Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

bai bao cao thuc tap cong ty may thanh binh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 69 trang )

Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

LỜI NÓI ĐẦU
-------------Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới và phát triển của Đảng và
Nhà nước, các Doanh nghiệp sản xuất không ngừng gia tăng và phát triển về
quy mô và chất lượng sản xuất kinh doanh. Để phù hợp với yêu cầu quản lý
và phù hợp với thông tin có tính phổ biến của các nước phát triển, đảm bảo
cho các đơn vị phát huy đây đủ vai trò kế toán trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhiều chế độ, chính sách về tài chính kế toán trong hoạt động sản xuất
kinh doanh đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi.
Đối với mỗi Doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra việc sử dụng tài sản,
vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và chủ động về tài chính của Doanh nghiệp.
Trong toàn bộ công tác kế toán, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh là khâu rất quan trọng, phải được tổ
chức khoa học, hợp lý nhằm thu nhập, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin
một cách hiệu quả nhất, phục vụ cho công tác quản lý và giúp cho Doanh
nghiệp lựa chọn phương thức tiêu thụ sao cho khả năng thu hồi vốn nhanh,
đem lại lợi ích cao nhất cho Doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức đó trong
những năm gần đây, công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh đã được Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình coi
trọng đúng mức.
Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình, được
giúp đỡ của lãnh đạo Công ty, các cán bộ thuộc Phòng Tài vụ cùng sự giúp đỡ
tận tình của các thầy, cô giáo tôi đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của
Công ty, đặc biệt đi sâu nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh làm cơ sở cho chuyên đề.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên chuyên đề này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán bộ


Phòng Tài vụ của Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Đào, các thầy cô trong
Khoa kế toán - Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương và Ban lãnh
đạo Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình, các cán bộ Phòng Tài vụ Công ty
TNHH May Mặc Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề
này.

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 PHẦN

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
CÔNG TY TNHH MAY MẶC THANH BÌNH

*********

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
MAY MẶC THANH BÌNH


********
*

*

*

********

PHẦN III
NH ẬN X ÉT CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MAY MẶC THANH BÌNH
**********

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
CÔNG TY TNHH MAY MẶC THANH BÌNH
--------------------I-Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH May Mặc Thanh
Bình:
Tên giao dịch: Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ThaBi Co.,LTD
Địa chỉ trụ sở giao dịch: 258, Đại Lộ Trần Hưng Đạo – Phường Ngọc
Châu - TP Hải Dương - Tỉnh Hải Dương.

Điện thoại

: 0320.3831 167

Fax: 0320.3831.189

E-mai:
Website: www.thanhbinhgroup.com
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH May Mặc Thanh
Bình.
Vốn đăng ký kinh doanh: 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng chẵn) do Sở
Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Hải Dương cấp ngày 25 tháng 07 năm 2002.
Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình trước đây là xí nghiệp may Thanh
Bình, là một doanh nghiệp may tư nhân được thành lập từ năm 1989 lúc đầu
mới chỉ sản xuất nhỏ lẻ đáp ứng yêu cầu của một số các cơ quan trong tỉnh.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất hàng may mặc tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu; môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất; san lấp mặt bằng công
trình; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi; sản
xuất và lắp ráp các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất; sản xuất vật liệu
xây dựng (cấu kiện bê tông, bê tông tươi); sản xuất các loại bao bì; mua bán,
xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và
hàng tư liệu tiêu dùng theo đúng các quy định của pháp luật; mua bán hàng
dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, vải sợi, phụ kiện may mặc, hàng bảo hộ lao
động, quần áo thời trang và thiết kế mẫu thời trang hàng may mặc; dạy nghề

