Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi từ khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.47 KB, 73 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

*****

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi
từ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam

Sinh viên thực hiện

: Đỗ Hương Giang

Lớp

: K18CLCB

Khóa học

: 2015 - 2019

Mã sinh viên

: 18A7510030

GVHD

: ThS. Phạm Hồng Linh

Hà Nội, tháng 05 năm 2019




Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp: "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
huy động tiền gửi từ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu sử dụng, kết quả nghiên cứu
đã nêu trong luận văn dựa trên các số liệu thực tế được phản ánh trung thực, chính xác,
rõ ràng.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ HƯƠNG GIANG

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Ngân hàng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến Giảng
viên hướng dẫn ThS. Phạm Hồng Linh, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động
viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Ngân
hàng của học viện đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có được nguồn dữ liệu nội bộ,
được phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với Ban lãnh đạo và tiếp cận, khảo sát khách hàng
đến giao dịch tại chi nhánh để phục vụ cho bài nghiên cứu.
Với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và
kính chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh, chị đang công tác tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội được dồi dào sức khoẻ, thành đạt
và thăng tiến trong công việc.

Xin chân thành cảm ơn!

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

4


Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


Ký hiệu
CKH
KKH
KH
DN
NN
NH
NHNN
NHTM
NHTW
TMCP Techcombank
TCKT
TCTD

Đỗ Hương Giang

Nguyên nghĩa
Có kỳ hạn
Không kỳ hạn
Khách hàng
Doanh nghiệp
Nhà nước
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng


Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB



Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Ngân hàng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một ngân hàng
ngày nay, bởi nó là nền tảng để phát triển, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và
việc thu hút nguồn tiền gửi của khách hàng cho mỗi ngân hàng phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố. Sự hiểu biết về các yếu tố này và ảnh hưởng của từng yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong việc huy động tối đa được các nguồn tiền gửi của khách hàng.
Hiện nay, mục tiêu của tất cả các tổ chức dịch vụ, bao gồm cả ngân hàng, là
cung cấp các dịch vụ phù hợp làm hài lòng khách hàng. Huy động các nguồn tài chính
luôn là nhiệm vụ chính của hệ thống ngân hàng. Với sự phức tạp ngày càng tăng của
các hệ thống kinh tế - văn hóa - xã hội, nhu cầu và mong đợi thay đổi để nhận được
những dịch vụ chất lượng tốt của khách hàng là một thực tế không thể phủ nhận. Để có
thể cạnh tranh trong môi trường thay đổi nhanh chóng như hiện tại, các ngân hàng phải
đặc biệt chú ý đến chất lượng dịch vụ của họ. Điều này đảm bảo việc giữ chân khách
hàng lâu dài hơn, thu hút khách hàng mới và cải thiện hiệu quả về doanh thu, lợi
nhuận. Trong những thập kỷ gần đây, việc tăng cường cạnh tranh giữa các công ty,
doanh nghiệp để giành được nhiều thị phần hơn đã hướng đến việc tập trung tìm hiểu
các yêu cầu của khách hàng. Làm sao để cho khách hàng hài lòng với chất lượng dịch
vụ ngay từ đầu, đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ phải có kiến thức sâu sắc về nhu cầu,
mong muốn của họ và sau đó áp dụng để thay đổi, cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch
vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu này một cách hiệu quả nhất.
Trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, hầu hết các ngân hàng
thương mại, ngân hàng cổ phần, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài đều phải đối mặt

với áp lực phải tìm nguồn vốn với chất lượng cao phục vụ cho sự tồn tại và phát triển
của nền kinh tế nói chung và sự sống còn của từng ngân hàng nói riêng. Huy động
nguồn tiền gửi từ khách hàng là một trong những hoạt động chủ yếu và có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trong tình hình khan hiếm
vốn, nền kinh tế đang suy thoái, hàng nghìn các doanh nghiệp phá sản và ngừng hoạt
động, thị phần huy động nguồn tiền gửi đã bão hoà, các ngân hàng đang xâm chiếm và
giành giật lẫn nhau. Bài toán đang đặt ra cho các nhà hoạch định chiến lược trong công
tác huy động vốn là phải tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khách hàng gửi tiền và đi
Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

