Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tìm hiểu chung về văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.26 KB, 24 trang )

Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Văn bản
-----------------------------------------------------------------------
I.Một vài điều cần biết về văn bản.
1.Văn bản là gì ?
Văn bản là các tác phẩm văn học và văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn
hoi
( Từ điển Hán Việt-Phan Văn Các)
VD:
-Bài ca dao Công cha nh núi Thái Sơn, tập thơ Quốc âm thi tập của Nguyễn
Trãi, Thơng nhớ mời hai của Vũ Bằng, bài thơ Tiếng gà tra của Xuân Quỳnh.là
những văn bản văn chơng.
-Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, Tuyên ngôn độc lậpcủa Bác Hồlà
những văn kiện có ý nghĩa lịch sử trọng đại.
-Một bài văn của học sinh viết trên lớp , hoặc trong phòng thi , một bài thơ ngắn,
một truyện vui của các em đăng trên tờ báo của lớp mình cũng đợc xem là một văn bản.
2.Tính chất của văn bản.
Văn bản là một thể thống nhất trọn vẹn về nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình
thức.
Vd: bài ca dao:
Công cha nh núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
Bài ca dao này rất thân thuộc với mỗi con ngời Việt Nam. Hai câu đàu ca ngợi công
cha nghĩa mẹ vô cùng to lớn qua sự so sánh Nh núi Thái Sơn, Nh nớc trong nguồn
chảy ra. Hai câu cuối nói về đạo làm con phải Một lòng thờ mẹ kính cha, săn sóc
phụng dỡng cha mẹ. Đạo làm con phải lấy chữ hiếu làm đầu. đó là nội dung ý nghĩa vừa
thống nhất, vừa trọn vẹn.


Bài ca dao này về hình thức lại hoàn chỉnh. Nó đợc viết theo thể thơ lục bát, gồm có
4 câu, 28 chữ. Vừa có vần chân, vừa có vần lng (Sơn-nguồn/ ra-cha-là) lại có cách ví von,
so sánh cụ thể, hình tợng. Nó là một viên ngọc quý trong ca da Việt Nam.
3.Chủ đề.
Văn bản phải có chủ đề. đọc văn bản phải tìm đợc chủ đề.
Chủ đề là gì?
-Nói một cách ngắn gọn, chủ đề là vấn đề chủ yếu đợc nêu trong văn bản.
-Cuộc chia tay của nnhững con búp bê nêu lên sự đau buồn, mất mát của những
đứa con thơ khi cha mẹ bỏ nhau: Tình thơng anh em trong bi kịch gia đinh.
-Baì thơ chữ Hán Thiên trờng vãn vọng tả cảnh đẹp buổi chiều ở phủ Thiên Tr-
ờng, đời Trần, qua đó ca ngợi cảnh quê hơng đất nớc yên vui, thanh bình, nói lên niềm vui
sớng, tự hào và tình yêu thiên nhiên cuả nhà vua thi sĩ.
4.Chuyện
với
chủ đề.
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Không đợc lầm lẫn giữa chuyện với chủ đề
Vd. buổi học cuối cùng của Đô-đê
Tác giả kể chuyện gì? Em bé Phăng kể lại chuyện buổi dạy cuối cùng
của thầy Ha-men ở vùng An-dát của nớc Pháp bị Đức chiếm đóng.
Chủ đề của chuyện là gì? Nỗi đau của nhân dân dới ách thống trị của
ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ là yêu nớc; biết giữ lấy tiếng nói của dân tộc
mình là nắm đợc chìa khoá để giải phóng, để dành lại tự do.
-Vậy Chuyện và chủ đề của chuyện Lão Hạc là gì? Tác phẩm cô bé
bán diêm là gì ?
5.Đại ý.
Đại ý là g
ì

