếu tố di truyền

14

1.3.5. Một số yếu tố khác 16
1.4. Cơ chế sinh lý thừa cân béo phì18
1.5. Tác hại của thừa cân béo phì đối với trẻ

19

CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

5


2.1. Đối tượng nghiên cứu

20

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

20

2.3. Phương pháp nghiên cứu20
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu 20
2.3.2. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin 25
2.3.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ bằng sử dụng chỉ số khối

cơ thể (Body mass index – BMI) 28
2.3.4. Các biện pháp khống chế sai số 28
2.3.5. Nhập và xử lý số liệu
2.4. Thời gian nghiên cứu

28

29

CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

3.1. Thông tin chung 30
3.2. Tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ

32

3.2.1. Chiều cao, cân nặng trung bình của trẻ 3-5 tuổi.
3.2.2. Chiều cao trung bình của trẻ 3-5 tuổi.

33

3.2.3. Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuổi.

34

3.2.4.Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuổi theo giới

32


35

3.2.5. Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuổi theo nhóm tuổi

37

3.3. Kiến thức về chăm sóc trẻ và phòng tránh thừa cân béo phì ở trẻ của bà
mẹ 37
3.4. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ từ 3 – 5
tuổi tại Hà Nội

40

3.4.1. Kinh tế HGĐ và tỷ lệ thừa cân béo phì 40
3.4.2. Thói quen dinh dưỡng của trẻ.

42

3.4.3. Thói quen vận động của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo phì 48
3.4.4. Tiền sử gia đình và tỷ lệ thừa cân béo phì
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN

52

54

4.1. Thực trạng thừa cân béo phì ở trẻ em từ 3 -5 tuổi ở một số trường mầm
non tại nội, ngoại thành Hà Nội năm 2015. 54
4.1.1. Chiều cao, cân nặng trung bình. 54



4.1.2. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ

55

4.2. Một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở trẻ em các trường mầm
non trên.

57

4.2.1. Giới tính và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì

57

4.2.2. Tuổi và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì 58
4.2.2. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì
59
4.2.3. Mốiliên quan giữa yếu tố gia đình và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì60
4.2.4. Mối tương quan thừa cân béo phì của trẻ với hoạt động vui chơi
của trẻ 60
4.2.4. Mối liên quan giữa hoạt động tĩnh tại và tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì
61
4.2.5. Mối liên quan giữa thời gian đi ngủ và số thời gian ngủ trong ngày
với trẻ TCBP. 62
4.2.6. Mối liên quan giữa trọng lượng khi sinh với trẻ TCBP .

63

4.2.7 Mối tương quan thừa cân béo phì của trẻ với thói quen ăn uống của

trẻ.

64

4.2.8. Tần suất xuất hiện một số thực phẩm trong thực đơn của trẻ TCBP
65
KẾT LUẬN

66

KHUYẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.

Bảng 3.14.

Phân bố trẻ theo giới
24
Phân bố trẻ theo tuổi
24
Số con và thứ tự của trẻ trong hộ gia đình
25
Điều kiện kinh tế hộ gia đình và chi phí mua thức ăn cho trẻ 25
Cân nặng trung bình của trẻ 3-5 tuổi
26
Chiều cao trung bình của trẻ 3-5 tuổi
26
Thực hành ăn uống của trẻ 3-5 tuổi
29
Thực hành ăn vặt của trẻ 3-5 tuổi 30
Số giờ giải trí của trẻ trong ngày 35
Kiến thức về chăm sóc trẻ của bà mẹ 36
Kiến thức đúng về phòng tránh thừa cân béo phì cho trẻ
37
Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình và tỷ lệ thừa cân béo phì 37
Liên quan giữa thói quen ăn uống của trẻ và tỷ lệ TCBP
38
Mối liên quan giữa một số thói quen thích ăn một số loại thực phẩm
của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo phì 39
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tần suất ăn thường xuyên một số loại thực phẩm
của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo phì 39
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thói quen vận động của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo
phì 40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thói quen nghỉ ngơi của trẻ và tỷ lệ TCBP