sâu phân tích nó, để từ đó có cơ sở khoa học phương pháp luận tìm ra các giải pháp
tương ứng, giúp các nhà lãnh đạo tìm ra các chiến lược đột phá, đi trước khơi thông
nguồn tiền gửi từ khách hàng có hiệu quả cho mình. Câu hỏi được đặt ra là liệu các
yếu tố bao gồm uy tín của ngân hàng, chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp, nhân
viên của ngân hàng, quảng cáo, vị trí, số lượng chi nhánh, vv… có ảnh hưởng đến
lượng tiền gửi vào ngân hàng hay không. Do đó, để tránh mọi sai lệch, các yếu tố ảnh
hưởng đến việc thu hút các nguồn tiền gửi từ khách hàng được chia thành hai nhóm
chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Qua quá trình tìm hiểu và nhận định
thực tế, tôi nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng mà hệ thống ngân hàng Việt Nam
nói chung và ngân hàng thương mại (NHTM) rất quan tâm và tìm mọi biện pháp nhằm
hoàn thiện.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (còn gọi là Ngân
hàng Techcombank) được biết đến là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần lớn và uy tín ở Việt Nam. Cung cấp những dịch vụ đa dạng, chất lượng phục vụ
tốt cùng với nguồn nhân lực có trình độ cao, nhiệt tình, trung thực với công việc và bề
dày kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng.Vì vậy, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai. Trong
định hướng phát triển, tăng cường vốn huy động đặc biệt là nguồn tiền gửi từ khách
hàng vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đó cũng là một hoạt động vô cùng cấp thiết góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, để đảm bảo đáp ứng đủ
nhu cầu hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Chính vì thế, vấn đề đặt ra là các nhân
tố nào có ảnh hưởng đến khách hàng gửi tiền vào ngân hàng từ đó đề xuất những giải
pháp kiến nghị để huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam có hiệu
quả hơn tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi từ
khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến huy động tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)?
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu đề tài
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và xác định

được các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi từ khách hàng.
Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp
+


10

Học viện Ngân hàng

Đánh giá thực trạng huy động vốn của ngân hàng dựa trên các kết quả từ

đánh giá của khách hàng và số liệu thu thập được từ ngân hàng.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam.
+ Tìm ra những hạn chế, bất cập trong hoạt động huy động nguồn tiền gửi.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp với vấn đề được nghiên cứu,
làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược, tăng cường huy động tiền gửi từ
khách hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động huy động tiền gửi từ khách hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+

Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh

+

Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu, phân tích các số liệu của ngân

Hà Nội.
hàng trong 3 năm 2016, 2017, 2018 và các số liệu từ kết quả đánh giá của khách hàng
về hoạt động huy động nguồn tiền gửi của ngân hàng năm 2019.
5. Bố cục của luận văn


Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, đề tài
được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và cơ sở lý luận về hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động huy động
tiền gửi từ khách hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi từ khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam.

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và xã hội. Nguồn tiền gửi huy động từ khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu cho vay của

nền kinh tế. Do vậy hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng góp phần mang lại
nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, và cung cấp cho
khách hàng một kênh tiết kiệm đầu tư sinh lời quản lý lượng tiền lưu thông trong xã
hội và điều hòa giữa khách hàng thừa vốn và khách hàng thiếu vốn. Chính vì tầm quan
trọng này nên hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng là đề tài được khá nhiều đối
tượng tham gia tìm hiểu. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều tác giả thực hiện
công trình nghiên cứu về huy động tiền gửi từ khách hàng theo nhiều góc độ khác
nhau. Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng các nền tảng lý
luận về huy động vốn và các giải pháp tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Tuy nhiên,
huy động vốn có phạm vi nghiên cứu rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau. Vì vậy, các công trình nghiên cứu trước đây chưa bao quát hết các vấn đề
của huy động vốn hoặc chưa mổ xẻ vấn đề ở những khía cạnh cần thiết khác. Nhìn
chung trong phạm vi tài liệu mà tác giả tiếp cận được cho đến nay thì vấn đề huy động
vốn đặc biệt là huy động nguồn vốn từ khách hàng gửi tiền và các nhân tố ảnh hưởng
đến nó cũng được đề cập nhiều trên các tạp chí hay các bài nghiên cứu khoa học.
Những bài nghiên cứu đa phần đều chỉ ra rằng có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng
đến huy động tiền gửi từ khách hàng, đó là: Nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân
tố chủ quan. Cụ thể:
Hầu hết các kết quả nghiên cứu đạt được xoay quanh nhóm nhân tố chủ quan
tức những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động huy độngtiền gửi từ
khách hàng chủ yếu xuất phát từ ngân hàng và gồm 7 nhân tố chính là: Chính sách huy
động của ngân hàng, uy tín của ngân hàng, chất lượng sử dụng huy động vốn và quản
Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