?-Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một
phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện thì cha
hình thành đợc chủ đề. Cần phân biệt đại ý với chủ đề. Trong cuốn Ngữ văn8 có rất
nhiều đoạn trích.
Vd: Bài thơ Qua Đèo Ngang của bà Huyên Thanh Quan.
-6 câu thơ đầu, đại ý là tả cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà.
-4 câu thơ cuối : Nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ (đại ý)
->Chủ đề: Tâm trạng buồn, cô đơn của li khách bớc tới Đèo Ngang trong ngày tàn.
6.Đa chủ đề.
Một tác phẩm chỉ có thể chỉ có một chủ đề. Một tác phẩm cũng có thể có
nhiều chủ đề. (Đa chủ đề)
Vd.Bài thơ Ngắm trăng (Vọng nguyệt) rút trong tập Nhật kí trong tù có chủ
đề: Tình yêu trăng (thiên nhiên) và phong thái ung dung tự tại của ngời chiến sĩ cách
mạng trong cảnh tù đầy.
*Nhật kí trong tù là một tập thơ đa chủ đề:
+Những khổ cực đày đoạ của thân tù.
+ý chí kiên cờng, bất khuất, lạc quan.
+Lòng khao khát tự do
+Lòng yêu nớc
+Lòng thơng ngời
+Tình yêu thiên nhiên
+Phong thái ung dung, tự tại
->Đó là những phẩm chất cao đẹp của ngời chiến sĩ cách mạng vĩ đại.
+Hiện thực nhà tù tăm tối, vô nhân đạo
*Những bộ tiểu thuyết đồ sộ hàng nghìn trang nh Tam quốc chí, Tây du kí
thuỷ hử, Chiến tranh và hoà bìnhđều có đa chủ đề là một điều dễ hiểu, nhng có
những tác phẩm có quy mô nhỏ cũng có thể óc nhiều chủ đề. Bài thơ Bánh trôi nớc là
một cí dụ . có các chủ đề sau:
+Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc.
+Ca ngợi phẩm chất của ngời phụ nữ Việt Nam (nhan sắc , thuỷ chung)

+Cảm thông với thân phận, số phận của ngời phụ nữ trong xã hội cũ.
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
*Bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến có ngời chỉ bảo có một chủ
đề :Tình bạn cố tri chân thành, chung thuỷ. Có ngời lại cho răng có 2 chủ đề. Một là tình
bạn đẹp, chân thành, chung thuỷ. Hai là cuộc đời thanh bạch của một nhà Nho. ý kiến
của em nh thế nào?
7.Tính thống nhất của chủ đề.
Nếu các câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn, các tình tiếtlà xơng thịt của tác phẩm, thì
chủ đề là linh hồn của bài thơ, của truyện. Nếu không nắm đợc toàn bộ các chi tiết của
văn bản thì khó hình dung đợc chủ đề, tính t tởng của tác phẩm. Các chi tiết, bộ phận của
tác phẩm liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành chủ đề. Tựa nh nền, móng, cột, kèo, xà, t-
ờng, nóc, ngói, tranhhợp thành mới ra cái nhà (Cái nhà ngày xa)
Tính thống nhất của chủ đề là sự liên kết chặt chẽ, sự hoà hợp gắn bó của
các bộ phận tác phẩm nh nhan đề, lời đề từ (nếu có), từ ngữ, hình tợngk, giọng
điệu (thơ), cốt truyện, nhân vật, diễn biến, câu trữ tình ngoại đề (nếu có)- Tạo
thành một chỉnh thể. Sự thừa, thiếu trong tác phẩm là hiện tợng biểu lộ sự non
yếu của tác giả đã phá vỡ tính thống nhất của chủ đề.
Những truyện ngắn dở,, những bài thơ đở thờng thừa chi tiết, thừa câu, thừa đoạn,
hoặc khấp khểnh, điều đó phản ánh một sự non kém về tay nghề.
Truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài, từ nhan đề đến
cốt truyện, các tình tiết đều mang tính liên kết khá chặt chẽ:
-Thuỷ và Thành đau khổ khóc suốt đêm
-Sáng sớm Thành đau buồn đi ra vờn ngồi một mình, thì em gái theo ra.
-Hai anh em chia đồ chơi
-Thành dẫn Thuỷ về trờng cũ, chào giã biệt cô giáo Tâm và các bạn lớp 4b
-Trớc lúc lên xe Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bêThành nhìn theo
bóng dáng em gái rồi khóc.
->Qua đó có thể rút ra chủ đề của truyện:

-Sự đau khổ của tuổi thơ trớc bi kịch của gia đình (cha mẹ bỏ nhau)
-Tình yêu thơng của anh em , bè bạn trong bi kịch gia đình.
-----------------------------------------------------------------------------
II.Xây dựng đoạn văn trong văn bản:
1.Đoạn văn là gì?
Một văn bản có nhiều đoạn văn hợp thành. Vậy đoạn văn là phần văn
bản. đoạn văn chỉ có một câu văn hoặc do một số câu văn tạo thành. đoạn văn
biểu đạt một ý tơng đối trọn vẹn của văn bản. Về hình thức, chữ đầu đoạn văn
phải viết hoa lùi đầu dòng (khoảng 1cm) tính từ lề. Kết thúc đoạn văn bằng
dấu chấm xuống dòng
Ngoại trừ tục ngữ (Văn bản ngắn nhất), còn tất cả các loại văn bản đều gồm có
một số câu và đoạn văn. Câu văn , đoạn văn là những tế bào gắn bó hữu cơ trong cơ thể
văn bản. Cha biết đặt câu (đúng, hay) cha biết dựng đoạn (Hợp lí, đúng quy cách) thì
khó mà hình thành đợc văn bản. Đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn song hành, đoạn
móc xíchphải trở thành kĩ năng lúc nói và viết, và biết cách phối hợp vận dụng, biến
hoá.
Vd(a):
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Tình thơng của Bác Hồ mênh mông. Yêu nớc, thơng nhà, thơng đồng bào chiến sĩ,
thơng các cháu nhi đồng gần xa. Tết kháng chiến đầu tiên( Đầu năm 1947), Bác gửi th
cho các chiến sĩ Quyết tử quân đang đánh nhauvới giặc Pháp trong lòng Hà Nội: Các
em ăn tết thế nào? Vui vẻ lắm chứ? Tôi và nhân viện chính phủ vì nhớ đến các em
nên cũng không ai nỡ ăn tết. Mùa đông, Bác gửi áo ấm cho các chiến sĩ. Năm học nào
,ngày khai giảng, Bác Hồ cũng gửi th cho học sinh trên mọi miền đất nớc, khuyên các
cháu chăm học, chăm làm, ngoan ngoãnTrung thu đến, Bác gửi các cháu nhiều cái hôn:
Trung thu trăng sáng nh gơng,
Bác Hồ ngắm cảnh nhớ thơng nhi đồng.
Với Bác Hồ thì Miền Nam là Thành đồng Tổ quốc, là máu của máu Việt

Nam, thịt của thịt Việt Nam Trong những năm dài đất nớc bị quân thù chia cắt, Bác
nhớ Miền Nam khôn nguôi. Bác nói: Miền Nam luôn luôn trong trái tim tôi.
Vd(b)
Chúng ta tự hào có nhiều cụ ông cụ bà, 70, 80 tuổi vẫn hăng hái học tập và
lao động, lập ra những bạch hầu quân, trồng cây gây rừng, đôn đốc phong trào Bình
dân học vụ và vận động vệ sinh phòng bệnh.
Phụ nữ ta có thành tích lớn trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp; có nhiều
anh hùng, chiến sĩ thi đua , đội trởng sản xuất trong các nhà máy, chủ nhiệm hợp tác xã,
đội trởng dân quân, bác sĩ, giáo viênrất giỏi.
Thanh niên ta tích cực xung phong cố gắng làm tròn nhiệm vụ đầu tầu trong mọi
hoạt động kinh tế, văn hoá, quốc phòng, thực hiện khẩu hiệu Đâu cần thanh niên có,
đâu khó có thanh niên
Các cháu nhi đồng ta rất ngoan, chăm học, chăm làm; Nhiều cháu đã dũng cảm
cứu bạn trong cơn nguy hiểm, nhiều cháu thật thà đem trả của rơi, thơng yêu giúp đỡ
nhau và thi đua làm nghìn việc tốt
( Trích Báo cáo tại hội nghị chính trị đặc biệt
Hà Nội 11.4.1964-Hồ Chí Minh)
Vd (c)
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam,
Bắc để ngăn cản việc thống nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trờng học. Chúng thẳng tay chém giết những ngời
yêu nớc, thơng nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu.
Chúng ràng buộc đ luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn để nòi giống ta suy nhợc
(Trích Tuyên ngôn độc lập-Hồ chí Minh)
->Năm đoạn văn trên đây trích trong bản tuyên ngôn độc lập2.9.1945. Mỗi một
đoạn văn ghi lại một tội ác vô cùng dã man của thực dân Pháp. Qua 5 đoạn văn này, chủ

