Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Chuyên đề thơ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.99 KB, 5 trang )

Chuyên đề: Thơ mới
A. Ông đồ ( Vũ Đình Liên )
I. Vài nét về tác giả tác phẩm
- Nhà thơ Vũ Đình Liên sinh năm 1913.
- Quê ở Châu Khê, Bình Giang, Hải Dơng, mất năm 1996.
- Là gơng mặt tiêu biểu của phong trào Thơ mới
- Thơ của ông man mác một niềm hoài cỏ, thể hiện một hồn thơ nhân hậu giàu tình th-
ơng ngời
(Vũ Đình Liên nổi tiếng với bài thơ Ông đồ từ phong trào Thơ mới. Nhiều năm ông làm
nghề dạy học. Từng là Chủ nhiệm khoa tiếng Pháp, Trờng Đại học S phạm Ngoại ngữ, là
thành viên nhóm văn học Lê Quý Đôn (gồm: Lê Thớc, Trơng Chính, Lê Trí Viễn...).
- Ông đồ là một trong những bài thơ hay nhất, nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên và cũng
là của phong trào Thơ mới. Sử dụng thể thơ năm chữ và ngôn ngữ gợi cảm, giàu tính tạo
hình, Vũ Đình Liên đã miêu tả ông đồ ngồi viết chữ thuê trên phố ngày Tết, từ lúc ông còn
đắc chí đến lúc hình ảnh ông mờ dần rồi xa khuất giữa bức tranh xuân.
II. Kiến thức cơ bản
1. Trong hai khổ thơ đầu, hình ảnh ông đồ viết chữ nho ngày tết là một hình ảnh đẹp.
Đấy là cái thời đắc ý của ông.
* Ông đồ: - Ngời học chữ nho, không đỗ đạt hoặc đỗ đạt không ra làm quan => làm
nghề dạy học
- Trong XH Tôn s trọng đạo ông đồ luôn đợc kinh trọng vì biết chữ thánh
hiền.
* Hình ảnh ông đồ trong bài thơ:
- Ông đồ xuất hiện mỗi khi hoa đào nở trong cảnh tết đến xuân về, giữa cảnh phố phờng
đông vui nhôn nhịp, tng bừng, rực rõ chuẩn bị đón tết.
Mỗi khi hoa đào nở
Bên phố đông ngời qua
- Hình ảnh ông đồ với mực tàu giấy đỏ trở thành trung tâm chú ý của tất cả mọi ngời.
Ông đồ nh một ngời nghệ sĩ đã trỗ tài trớc sự trầm trỗ thán phục của mội ngời về những nét
chữ Nh phợng múa rang bay
2.Hình ảnh ông đồ một thời quên lãng.


- Vẫn hình ảnh ông đồ với mực tàu giấy đỏ bên hè phố ngày tết nhng tất cả đã khác xa.
- Hình ảnh ông đồ lặng lẽ buồn trong cảnh vắng vẻ thê lơng. Nỗi buồn thêm vào những vật
vô tri vô giác.
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
=> Nghệ thuật nhân hoá đem nỗi buồn tủi của con ngời phú cho giấy mực càng làm cho nỗi
buồn thên thêm thía, xót xa.
- Sự xót xa ấy chính là sự khác biết giữa cáI thay đổi và cáI không thay đổi. Ông đồ vẫn
ngồi đấy, vẫn cảnh phố đông ngời ngày tết song không ai biết sự có mắt của ông. Đó là một
sự lãng quên tuyệt đối. Ông vẫn cố bán lấy cuộc đời nhng cuộc đời đã quên hẳn ông => Đó
chính là nỗi niềm đẩy bi kịch.
- Lá vàng rơI trên giấy
Ngoài đờng ma bụi bay.
=> Hai câu thơ tả cảnh nhng chính là tả nỗi lòng con ngời.
=> Hình ảnh lá vàng và ma bụi những hình ảnh mang theo nỗi niềm buồn bả tàn tạ và mịt
mờ ảm đảm.
3.Tâm trạng tác giả.
Trong quá khứ hình ảnh ông đồ đã gắn bó mỗi khi hoa đào nở tết đến xuân về. Nay hâo đào
lại nở nhng hình ảnh ông đồ không còn nữa.
Năm nay đào lại nở
Hồn ở đâu bay giờ
=> ý thơ gợi đến cái mất, tạo nên cảm giác hụt hẫng, chơI vơi.
=> Kiểu kết cấu đầu cuối tơng ứng thể hiện nỗi buồn tiếc nuối cảnh cũ ngời xa.
+ Câu hỏi tu từ thể hiện sự bâng khuâng nxót xa nghĩ đến một lớp ngời, một thế hệ một
truyền thống văn hoá tốt đẹp đã bị quên lãng.
=> Thể hiện tháI độ giàu chất nhân văn của nhà thơ về sự gắn bó và trân trọng một lớp ngời
tài hoa đáng kính, một nét đẹp văn hoá đã ăn sâu vào tiềm thức bao thế hệ ngời Việt.
B. Nhớ rừng Thế Lữ
I. Vài nét về tác giả tác phẩm.
-Thế Lữ (1907-1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, sinh tại ấp Thái Hà, Hà Nội.

