Đề cương ôn tập môn đường lối cách mạng đảng cộng sản Việt Nam
Câu 1. Phân tích ý nghĩa lịch sử của sự kiện Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời (3/2/1930)
Hội nghi thành lập Đảng:
Đến cuối năm 1929, những người cách mạng VN trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp
bách phải thành lập một đảng cộng sản thống nhất,chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cách mạng ở VN. Điều này
phản ánh quá trình tự ý thức của những người cộng sản VN về nhu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành
một đảng cộng sản duy nhất.
Ngày 27-10-1929, Quốc Tế Cộng sản gửi những người Cộng sản Đông Dương tài liệu về việc thành lập một Đảng
Cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khác phục ngay sự chia rẽ giữa các
nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản. Quốc Tế Cộng sản chỉ rõ phương thức để tiến tới thành
lập đảng là phải bắt đầu từ việc xây dựng các chi bộ trong các nhà máy, xí nghiệp; chỉ rõ mối quan hệ giữa Đảng
Cộng sản Đông Dương với phong trào cộng sản quốc tế.
Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc.
Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, tại Hương Cảng, Trung Quốc. Nghi quyết Đại Hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III Đảng lao động VN (10-9-1930) quyết định lấy ngày 3-2 dương lịch hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập
Đảng.
Ý nghĩa lịch sử:
Sự kiện Đảng Cộng sản VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của cách mạng VN- sự
phát triển về chất từ hội VN cách mạng thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến Đảng cộng sản VN trên nền tảng
chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở VN đã quy tụ ba tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản duy nhấtĐảng Cộng sản VN- theo một đường lối chình trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành
động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Đảng cộng sản VN ra đời là kết quả tất yếu cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò
lãnh đạo của giai cấp công nhân VN và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng VN.
Sự kiện Đảng cộng sản VN ra đời là “Một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng VN ta”, và
“Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm
vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam.
Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách mạng tiên phong lãnh đạo, chấm
dứt sự khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu nước: “Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX,
nhân dân ta liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các phong trào Văn Thân và Cần Vương, phong
trào yêu nước ba mươi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên Thế và các phong trào
Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến khởi nghĩa n Bái… nhưng khơng thành cơng vì thiếu một đường
lối đúng”. “Năm 1930, kế thừa “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” và các tổ chức cộng sản tiền thân, Đảng cộng
sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt của cách mạng Việt Nam”
Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều kiện để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước .
Đảng cộng sản VN ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng VN là một bộ phận của phong trào cách mạng thế
giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của
thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời, cách mạng VN cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hôi.
Câu 2: So sánh nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) với luận cương chính trị (10/1930).
Đảng cộng sản VN ra đời là một tất yếu của lịch sử, là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng VN. Để xác lập đường
lối, chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng VN và tơn chỉ mục đích, ngun tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng cộng sản VN, Cương lĩnh chính trị đã được vạch ra. Tại hội nghị thành lập Đảng từ ngày 3-2-1930 đến ngày
7-2-1930 ở Hương Cảng-Trung Quốc, các đại biểu đã nhất trí thơng qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và
chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
ta. Tiếp theo đó, vào tháng 10-1930 cũng tại Hương Cảng-Trung Quốc Ban chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần
thứ nhất đã thơng qua luận cương chính tri do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
Cương lĩnh chính trị và Luận cương chình trị là những văn kiện thể hiện đường lối cách mạng của đảng ta. Vậy
giữa hai văn kiện có những điểm giống và khác nhau là:
Giống nhau:
Hai văn kiện được xây dưng trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, xác định rõ phương hướng chiến lược, nhiệm vụ
cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng, phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trò lãnh đạo của đảng.
Cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của cách mạng VN(Đơng Dương) là : CM tư sản dân quỳên và
CMXHCN, đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau khơng có bức tường ngăn cách
Đều xác định mục tiêu của CNVN(ĐD)là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là đảng cộng sản , đảng lấy chủ nghĩa Mac-Lênin làm nền tảng mà đội quân
tiên phong là giai cấp công nhân
Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khăng khít của CMTG, giai cấp vơ sản VN phải đồn kết với VSTG nhất là vơ sản
Pháp
Xác định vai trị và sức mạnh của giai cấp cơng nhân
Như vậy sở dĩ có sự giống nhau đó là do cả 2 văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản
chiụ ảnh hưởng của CM tháng 10 Nga.