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương


ngắn hạn dưới một năm và giới thiệu việc làm; cho thuê nhà xưởng, kho bãi
phục vụ sản xuất.
Một số mặt hàng may mặc chính truyền thống của Công ty TNHH May
Mặc Thanh Bình: Quần âu, áo sơ mi, BHLĐ, Vecton và Zacket các loại.
Từ năm 1989 đến hết năm 1995, Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình
chủ yếu sản xuất là hàng may đo và gia công hàng nội địa bằng máy khâu dân
dụng có gắn mô tơ tuy may móc còn thô sơ nhưng công ty cũng đã đạt được
không ít những thành tựu trong lĩnh vực may mặc cụ thể số lượng đơn hàng
công ty ký được ngày càng tăng. Sau đây là một số dẫn chứng về các đơn vị
mà Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình đã từng cắt may: Công ty Xi Măng
Hoàng Thạch, Công ty Xi Măng Bỉm Sơn, Nhà Máy nhiệt điện Phả Lại, Nhà
máy nhiệt điện Ninh Bình, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Ngân hàng ngoại
thương, Bưu điện Hà Nam, Bưu điện Nam Định ...
Từ năm 1995 đến hết năm 2000 xí nghiệp đã chuyển hướng sang sản
xuất hàng xuất khẩu bằng máy may công nghiệp với những sản phẩm chủ yếu
là bảo hộ lao động xuất sang Tiệp Khắc, Kimônô xuất sang Ba Lan. Từ năm
2001 xí nghiệp đã từng bước đổi mới thiết bị, vừa đào tạo công nhân lành
nghề và ký trực tiếp hợp đồng với khách hàng nước ngoài sản xuất các loại áo
Zacket xuất đi EC bằng Quota do Bộ thương mại phân bổ cho xí nghiệp.
Trước vấn đề giải quyết việc làm cho hàng trăm cán bộ công nhân viên và
nâng cấp xí nghiệp cắt may nên đã chính thức thành lập Công ty TNHH May
Mặc Thanh Bình.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình
từng bước phấn đấu vượt qua nhiều thử thách khắc nghiệt của nền kinh tế thị
trường và đã trưởng thành. Từ một xí nghiệp may lúc mới thành lập cơ sở vật
chất nghèo nàn, máy móc thiết bị lạc hậu, Công ty đã mạnh dạn vay vốn, cải
tiến phương thức sản xuất kinh doanh, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, do
đó đã tạo ra sức thu hút và chữ tín với khách hàng, từ chỗ phải lo việc từng
tháng, từng quý, nay Công ty đã lo được việc làm cho cả năm, mặt hàng ổn
định, đời sống của cán bộ Công nhân viên từng bước được cải thiện, trả được

vốn vay và đã tạo ra khả năng tái sản xuất mở rộng.
Là một Doanh nghiệp sinh sau đẻ muộn, Công ty đã gặp không ít khó
khăn trong SXKD nhưng không vì vậy mà Công ty không ngừng phấn đấu

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

vươn lên. Năm 2003, với nhiều thành tích to lớn trong lĩnh vực may mặc
Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình đã được 2 cúp cao cấp đó là: Cúp quần
áo thời trang cao cấp và cúp doanh nghiệp tiêu biểu của Hà Nội.
Điều đó thể hiện thông qua biểu tổng hợp dưới đây:
Biểu số 1:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUA CÁC NĂM
SỐ
TT

CHỈ TIÊU

2005

2006

2007

1

Tài sản cố định


3.542.625.845

4.325.235.236

16.799.925.427

2

Tài sản lưu động

1.823.562.457

2.254.745.845

2.446.446.128

3

Tổng doanh thu

10.255.000.000

15.196.000.000

18.178.000.000

4

Lợi nhuận sau thuế TNDN


233.000.000

439.000.000

595.000.000

5

Thuế phải nộp nhà nước

150.000.000

203.000.000

328.000.000

(Nguồn số liệu trên trích từ Báo cáo tài chính mà Công ty TNHH May
Mặc Thanh Bình đã nộp cho Chi cục thuế TP Hải Dương)
Qua một số chỉ tiêu trên chúng ta nhận thấy doanh thu bán hàng qua các
năm đã có sự tăng trưởng đều đặn năm sau cao hơn năm trước.
Hiện nay, với số công nhân khoảng gần 900 người chia thành 15 tổ sản
xuất, và 6 phòng ban nghiệp vụ. Nhiệm vụ chính của Công ty là cắt may, gia
công quần áo xuất khẩu.
II - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và bộ máy tổ
chức quản lý ở Công ty:
1- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Ngoài 6 phòng ban nghiệp vụ, Công ty có 15 tổ sản xuất.
15 tổ sản xuất, trong đó: 13 tổ may
01 tổ pha cắt
01 tổ là hoàn thành


Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Sản phẩm của Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình là các loại quần áo
phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu bao gồm: Quần áo BHLĐ, quần
áo thể thao, quần áo jackét, quần áo comple, quần sơ mi...
Các sản phẩm may mặc của Công ty TNHH May Mặc Thanh bình được
sản xuất ra do ký kết được ký kết trực tiếp với nhiều đối tác nước ngoài và
một số các cơ quan nhà máy xí nghiệp trong nước. Nên Công ty thường có bộ
phận máy mỗi đối cho bên đặt hàng duyệt trước khi sản xuất.
2- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng may mặc với rất nhiều chủng loại quần áo khác nhau cho nên quá
trình sản xuất diễn ra rất phức tạp. Mỗi sản phẩm được sản xuất ra phải trải
qua nhiều công đoạn khác nhau và được sản xuất một cách liên hoàn từ khâu
chuẩn bị nguyên liệu đầu vào cho tới khi sản phẩm hoàn thành nhập kho.Sản
phẩm của Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình được sản xuất phần lớn là do
các đơn đặt hàng trong và ngoài nước. Nguyên vật liệu đầu vào do bên đối tác
cung cấp hoặc mua của các công ty cung cấp vải có uy tín trên thị trường sau
đó được phòng kỹ thuật của công ty tiến hành chế biến thử nghiệm quần áo.
Khi mỗi sản phẩm được chế thử thành công đạt tất cả các yêu cầu về kỹ thuật
và được bộ phận duyệt mẫu ký vào sản phẩm thì sản phẩm mới được đưa vào
sản xuất hàng loạt.
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất như sau:

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303



Trng Cao ng Kinh t K thut Hi Dng

quy trình công nghệ

Nguyên vật liệu

pha cắt + ép mếch
Cắt thành phẩm và ép mếch
dính các
bộ phận theo yêu cầu kỹ thuật

May chi tiết theo dây
chuyền

May lắp ráp hoàn chỉnh sản
phẩm
theo quy trình công nghệ

Là sản phẩm theo yêu cầu kỹ
thuật

là sản phẩm
hoàn thành

Đóng gói sản phẩm theo yêu
cầu của
đơn đặt hàng
KCS


Đóng
gói

Nguyn Th Bớch Thu: Lp L30303


Trng Cao ng Kinh t K thut Hi Dng

3. c im b mỏy t chc qun lý ca Cụng ty TNHH May Mc
Thanh Bỡnh:
- Cụng ty TNHH May Mc Thanh Bỡnh l mt doanh nghip t nhõn
hch toỏn c lp vi phm vi hot ng khụng ln lm. Nờn Cụng ty ó xõy
dng mt b mỏy qun lý va ct ch va gn nh phự hp vi s phỏt trin
ca nn kinh t th trng.
* Ban lónh o cụng ty gm:
+ Giỏm c cụng ty
+ Phú giỏm c cụng ty
* Cỏc phũng ban chc nng khỏc:
+ Phũng k hoch
+ Phũng k thut
+ Phũng KCS
+ Phũng ti v
+ Phũng t chc lao ng
+ Phũng hnh chớnh
+ T sn xut
Sơ đồ quản lý của Công ty TNHH May Mặc Thanh
Bình
giám đốc

phó giám đốc


Phòn
g Tài
vụ
Phòn
g
kế
hoạc
h

Phòn
gkỹ
thuậ
t

Phòn
g
KCS

Tổ
sản
xuất

Nguyn Th Bớch Thu: Lp L30303

Phòn
g
Tổ
chức
lao

độn

Phòn
g
hàn
h
chín
h


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Nhiệm vụ của từng bộ phận cụ thể như sau:
* Giám đốc Công ty: là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, chịu
trách nhiệm với Nhà nước và các đối tác niên quan đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của công ty, là người ra các quyết định và chỉ đạo cơ cấu tổ chức
bộ máy cho phù hợp với tình hình thực tế tại mỗi thời điểm.
* Phó giám đốc công ty: làm việc thay giám đốc công ty trong một số
trường hợp khi giám đốc không có mặt tại công ty, thay mặt giám đốc điều
hành sản xuất tới từng phân xưởng.
*Phòng kế toán:
Kế toán trưởng (kiểm trưởng phòng) chịu trách nhiệm tổng hợp mọi phát
sinh trong tháng của Công ty, lập báo cáo tài chính, tổng hợp các tài khoản và
đưa ra những thông tin về tài chính của Công khi khi cần thiết.
- Kế toán viên: Chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ ghi chứng từ
và đưa vào sổ.
* Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm mọi vấn đề về lao động
trong Công ty giải quyết việc làm và các chế độ chính sách cho cán bộ công
nhân viên đúng theo Bộ luật lao động của Nhà nước đã ban hành, tuyển công
nhân mới và mọi chi phí khác liên quan tới người lao động, theo dõi công từ

các tổ SX.
* Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, thiết kế mẫu mới
đưa ra các định mức về nguyên phụ liệu, thiết kế dây chuyền.
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm cao nhất.
* Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra hàng cho đúng yêu cầu của
khách hàng ở công đoạn cuối cùng trước khi đóng gói.
* Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về mọi thủ tục hành chính trong
Công ty.
* Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch về sản xuất kinh
doanh cho Công ty, đưa kế hoạch cần phải thực hiện trong năm và các năm
tiếp theo. Kết hợp với các phòng ban chức năng theo dõi quá trình sản xuất
của từng đơn hàng, nên kế hoạch sản xuất và trả hàng theo từng đơn hàng.
- Các phòng ban chức năng + 15 tổ sản xuất chịu sự quản lý trực tiếp từ
ban giám đốc.