Quê quán: làng Phù Đổng, huyện Tiên Du (nay là Tiên Sơn), tỉnh Bắc Ninh.
- Ông là nhà thơ tiên phong, đợc ngợi ca là Đệ nhất thi sĩ của phong trào Thơ mới
- Ta gặp ông một hồn thơ, cảm hứng lãng mạn, dạt dào nồng nàn, say đắm và thiết tha.
- Bài thơ nhớ rừng là một trong những bài thơ hay nhất, tiểu biểu nhất của Thế Lữ góp
phần mở đờng cho sự thắng lợi của Thơ mới.
- Chủ đề: Mợn lời con hổ bị nhốt trong vờn bách thú, bài thơ thể hiện sâu sắc tâm sự u
uất của thế hệ thanh niên VN trong cảnh nớc mất nhà tan khi đó.
II. Kiến thức cơ bản
1.Nỗi u uất, căm hờn khi con hổ trong vờn bách thú.
a.Đoạn thơ thứ nhất thể hiện tâm trạng chán ngán, căm hờn, uất ức của con hổ vì bị mất
tự do.
- Bị nhốt trong cũi sắt, bị biến thành một thứ đồ chơi lạ mắt, bị xếp cùng với bọn gấu
dở hơi, bọn báo vô t lự, chúa sơn lâm bất lực đau khổ nó căm ghét sự tù tong và căn ghét sự
tầm thờng giả dối.
=> Đây cũng chính là tâm trạng đau đớn, xót xa, căm hờn, uất hận của những ngời dân
lúc bấy giờ. Họ phảI sống trong cảnh đời tăm tối mất tự do, u buồn trong cảnh đời nô lệ mất
nớc.
b. Đoạn thơ thứ t thể hiện cảnh vờn bách thú dới con mắt của con hổ, đó là cảnh tợng
nhân tạo, tầm thờng, giả dối, nhàm chán "không đời nào thay đổi".
=> Cảnh vờn bách thú tầm thờng, giả dối, không thay đổi và tù túng đó đợc con hổ nhìn
nhận gợi nên không khí xã hội đơng thời. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ với cảnh v-
ờn bách thú cũng là thái độ của nhiều ngời, nhất là thanh niên thời đó với xã hội.
2. Nỗi nhớ về da diết về chốn giang sơn hùng vĩ về một thời oanh liệt ngày xa.
- Nỗi nhớ về rừng núi đại ngàn, cái gì cũng lớn lao, cao cả, phi thờng : bóng cả, cây
già, gió gào ngàn, nguồn hét núi. Một nền cảnh hùng vĩ, bí ẩn, hoang sơ, dữ dội, một nền
cảnh rất xứng đáng với chúa tể sơn lâm.
- Giữa nơi hoang vu, cao cả, âm u, chúa sơn lâm hiện ra đầy oai phong, lẫm liệt :
Với khi thét khúc trờng ca dữ dội
Ta bớc chân lên, dõng dạc, đờng hoàng
Lợn tấm thân nh sóng cuộn nhịp nhàng

Vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc
->Những câu thơ thật sống động, đầy những động từ, tính từ, và những nghệ thuật so
sánh, ẩn dụ đầy tính tạo hình miêu tả thật chính xác từng động tác của bàn chân, tấm thân
và ánh mắt đã diễn tả tinh tế vẻ đẹp vừa dũng mãnh, uy nghi, vừa mềm mại uyển chuyển
của chúa sơn lâm.
- Đoạn 3 là đoạn tuyệt bút của bài thơ đã miêu tả bốn cảnh đẹp của núi rừng và nổi bật trên
cảnh vừa lộng lẫy, dữ dội, vừa hùng tráng, thơ mộng là hình ảnh con hổ chúa tể, nh một
nghệ sĩ, một nhà hiền triết, một vị đế vơng đầy quyền uy, một chúa tể đầy tham vọng. Nó
uống ánh trăng tan, nó nghe chim ca, nó ngắm giang san, nó muốn chiếm lấy bí mật của vũ
trụ. Đúng là một thời oanh liệt, thời huy hoàng.
=> Đoạn thơ đã sử dụng điệp từ kết hợp với câu hỏi tu từ diễn tả nỗi nhớ da diết triền
miên ngày đêm, sớm chiều, tra tối của một than huy hoàng của hùng thiêng sa cơ thất thế.
3. Khao khát giấc mộng ngàn.
- Lời nhắn gửi thiết tha với cảnh nớc non cũ, nớc non oai linh hùng vĩ ngày xa mà hổ đã
từng ngự trị.
- Nỗi lòng quặn đau, ngao ngán, căm hờn u uất trong cảnh đời nô lệ song vẫn sống vẫn th-
ơng giống nòi, non sông => Lòng yêu nớc thầm kín.
* Tóm lại : bài thơ Nhớ rừng là bài thơ tuyệt bút đợc xếp vào 10 bài thơ mới của phong trào
thơ mới. Bài thơ có những hình tợng thơ tráng lệ, kì vĩ. Lối diễn tả và sử dụng ngôn ngữ
biến hoá. Bài thơ có chất nhạc đa thanh và phức tạp tạo nên những vần thơ du dơng. bài thơ
là lời nhắn gửi thiết tha về tình yêu đất nớc khát vọng tự do.
C. Quê hơng Tế Hanh
I. Vài nét về tác giả tác phẩm.
- Tế Hanh (tên khai sinh là Trần Tế Hanh), sinh năm 1921 tại xã Bình Dơng, huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; hiện ở quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
(Tham gia cách mạng từ tháng 8-1945, Tế Hanh đã trải qua các công tác văn hoá,
giáo dục ở Huế, Đà Nẵng. Năm 1948, ông ở trong Ban phụ trách Liên đoàn kháng chiến
Nam Trung Bộ; Uỷ viên Thờng vụ cho Hội Văn nghệ Trung ơng. Năm 1957 khi thành lập
Hội Nhà văn Việt Nam, ông là Uỷ viên Thờng vụ Hội khóa I, II, Uỷ viên Thờng vụ Hội
Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam (1963), ông tham gia nhiều khóa Ban chấp hành

Hội Nhà văn, giữ các chức vụ: Trởng ban đối ngoại (1968), Chủ tịch Hội đồng dịch
(1983), Chủ tịch Hội đồng thơ (1986). )
- Quê hơng là nguồn cảm hứng lớn suốt đời thơ của Tế Hanh ( ông là nhà thơ của quê h-
ơng)
(Ông đã đợc nhận nhiều giải thởng văn học: Giải Tự lực văn đoàn năm 1939; Giải thởng
Phạm Văn Đồng do Hội Văn nghệ Liên khu V tặng. Ông đợc nhận Giải thởng Hồ Chí Minh
về văn học, nghệ thuật (năm 1996).)
- Quê hơng là bài thơ mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hơng trong thơ Tế hanh ( Sáng
tác năm 1939 in trong tập Nghẹn ngào sau tập Hoa niên )
( Bài thơ đợc viết khi nhà thơ xa quê. ông viết về quê hơng bằng cả tấm lòng yêu mến
thiên nhiên thơ mộng mà hùng tráng của quê hơng, mến yêu con ngời lao động tràn trề
sức lực, bằng những kỷ niệm sâu đậm, nồng nàn của thời niên thiếu.)
II. Kiến thức cơ bản.
1. Cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá.
- Hai câu thơ mở đầu giới rthiệu về vị trí và nghề nghiệp của ngời quê hơng.
- Tiếp theo là câu thơ dựng lên không gian và thời gian ra khơi Khi trời trong gió nhẹ sớm
mai hồng=> cảnh buổi sáng bình minh đẹp trời báo hiệu một buổi đánh cá gặp nhiều may
mắn.
- Trong khung cảnh ấy dân làng ra khơi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng nh con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vợt trờng giang
=> Hình ảnh so sánh, từ ngữ mạnh mẽ diễn tả khí thế ra khơi vô cùng sôi nổi, toát lên một
sức sống mạnh mẽ một vẻ đẹp hùng tráng bất ngờ.
- Nổi bật trong cảnh ra khơi là hình ảnh cánh buồm.
Cánh buồm.nh mảnh hồn làng
Rớn thân bao la thâu góp gió
=> Nghệ thuật so sánh gợi lên một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao.
2. Cảnh đón thuyền đánh cá trở về.
- Cảnh đón đoàn thuyền trở về thật náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống.
- Miêu tả hình ảnh những ngời dân đánh cá với rthân hình vạm vỡ them đậm hơpi thở của

biển cả quê hơng.
- Miêu tả con thuyền sau một ngày lao động trở về nghỉ nghơi th giãn bằng nghệ thuật nhân
hoá.
3. Nỗi nhớ quê hơng của nhà thơ.
- 4 câu thơ cuối tác giả đã thể hiện nỗi nhớ da diết về hình ảnh thân thuộc của quê hơng. Từ
đó thể hiện tình yêu quê hơng tha thiết.
C. Bài tập
1. Viết một đọn văn ngắn phân tích hai câu thơ sau:
Cánh buồm giơng to nh mảnh hồn làng
Rớn thân trắng bao la thâu góp gió.
2. Cảm nhận cái hay ở hai câu thơ sau:
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời ma bụi bay.
-----------------Hết -----------------

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×