12


Học viện Ngân hàng

lý tài sản ngân hàng, trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên
ngân hàng, công nghệ ngân hàng (bao gồm: Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
ứng, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng), đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn của ngân hàng, hoạt động Marketing ngân hàng,
mạng lưới hoạt động. Trong đó nhân tố thái độ và trình độ nghiệp vụ của cán bộ công
nhân viên ngân hàng là nhân tố được đề cập nhiều hơn cả. Những nghiên cứu này
được chỉ ra bởi các tác giả:
-

Soteriou và Stavrinds (1997) đã cung cấp một khuôn khổ để mô hình hóa các chức
năng, các khía cạnh khác nhau về mô hình chiến lược gia tăng hiệu quả huy động vốn
tại các chi nhánh của một Ngân hàng thương mại ở Mỹ. Họ đã chứng tỏ rằng nhân
viên là yếu tố cơ bản nhất để đạt được lợi nhuận tăng cao.

-

Maqueinejad (1999) đã thực hiện một nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia
tăng tiền gửi của khách hàng tại các chi nhánh của Ngân hàng Tejarat tại thành phố
Rafsanjan (từ góc độ của khách hàng). Kết quả cho thấy rằng các yếu tố quan trọng
nhất trong việc gia tăng lượng tiền gửi là mối quan hệ xã hội với khách hàng, nhân
viên nhiệt tình, thân thiện, chiến lược quảng cáo được đầu tư, lãi suất huy động của
ngân hàng cao và trả lãi cho khách hàng đúng hạn.

-

Razani (2003) đã nghiên cứu và giới thiệu các phương pháp thu hút nguồn tài chính
mới và hiệu quả tại Ngân hàng Tejarat ở tỉnh Lorestan. Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố

ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn tài chính trong nhóm Tejarat Bank ở Lorestan
bao gồm việc ngân hàng sử dụng có hiệu quả nguồn huy động vốn tạo ra được lợi
nhuận cao thu hút sự tin tưởng của người gửi tiền, cùng với vị trí thuận tiện của các chi
nhánh ngân hàng, ngân hàng có chính sách ưu đãi khách hàng tốt, coi trọng khách

-

hàng, … là những yếu tố chính thu hút các nguồn lực dài hạn.
Mojgan Haji Nabi (2006) đã thực hiện nghiên cứu làm thế nào để tạo ra nguồn khách
hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng, thu lại lợi nhuận cao. Trong đó đã chỉ ra rằng uy
tín của ngân hàng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng gửi tiền, từ đó tác
giả đưa ra những đề xuất chiến lược đãi ngộ với các khách hàng quan trọng và thu hút

-

lớp khách hàng có tiềm năng.
Ramezani (2006) đã tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động các nguồn
tài chính của đất nước. Ông đã đưa ra kết luận rằng các yếu tố như công nghệ thông
tin, truyền thông, nhân viên lành nghề làm việc trong ngân hàng, sự đa dạng và chất
Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng


lượng của dịch vụ ngân hàng, sự hài lòng của khách hàng với nhân viên và vị trí của
các chi nhánh là yếu tố quan trọng để thu hút tối ưu trong nguồn tài chính cho ngân
-

hàng hiện đại.
Jung và Jang (2006) nghiên cứu về nguồn lợi nhuận dài hạn của các ngân hàng Đài
Loan và rút ra kết luận rằng yếu tố quan trọng để nâng cao lợi nhuận của các chi nhánh
ngân hàng là dịch vụ ngân hàng. Tương tự như nghiên cứu của Soterious và Stavrinds
(1997), luận văn của hai sinh viên đã nhấn mạnh rằng, nhân viên là yếu tố quan trọng

-

nhất liên quan đến việc đạt được lợi nhuận tăng.
Abhiman (2009) đã nghiên cứu các chi nhánh ngân hàng nhà nước lớn ở Ấn Độ và tìm
thấy các yếu tố như nguồn nhân lực, trình độ học vấn của nhân viên, môi trường và địa
điểm ngân hàng, chiến lược quảng cáo, các quy định và giảm sự can thiệp của chính
phủ vào ngân hàng là những yếu tố quan trọng trong thu hút tiền gửi. Họ cũng tin rằng
yếu tố quan trọng nhất và có ảnh hưởng nhất để hấp dẫn tiền gửi của người dân là