Khác nhau: Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của CMVN cịn Luận cương rộng hơn (Đơng Dương) cụ thể:
Cương lĩnh chính trị (2/1930) Luận cương chính tri (10/1930) xác định kẻ thù & nhiệm vụ của CM đánh đổ đế quốc
và bọn phong kiến tư sản ,tay sai phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ).Nhiệm vụ dân tộc đựôc coi là
nhiệm vụ hàng đầu của cm, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết . đánh đổ phong kiến đế
quốc để làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.đưa lại ruộng đất cho dân cày,nhiệm vụ dân chủ và dân tộc được
tiến hành cùng 1 lúc có quan hệ khăng khít với nhau.Vịêc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng
những yêu cầu khách quan đồng thời giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và
mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc.Tuy nhiên luận cương chưa xác định được kẻ thù ,nhiệm vụ hàng đầu ở
1 nướcthuộc địa nửa phong kiến. mục tiêu của CM làm cho Vn hoàn toàn độc lập, nhân dân đươjc tự do, dân chủ ,
bình đẳng,tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo,thành lập chính phủ cơng nơng binh
và tổ chức cho quan đội cơng nơng,thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng hướng tới giải quyết đựợc quyền
lợi của giai cấp công nhân Vn chứ không phải là toàn bộ giai cấp trong xã hội
Lực lượng CM xác định lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và nơng dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên
minh đoàn kết với TTS, lợi dụng hoặc trung lập Phú nông trung tiểu địa chủ ,TSDT chưa ra mặt phản cách
mạng,Như vậy ngồi việc xác định lực lượng nịng cốt của cách mạng là giai cấp cơng nhân thì cương lĩnh cũng
phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc xác định
động lực của CM là CN&ND, chưa phát huy được khối đoàn kết dântộc,phát huy sức mạnh của TS,TTS, trung tiểu
địa chủ
Tóm lại: LC đã thể hiện là 1 văn kiện tiếp thu được những quan điểm chủ yếu của chính cương vắn tắt ,sách lược
vắn tắt, điều lệ tóm tắt xác định được nhiệm vụ nòng cốt của CM.Tuy nhiên luận cương cũng có những mặt hạn chế
nhất định:sử sụng 1 cách dập khn máy móc chủ nghĩa Mac-Lênin vào CM VN;cịn q nhấn mạnh đấu tranh giai
cấp,đánh giá không đúng khả năng cách mạngcủa TTS, TS đại chủ yêu nước;chưa xác định nhiệm vụ hành đầu của
1 nước thuộc địa nửa phong kiến là GPDT còn cương lĩnh tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nhưng nó đã vạch ra
phương hương cơ bản của CM nước ta, phát triển từ CMGPDT đến CMXHCN.Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng
đúng đắn sáng tạo nhạy bén chủ nghĩa Mac-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của VN;kết hợp nhuần nhuyễn CN yêu
nước và CNQTVS,giữa tư tưởng của CNCS và thực tiễn CMVN nó thể hiện sự thấm nhuần giữa quảng đại giai cấp
trong cách mạng.
Câu 3: Phân tích nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945? Ngun nhân nào có ý nghĩa
quyết định nhất? Vì sao?.
Cách mạng Tháng Tám thành công do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng, có ý nghĩa quyết định,
đó là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khôn khéo của Đảng; là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin
trong điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo có phương pháp; chiến
lược, chiến thuật cách mạng thích hợp và linh hoạt.
Tổng khởi nghĩa Tháng Tám là đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, trải qua 3
cao trào cách mạng lớn: cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 - 1931), cao trào dân chủ (1936 - 1939), cao trào cứu
nước trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Qua đấu tranh gian khổ, với nhiều hy sinh to lớn, Đảng ta đã
từng bước trưởng thành về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng được lực lượng xung quanh mình, giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phân hóa lực lượng kẻ thù, xác định kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước
mắt để có sách lược khơn khéo tập hợp lực lượng. Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, phương châm, phương
pháp, sách lược cách mạng mềm dẻo, linh hoạt đã lơi cuốn, tập hợp, đồn kết các tầng lớp nhân dân thành một khối
thống nhất, hun đúc bấu nhiệt huyết, làm bùng cháy ngọn lửa cách mạng trong lòng mỗi người dân Việt Nam.
Trong quá trình vận động cách mạng, Đảng ta đã coi trọng cả đấu tranh chính trị lẫn đấu tranh vũ trang, kết hợp
chặt chẽ, linh hoạt, không chỉ chú ý đưa nhân dân vảo các tổ chức chính trị, Đảng cịn từng bước vũ trang cho nhân
dân, xây dựng lực lượng cách mạng. Lực lượng vũ trang đó, được nhân dân ni dưỡng, đùm bọc, có chỗ đứng
vững chắc là các căn cứ địa cách mạng.
Vì thế, cho đến ngày Tổng khởi nghĩa Tháng Tám, tuy ta chưa có đội quân chủ lực mạnh nhưng đã có đủ các loại
lực lượng vũ trang phát triển khắp nơi, ta có ưu thế về lực lượng chính trị so với kẻ thù; Đảng đã phát huy ưu thế
đó, chớp đúng thời cơ lịch sử ngàn năm có một, với nghệ thuật lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức khởi nghĩa khéo léo, tài
tình, Đảng đã đưa cuộc Tổng khởi nghĩa đến thắng lợi trọn vẹn trong cả nước.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là sự vận dụng thời cơ cách mạng chín muồi, lực lượng cách mạng đã được
chuẩn bị chu đáo cộng với sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng, biết nắm lấy thời cơ, biết sử dụng lực lượng
cách mạng đúng lúc, kết hợp chính trị và vũ trang, lấy lực lượng chính trị của nhân dân giữ vai trị quyết định, kết
hợp nơng thơn và thành thị, kết hợp các hình thức đấu tranh hợp pháp và không hợp pháp, từ thấp lên cao, từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn tồn, đó chính là ngun nhân chủ yếu đưa cuộc
Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng Tám đến thắng lợi.
Nguyên nhân thứ hai rất quan trọng, đó là tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của các tầng lớp nhân dân ta không
chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân mất nước, nghe theo tiếng gọi của Đảng, quyết vùng lên đánh đổ bọn đế
quốc, phát xít cướp nước, bọn vua quan phong kiến, tay sai bán nước. Cuộc Tổng khởi nghĩa năm 1945 là thành tựu
tuyệt vời của tinh thần, ý chí, trí tuệ của con người Việt Nam. Tinh thần, trí tuệ ấy xuất hiện từ buổi đầu lịch sử dân
tộc, đã được nâng lên một tầm cao mới sau 15 năm đấu tranh quật cường dưới sự lãnh đạo của một Đảng Mác –
Lênin chân chính.
Nguyên nhân thứ ba là Đảng ta tiến hành cuộc cách mạng Tháng Tám trong bối cảnh quốc tế thuận lợi; đó là việc
qn đội Liên Xơ và đồng minh đã đánh bại phát xít Đức, Ý, Nhật, thắng lợi đó đã tạo điều kiện cho các lực lượng
bị áp bức, u hịa bình và các lực lượng tiến bộ trên thế giới có điều kiện để giành thắng lợi khi biết lợi dụng được
thời cơ ngàn năm có một này. Trong bối cảnh ở nước ta, quân Pháp bị Nhật hất chân, quân Nhật lại bị Hồng quân
Liên Xô và quân đồng minh đánh cho bại trận, đang hoang mang cao độ và đang tan rã, quân đội các nước đồng
minh chưa kịp vào Đông Dương giải giáp quân đội Nhật.