41
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình và tỷ lệ thừa cân béo phì 42
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa cân nặng sơ sinh và tỷ lệ thừa cân béo phì
42
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo giới, khu vực30
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo tuổi

31

Bảng 3.3. Số con và thứ tự của trẻ trong hộ gia đình 32
Bảng 3.4. Cân nặng trung bình của trẻ 3-5 tuổi (kg) theo khu vực 32


Bảng 3.5. Cân nặng trung bình của trẻ 3-5 tuổi (kg)theo giới

33

Bảng 3.6. Chiều cao trung bình của trẻ 3-5 tuổi (cm) theo khu vực33
Bảng 3.7. Chiều cao trung bình của trẻ 3-5 tuổi (cm) theo giới

34

Bảng 3.8. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 3 -5 tuổi 35
Bảng 3.9. Kiến thức về chăm sóc trẻ của bà mẹ37
Bảng 3.10. Kiến thức đúng về phòng tránh thừa cân béo phì cho trẻ 38
Bảng 3.11. Điều kiện kinh tế hộ gia đình và chi phí mua thức ăn cho trẻ

40

Bảng 3.12. Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình và tỷ lệ thừa cân béo phì


41

Bảng 3.13. Thói quen ăn uống của trẻ 3-5 tuổi 42
Bảng 3.14. Thói quen ăn vặt của trẻ 3-5 tuổi

43

Bảng 3.15. Liên quan giữa thói quen ăn uống của trẻ và tỷ lệ TCBP 46
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa một số thói quen thích ăn một số loại thực phẩm
của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo phì 47
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tần suất ăn thường xuyên một số loại thực phẩm
của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo phì 48
Bảng 3.18. Số giờ giải trí của trẻ trong ngày

49

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thói quen vận động của trẻ và tỷ lệ thừa cân béo
phì

50

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thói quen nghỉ ngơi của trẻ và tỷ lệ TCBP 51
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình và tỷ lệ thừa cân béo phì

52

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa cân nặng sơ sinh và tỷ lệ thừa cân béo phì 53



DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuổi tại các trường mầm non 35
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuổi theo giới

36

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuổi theo nhóm tuổi

37

Biểu đồ 3.4. Thực phầm trẻ thích ăn

44

Biểu đồ 3.5. Loại thực phẩm yêu thích của trẻ

45

Biểu đồ 3.6. Cách chế biến thức phẩm trẻ thích ăn

45

Biểu đồ 3.7. Tần suất xuất hiện một số loại thực phẩm trong thực đơn của
trẻ
Biểu đồ 3.8. Mức độ hiếu động của trẻ

Biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.5.
Biểu đồ 3.6.
Biểu đồ 3.7.
Biểu đồ 3.8.

46
48

Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuôi tại các trường mầm non......27
Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuôi theo giới..............................28
Tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ 3-5 tuôi theo nhóm tuổi....................28
Thực phầm trẻ thích ăn..............................................................31
Loại thực phẩm yêu thích của trẻ...............................................32
Cách chế biến thức phẩm trẻ thích ăn........................................33
Tần suất xuất hiện một số loại thực phẩm trong thực đơn của trẻ....33
Mức độ hiếu động của trẻ..........................................................34


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm trở lại đây tình trạng thừa cân béo phì đang gia tăng
đặc biệt là tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ em đang là một trong những vấn đề quan
trọng cho sức khỏe cộng đồng và là một trong những mối quan tâm hàng đầu
ở các quốc gia đã và đang phát triển. Béo phì ở trẻ em làm ngừng tăng trưởng
sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát,
kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của