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH May Mặc
Thanh Bình:
* Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình là doanh nghiệp có qui mô sản
xuất kinh doanh không lớn nhưng sản phẩm nhiều và đa dạng, chu kỳ sản
xuất liên tục. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ chuyên môn, thực tế hoạt
động. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình áp dụng tổ
chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này
phòng kế toán thực hiện công việc kế toán tập trung của đơn vị, ở các tổ
không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ

hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, nhận chứng từ vào sổ, ghi chép hạch
toán một cách giản đơn, sau đó chuyển về phòng kế toán.
Phòng kế toán có nhiệm vụ cụ thể:
* Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đây đủ, có chất lượng nội
dung công tác kế toán của Công ty.
* Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các
chứng từ kế toán, kế toán của Công ty.
* Giúp ban giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày, mọi
hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Ngoài ra còn tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản lưu
trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo qui định.
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về việc chỉ đạo hạch toán, kế
toán của Công ty hướng dẫn kiểm tra các bộ phận nghiệp vụ hạch toán kế
toán và là người trực tiếp làm công tác tổng hợp, lên báo cáo kế hoạch hàng
quý, năm nộp về Công ty.
- Kế toán hạch toán: Thu thập các chứng từ, lập bảng kê, vào các sổ kế toán.

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trng Cao ng Kinh t K thut Hi Dng

B MY K TON
CA CễNG TY TNHH MAY MC THANH BèNH
Kế toán trởng

Kế toán
nguyên vật
liệu


Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tổng hợp

Thủ quỹ

- K toỏn trng: ph trỏch chung chu trỏch nhim trc giỏm c v
cp trờn v mi mt hot ng kinh t v cỏc mt nghip v theo quyn
hn v trỏch nhim ca k toỏn trng.
Cú nhim v ch o t hng dn v kim tra ton b cụng tỏc k toỏn
trong ton Cụng ty giỳp Giỏm c Cụng ty chp hnh ỳng ch chớnh sỏch
qun lý v s dng vn, ti sn cng nh vic chp hnh tt chớnh sỏch ti
chớnh, giỳp Giỏm c tp hp s liu bỏo cỏo ti chớnh. Phõn tớch hot ng
kinh t nghiờn cu ci tin t chc qun lý nhng hot ng sn xut kinh
doanh phi phỏt hin nhng kh nng tim tng thỳc y vic thi hnh v
thc hin ch d hch toỏn trong Cụng ty nhm m bo cỏc hot ng ca
Cụng ty v thu c hiu qu cao.
- K toỏn tng hp: Thc hin tp hp chi phớ sn xut tớnh giỏ thnh.
Xỏc nh kt qu v lp bn bỏo cỏo k toỏn lu: bỏo cỏo sn phm d dang.
- Bỏo cỏo lng.
- Bỏo cỏo nhp xut tn vt liu
- K toỏn thanh toỏn: Theo dừi ti sn c nh v CCDC, thc hin k
toỏn vn bng tin tt c cỏc khon thanh toỏn trong ni b Cụng ty v ngi
cung cp cn c chng t gc tr tin v lm cn c thanh toỏn.
Thc hin t chc theo dừi TSC, CCDC khi cú bin ng v tng
gim TSC thỡ k toỏn cn c vo chng t hoỏ n hp l phn nh kp

thi chớnh xỏc y hng thỏng, hng quớ trớch khu hao theo qui nh cho
tng loi TSC.

Nguyn Th Bớch Thu: Lp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

- Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ thực hiện các bước công việc
hạch toán nhập xuất vật tư căn cứ phiếu nhập hoá đơn chứng từ, phiếu xuất
kho để tiến hành ghi sổ kế toán có liên quan.
- Thủ quỹ thực hiện các quan hệ giao dịch ngân hàng rút tiền mặt để
đảm bảo chi tiêu phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các tổ trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động lập bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền công theo khối lượng sản phẩm sau đó gửi về
phòng kế toán làm căn cứ cho việc kết toán chi phí nhân công.
Sau khi hoạt động kinh tế phát sinh hoàn thành các nhân viên trong
công ty thu thập các chứng từ ban đầu chuyển về phòng tài chính kế toán theo
định kỳ hàng tháng và mở sổ theo dõi lượng vật liệu, số công lao động và số
chi phí sử dụng máy tiêu hao và từng đơn hàng để cung cấp thông tin cho kế
toán được chính xác.
Ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu theo sự phân
công các công việc kế toán sẽ tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ
ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kinh tế.
* Chế độ kế toán áp dụng:
Là Công ty hạch toán độc lập về số liệu, từ những phát sinh ban đầu của
quá trình sản xuất đến khi có thành phẩm, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh, thanh toán lương...căn cứ vào chế độ kế toán nhà nước qui định, điều
kiện sản xuất kinh doanh thực tế là qui mô hoạt động, trình độ, trang bị và sử
dụng các phương tiện xử lý thông tin, trình độ quản lý; Công ty đã áp dụng

hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh ở các chứng từ gốc
sau đó sẽ được tập hợp và phân loại để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ
kế toán tổng hợp, các chứng từ liên quan đến tiền được tập hợp riêng để vào
sổ quĩ, đối với các chứng từ liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng
được phản ánh vào các sổ, thẻ chi tiết cuối tháng làm căn cứ để lập bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản, định kỳ lập các báo cáo tài chính.
+ Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm:
- Các bảng kê: Dùng để liệt kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có cùng
nội dung để vào chứng từ ghi sổ.

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

- Chứng từ ghi sổ: là sổ dùng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo từng nhóm đối tượng có nghiệp vụ kinh tế giống nhau.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm
tra, đối chiếu số lượng với bảng cân đối phát sinh.
- Số cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán được qui định trong chế độ tài khoản kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp.
Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để lập báo cáo tài chính.
- Sổ chi tiết bán hàng: theo dõi chi tiết từng sản phẩm được xuất kho
bán ra từng ngày.

- Sổ chi tiết thanh toán với người bán(người mua): là sổ dùng để theo
dõi các khoản tiền còn nợ của các nhà cung cấp và các khoản khách hàng mua
chịu chưa thanh toán.
- Sổ quỹ tiền mặt: theo dõi tiền mặt hiện có tại công ty
- Sổ tiền gửi ngân hàng: theo dõi tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng
mà công ty đã mở tài khoản.
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
theo từng đơn đặt hàng và tập hợp chung.
- Sổ theo dõi tiền vay: theo dõi tiền vay của các tổ chức cá nhân và từ
các ngân hàng.
- Sổ theo dõi tài sản cố định: theo dõi tài sản cố định hiện có của công
ty, phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định.
- Sổ chi phí dầu tư xây dựng cơ bản: Tập hợp các chi phí về xây dựng
mới các phân xưởng, nhà kho...
- Sổ theo dõi thuế GTGT: theo dõi thuế GTGT phát sinh hàng tháng
cũng như số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Thẻ kho: Thẻ kho vừa lập ở kho, vừa lập ở phòng kế toán dùng để ghi
chép, phản ánh các nghiệp vụ nhập-xuất tồn kho thành phẩm.
Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình hiện nay đang áp dụng hệ thống
tài khoản kế toán theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trng Cao ng Kinh t K thut Hi Dng

vic ban hnh ch k toỏn doanh nghip ca B trng B Ti Chớnh v ó
s dng hu ht cỏc ti khon chớnh.
*Hỡnh thc k toỏn ang ỏp dng
Cụng ty TNHH may mc Thanh Bỡnh ang ỏp dng hỡnh thc k toỏn: Chng

t ghi s.

HèNH THC K TON CHNG T GHI S
P DNG TI CễNG TY TNHH MAY MC THANH BèNH
chứng từ
gốc

sổ quỹ

bảng tổng
hợp
chứng từ

sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ
ghi sổ
sổ đăng ký
Chứng từ ghi
sổ

Sổ cái
bảng tổng
hợp chi tiết
bảng cân
đối phát
sinh

Ghi chỳ:


báo cáo
tài chính

Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
Quan h i chiu kim tra

Nguyn Th Bớch Thu: Lp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

* Phương pháp tính thuế GTGT:
Theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp đánh giá hàng tồn kho:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*Phương pháp đáng giá hàng hoá xuất kho:
Thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp đích danh.
+ Đối với hàng nội địa loại sản phẩm nào, lô nào hoặc nhận gia công cho
các đơn vị trong nước thì tính theo giá thành thực tế nhập kho.
+ Đối với hàng gia công xuất khẩu cũng được tính theo giá thành thực tế
của đơn đặt hàng - mã hàng mà khách hàng nước ngoài đã đặt.