Trải qua 15 năm đấu tranh cực kỳ gian khổ và anh dũng để đi đến thắng lợi, đã có biết bao nhiêu đồng bào, đồng
chí đã khơng hề tiếc xương máu, hy sinh oanh liệt. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Chính họ đã đặt lợi ích của Đảng,
của cách mạng, của dân tộc lên trên hết, đã tin tưởng sâu sắc vào tương lai của Đảng, cùa dân tộc, đã hy sinh tất cả,
đem xương máu vun tưới cho cây cách mạng, cho nên cây cách mạng đã khai hoa, kết quả tốt đẹp như ngày nay”.
Đó cũng là một nguyên nhân quan trọng để đưa cuộc cách mạng chúng ta đến thành cơng.
Câu 4: phân tích nội dung và ý nghĩa đường lối: Tiến hành chiến tranh nhân dân, Kháng chiến toàn dân,
toàn diện, dựa vào sức mình là chính và nhất định thắng lợi trong cuộc kháng chiến chông thục dân Pháp
(1946-1954).
Sau CMT8 VN bên cạnh những thuận lợi phải đối măt với vơ vàn khó khăn: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoai xâm đã
đưa vận mệnh của dân tộc ta trở lên “ngàn cân treo sợi tóc” với chủ trưng đúng đắn của TW Đ đã đưa đất nước ta
thốt khỏi tình thế hiểm nghèo.
Đối với Pháp: Ta đã nhân nhượng khi ký hiệp ước Sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9, đàm phán với Pháp ở Pháp, ở Đà Lạt
nhưng thực dân Pháp ngày càng bộc lộ rõ dã tâm muốn cướp nước ta một lần nữa.
11/1946 Pháp cho quân nhảy dù xuống Lạng Sơn, đổ bộ xuống Đà Nẵng, nổ súng xâm lược Hải Phịng, cính thức
xâm lược miền Bắc VN.
12/1946 Pháp liên tục khiêu khích ở HN, ngang nhiên chiếm Bộ tài chính, Bộ giao thơng cơg chính, gây rối trât tự ở
trong thành, đặc biệt ngày 17,18/12/1946 Pháp đã gây ra vụ tà sát đẫm máu ở phố Yên Ninh , Hàng Bún HN, làm
hàng trăm đồng bào vô tội bị giết. 10h ngày 18/12 đại diện của Pháp đã gửi tối hậu thư cho chính phủ ta, u cầu
giải tán tồn bộ lực lượng tự vệ và trao quyền kiểm soát Hà Nội cho chúng. Dân tộc VN đừng trước 2 sự lựa chọn:
Tự do hoặc quay lại cuộc đời nô lệ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng 19/12/1946 Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ với quyết tâm” thà hi sinh tất cả chứ
không chịu mất nước, ko chịu làm nô lệ”.
Nội dung của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng đc thể hiện trong các văn kiện:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12/1946)
Chỉ thị toàn dân kháng chiến (TW Đảng 12/1946) được phân tích trong tác phẩm “kháng chiến nhất định thắng lợi”
của tổng bí thư Trường Chinh (3/1947) được hoàn thiện tạicĐH II (2/1951) .
Nội dung của đường lối:
Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm
lược; giành thống nhất và độc lập”.
Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, tồn diện kháng chiến.
Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc độc
lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến tồn dân: “Bất kì đàn ơng, đàn bà khơng chia tơn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ.
Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm
là một pháo đài. Bởi vì so sánh lực lượng lúc đầu ta yếu hơn địch về quân sự, kinh tế nhưng ta chiến đấu vì chính
nghĩa, mọi người dân đều có tinh thần yêu nước, căm thù giặc, ai cũng một lịng kháng chiến. Vì vậy, cần phải huy
động toàn dân. Một khi toàn dân tham gia kháng chiến thì thực dân Pháp đặt chân đến đâu cũng đều bị dân ta đánh
và chính nhân dân là nguồn cung cấp sức người, sức của dồi dào cho cuộc kháng chiến
Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân; đoàn kết
với Miên, Lào và các dân tộc u chuộng tự do, hịa bình.
Về qn sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân
và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động
chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp và công nghiệp quốc phịng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa
học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Bởi vì địch đánh ta khơng chỉ về qn sự mà còn đánh ta trên nhiều lĩnh vực khác: phá hoại kinh tế của ta, tìm cách
làm cho ta suy yếu về chính trị, dụ dỗ, ru ngủ dân ta, nhất là thanh thiếu niên quên đi nỗi nhục mất nước bằng cách
truyền bá văn hố đồi truỵ, tìm cách cô lập nước ta với quốc tế…Mặt khác, ta vừa kháng chiến lại vừa phải kiến
quốc, xây dựng chế độ quân chủ nhân dân.
Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy
yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hịa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta
mạnh hơn địch, đánh thắng địch. Sở dĩ như vậy là vì, trên thực tế vào lúc đầu chiến tranh, địch mạnh hơn ta rất
nhiều về quân sự, chúng có cả một đội quân xâm lược nhà nghề, trang bị hiện đại, vũ khí tối tân, lại có các đế quốc
khác giúp đỡ. Âm mưu của chúng là đánh nhanh thắng nhanh để kết thúc chiến tranh. Ngược lại, quân đội ta cịn
non trẻ, vũ khí thơ sơ. Ta đánh lâu dài để vừa đánh, vừa tiêu hao dần lực lượng địch, phát triển dần lực lượng của ta,
đợi đến khi ta mạnh hơn địch mới đánh bại được chúng.
Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ
tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng khơng được ỷ lại. nghĩa là, lấy chính sức người, sức của bản
thân và của toàn dân tộc, để phục vụ kháng chiến nhằm phát huy tiềm năng vốn có của cả dân tộc; tranh thủ sự giúp
đỡ của quốc tế nhưng khơng ỷ lại vào sự giúp đỡ đó.
Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
Ý nghĩa:
Trong nước: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất
bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải cơng
nhận độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài
chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hịa bình ở Đơng Dương; giải phóng hồn tồn miền Bắc,
tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng
thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực
lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới, cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của
chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ
thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ Chí Minh nói: “Lần đầu tiên
trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó cũng là một thắng lợi
vẻ vang của nhân dân Việt Nam , đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hòa bình, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội trên thế giới”.
Câu 5: Phân tích vị trí, vai trị của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc đối với cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước.
Như chúng ta đã biết, sau hiệp định Giơnevơ đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị – xã hội
khác nhau. Miền Bắc nước ta hồn tồn giải phóng đã hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
đang tiến hành cách mạng XHCH và xây dựng CNXH. Đó là một chuyển biến cực kì trọng yếu quyết định phương
hướng phát triển của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Trong khi đó, Miền Nam nước ta còn bị đặt dưới
ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai Ngơ Đình Diệm, nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn
thành. Nằm trong nhiệm vụ chiến lược chung của cả dân tộc – nhằm chấm dứt tình trạng dất nước bị chia cắt, Đảng
đã xác định Miền Bắc là hậu phương lớn và Miền Nam là tiền tuyến lớn. Miền Bắc tiến lên CNXH, thực hiện cải
tạo CNXH và bước đầu phát triển kinh tế, xã hội, làm cơ sở tiền đề vững chắc cho cách mạng miền Nam phát triển.
Miền Bắc –hậu phương lớn, có vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước, đối với sự
nghiệp thống nhất đất j nước. Vì thế, Miền Bắc phải có mối quan hệ gắn bó, phối hợp với miền Nam tạo điều kiện
cho nhau phát triển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung cho cách mạng hai miền.
Vị trí, vai trị của CMXHCN ở miền Bắc đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước cụ thể như:
Miền Bắc khẩn trương tổ chức động viên sức người, sức của nhằm chi viện nhanh chóng, kịp thời, liên tục đáp ứng
yêu cầu của chiến trường miền Nam trong các cuộc tiến công và nổi dậy.Công tác động viên lực lượng ở miền Bắc
được thực hiện trên quy mô lớn nhằm tăng cường hơn nữa sức mạnh chiến đấu cho quân đội, đáp ứng yêu cầu bổ
sung quân số cho chiến trường miền Nam. Thực hiện lời kêu gọi của Hồ Chí Minh “Mỗi người làm việc bằng hai”,
“vì miền Nam ruột thịt” nhân dân miền Bắc từ thành thị tới nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, đã hăng hái
thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm tiêu dùng, chi viện cao nhất cho đồng bào và chiến sĩ Miền Nam. Khẩu hiệu
“Tay cày tay súng” với các phong trào thi đua như “Sóng Dun Hải” trong cơng nghiệp, “Gió Đại Phong” trong
nông nghiệp, “Cờ Ba Nhất” trong lực lượng vũ trang, “Hai tốt” trong trường học, “Thầy thuốc như mẹ hiền” trong
ngành y tế, “Ba cải tiến” trong các cơ quan, “Ba đảm đang” trong phụ nữ, “Ba sẵn sàng” trong thanh niên…phát
triển rộng khắp, trở thành cao trào.
Miền Bắc đã tạo cơ sở mới về chính trị, kinh tế, quốc phòng để chi viện lực lượng và vật chất cho miền Nam. Với
chế độ chính trị ưu việt, với lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh cùng với sự hậu thuẫn của quốc tế Miền Bắc
đã trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng Việt Nam trong cả nước, tạo tiền đề cho cách mạng miền Nam
Việt Nam chuyển hướng, giúp miền Nam vượt qua mn vàn khó khăn gian khổ, vùng lên đúng lúc, trụ vững trong
những lúc ác liệt nhất, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân rộng khắp trên cả ba vùng chiến lược. Đây là cơ sở
vững chắc để Đảng ta cũng cố và nâng cao quyết tâm chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
Nhận thấy vai trò của hậu phương lớn miền Bắc đối với chiến trường miền Nam, đế quốc Mĩ đã hai lần tiến hành
chiến tranh phá hoại với quy mô lớn, với mức độ đánh phá ác liệt đối với Miền Bắc và đối với tuyến giao thơng vận
tải chiến lược hịng ngăn chặn sự chi viện của hậu phương lớn đối với miền Nam. Mĩ muốn phá hoại tận gốc tiềm
lực quân sự kinh tế của Việt Nam, “kéo lùi miền Bắc Việt Nam trở lại thời kì đồ đá”, làm cho ta khơng còn khả
năng chiến đấu nhưng miền Bắc đã tập trung lớn khả năng về lực lượng, phương tiện để khắc phục tại chổ và kịp
thời hậu quả của chiến tranh, vượt qua vòng vay phong tỏa của địch để tiếp nhận tốt hàng viện trợ của bên ngoài và
tiếp viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam. Cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ đến đỉnh cao và hết sức ác liệt
vẫn không ngăn được miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương. Dưới bom đạn ác liệt của kẻ thù, miền Bắc vừa chiến
đấu vừa sản xuất, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội trong khói lửa chiến tranh; duy trì, phát triển tiềm lực về mọi
mặt, tiếp tục tăng cường lực lượng ngày càng lớn cho tiền tuyến, đồng thời về cơ bản vẫn giữ vững đời sống nhân
dân hậu phương ổn định, đảm bảo càng đánh càng mạnh. phần lớn vũ khí, thiết bị chiến tranh, lương thực, thuốc
men… phục vụ công tác chiến đấu và ổn định vùng giải phóng ở miền Nam là do miền Bắc chi viện. Miền Bắc đã
tổ chức tiếp nhận hàng triệu tấn vật chất phương tiện kĩ thuật do nước ngoài viện trợ chuyển vào Miền Nam bằng
mọi cách có thể. Trong những năm 1965 – 1968, miền Bắc đã tổ chức vận chuyển vào miền Nam khối lượng vật
chất gấp 10 lần so với những năm 1961 – 1964. Trong năm 1970, lắp đặt đường ống dẫn xăng từ miền Bắc vào
miền Nam dài 500km, đến cuối năm 1971 nâng lên gần 1000km. Nhờ tuyến dường ống, mùa khô năm 1970-1971,
Miền Bắc đã chuyển vào chiến trường khối lượng xăng dầu gấp 10 lần mùa khô 1969 – 1970.