sức khỏe trong tương lai [1],[2].
Thừa cân béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp,
mà đến 115 triệu người thừa cân béo phì là ở các nước đang phát triển, tốc độ
gia tăng cao tại các thành thị [3], [4]. Năm 1997, Ban chuyên gia tư vấn Tổ
chức Y tế Thế giới nhận định tình hình thừa cân béo phì ở trẻ nhỏ là một vấn
đề sức khỏe phát sinh mới cần được quan tâm [5]. Nghiên cứu tại Nhật Bản
cho thấy khoảng 1/3 trẻ nhỏ thừa cân béo phì sẽ tiếp tục thừa cân béo phì đến
khi trưởng thành [6]. Thừa cân béo phì cũng là một trong các nguyên nhân
góp phần gia tăng các bệnh mạn tính ở người trưởng thành như tăng huyết áp,
đái tháo đường, là gánh nặng cho ngành y tế và cho xã hội [7].
Năm 2010, theo tạp chí dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ, điều tra ở 144
quốc gia cho thấy tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng từ 4,2% năm 1990
lên 6,7% năm 2010 và dự báo có thể tăng lên 9,1% vào năm 2020 [8].
Nguyên nhân chủ yếu của thừa cân béo phì là do sử dụng thức ăn quá
nhiều năng lượng cùng với ít vận động [9]. Ngoài ra, một số yếu tố có thể gây
ra thừa cân béo phì như di truyền, bệnh lý, thay đổi môi trường sống [10]. Các
yếu tố ảnh hưởng tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ là: khẩu phần ăn, tập quán
ăn uống, yếu tố kinh tế xã hội, tính chất gia đình, nhận thức của cha mẹ học
sinh [11].


2
Điều trị thừa cân béo phì rất khó khăn, tốn kém mà kết quả không mấy khả
quan nhưng lại có thể phòng ngừa được [12]. Ước tính thừa cân béo phì và các
hậu quả của nó làm tiêu tốn khoảng 2% đến 7% tổng chi tiêu y tế [13].
Do đó,chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài“Thừa cân béo phì và một
sốyếu tố liên quan ở trẻ em tại một số trường mầm non nội, ngoại thành
Hà Nội năm 2015”
Mục tiêu nghiên cứu.
1. Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em ở một số trường mầm non

tại nội, ngoại thành Hà Nội năm 2015.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở trẻ em
các trường mầm non trên.


3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

Tổ chức WHO định nghĩa béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và
không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới
sức khỏe.
Bệnh béo phì là hậu quả của việc mô mỡ xuất hiện và tích tụ quá nhiều,
tùy theo mức độ mà có thể là béo phì cục bộ hoặc toàn cơ thể. Béo phì là tình
trạng sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng. Béo phì gây ra nhiều tác hại đến
sức khỏe, cũng như ảnh hưởng xấu đến ngoại hình. Người bị béo phì ngoài
thân hình phì, nặng nề, khó coi,... còn có thể là nguyên nhân trực tiếp hoặc là
yếu tố thuận lợi hoặc là cả hai của nhiều bệnh như rối loạn lipit máu, tăng
huyết áp, sỏi mật, đái tháo đường, xương khớp,... và thậm chí là ung thư.
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thừa cân béo phì
Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều
cao [102].
Béo phì là một tình trạng bệnh lý mà nguyên nhân là do cơ thể tích tụ
một lượng chất béo dư thừa đến mức nó có thể có tác động tiêu cực đến sức
khỏe, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như: tim mạch, tiểu đường, ngưng thở
khi ngủ, viêm khớp [103].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thừa cân béo phì là tình trạng tích tụ
mỡ cao hoặc bất thường trong cơ thể có khả năng gây ảnh hưởng sức khoẻ.

1.1.2. Phương pháp đánh giá thừa cân béo phì
Sự phát triển cơ thể thay đổi theo tuổi, vì vậy không thể áp dụng một
chuẩn chung để đánh giá tình trạng thừa cân béo phì cho mọi lứa tuổi, nhất là