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

PHẦN II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC
THANH BÌNH

I. Khái quát về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả Kinh doanh
trong Công ty TNHH may mặc Thanh Bình
1. Đặc điểm sản phẩm hàng hoá của Công ty TNHH May Mặc Thanh
Bình:
Như chúng ta đã biết, thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công
chế biến xong ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, đã được kiểm
nghiệm, kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng qui định.
Sản phẩm của Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình là các loại quần, áo
may gia công xuất khẩu và phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nội địa.
Toàn bộ sản phẩm của Công ty từ khi bắt đầu quy trình công nghệ đến
khi kết thúc đều được bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty kiểm tra xác
nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quy định thì mới được công nhận là
thành phẩm và mới được phép nhập kho.
Từ đặc điểm trên đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý mang tính chất
đặc thù trong công việc, theo dõi chặt chẽ số lượng nhập, xuất, tồn cũng như
về mặt chất lượng.
Sản phẩm của Công ty không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà còn xuất khẩu sang các nước khác nên khối lượng sản xuất phải theo kế
hoạch trong từng thời kỳ. Mặt khác quần áo các loại được sản xuất từ vải nên
dễ cháy, dễ hút ẩm, ố bẩn. Vì vậy hệ thống kho chứa của Công ty được tổ
chức hợp lý, được xây dựng ở nơi khô ráo, trang bị đầy đủ thiết bị chống ẩm
và phòng hoả hoạn.
Sản phẩm quần áo của Công ty đa dạng, tuỳ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng
và đơn đặt hàng của khách ở từng thời kỳ mà mặt hàng có thể thay đổi cho
phù hợp.
Nếu căn cứ vào phạm vi sản xuất có thể chia sản phẩm quần áo thành hai
loại:

- Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng gia công xuất khẩu.
- Sản xuất sản phẩm ngoài đơn đặt hàng.
2. Đặc điểm công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong Công
ty TNHH may mặc Thanh Bình
2.1. Phương thức bán hàng:

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

* Đối với hàng tiêu dùng nội địa: Tiêu thụ theo hai phương thức:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Công ty giao hàng cho khách hàng tại
kho của công ty tại thời điểm giao hàng khách hàng thanh toán ngay bằng tiền
mặt hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phương thức gửi hàng đi bán: Công ty gửi hàng đi bán qua các đại lý,
do giá cả thường xuyên biến động nên Công ty không quy định giá bán ở các
đại lý mà chỉ quy định giá xuất giao, các đại lý tự điều chỉnh giá bán và
không được hưởng hoa hồng khi các đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì hàng mới được coi là tiêu thụ.
* Đối với hàng gia công xuất khẩu: Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
phương thức giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng đã ký kết. Khi giao hàng khách hàng có đại diện nghiệm thu ngay tại
kho công ty. Do vậy hàng xuất giao đều được coi là tiêu thụ. Việc thanh toán
được tiến hành bằng hình thức mở LC (thẻ tín dụng) qua ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam hoặc khách hàng trả trước vào tài khoản của công ty.
2.2. Thị trường tiêu thụ:
- Tiêu thụ nội địa:
Công ty TNHH may mặc Thanh Bình thường xuyên cung cấp Quần áo
BHLĐ, sơ mi, Veston cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong nước điển

hình là: Công ty Xi Măng Hoàng Thạch, Công ty Xi Măng Bỉm Sơn, Nhà
Máy nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, Nhà máy nhiệt điện
Uông Bí, Nhiệt điện Hải Phòng, Ngân hàng ngoại thương, Bưu điện Hà Nam,
Bưu điện Nam Định, Bưu điện Hà Tình, Bưu điện Nghệ An...
- Xuất khẩu đi các nước như: Mỹ, Hông kông, Đài Loan, Tiệp Khắc...
3. Đánh giá sản phẩm hàng hoá
Đánh giá thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị thành phẩm theo
những nguyên tắc nhất định ở Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình, thành
phẩm xuất kho được tính theo phương pháp đích danh.
+ Đối với hàng nội địa loại sản phẩm nào lô nào hoặc nhận gia công cho
các đơn vị trong nước thi tính theo giá thành thực tế nhập kho.
+ Đối với hàng gia công xuất khẩu cũng được tính theo giá thành thực tế
của đơn đặt hàng - mã hàng mà khách hàng nước ngoài đã đặt được đánh giá
theo giá thành thực tế.
* Giá thành SX thực tế thành phẩm nhập kho:

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Thành phẩm nhập kho được xác định là giá thành công xưởng thực tế
được tính riêng cho từng loại sản phẩm, số liệu này do bộ phận kế toán giá
thành của Công ty tính toán, nó được xác định vào cuối quý.
-Đối với thành phẩm Công ty sản xuất ngoài đơn đặt hàng phục vụ tiêu
dùng trong nước thì:
Giá thành SX TT = Chi phí NVL TT + Chi phí NCTT + Chi phí SX chung
- Đối với thành phẩm Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng (gia công xuất
khẩu); toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đều do bên đặt hàng cung cấp theo hợp
đồng, do đó giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm chỉ bao gồm một phần

nhỏ vật liệu phụ; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế
(Biểu số 2)
Biểu số 02:
TRÍCH BẢNG TÍNH GIÁ THỰC TẾ CỦA THÀNH PHẨM
Quý IV/2007
Đơn vị tính: 1000đ