-

nguồn nhân lực chất lượng cao của ngân hàng.
Sakini và Chavoshirad (2015) đã kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động và
phân bổ nguồn lực theo mức độ ưu tiên trong các chi nhánh ngân hàng (Nghiên cứu
trường hợp của Ngân hàng Parsian). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các yếu tố
thanh khoản của chi nhánh, số lượng nhân viên cũng như chất lượng dịch vụ do chi
nhánh cung cấp đã ảnh hưởng đến việc huy động và phân bổ nguồn lực.
Ngoài những nghiên cứu của các tác giả trên còn có những bài nghiên cứu đã
chỉ ra rằng bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng thuộc về ngân hàng thì còn có nhóm
nhân tố khách quan từ bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động

huy động vốn và gồm 4 yếu tố sau: Thu nhập của khách hàng, tâm lý số đông và tin
đồn, chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường cạnh tranh. Một số nghiên cứu điển hình của
các tác giả:

-

Hojatollah Habibpour (2013) đã thực hiện một nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến việc huy động các nguồn lực về mức độ ưu tiên và tầm quan trọng trong các chi
nhánh ngân hàng của Isfahan's Refah Bank. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng
tất cả các yếu tố được xem xét trong nghiên cứu đều ảnh hưởng đến việc huy động các
nguồn lực trong các chi nhánh ngân hàng ở mức cao hơn mức trung bình. Các dịch vụ
của ngân hàng, các yếu tố tài chính (bao gồm thu nhập của khách hàng, ảnh hưởng của
chính sách kinh tế quốc gia) là những yếu tố có ảnh hưởng nhất trong việc thu hút các
nguồn lực, theo thứ tự quan trọng tương ứng.
Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp
-

14

Học viện Ngân hàng

Nguyễn Trung Kiên - Luận văn Thạc sĩ 2013 nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu
Long (MHB). Luận văn đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn bao gồm điều kiện về môi trường cạnh tranh, các yếu tố thuộc về văn hóa - xã hội,

tâm lý khách hàng và đánh giá thực tiễn sử dụng các nhân tố để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn.
Với cùng một mục tiêu là tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền
gửi từ khách hàng tại ngân hàng thương mại, nhưng mỗi ngân hàng sẽ có một chiến
lược riêng của đơn vị mình. Và trong các nghiên cứu trên, do thời gian ngắn, phạm vi
đề tài rộng nên các tác giả chưa đề cập một cách có hệ thống về hoạt động huy động
vốn và các yếu tố tác động đến khả năng huy động vốn, từ đó có những giải pháp để
tăng cao nguồn vốn huy động. Đề tài luận văn của tôi sẽ tập trung nghiên cứu, giải
quyết những vấn đề mà các tác giả trước đây chưa đề cập hoặc chưa giải quyết một
cách thỏa đáng nhằm bổ sung đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn, góp phần đẩy mạnh
khả năng hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam trong những năm tới.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về huy động vốn
Như chúng ta đã biết ngân hàng thương mại muốn hoạt động được phải có vốn,
nhưng vì hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt - đó là tiền nên
buộc các nhà đầu tư phải tìm cách mua bán vốn trên thị trường tài chính, thông qua thị
trường, vốn được chu chuyển rộng rãi và thể hiện được vai trò và bản chất của mình.
Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau như: Vốn tự có, vốn huy động, vốn trong thanh toán, vốn ủy
thác,… Theo luật của TCTD năm 2010 cho ta hiểu rằng: “Huy động vốn là hoạt động
tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được từ tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua
quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá, vay vốn giữa các TCTD và vay vốn của ngân hàng nhà nước làm nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình”.
Đỗ Hương Giang


Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Ngân hàng

Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu việc huy
động vốn từ nhận tiền gửi.
1.2.1.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động Ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó
là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá
nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác được dùng làm
vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi
khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai
trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh

doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn, vốn quyết định khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngân hàng thương
mại cũng là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy vốn cũng là cơ sở để ngân hàng
thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác ngân hàng
không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Với đặc trưng
của hoạt động ngân hàng thì vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Chính vì thế có thể nói: Vốn là

điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần
thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới
việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
+

Nguồn vốn huy động quyết định quy mô hoạt động cho vay và các hoạt

động khác của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng cho
vay. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu
tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này
cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn có thể cho vay tại các thị trường trong và
ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp mà chủ yếu trong
từng khu vực nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp, các ngân hàng nhỏ không
nhạy bén được với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng huy động
Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế. Nếu như nhu cầu về vốn trên địa bàn của
ngân hàng đó lớn nhưng ngân hàng không huy động được vốn thì không thể đáp ứng
nhu cầu cho vay. Nếu khả năng vốn của ngân hàng dồi dào, thì chắc chắn ngân hàng sẽ
đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở rộng thì trường cho vay và các

dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
+ Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín

của ngân hàng trên thương trường
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín
đó phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán. Vì vậy, loại trừ các nhân tố
khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung
và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có
thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng đó
trên thị trường.
+

Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ phương tiện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn
là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ cho vay với các
thành phần kinh tế xét cả về quy mô, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí
quyết định lãi suất hợp lý cho khách hàng. Điều đó thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có
nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự
có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân
hàng trong mọi lĩnh vực. Vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
mở rộng các hình thức đầu tư, kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính, mua bán nợ và
các dịch vụ ngân hàng khác. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần
phân tán rủi ro trong hoat động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời

tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng

Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và
những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng
cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên
quyết đưa ngân hàng đến thành công.
1.2.1.3. Các hình thức huy động vốn đối với Ngân hàng Thương mại
a. Huy động tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ
quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước
có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận:
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp

- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng
phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để đảm
bảo trong thanh toán. Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký uỷ thác vào ngân hàng để

thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
khách hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ
thanh toán mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà
họ ký thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan
theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như
quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất
kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện
thanh toán dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền…
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện
lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp hơn
lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác. Nhưng khi khách hàng mở và sử dụng
các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc thu
với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3 tiền gửi
ngân hàng.

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc bảo
quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng
còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối với ngân
hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ

phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn,
nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút
ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của mình
trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài, số
dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân
thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài khoản tiền gửi
thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp được chi phí mà còn có
thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới được
ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia tăng. Đó là
những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi
nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng.
-

Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định trước.
Do đó các doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà
có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền
lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn.
Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi
suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động
của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn


Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng

nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền
gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm.
Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác
nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường
khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn định,
ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn thì
tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát
vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng có hiệu quả.
 Tiền gửi tiết kiệm dân cư

Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào Ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng
tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng đặc
biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao
một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn
khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm.
Cũng tương tự như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thì tiền gửi tiết kiệm
dân cư cũng có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi

tiết kiệm có kỳ hạn.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai
trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phụ thuộc rất lớn vào thu nhập
bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng
phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
b. Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá
Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá là hình thức huy động vốn
thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục
đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy
động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng
dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn
này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

 Phát hành kỳ phiếu

Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn có
qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên
doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được,

NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín
dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này.
Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì
trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm
huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút các nguồn tiền nhàn
rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo
nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
 Phát hành trái phiếu

Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối với
những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức
tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của
trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát
hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các
doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng từ có giá như kỳ phiếu, trái
phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở các nước đang
phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và
dài hạn.
Ở nước ta hình thức này được Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho đến
nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so với các
hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy được thế mạnh của công cụ
huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trường vốn hoàn chỉnh (thị trường chứng khoán).
Ở nước ta thị trường này mới được thành lập cho nên hoạt động của nó chưa ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Đỗ Hương Giang


Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện Ngân hàng

c. Huy động vốn từ các NH khác và NHTW
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn,
xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của
nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn
vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động
của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt
để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo
nguyên tắc đi vay để cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng, vốn
vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quỹ và các chứng từ có giá trị),
hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng
khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an
toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất
khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ương để tạo
thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân hàng
Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các
NHTM.
Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả
năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì

sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các NH khác, hay từ ngân hàng Trung ương để đảm
bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Vì vậy, thời hạn vay
thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM.
d. Huy động vốn từ nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn
vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ
5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này
thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung
chương trình của các dự án tài trợ.

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viện Ngân hàng

Ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc ta đã
sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của nền
kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu tư của
nước ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng gỏp rất quan trọng vào công
cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và
NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và
tiếp nhận các nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất

lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố,
từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chất vi mô của nền kinh
tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi từ khách hàng tại NHTM
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi từ khách hàng của Ngân
hàng thương mại, cụ thể như sau:
1.2.2.1. Những nhân tố chủ quan
a. Chính sách huy động của ngân hàng