4
ở trẻ em lứa tuổi tiền học đường [104], [105]. Tổ chức Y tế Thế giới chia 4
nhóm tuổi để đánh giá tình trạng dinh dưỡng: dưới 5 tuổi, từ 5-9 tuổi, từ 1019 tuổi, trên 19 tuổi [105], [106].
- Cân nặng theo tuổi: Cân nặng theo tuổi cao phản ánh tình trạng thừa
cân nói chung, chỉ tiêu cân nặng theo tuổi phản ánh tốc độ phát triển
của đứa trẻ.
- Chiều cao theo tuổi: Chỉ số chiều cao theo tuổi phản ánh tình trạng dinh
dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ.
- Cân nặng theo chiều cao: Cân nặng theo chiều cao cao phản ánh tình
trạng dinh dưỡng ở thời kỳ hiện tại, gần đây, làm cho đứa trẻ thừa cân
hoặc béo phì . Chính vì vậy thừa cân, béo phì đươc đánh giá theo cân
nặng theo chiều cao là chỉ tiêu thích hợp nhất để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng trẻ em.
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI) theo tuổi và giới được sử
dụng để đánh giá thừa cân béo phì theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế
giới với quần thể tham khảo từ 6 quốc gia: Brazil, Ghana, Ấn Độ, Na Uy,
Oman và Mỹ.
BMI được tính theo công thức sau: [107]

Ở trẻ em, hai chỉ số thường dùng nhất để đánh giá tình trạng thừa cân
béo phì của trẻ là chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) và chỉ số BMI theo tuổi
và giới [107],[108].
Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em (cho các lứa tuổi) dựa vào ZScore của các chỉ số: gồm cân nặng, chiều cao (hoặc Chiều dài nằm theo tuổi,
nếu là trẻ em dưới 2 tuổi). BMI theo tuổi với chỉ số BMI theo tuổi ở lứa tuổi
dưới 5, nếu Z-Score>2 thì trẻ thừa cân, Z-Score >3 thì trẻ béo phì [109]



5
1.1.3. Cơ chế sinh lý thừa cân béo phì
Theo Tổ chức Y tế Thế giới thừa cân béo phì trải qua 3 giai đoạn: tiền
béo phì, tăng cân, giữ và duy trì cân nặng [11089]. Trong giai đoạn tiền béo
phì, do thu nạp năng lượng cân bằng với sử dụng năng lượng nên đối tượng
không tăng cân. Trong giai đoạn tăng cân, có sự mất cân bằng năng lượng,
trong một thời gian dài do năng lượng cung cấp cao hơn năng lượng tiêu hao
nên có hiện tượng tăng cân [11190],[11089]. Ở giai đoạn giữ và duy trì cân
nặng, đối tượng lập lại sự cân bằng năng lượng ở một mức mới cao hơn mức
cũ. Cơ thể đã quen với trọng lượng cơ thể gia tăng gồm cả mỡ và khối cơ nên
sẽ có khuynh hướng duy trì cân nặng mới này [11089].
Các lý do khiến mỡ tích tụ trong cơ thể có thể kể như sau. Mỡ cung cấp
năng lượng cao hơn về đậm độ so với các loại thực phẩm khác. Lượng dự trữ
mỡ trong cơ thể là không giới hạn. Lượng mỡ ăn vào có thể được dự trữ trong
các mô mỡ với tỉ lệ có thể lên đến 96% của lượng mỡ ăn vào và việc ăn nhiều
mỡ không làm gia tăng đáng kể ôxy hóa mỡ. Cơ chế kiểm soát ăn vào đối với
mỡ rất yếu, có thể thấy cân bằng chất bột đường và cân bằng chất đạm được
điều hòa khá tốt trong khi cân bằng mỡ lại không được điều hòa tốt như vậy
và mỡ không chuyển hóa sang nhóm khác [11089].
1.1.4. Tác hại của thừa cân béo phì đối với trẻ
Thừa cân béo phì là yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây. Nhiều tài
liệu cho biết thừa cân béo phì làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch
như tăng huyết áp, đột quị, hội chứng chuyển hóa, tiểu đường týp 2, một số
ung thư như túi mật, vú, đại tràng, tiền liệt tuyến và thận [11291],[11392],
[11493].
Thừa cân béo phì ảnh hưởng tâm lý trẻ: trẻ bị bạn bè trong lớp trêu chọc,
bị chê cười, bị đặt các biệt danh làm cho trẻ cảm thấy mặc cảm và chịu áp lực
tâm lý. Nghiên cứu tại Mỹ của Deckelbaum cho thấy trẻ thừa cân béo phì bị