Thành phẩm

1-Hàng nội địa

Đơn

Số

vị

lượn

tính

g

Giá
Khoản mục chi phí

thành
sản xuất


621

622

627

thực tế

Giá
thành
đơn vị
SX TT

cái

- áo Zaket 3 lớp nam

-

500

38.000

12.000

4.000

94.000

108


- áo Zacket 3 lớp nữ

-

500

29.500

7.200

3.300

40.000

80

2- Hàng tiết kiệm

-

- áo măng tô

-

1.000

8.000

24.000


9.000

41.000

41

- áo 3 lớp tráng nhựa

-

500

6.000

11.000

1.500

18.500

37

- Quần áo học sinh

-

500

1.000


2.500

500

4.000

40

3- Hàng gia công xuất khẩu

-

7.785

90.000

152.400

69.000

311.400

40

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương


- 12.000

18.000

220.000

116.000

354.000

29,5

Thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp đích danh.
+ Đối với hàng nội địa loại sản phẩm nào, lô nào hoặc nhận gia công cho
các đơn vị trong nước thì tính theo giá thành thực tế nhập kho.
+ Đối với hàng gia công xuất khẩu cũng được tính theo giá thành thực tế
của đơn đặt hàng - mã hàng mà khách hàng nước ngoài đã đặt.
4. Thủ tục nhập xuất kho và trình tự luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Mỗi nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất kho thành phẩm phát sinh đều phải
lập chứng từ một cách kịp thời chính xác. Đây là hình thức hạch toán ban đầu
các nghiệp vụ thực tế, là nguồn thông tin kinh tế đầu tiên trong Công ty, cơ sở
pháp lý để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm.
+ Khi nhập kho thành phẩm:
Sản phẩm sau khi hoàn thành được qua bộ phận nghiệm thu sản phẩm để
kiểm tra chất lượng, nếu sản phẩm kiểm tra đủ tiêu chuẩn qui định thì cán bộ
kiểm tra ký xác nhận vào biên bản nghiệm thu (Biểu số 03).

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303



Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Biểu số 03:
Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình

BIÊN BẢN NGHIỆM THU THÀNH PHẨM
Số: 15/BBNT

Số
TT

Tên sản phẩm

Đơn vị
tính

Số
lượng

1

áo 2 lớp P10 3092

cái

920

2


áo 2 lớp P10 3065

cái

810

3

áo 2 lớp P10 369

cái

700

Ghi chú

Ngày 18 tháng 10 năm 2007
Đại diện Phòng Kỹ Thuật

Đại diện tổ sản xuất

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sau khi có biên bản nghiệm thu sản phẩm thì trưởng bộ phận sản xuất
làm đơn đề nghị nhập kho thành phẩm. Kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất
sản phẩm, biên bản nghiệm thu sản phẩm, biên bản bàn giao giữa các bộ phận
sản xuất và thủ kho để viết phiếu nhập kho thành phẩm (Biếu số 04), phiếu
nhập kho thành phẩm được lập thành 4 liên.
- Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
- Liên 2: Đính kèm đề nghị nhập kho ở phòng kế toán.

- Liên 3: Thủ kho giữ
- Liên 4: Phân xưởng sản xuất giữ
Thủ kho kiểm tra giữa số thực tế và số liệu trên phiếu thấy khớp thì ký
xác nhận, căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển
lên phòng kế toán.
Từ chứng từ nhập kho thành phẩm, kế toán lập bảng kê nhập kho thành
phẩm, cuối quý kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Trên phiếu nhập kho kế toán chỉ ghi số lượng thành phẩm còn cột số tiền
bỏ trống, khi xác được giá thành thực tế nhập kho thì kế toán mới điền vào
phiếu nhập kho.
Biểu số 04:
Đơn vị : Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình
Mẫu số 01-VT
Địa chỉ : 258 Trần Hưng Đạo TP Hải Dương

PHIẾU NHẬP KHO THÀNH PHẨM
Họ và tên người nhập: Chị Vĩnh
Nhập tại kho: Thành phẩm
Số 03
Nợ TK 155
Có TK 154
Số
T


Tên sản phẩm

T

A

B

Đơn vị

Số

Đơn

tính

lượng

giá

C

1

2

1

Áo 2 lớp P10 3092


cái

920

2

áo 2 lớp P10 3065

cái

810

3

áo 2 lớp P10 369

cái

700

Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)

Thành tiền

3

Nhập ngày 18 tháng 10 năm 2007
Người giao hàng
Thủ kho

(Ký họ tên)