tịch Hồ Chí Minh đã căm thù nlên án 5 tội ác ghê tởm về chính trị của thực dân
Pháp đối với nhân dân ta trong suốt 80 năm trời. Lí lẽ và dẫn chứng rất đanh thép,
hùng hồn.
2.Câu chủ đề của đoạn văn.
Câu chủ đề của đoạn văn còn gọi là câu chốt của đoạn văn.
Câu chủ đề mang nội dung kháI quát lời lẽ ngắn gọn, thờng đủ hai thành phần
chính C-V; nó có thể đứng đầu đoạn văn (Đoạn diễn dịch) cuáng có thể đứng cuối đoạn
văn (đoạn quy nạp)
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Vd:
* Đảng ta vĩ đại thật . Trong lịch sử ta có ghi chuyện vị anh hùng dân tộc là
Thánh Gióng đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng
chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi ggơng Thánh Gióng dùng
gậy tầm vông đánh thực dân Pháp
(Hồ Chí Minh)
*Cách mạng tháng Tám thành công mở ra một kỉ nguyên mới độc lập, tự do của
dân tộc. Tuổi trẻ Việt Nam đợc cắp sách tới trờng, đợc hởng thụ một nền độc lập hoàn
toàn tự do. Một chân trời mới tơi sáng bao la rộng mở trớc tầm mắt thanh thiếu niên nhi
đồng. Học không phải để làm quan. Học để làm ngời, ngời lao động sáng tạo, có trình độ
văn hoá, khoa học kĩ thuật đẻ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngời ngời học tập, nhà nhà học tập để nâng cao dân trí. Vì vậy, học tập là nghã vụ của
chúng ta.
3.Quan hệ giữa các câu trong đoạn văn.
Trong một đoạn văn các câu có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Có thể bổ sung ý
nghĩa cho nhau; có thể liên kết, phối hợp với nhau về ý nghĩa
Vd:
Đã vào mùa thu. Những đám mây bớt đổi màu . Trời bớt nặng.Gió heo đã rải
đồng. Trời canh và cao dần lên. Một nền mây mùa thu xanh bát ngát. Cánh dồng dậy thì.

Lúa xanh tít trải dài từ những bìa làng đến tận chân trời. Những thửa ruộng cấy sớm,cấy
muộn đã xanh kịp nhauđể cùng vào thu. Lúa thì con gái nh một tấm nhung xanh, khiến
cho trời thu càng đẹp. Những làng quê với màu tre, màu cây nh những chiếc đảo xanh,
cúng xanh đậm thêm đôi chút. Thành ra thửa ruộng thôn quê , anù sắc nh màu mùa , đua
nhau đẹp. Nắng nhạt dần , thứ nắng nh tơ tằm,nh lụa, nh sa, nhng gam mà vàng thật óng
ả, thật dịu dàng.
Mùa thu là mùa của dịu dàng, êm đềm, thơ thới. Đến làn sơng mù, một bữa nào
đó hiện ra, la đà mặt đất, trong cái màu trắng đục nh sữa, bỗng xanh nhẹ màu lơ, nh thể
cái nền trời thu sẻ một chút nào đó cho mặt đất. Rồi những khói chiều thu cũng xanh
ngắt bay lên trời, lại nh đất quê nhắc với trời quê Màu xanh của trời, đất này cũng có!
( Chiền chiện bay lên -Ngô VănPhú)
Đây là hai đoạn văn tả cảnhvẻ đẹp thu của đồng quê.
-Đoạn 1 có 13 câu văn nói về mây, nắng, gió, cánh đồng lúa, màu tre, màu
câyđều đợm sắc thu xanh ngắt, vàng tơi dịu dàng.
Đoạn 2 có ba câu nói về sơng khói mùa thu, một màu xanh dịu dàng, êm đềm,
thơ thới.
->Các câu đã phối hợp với nhau làm nổi bật ý nghĩa : cảnh thu, sắc thu, tình thu.
Giọngvăn nhẹ nhàng, trong sáng. Cả hai đoạn văn không có câu chủ đề.
Vd(2)
Dân không đủ muối, Đảng phải lo. Dân kông có gạo ăn đủ no, dân không có vải
mặc đủ ấm, Đảng phải lo . các cháu bé không có trờng học, Đảng phải lo. Tất cả mọi
việc, Đảng phải lo
(Hồ Chí Minh)
->Đoạn quy nạp: Câu tất cả mọi việc, Đảng phải lo là câu chủ đề.
4.Cách trình bày nội dung đoạn văn.
Ngoài việc viết đúng (dùng từ đúng, viết đúng chính tả, đặt câu đúng) cách diễn
đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc, học sinh còn phải biết dựng đoạn, biết cách trình
bày nội dung đoạn văn cho đúng, hợp lí.
Có những cách dựng đoạn văn nh sau :
-Dựng đoạn diễn dịch.