6
mặc cảm, kém tự tin, ngại giao tiếp với bạn, lo lắng, trầm cảm, và thường
xuyên có cảm giác bị bỏ rơi hơn trẻ bình thường [957]. Năm 2005, nghiên
cứu tại Bình Định của Hà Văn Thiệu ở trẻ 6 đến 15 tuổi có 16% trẻ thừa cân
béo phì bị tổn thương tâm lý [11190].
Trẻ thừa cân béo phì và Hội chứng thông khí kém: Trẻ thừa cân béo phì
dễ mắc phải hội chứng thông khí kém do mỡ tập trung trong khoang bụng và
bên ngoài lồng ngực làm cho cử động hô hấp và chuyển động cơ hoành hạn
chế. Trẻ dễ có cảm giác loạn nhịp thở, thở gấp và rối loạn thông khí khi gia
tăng vận động. Ban ngày trẻ mệt mỏi, ít vận động, ngáp vặt, thở ngắn. Ảnh
hưởng của thừa cân béo phì lên hô hấp cần được quan tâm, nhất là khả năng
gây ngưng thở lúc ngủ. Thừa cân béo phì ảnh hưởng đến chức năng hô hấp
bằng cách giảm suất đàn hồi của phổi và lồng ngực đưa đến giảm thông khí
phế bào và gây hội chứng ngưng thở lúc ngủ. Hội chứng ngưng thở lúc ngủ
được định nghĩa là sự xuất hiện đột ngột sự dừng thở ít nhất 10 giây và hơn 5
lần mỗi giờ. Hội chứng này đưa đến thiếu khí về đêm và thường xảy ra ở
người béo phì có BMI > 35. Tuy nhiên, hội chứng này không đặc hiệu cho
thừa cân béo phì [10113].
1.1.5. Sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo
1.1.5.1 Đặc điểm sinh lý vận động
Sự phát triển ở trẻ em có tính chất toàn diện về thể chất, tâm thần và vận
động. Các giai đoạn phát triển này thường được chia thành sáu thời kỳ: bào
thai, sơ sinh, nhũ nhi, răng sữa, thiếu niên, dậy thì. Giai đoạn từ 1 đến 6 tuổi
(thời kỳ răng sữa) được chia làm hai thời kỳ: lứa tuổi nhà trẻ từ 1-3 tuổi và
mẫu giáo từ 4-6 tuổi. Giai đoạn mẫu giáo có đặc điểm là tốc độ lớn của trẻ
chậm dần, trẻ mất dạng mập tròn mà thon dần. Về cân nặng, mỗi năm trẻ tăng
trung bình 2000 gam. Chiều cao lúc 4 tuổi là 1m gấp đôi so với lúc mới sinh.
Tổ chức não đạt mức 100% trưởng thành lúc trẻ 6 tuổi.



7

1.1.5.2. Đặc điểm tâm lý
Trẻ ham thích tìm hiểu môi trường xung quanh, thích bạn bè, nói rành rọt,
biết hát, đếm số, học vẽ. Trẻ điều khiển được một số động tác, trở nên khéo léo.
Vào cuối giai đoạn mẫu giáo trẻ bắt đầu thích ăn một số thức ăn cứng và chán
thức ăn mềm. Ở giai đoạn này trò chơi là hoạt động giúp trẻ hình thành trí
tưởng tượng, nhân cách và tư duy [11514].
1.2. Tình hình thừa cân béo phì trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1.Trên thế giới
Theo tài liệu của tổ chức y tế thế giới WHO công bố, số người thừa cân
béo phì đã tăng lên gấp đôi so với năm 1980. Trong năm 2014, hơn 1,9 tỷ
người, từ 18 tuổi trở lên, bị thừa cân, trong số này có hơn 600 triệu người béo
phì. Trong năm 2013 có khoảng 43 triệu trẻ em bị thừa cân béo phì. Không chỉ
gia tăng ở các quốc gia phát triển mà ở các quốc gia đang phát triển và chậm
phát triển tỷ lệ thừa cân béo phì cũng gia tăng đặc biệt ở các thành phố [116].
Thừa cân béo phì ở trẻ em đã tới mức đáng báo động trong thế kỷ 21, với
tỷ lệ tăng ở cả các nước phát triển và đang phát triển [117].
Theo WHO, xu hướng tới thừa cân béo phì sẽ thay thế tình trạng suy
dinh dưỡng, các bệnh truyền nhiễm trong các mối quan ngại chủ yếu do tính
phổ biến, chi phí điều trị và ảnh hưởng đến sức khỏe [118], [119].
Trong giai đoạn nền kinh tế tư bản phát triển bùng nổ, thừa cân béo phì
ảnh hưởng ngày càng lớn đến sức khỏe của người dân [120]. Năm 1997,
WHO chính thức cho rằng thừa cân béo phì như một đại dịch toàn cầu [121].
Tại các nước đã phát triển, thừa cân béo phì đang gia tăng đến mức báo
động và là một nạn dịch [122], [123], [124]. Tại Mỹ, giai đoạn 1986-1998 có
sự gia tăng 50% tỷ lệ trẻ em thừa cân béo phì trong một thập niên và đạt đến
tỷ lệ 21,5% ở trẻ em da đen tại Mỹ [125]. Đến năm 2002, một khảo sát ở trẻ 6