Ngày cũng như đêm, trên mọi nẻo đường từ hậu phương đến tiền tuyến, hàng chục vạn nhân dân và bộ đội sát cánh
đánh địch, mở đường và vận chuyển với tinh thần anh dũng, bền bỉ, thông minh và sáng tạo vô song; đảm bảo cho
chiến trường đủ súng, đủ đạn, đủ quân, ăn no đánh thắng.
Đảng và nhà nước đã ban hành và thực hiện các biện pháp nhằm làm cho Miền Bắc phát huy đầy đủ, liên tục vai trị
tác dụng có ý nghĩa quyết định đối với cộng kháng chiến chống Mĩ.Miền Bắc với khẩu hiệu: “Miền Nam gọi, miền
Bắc trả lời”, “thóc khơng thiếu một cân, qn khơng thiếu một người”, “tất cả vì tiền tuyến, tất cả để đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”, “Một thân không thể chia đôi/Lửa gươm không thể cắt rời núi song”… đã cũng cố niền tin và
nâng cao quyết tâm chiến đấu cho nhân dân miền Nam đấu tranh đánh bại mọi chiến lược chiến tranh đặc biệt,
chiến tranh cục bộ, “Việt Nam hóa chiến tranh” của đế quốc Mĩ, buộc chúng phải xuống thang chiến tranh, kí Hiệp
định Pari, tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hồn tồn miền Nam năm 1975.
Tóm lại, hậu phương Miền Bắc là một hậu phương lớn phục vụ đắm lực cho công cuộc đấu tranh chống Mĩ xâm
lược ở tuyền tuyến lớn Miên Nam. Lực lượng và vật chất là những nhân tố chiến lược quan trọng trong chiến tranh
đã được hậu phương lớn Miền Bắc đáp ứng kịp thời, đầy đủ và liên tục. Nhờ vậy mà lực lượng chiến đấu được khôi
phục, thế trận của cách mạng cũng được lấy lại. Mỗi bước ngoặt của chiến tranh, phong trào cách mạng ở Miền
Nam gặp khơng ít khó khăn, nhưng có hậu phương lớn chi viện và chia sẽ đã làm cho cách mạng ở miền Nam phát
triển và có bước nhảy vọt. Sự lớn mạnh khơng ngừng của Miền Bắc khơng những nâng cao lịng tin tưởng và cổ vũ
tinh thần hăng hái cách mạng của đồng bào yêu nước ở Miền Nam mà còn làm cho lực lượng so sánh giữa cách
mạng và phản cách mạng trên phạm vi cả nước càng nghiêng về phía cách mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho cách
mạng miền Nam phát triển mạnh mẽ và giành thắng lợi cuối cùng.
Câu 6: Trình bày quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được thơng qua tại đâị hội đại biểu
tồn quốc lần thứ X (2006).
Cơng nghiệp hố là quá tŕnh chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt đống sản xuất từ sử dụng sức lao động thủ cơng
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên sự phát triển của Công nghiệp cơ khí "gắn liền với
cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất".
Hiện đại hố là q trình ứng dụng và trang bị những thành tựa khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá
tŕnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội.
Quan điểm của Đảng về CNH,HĐH được thông qua tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) là:
Một là, CNH gắn liền với HĐH và CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Tại đại hội X Đảng nhận định: “khoa học và cơng nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”.
CNH phải gắn liền với HDH do sự phát triển của cách mạng KHCN cùng với xu hướng hội nhập tồn cầu hố. Vì
vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu cơng nghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực.
CNH – HDH phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức vì trên thế giới nhiều nước đang chuyển từ nước công
nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó ta tận dụng được lợi thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát
triển tuần tự mà phát triển theo con đường rút ngắn
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập
và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất l¬ượng
cuộc sống.
Đặc trưng của kinh tế tri thức:
Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của KHCN.
Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học....
Những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp,dịch vụ được ứng dụng khoa hoc, công nghệ cao.
Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Lực lượng:
Trước đây, tiến hành CNH trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp -> lực lượng tiến hành CNH là Nhà nước bằng
một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh.
Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nên CNH – HDH được xem là sự nghiệp của toàn dân trong đó
thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phương thức phân bổ các nguồn lực:
Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu Nhà nước
Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường . CNH,HĐH gắn liền với phát triển kinh tế thị
trường khơng những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế, mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để
đẩy nhanh q trình CNH,HĐH đất nước. Bởi vì, khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu, quy mơ như thế nào, cơng
nghệ gì địi hỏi phải tính tốn, cân nhắc kĩ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai mục đích, kém hiệu quả và lãng phí,
thất thốt.
Chiến lược phát triển:
Trước đổi mới: phát triển theo mơ hình khép kín
Trong thời kì đổi mới: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi, thu hút cơng nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm
quản lí tiên tiến của thế giới, và khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế,
có sức cạnh tranh cao.... Để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trang kém phát triển.