-Dựng đoạn quy nạp.
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
-Dựng đoạn song hành.
-Dựng đoạn móc xích.
-Dựng đoạn tam luận.
Làm văn, viết văn là phải sáng tạo. Không thể đơn điệu, cứng nhắc, dễ gây nhàm
chán. Do đó, các em phải biết sử dụng nhiều cách dựng đoạn trong một bài văn, từng bài
văn, luyện thành kĩ năng, kĩ xảo.
a.Đoạn diễn dịch.
Diễn dịch là cách thức trình bày ý đi từ ý chung, ý khái quát dến ý sụ thể, chi tiết.
Đoạn diễn dịch thì câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn; các câu đi kèm sau minh hoạ
cho câu chốt.
Vd:
1Ví dụ
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân
chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhaủ ở
Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta.
Chúng lập ra nhà tù nhiề hơn trờng học. Chúng thẳng tay chém giết những ngời yêu nớc
thơng nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc d luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn để làm cho nòi giống chúng ta suy nhợc
( Trích Tuyên ngôn độc lập)
Nhận xét:Hồ Chí Minh đã sử dụng thao tác diễn dịch để căm giận lên án 5 tội ác
vô cùng dã man về mặt chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong suốt
80 năm ròng. Câu văn ngắn, diễn đạt trùng điệp, đanh thép, hùng biện.
*.Viết đoạn văn diễn dịch.
*Em rất kính yêu và biết ơn mẹ. Có lẽ vì em là con út trong gia đình nên đợc mẹ
dành cho nhiều tình yêu thơng nhất. Mẹ tần tảo lo toan việc nhà từ bữa cơm, bát canh

đến tám áo cho chồng, con. Mùa hè cho đến mùa đông, mẹ đều thức khuya dậy sớm, nét
mặt đôn hậu, cử chỉ mẹ dịu dàng. Mẹ hi sinh, mẹ chăm chút việc học hành cho đàn em
thơ. Mẹ luôn nhắc nhở mấy chị em phải chăm chỉ, học hành, nay mai thi vào đại học,
học nghề, có công ăn việc làm chắc chắn. Mỗi lần đợc điểm 10 về khoe mẹ, mẹ rất vui.
Mẹ vui sớng, hãnh diện khi thấy đàn con ngày một khôn lớn. Tóc mẹ ngày một bạc thêm
các con cha đỡ đần mẹ đợc bao nhiêu. Em chỉ cầu mong mẹ đợc vui, đợc khoẻ mãi mãi.
*Hồ Chí Minh là hình ảnh sống về đạo đức cách mạng. ở Hồ Chí Minh thể hiện
toàn vẹn đức tính chí công vô t, cần, kiệm, liêm, chính, nhân, nghĩa, chí, dũng, với nội
dung mới, mà Ngời đã đề ra cho toàn Đảng, toàn dân. Nét đặc biệt của Hồ Chí Minh là
khiêm tốn, giản dị, sự khiêm tốn. giản dị chân thành và hồn nhiên của ngời bao giờ cũng
là chính mình, và chỉ cần là chính mình. Địa vị càng cao, uy tín càng lớn, Hồ Chí Minh
càng khiêm tốn và giản dị. trớc tất cả và hơn hết mọi ngời trong mỗi ngày, mỗi việc. Hồ
Chí Minh đã làm đúng điều mà ngời nhắc nhở mọi ngời cán bộ cách mạng; là chân thành
,tận tuỵ và làm đầy tớ của nhân dân. ở cơng vị đứng đầu Đảng và Nhà nớc, đợc tín nhịêm
rất cao, Hồ Chí Minh vẫn sống nh một ngời Đảng viên và một ngời lao động bình thờng,
tôn trọng quần chúng và phục tùng tập thể , lắng nghe ý kiến của những ngời học trò và
mọi ngời sống quanh mình, khi chuẩn bị một chủ trơng quan trọng cũng nh khi viết một
bài báo.
Cuộc sống và làm việc hàng ngày của Bác thể hiện thật đẹp đẽ và sâu sắc ý thức tổ
chức và ý thức tập thể, từ việc nhỏ đến việc lớn. Và trong mọi việc, Bác đòi hỏi phải có ý
thức sâu rộng của cả tập thể, từ đó mới có thể động viên đợc sức mạnhvô tận của khối đại
đoàn kết toàn dân và đây là nhân tố quyết định.
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Một điều đáng tự hào của Đảng cộng sản và dân tộc Việt Nam là ở đát nớc mà ng-
ời lãnh tụ đợc cả dân tộc yêu mến và tin tởng đến lạ lùng, lại không bao giờ nảy ra sùng
bái cá nhân với những tệ nạn của nó. Đó là phẩm chất Hồ Chí Minh và bản lĩnh của dân
tộc Việt Nam. Con ngời Hồ Chí Minh trớc sau nh một, vợt qua thử thách của vinh quang,
của quyền lực, của tuổi tác, của thời gian làm sáng lên sự cao cả của ngời.