8
đến 19 tuổi tại Mỹ cho tỷ lệ thừa cân béo phì là 31%, trong đó béo phì là 16%
[126]. Trong năm 2003-2004 tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 2-5 tuổi tại Mỹ là
26,2% [127]. Trong giai đọan 1999 đến 2006 tỷ lệ này không gia tăng nhiều,
điều tra năm 2007-2008 tại Mỹ các trẻ từ 2 đến 19 tuổi có tỷ lệ thừa cân béo
phì là 31,7% [128]. Thừa cân béo phì trẻ em hiện nay đang là vấn đề y tế công
cộng tại Mỹ. Tại Anh, con số tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em nước này tăng
nhanh. Trong một thập kỷ từ 1989 đến 1998 số trẻ em thừa cân béo phì ở 3 - 4
tuổi tăng 60% và 70%. Tại Pháp, số trẻ em béo phì tăng gấp đôi trong 15 năm,
đạt mức 10-12% trẻ Pháp bị thừa cân béo phì. Tại Nhật, trẻ 6-14 tuổi Nhật có
tỷ lệ béo phì là 5-11% [129]. Tỷ lệ thừa cân béo phì ở người lớn Nhật năm
2005 là 18,1% ở nữ, và 27,0% ở nam. Dự báo đến năm 2015, tỷ lệ thừa cân
béo phì của Nhật ở nam và nữ trưởng thành (trên 15 tuổi) như sau: nữ 24,4%,
nam 32,7% [130]. Theo dõi thừa cân béo phì tại Nhật trong 22 năm (19741995) cho kết quả 32% trẻ trai béo phì và 41% trẻ gái béo phì tiếp tục béo phì
khi đã trưởng thành [946].
Trong báo cáo của Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), có
một tỷ lệ không nhỏ 18% dân số thuộc các nước OECD bị béo phì, cứ 5 đứa
trẻ thì có 1 bị béo phì, tỷ lệ thừa cân béo phì trong vòng 5 năm tính đến tháng
6/2014 tăng mạnh [131].
Tại châu Á, tỷ lệ TC, BP lứa tuổi học sinh cũng gia tăng nhanh chóng.
Tại Trung Quốc, các cuộc điều tra theo 4 giai đoạn khác nhau trong khoảng từ
năm 1989 và 1997 thấy tỷ lệ thừa cân ở trẻ em từ 2 đến 6 tuổi tăng rất nhanh
từ 15% lên 29%, đặc biệt ở các vùng đô thị [132]. Ở Thái Lan, trong những
năm 1990, tỷ lệ BP ở trẻ từ 6 – 12 tuổi tăng từ 12% lên 16% chỉ trong vòng 2
năm [133]. Hiện nay, béo phì ở trẻ em đã trở thành vấn đề sức khoẻ ưu tiên
thứ hai trong phòng chống bệnh tật ở các nước châu Á và được xem như là
một trong những thách thức đối với ngành dinh dưỡng và y tế [134], một số