Ba là,lấy phát huy nguồn lực của con người là yếu tố cơ bản cho sư phát triển nhanh và bền vững.
Để tăng trưởng kinh tế cần năm yếu tố là: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị
và quản lí nhà nước. Trong đó Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
Để phát huy được nhân tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phải có cơ cấu lao động hợp lí.
Nguồn nhân lực cho CNH,HĐH địi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử
dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo cơng nghệ mới.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vai trò của KH&CN: quyết định đến năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, Từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh
và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.
Đặc điểm của KH&CN nước ta: trình độ thấp, nên để tiến hành CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì
phải phát triển KH&CN là yêu cầu tất yếu.
Giải pháp: nhập khẩu công nghệ, kết hợp với cơng nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ cơng
nghệ, nhất là cơng nghệ thơng tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường tự nhiên,bảo tồn đa dạng sinh học.
Mục tiêu xây dựng CNXH là thực hiện dân giàu, n¬ước mạnh xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh.
Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốt nhiệm vụ xố
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng.
Phát triển bền vững địi hỏi: phải bảo vệ mơi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học, đó cũng chính là bảo vệ mơi
trường sống của con người.
Câu 7: phân tích nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thi trường được thông qua
tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng (2011).
Kinh tế thị trường là mơ hình kinh tế mà ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thơng qua q
trình trao đổi, mua bán. kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển ở tŕnh độ cao của kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở
phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó, quan hệ hàng hóa – tiền tệ phát triển đến tŕnh độ nhất định sẽ trở đạt đến
nền kinh tế thị trường.
Từ các Ðại hội VIII, IX, X, Ðảng ta đã khơng ngừng hồn thiện nhận thức và chỉ đạo thực tiễn về vấn đề quan trọng
này.
Qua tổng kết 25 năm đổi mới, Ðại hội XI đã tiếp tục xác định rõ thêm những vấn đề cần quan tâm để hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là một hình thái kinh
tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi
các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế thị trường phải được vận dụng đầy đủ, linh hoạt
để phát huy mạnh mẽ và có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đói, giảm nghèo, tăng cường đồng thuận xã hội để
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mọi công dân để làm giàu cho bản thân và đóng góp cho xã
hội. Mọi thành phần kinh tế, các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác,
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phát triển kinh tế thị trường, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời giữ vững, tăng cường tính độc lập, tự
chủ của nền kinh tế. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hố, xã hội, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách. Công bằng trong phân phối các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các
cơ hội, điều kiện phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn
chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh
vực kinh tế.
2. Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Tiếp tục thể chế hoá quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp; bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu,
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới
như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước..., quy định rõ quyền, trách nhiệm của các chủ sở hữu đối
với xã hội.
Đổi mới, hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu đối với đất đai, tài nguyên, vốn và các loại tài sản công
khác để tài nguyên, vốn và các tài sản cơng được quản lý, sử dụng có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thốt, lãng
phí. Đất đai, tài ngun, vốn, tài sản do Nhà nước đại diện chủ sở hữu được giao cho các chủ thể thuộc mọi thành
phần kinh tế sử dụng theo nguyên tắc hiệu quả. Các chủ thể có quyền và nghĩa vụ như nhau trong sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của Nhà nước. Tổng kết hoạt động của Tổng công ty Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước; nghiên
cứu hình thành các tổ chức quản lý đầu tư, kinh doanh có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của Nhà nước; khắc phục
tình trạng bộ máy quản lý hành chính tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh thông qua mệnh lệnh hành
chính.
Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Khẩn trương cơ cấu lại
ngành nghề kinh doanh của các tập đồn kinh tế và các tổng cơng ty nhà nước, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế. Từng bước xây dựng các doanh nghiệp mang tầm khu vực và toàn cầu. Xác định đúng
đắn, cụ thể hơn quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng quản trị và giám đốc doanh nghiệp đối với vốn và tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp, vừa bảo đảm quyền chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa bảo toàn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản nhà nước.
Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công phù hợp với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Các đơn vị này có quyền chủ động và được khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tham
gia thị trường, cung cấp ngày càng nhiều và tốt hơn dịch vụ công cho xã hội, nhất là dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ...
Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã. Tổng kết tình hình phát
triển các hợp tác xã và thực hiện Luật Hợp tác xã. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách hỗ
trợ, tạo điều kiện cho việc ra đời, phát triển các hợp tác xã, các tổ hợp tác kiểu mới và các mơ hình kinh tế tập thể
khác theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, có chức năng kinh tế và xã hội. Tạo điều kiện phát triển các trang trại
ở nơng thơn và hình thành hợp tác xã của các chủ trang trại.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh
tế. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định
của pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đồn kinh tế tư nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh
tế nhà nước. Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với quy
hoạch và chiến lược phát triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong nông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như: cơng ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh, hợp tác xã cổ phần. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy
định luật pháp về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của người sở hữu (hội đồng quản trị), quyền và trách nhiệm
của người được chủ sở hữu giao quản lý sử dụng các tài sản để kinh doanh (ban giám đốc); phân phối lợi nhuận tạo
ra cho người chủ sở hữu, người được giao quản lý sử dụng và người lao động.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Sớm hồn thành việc rà sốt, bổ sung, hồn thiện các quy định pháp luật về kinh doanh phù hợp với điều kiện Việt
Nam, bảo vệ thị trường nội địa, đồng thời tuân thủ những quy định của các tổ chức quốc tế và khu vực mà Việt
Nam tham gia. Đổi mới, hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, về ký kết, thực hiện hợp đồng
và giải quyết tranh chấp;khơng hình sự hố các tranh chấp dân sự trong hoạt động kinh tế. Thực hiện nhất quán cơ
chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Xây dựng và thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và đối với môi trường. Nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về
thị trường, pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; xây dựng các tổ chức tư vấn có trình độ cao để giúp
doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh ở trong và ngồi nước. Hình thành đồng bộ một số quỹ hỗ
trợ cho kinh doanh. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, đồn thể để bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả người
kinh doanh và người tiêu dùng.