*Tình yêu thiên nhiên là một tình cảm đẹp in đậm trong thơ Nguyễn Trãi. Thế
giới các loài hoa nh nhà, sen, mẫu đơn, mai, lan, cúcđợc ông nói đến với bao tình nâng
niu quý mến. Ông cần mẫn Đìa thanh phát cỏ ơng sen. Ông thao thức Hè cửa đêm
chờ hơng quế lọt Cửa sổ nhà ông, án sách của ôngngào nhát hơng hoa, cái ao trong đầy
ánh trăng Song có hoa mai, trì có nguyệt-án còn phiến sách, triện còn hơng. Cây niềng
niễng, lảnh mồng tơi, bè rau muống, cây xoan, cây chuốibình dị nh đã ôm trọn tâm hồn
ức trai. Với Nguyễn Trãi, trăng là bạn bầu tri kỉ. Trăng đến chia vui cùng chén rợu Đêm
thanh hớp nguyệt nghiêng chén. Gió mát, trng trong càng làm cho tâm hồn thêm thanh
cao:
Say minh nguyệt chè ba chén,
Thú thanh phong, lều một gian
( Mạn thuật-5)
Với ông ,suối Côn Sơn là đàn cầm, đá là đệm chiếu, thông là lọng xanh rủ bóng, trúc là
nghìn mẫu vẻ xanh mát rợi. Từ núi đến mây, từ chim đến trăng đều tình thơng đến đậm
đà:
Núi láng giềng, chim bầu bạn
Mây khách hứa, nguyệt anh tam (Tam= em)
(Thuật hứng19)
*Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinmh thần yêu nớc của
dân ta. Hình ảnh ngời anh hùng làng Gióng có ngựa sắt phun lửa, có roi sắet và gốc tre
làm vũ khí đánh đuổi giặc ân là niềm rtự hào của tuổi thơ Việt Nam. Lí Nam Đé đánh
đuổi giặc Lơng lập lên nớc Vạn Xuân độc lập. Bà Trng, Bà Triệu đánh đuổi quân giặc
Phơng Bắc. Ngô Quyền, Lê Đại Hành, Trần Quốc Tuấn đã dùng kì mu giệt giặc Nam
Hán, giặc Tống, giặc Mông Cổ trên sông Bạch Đằng. ải Chi Lăng, gò Đống Đa là mồ
chôn quân xâm lợc Phơng Bắc. Cuốc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ là những bản
anh hùng ca của nhân dân ta trong thời đại Hồ Chí Minh. Lòng yêu nớc của nhân dân ta
đã tô thắm những trang sử vàng chói lọi
(Nguyễn Kì Nam-học sinh lớp 8c trờng Nguyễ Nghiêm-Quảng Ngãi)
b.Đoạn quy nạp
Quy nạp là cách trình bày nội dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, kháI