9
nước có tỷ lệ thừa cân béo phì rất cao như Brunei 63,2% ở nữ và 56,4% ở
nam. Việt Nam và Cambodia có tỷ lệ thừa cân béo phì ban đầu thấp nhưng
sau 10 năm (2005-2015) tỷ lệ này sẽ tăng lên đáng kể. Tỷ lệ thừa cân béo phì
ở phụ nữ Lào khá cao do theo văn hóa Lào hình ảnh phụ nữ mập mạp là biểu
hiện của sức khỏe và sự sung túc. Dự báo các nước khác trong khối ASEAN
có hiện tượng nữ giới gia tăng tỷ lệ thừa cân béo phì nhanh hơn nam giới.
Philippine, Thái Lan, Indonesia, Malaysia tỷ lệ thừa cân béo phì ở nam giới
không tăng nhiều nhưng ở nữ giới lại tăng từ 28,5% lên 38,8%, 35,2% lên
44,7%; 22,7% lên 31,8%, 37,2% lên 47,2%, tương ứng [135], [136]. Trong 2
thập kỷ qua, tỷ lệ TC, BP dường như đã không tăng ở Châu Mỹ La tinh (ước
tính khoảng 4 triệu trẻ bị mắc TC, BP vào năm 1990, 2000 và 2010). Trong
khi đó tỷ lệ này tăng rất cao ở Châu Phi (từ 4% năm 1990, lên 5,7% năm 2000
và 8,5% năm 2010), số lượng trẻ em bị mắc TC, BP tăng từ 4 triệu trẻ lên 13
triệu trẻ vào năm 2010. Ở Châu Á, tuy tỷ lệ TC, BP không cao như Châu Phi,
nhưng số lượng trẻ bị TC, BP thì rất cao (tăng từ 13 triệu trẻ em năm 1990 lên
18 triệu năm 2010), cao nhất trong 3 Châu lục [137], [138].


10

1.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trước năm 1995, không có một công bố dịch tễ học nào
nhắc đến vấn đề béo phì ở người Việt, tỷ lệ người thừa cân rất ít. Nhưng đến
năm 2000, theo kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc thì tỷ lệ thừa cân
của phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ từ 15 – 49 tuổi là 9,2% (ở thành phố) và 3,0% (ở
nông thôn) [140].
Ở trẻ nhỏ: Theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại các thành phố lớn
như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang các nghiên cứu đều cho thấy

khuynh hướng gia tăng tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ lứa tuổi mẫu giáo, học
sinh tiểu học. Năm 2000trẻ em ở tuổi 6 – 14 có tỷ lệ thừa cân là 6,6% (ở
thành phố) và 1,2% (ở nông thôn) [140]. Đặc biệt ở trẻ em dưới 5 tuổi tỷ lệ
thừa cân béo phì gia tăng nhanh, năm 2011 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân
béo phì là 4,8% gia tăng gấp 6 lần so với số liệu năm 2000 [139].
Một số khảo sát gần đây tại các thành phố lớn ở Việt Nam như Hà Nội, TP.
HCM… đều cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em có hiện tượng gia tăng.
Tại Hà Nội, năm 2000 tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ là 5,6% [9911], Năm
2003, tỷ lệ TC, BP ở trẻ em từ 7 – 12 tuổi ở nội thành TP. Hà Nội là 7,9%
(nam: 8,5%, nữ: 7,2%) và đã có rối loạn lipit máu ở trẻ bị TC, BP: 66,7% tăng
Triglyxerit máu, 10,5% tăng Cholesterol toàn phần và 5,7% tăng LDL – C
[141], đến năm 2012, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì của trẻ từ 6 – 14 tuổi Hà Nội
là 10,7% trong đó béo phì là 3% [142].
Tại TP. HCM, năm 2000, tỷ lệ trẻ 4-5 tuổi thừa cân béo phì là 3,1%, điều
tra năm 2006 trên 670 trẻ 4-5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh của Huỳnh Thị
Thu Diệu cho thấy ở lứa tuổi tiền học đường tỷ lệ thừa cân là 20,5% và béo phì


×