Phát triển đa dạng, đồng bộ, ngày càng văn minh, hiện đại các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ. Tiếp tục đẩy mạnh
xuất khẩu, đồng thời chú trọng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong nước, bảo vệ lợi ích của cả người sản xuất
và người tiêu dùng, nhất là về giá cả, chất lượng hàng hố, vệ sinh, an tồn thực phẩm.
Tiếp tục hồn thiện thể chế về tiền tệ, tín dụng và ngoại hối. Từng bước mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và cam kết quốc tế; phát huy vai trị chủ động điều hành
chính sách, quản lý thị trường tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định vĩ mơ và góp phần tăng trưởng kinh tế; tiếp tục cổ phần hoá và cơ cấu lại các
ngân hàng thương mại; áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mới phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam
để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển an toàn, bền vững của các ngân hàng trong nước. Hoàn thiện thể chế
bảo đảm phát triển lành mạnh thị trường chứng khốn, tăng tính minh bạch của thị trường; chống các giao dịch phi
pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường, làm cho thị trường này ngày càng đóng vai trị quan trọng trong
huy động vốn cho đầu tư phát triển. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm; khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước; thực hiện lộ
trình mở cửa thị trường bảo hiểm phù hợp với điều kiện đất nước và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; bảo vệ lợi
ích của người mua bảo hiểm.
Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách đất đai, bảo đảm hài hồ các lợi ích của Nhà
nước, của người giao lại quyền sử dụng đất và của nhà đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng đất đai có hiệu
quả; khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí và tham nhũng đất đai. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất
tham gia góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất vào các dự án đầu tư, kinh doanh. Nhà nước tạo lập, quản lý thị
trường bất động sản và chủ động tham gia thị trường với tư cách là chủ sở hữu đất đai và nhiều tài sản trên đất để
phát triển và điều tiết thị trường.
Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ gắn với việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; có nhiều hình thức
thông tin giới thiệu các hoạt động và sản phẩm khoa học, cơng nghệ; hồn thiện các định chế về mua bán các sản
phẩm khoa học, công nghệ trên thị trường.
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động. Tiền lương, tiền công phải được coi là giá cả sức lao động, được hình
thành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chế độ hợp đồng lao động được mở rộng, áp dụng phổ
biến cho các đối tượng lao động. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm của Nhà nước;
khuyến khích tổ chức các hội chợ việc làm; phát triển các tổ chức dịch vụ tư vấn, sàn giao dịch, giới thiệu việc làm
đi đôi với tăng cường quản lý của Nhà nước; ngăn chặn các hành vi lừa đảo và các hiện tượng tiêu cực khác.
4. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
Nghiên cứu, tổng kết để xác định rõ và đầy đủ hơn đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với thực tiễn nước ta, nhất là những nội dung định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị
trường. Tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các tổ chức đảng; tăng cường, sử
dụng hợp lý các tổ chức, cán bộ nghiên cứu để tham mưu cho Đảng trong việc xây dựng, lãnh đạo và kiểm tra việc
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà nước phải thật sự nâng cao
vai trò lãnh đạo, quản lý kinh tế thị trường, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực,
trình độ cơng tác.
Đổi mới, nâng cao vai trị và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới trên cơ sở tôn trọng
và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơ chế vận hành của kinh tế thị trường. Vận dụng và phát huy mặt
tích cực; hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường; tạo ra những tiền đề để nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tập trung duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ, định hướng phát triển, tạo điều kiện để
nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế; đổi mới cơng tác
xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phân định rõ hơn chức năng quản lý
kinh tế của Nhà nước và chức năng của các tổ chức kinh doanh vốn và tài sản nhà nước.
Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân
dân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế,
chính sách tạo điều kiện để nhân dân và các tổ chức này tham gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi và
giám sát việc thực hiện luật pháp, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngăn ngừa, khắc phục những
tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Câu 8: Trình bày chủ trương của đảng về xây dựng hệ thống chính trị thởi kì đổi mới.
Mục tiêu:
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy
đủ quyền làm chủ của nhân dân.
nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan điểm:
Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động
năng động hơn, có hiệu quả hơn.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù
hợp.
Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận
động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị:
Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.
Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu
trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan trọng: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.
Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các
định hướng về chính sách và chủ trương cơng tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm
tra và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Về vị trí, vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính
trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành
hệ thống.
Đổi mới phương thức lãnh đạo:
phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của
công tác xây dựng Đảng, với đổi mới tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa thích ứng với những địi hỏi của q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước.
phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá
nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu.
Là công việc hệ trọng, địi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có
bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.
ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ
của từng cấp, từng ngành.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng định và thừa nhận Nhà nước pháp quyền
là một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước. Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức
phân công quyền lực của nhà nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc
điểm sau đây:
Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước
trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí
tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và
công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.
Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền cần thực hiện tốt một số biện pháp lớn sau đây:
Hồn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn
thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công
quyền.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu
Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành
pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con
người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trị rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động,
đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ
trương, chính sách về kinh tế, văn hố xã hội; an ninh, quốc phịng.
Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện
xã hội.
Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hố, nhà
nước hố, phơ trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng
dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có ẩách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
Câu 9: trình bày quan điểm của đảng coi giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu trong việc xây dựng, phát triển nền văn hóa.
Đại hội VII (năm 1991) và đại hội VIII (năm 1996) khẳng định: khoa học và giáo dục đóng vai trị then chốt trong
tồn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. Là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Do đó, phải coi sự nghiệp giáo dục-đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội.