quát. Trong đoạn quy nạp, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đứng trớc, câu chủ đề (câu
chốt) đứng cuối đoạn văn.
Chú ý : đoạn diễn dịch có thể đảo lại thành đoạn quy nạp ; hoặc đoạn quy nạp có
thể đảo lại thành đoạn diễn dịch.
.Ví dụ
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tớc khí giới của quân đội Pháp, bọn thực dân Pháp
hoặc bỏ chạy, hoặc đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không bảo hộ , trái lại trong
5 năm, chúng bán nớc ta hai lần cho Nhật.
...Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nớc ta đa thành thuộc địa của Nhật chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng đồng minh thì nhân dân cả nớc ta nổi dậy
giành chính quyền lập lên nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay
Pháp
( trích Tuyên ngôn độc lập -Hồ Chí Minh)
Nhận xét:
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Từ những sự kiện lịch sử nh: Từ 1940- 1945, trong 5 nămPháp bán nớc ta hai
lần cho Nhật; từ mùa thu năm 1940, Việt Nam đã thành thuộc địa của Nhật; Nhật
đầu hàng đồng minh;nhân dân ta đã giành chính quyền lập lên nớc Việt Nam dân
chủ Cộng hoà- Tác giả đi đến kết luận ( quy nạp): Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại
nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp, đó là một chân lí lịch sử
hùng hồn mà kẻ thù của dân tộc ta không thể nào chối cãi đợc.
.Viết các đoạn văn quy nạp
*.Đoạn văn quy nạp nói về vai trò và tác dụng của sách giáo khoa.
Sách là nơi hội tụ, tích luỹ những tri thức của nhân loại xa nay, sách chứa đựng
biết bao nhiêu cái hay, cái đẹp về thiên nhiên, tạo vật, về cuộc sống của con ngời trên
hành trình vơn tới văn minh, tơi sang. Sách mở ra trớc mắt chúng ta những chân trời. Có
áng thơ bồi đắp tâm hồn ta bao cảm xúc đẹp về tình yêu và lẽ sống. Có áng văn dẫn

chúng ta đi cùng những nhân vật phiêu lu, ru hồn ta lạc vào bao mộng tởngkì diệu. Sách
giáo khoa chẳng khác nào cơm ăn, áo mặc, nớc uống, khí trời để thở... đối với học sinh
chúng ta. Cuộc đời ssẽ vô vị bao nhiêu nếu thiếu hoa thơm và thiếu sách. Nhng sách phải
hay, phải đẹp, phải tốt thì mới có giá trịvà bổ ích. Thật vậy, mọi quyển sách tốt đều là
ngời bạn hiền.
*Đoạn văn chủ đề về học tập.
Niềm vui sớng của tuổi thơ là đợc cắp sách đến trờng học tập. Bị mù chữ hoặc thất
học là một bất hạnh. Biển học rộng bao la; trớc mắt tuổi trẻ thời cắp sách là chân trời tơi
sáng. Học văn hoá, học ngoại ngữ, học khoa học kĩ thuật, học nghề. Học đạo lí làm ngời
để hiểu vì sao Tiên học lễ, hậu học văn . Học ở trờng, hcọ thầy, học bạn. Học trong
sách vở, học trong cuộc đời, Đi một ngày đàng, học một sàng khôn Học đi đôi với
hành. Biết học còn phải biết hỏi. Tóm lại chúng ta phải chăm chỉ, sáng tạo học tập, học
tập một cách thông minh và có mục tiêu học tập đúng đắn
*Tình bạn phải chân thành, tôn trọng nhau, hết lòng yêu thơng, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ. Lúc vui, lúc buồn, khi thành đạt, khi khó khăn, bạn bè phảI san sẻ cùng nhau. Có
bạn chí thiết, có bạn tri âm, tri kỉNhân dân ta có rất nhiều câu tục ngữ rất hay nói về
tình bạn nh Giàu vì bạn, sang vì vợ hay Học thầy không tày học bạn. Nhà thơ
Nguyễn Khuyến có bài Bạn đến chơi nhà đợc nhiều ngời yêu thích. Trong đời ngời hầu
nh ai cũng có bạn. Bạn học thời tuổi thơ, thời cắp sách là trong sáng nhất. Thật vậy, tình
bạn là một tình cảm cao đẹp nhất của chúng ta.
*Sông, hồ, ao , biểnlà nguồn nớc tự nhiên. Quan trọng nhất là nguồn nớc ngọt
và sạch. Cũng nh không khí và ánh sángnớc để duy trì , nuôi dỡng sự sống trên tráI
đất. Nớc để nuôi sống con ngời. Nớc đem lại màu xanh cho cây cỏ, nớc làm cho ruộng v-
ờn tơi tốt quanh năm. Nớc sạch cho miền núi, hải đảo, cho nông thôn và đo thị là một
yêu cầu cấp bách hiện nay để cải thiện dân sinh. Nhiều nguồn nớc quanh ta đang bị ô
nhiễm. Do đó bảo vệ nguồn nớc sạch là nhiệm vụ của toàn xã hội.
*Hải âu báo trớc cho ngời đi biển những cơn bão. Lúc trờ sắp nổi bão, chúng càng
bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn. Tiếng hải âu kêu tha thiết, giục giã. Chúng còn kiếm
mồi sẵn cho lũ con trong nhiều ngày chờ khi biển lặng. Ai đã từng lênh đênh trên biển
dài ngày, mỗi làn thấy cánh hải âu, lòng lại không cháy bùng lên hi vọng? Đàn hải âu