(Ký, họ tên)

+ Khi xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm của Công ty xuất kho chủ yếu để tiêu thụ, do sản phẩm của
Công ty vừa tiêu thụ trong nước, vừa tiêu thụ theo đơn đặt hàng nước ngoài
mà trình tự luân chuyển chứng từ có sự khác nhau nên ta có thể chia thành hai
trường hợp.
-Trường hợp 1: Xuất kho thành phẩm tiêu thụ nội địa khi có khách đến
mua hoặc có khách đến nhận hàng gửi bán, giám đốc ra lệnh xuất kho có ghi
số lượng sản phẩm, qui cách kích cỡ sản phẩm (giám đốc và khách hàng ký
xác nhận). Kế toán viết hoá đơn GTGT (Biếu số 05).
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao cho khách hàng

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Liên 3: Phòng kế toán giữ
+”Hoá đơn GTGT” được ký xác nhận người mua, kế toán trưởng, thủ
trưởng cơ quan ký và đóng dấu.
Liên đỏ được giao cho khách hàng để họ thanh toán với phòng tài vụ của
Công ty. Liên xanh thủ kho giữ và vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế
toán để kế toán ghi vào bảng kê xuất kho thành phẩm. Cuối quý kế toán đối
chiếu với thẻ kho đồng thời hạch toán tiêu thụ.
- Trường hợp 2: Đối với hàng gia công xuất khẩu:

Công ty sản xuất hàng gia công xuất khẩu theo hợp đồng ký kết trực tiếp
với hãng Leisura của Đức và hàng HauSa của Hồng Kông nhưng không xuất
trực tiếp mà xuất uỷ thác qua UNatex nên không làm thủ tục xuất nhập khẩu.
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa Công ty và khách hàng, đến ngày giao
hàng phòng kế hoạch làm thủ tục xuất kho, chứng từ xuất kho làm thành ba
bộ (Biểu số 06).
1 bộ cho khách hàng
1 bộ lưu tại phòng kế toán
1 bộ lưu tại phòng kế hoạch
Mỗi bộ chứng từ gồm:
- 1 Packing List: Phiếu đóng gói
- 1 hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Ví dụ thực tế: Trích mẫu hoá đơn

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Biểu số 05:

HOÁ ĐƠN

Mẫu số 01 GTGT-311

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

KY/2007B

Liên 2: Giao khách hàng

0000245
Ngày11 tháng 11 năm 2007
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình
Địa chỉ
: 258 Trần Hưng Đạo - TP. Hải Dương
Số tài khoản: 46010000003996
Điện thoại: 0320.3831 167.
Họ tên người mua hàng: Vũ Quang Trung
Đơn vị: Bưu điện TP Thanh Hoá
Địa chỉ: 33 Trần Phú – Phường Điện Biên TP Thanh Hoá
Hình thức thanh toán: tiền mặt/chuyển khoản MS: 2800242097024
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị
tính

Số
lượng


Đơn
giá

Thành
tiền

bộ
bộ

60
50

80.000
75.000

4.800.000
3.750.000
152.700

Quần đồng phục (nam)
Quần đồng phục (Nữ)
In biểu tượng

Cộng tiền hàng

8.702.270

Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT

870.270


Tổng cộng thanh toán

9.572.970

Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu năm trăm bẩy hai ngàn chín trăm bẩy mươi
đồng chẵn./.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương

Biểu số 06:
Trích mẫu hoá đơn GTGT

HOÁ ĐƠN

Mẫu số 01-GTGT-311


GIÁ TRỊ GIA TĂNG

EK/2007B

Liên 2: Giao khách hàng
0001759
Ngày 24 tháng 11 năm 2007
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH May Mặc Thanh Bình
Địa chỉ
: 258 Trần Hưng Đạo – TP. Hải Dương
Điện thoại
:0320.222.035
Họ và tên người mua hàng: Hãng Lersure
Đơn vị: Hãng Lersure
Địa chỉ: Xuất qua VINAIEX
Hình thức thanh toán: Xuất trả hàng gia công
Tỷ giá 16.100đ/USD
Số
TT
1
2

Tên hàng hoá dịch vụ
áo 2 lớp P103060
áo 2 lớp P103064

Đơn
vị tính


Số
lượng

Đơn giá
(USD)

cái
cái

311
437

3
3

Cộng

Thành
tiền
933
1.311

2.244

Thuế suất GTGT 0% tiền thuế GTGT:
Tổng cộng thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Hai ngàn hai trăm bốn bốn đô la Mỹ./.

0 USD
2.244 USD


Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

II. Thực trạng về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác
định kết quả tại Công ty TNHH may mặc Thanh Bình

Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Lớp L30303


×