Để thực hiện quốc sách này Đảng ta chủ trương:
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung và phương pháp giảng
dạy; bồi dưỡng lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ đạo đức và bản lĩnh sáng tạo của con người Việt Nam( đặc
biệt là tầng lớp thanh niên, học sinh, sinh viên..)
Chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở- mơ hình xã hội học tập với hệ thống học tập
suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triền hệ thống học tập đáp ứng
nhu cầu học tập thường xuyên và đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục.
Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.Khẩn trương khắc phục tình trạng quá tải, thực hiện
nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thơng; đảm bảo tính khoa học, cơ bản, phù hợp với lứa
tuổi và điều kiều kiện của Việt Nam.
Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho
các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và xuất khẩu lao động.
Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao
động và phát triển nhanh đội ngũ lao động có chất lượng; chú trọng phát triển và đào tạo nhân tài, xây dựng nhanh
chóng cơ cấu nguồn lực phù hợp vùng miền, dân tộc....
Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp bậc học.Hoàn thiện hệ thống đánh giá và
kiểm định chất lượng giáo dục.Khắc phục những mặt yếu kém của giáo dục.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo
dục. Phối hợp giáo dục với các ban ngành, tổ chức chính trị- xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các
hoạt động giáo dục.
Tăng cường hợp tác quốc tế và giáo dục đào tạo.Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến và phù hợp với điều kiện
Việt Nam.Có cơ chế quản lý phù hợp đối với các trường do nước ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo.
Phát triền khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ lý luận về con người đi lên CNXH ở nước ta.
Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt
các lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu và thế mạnh. Đẩy mạnh nâng cao trình độ cơng nghệ của các ngành có lợi thế
cạnh tranh, có tỉ trọng lớn trong GDP.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Nâng cao chất lượng và khản năng thương mại hóa các sản phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh việc đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp.
Câu 10: Trình bày thành tựu, ỹ nghĩa của quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế.
Thành tựu và ý nghĩa đường lối đối ngoại thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1986:
Trong 10 năm trước đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được tăng cường, đặc
biệt với Liên Xô. Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV). Viện trợ hàng năm và
kim ngạch buôn bán giữa Việt Namvới Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác trong khối SEV đều tăng
Ngày 31-11-1978,Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô
Từ năm 1975-1977, nước ta đã thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước; ngày 15-9-1976, Việt Nam tiếp nhận
ghế thành viên chính thức Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF); ngày 21-9-1976, tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân
hàng thế giới (WB); ngày 23-9-1976,gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB); ngày 20-9-1977, tiếp nhận ghế
thành viên tại Liên hợp quốc; tham gia tích cực các hoạt động trong phong trào Không liên kết, Kể từ năm 1977,
một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam.
Với các nước khác thuộc khu vực Đơng Nam Á: cuối năm 1976, Phi-líp-pin và Thái Lan là những nước cuối cùng
trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
Những kết quả đối ngoại trên đây có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng ViệtNam. Sự tăng cường hợp tác
toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với tất cả các nước ngoài hệ thống xã
hội chủ nghĩa đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh; việc trở
thànhthành viên chính thức của Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triểnchâu Á và việc trở
thành thành viên chính thức của Liên hợp quốc, tham gia tích cực vào các hoạt động của Phong trào Khơng liên kết,
đã tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác củacác nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy dược vai trò của nước ta
trên trườngquốc tế. Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước còn lại trong tổ chức ASEAN đã tạo thuận lợi để
triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau, nhằm xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hịa bình,
hữu nghị và hợp tác.
Thành tựu và ý nghĩa đường lối đối ngoại thời kì đổi mới:
Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế,nước ta đã đạt được những
kết quả:
Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợicho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Việc tham gia ký Hiệp định Pari (ngày 23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia, đã mở ra
tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng Quốc tế.
Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc ngày 10-11-1991; tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết
định nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam; bình thường hóa quan hệ với Hịa Kỳ ngày 11-7-1995.
Tháng 7-1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khuvực Đông Nam Á.
Giải quyết hịa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.
ViệtNam đã đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác”ở vùng biển chồng lấn
giữa hai nước. Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và cácnước ASEAN. Việt Nam và Trung Quốc đã ký kết
Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá .
Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả5 nước Ủy viên Thường
trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò của Việt Nam ở Đông Nam Á.
Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU năm 1995; năm 1999 ký thỏa thuận với TrungQuốc khung khổ quan hệ
“Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài,hướng tới tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối
tác hợp tác chiến lược toàn diệnViệt Nam –Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp định thương mại song
phương Việt Nam–Hòa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác chiến lược với Nga năm 2001; khung khổ quan hệ đối tác
tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản năm 2002.
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với với 169 nước trên tổng số hơn 200 nước trênthế giới.
Tháng 10-2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm ủy viên không thườngtrực Hội đồng Bảo an
nhiệm kỳ 2008-2009.
Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Năm 1993, Việt Nam khai thơng quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (WB),Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); sau khi gia nhập ASEAN (tháng 7-1995) Việt Nam
đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tháng 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác Á–Âu (ASEM) với
tư cách là thành viên sáng lập; tháng 11-2008, gia nhập tổ chứcDiễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -Thái Bình Dương
(APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năngquản lý.
Về mở rộng thị trường: Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên180 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trong đó có 74 nước áp dụng quy chế tối huệ quốc; thiếtlập và ký kết hiệp định thương mại hai chiều với gần
90 nước và vùng lãnh thổ. Nếu năm1986, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ
USD; năm 2008đạt khoảng 6.9 tỷ USD.
Việt Nam đã thu hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam
đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng tạo nên bước phát triển
mới trong các ngành sản xuất.Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp
Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.
Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất
lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Tư duy làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng
động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hình thành.
> Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các
nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợ góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn, góp phần giư
vững và củng cố đọc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân
tộc, nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.