bay lợn quanh cột buồn, quanh con tàu, báo hiệu đất liền, báo bến cảng, báo sự bình an.
Có thể xem hải âu là ngời bạn thân thiết của ngời đi biển.
c.Đoạn song hành.
Đoạn song hành là đoạn văn đợc sắp xếp các ý ngang nhau, bổ sung cho nhau,
phối hợp nhau diễn để tả ý chung. đoạn song hành không có câu chủ đề.
Vd
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
*Đi giữa Hạ Long vào mùa sơng, ta cảm thấy những hòn đảo vừa xa lạ, vừa quen
thuộc, mờ mờ, ảo ảo. Chung quanh ta, sơng buông tráứng xoá. Con thuyền bơI trong s-
ơng nh bơi trong mây. Tiếng sóng vỗ long bong trên mạn thuyền. Tiếng gõ thuyền lộc
cộc của bạn chài săn
----------------------------------------------------------------------
III Liên kết trong văn bản.
1.Liên kết là gì?
Liên kết nghĩa là gắn liền với nhau, gắn chặt với nhau.
2.Liên kết văn bản
Là nghệ thuật viết và nói tạo nên sự chặt chẽ , liền mạch, tính thống nhất, trọn vẹ
và thống nhất của văn bản. Văn bản phải đợc liên kết cả về nội dung và ý nghĩa, cả về
hình thức nghệ thuật.
3.Liên kết về nội dung ý nghĩa.
-Các ý với nhau, các ý với chủ đề của văn bản phải gắn liền với nhau.
-Các diễn biến, các tình tiết của câu chuyện phải gắn liền với cốt truyện
-Các nhân vật trong truyện cũng cần phải đợc liên kết.
-Không gian, thời gian và tâm trạng nhân vật cũng phải đợc liên kết.
4.Liên kết về hình thức nghệ thuật.
Nhiều từ ngữ hợp lại theo quy tắc ngữ pháp mới thành câu. Nhiều câu phối hợp
với nhau tạo nên đoạn văn. Nhiều đoạn văn phối hợp với nhau tạo nên văn bản. Do đó
các từ ngữ, các câu văn, các đoạn văn trong một văn bản phải đợc liên kết với nhau, phải

đợc gắn liền với nhau. Sự liên kết từ, câu , đoạn trong văn bản đợc gọi là liên kết hình
thức nghệ thuật.
Muốn liên kết câu ta phải sử dụng phép nối, phép lặp, phép thế, phép liên tởng,
phép nghịch đối, phép trật tự tyuyến tính. Những kiến thức ấy ta sẽ học ở bộ môn Tiếng
Việt (lớp 8)
Ngoài ra phải biết liên kết đoạn văn. Có hai cách:
-Dùng từ ngữ để liên kết. Từ ngữ chỉ :
+Trình tự, phơng tiện,sự bổ sung.
+ý tổng kết, khái quát sự việc.
+ý tơng phản đối lập.
+Sự thay thế (Các đại từ)
-Dùng câu để liên kết (Xem Tiếng Việt 9)
5.Tác dụng của liên kết văn bản.
Liên kết văn bản là nghệ thuật nói và viết.
Liên kết tạo nên sự chặt chẽ, liền mạch từ đầu chí cuối của văn bản, tạo nên tính
thống nhất, hoàn chỉnh, trọn vẹn của văn bản. Trái lại , nếu không biết liên kết thì văn
bản sẽ bị rời rạc, xộc xệch.
a.Liên kết trong ca dao :
Đờng vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ .

×