Theo nghiên cứu của Maquyinezhad (1999) được tác giả nhắc đến trong phần
tổng quan nghiên cứu, ông đã kết luận rằng lãi suất là một trong những nhân tố quan
trọng nhất quyết định đến hiệu quả huy động vốn và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của ngân hàng. Bởi lãi suất là một chính sách quan trọng trong hoạt động ngân hàng.
Chính sách lãi suất của ngân hàng phải thể hiện sự hấp dẫn, linh hoạt đối với khách
hàng, luôn được các tổ chức hoặc cá nhân quan tâm khi họ gửi tiền vào ngân hàng,
đồng thời cũng là công cụ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay,
các ngân hàng thường sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút nguồn tiền gửi
trong dân cư và tổ chức có tiền nhàn rỗi. Cùng với vấn đề an toàn và các tiện ích kèm
theo, người gửi tiền luôn so sánh lãi suất huy động giữa các ngân hàng xem nơi nào
cao hơn. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cùng hệ số an toàn và các tiện ích
như nhau thì họ sẽ chọn ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi tiền.
Các ngân hàng cần duy trì lãi suất huy động ở mức hợp lý để vừa thu hút được
vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh. Muốn vậy, các ngân hàng phải thường xuyên
theo dõi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường và trên địa bàn để có các
quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc
điểm riêng của mỗi ngân hàng.
Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB



Khóa luận tốt nghiệp

23

Học viện Ngân hàng

b. Uy tín của ngân hàng

Uy tín của ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn huy
động từ khách hàng, điều này đã được chỉ ra từ kết quả nghiên cứu của tác giả Mojgan
Haji Nabi (2006). Uy tín của ngân hàng thể hiện qua quá trình hoạt động của ngân
hàng, quy mô vốn, loại hình ngân hàng, trình độ cán bộ ngân hàng, giá trị thương hiệu
hay kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, phong cách giao dịch. Sự tin tưởng của
khách hàng sẽ giúp ngân hàng giữ vững khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí
huy động. Trong điều kiện lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút, những
người có tiền vẫn chọn ngân hàng để gửi mà không tìm đến những ngân hàng khác trả
lãi cao hơn, vì họ có niềm tin và gửi gắm sự an toàn tại ngân hàng mà họ lựa chọn.
c. Chất lượng sử dụng huy động vốn và quản lý tài sản ngân hàng

Việc ngân hàng sử dụng tốt và có hiệu quả nguồn vốn huy động sẽ tạo ra nguồn
thu nhập từ lãi cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ gia tăng được vốn nhờ quay vòng vốn
nhanh. Sự ảnh hưởng của nhân tố này đến huy động vốn đã được nhắc đến trong
nghiên cứu của tác giả Razani (2003). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, với việc đạt hiệu quả
cao trong hoạt động cho vay và đầu tư, ngân hàng hoàn toàn có thể trả gốc và lãi đúng
hạn cho người gửi tiền, tạo niềm tin thu hút khách hàng gửi tiền, hiệu quả huy động
vốn sẽ được nâng cao. Nếu chất lượng khoản vay và đầu tư cao sẽ tạo được sự tin
tưởng cho người vay tiền, khi có vốn nhàn rỗi họ sẽ gửi lại ngân hàng.
Khi hoạt động cho vay, đầu tư của ngân hàng đạt hiệu quả thấp, chi phí huy
động vốn không được bù đắp, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, từ đó làm giảm hiệu

quả hoạt động huy động vốn.
d. Nhân viên ngân hàng
Nguồn nhân lực và nhân viên của ngân hàng là yếu tố được nhấn mạnh nhiều
nhất trong hầu hết nghiên cứu của các tác giả như Soteriou và Stavrinds (1997),
Maquyinezhad (1999), Jung và Jang (2006), Abhiman (2009). Trình độ nghiệp vụ của
cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân
hàng phải có chuyên môn tốt, cùng với thái độ lịch sự, nhã nhặn, luôn sẵn sàng phục
vụ khách hàng để có thể quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn
góp phần nâng cao chất lượng huy động tiền gửi từ khách hàng.

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

24

Học viện Ngân hàng

e. Công nghệ ngân hàng

Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Có thể khẳng định rằng, chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng thương mại, điều này đã được nhắc đến lần lượt trong nghiên
cứu của các tác giả Khazra (2006), Meskini và Chavoshirad (2015), Jung và Jang
(2006). Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ

ngày càng tăng, ngân hàng nào có danh mục dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt sẽ chiếm
ưu thế. Khi mức lãi suất huy động và sự đa dạng của các hình thức huy động vốn giữa
các ngân hàng ít có sự khác biệt, vấn đề thu hút sự chú ý của khách hàng chính là sự
tiện lợi cao, chất lượng tốt và sự khác biệt về đặc điểm dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp.
Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao
dịch hơn. Khách hàng không chỉ đến ngân hàng gửi tiền mà còn sử dụng các dịch vụ
khác như thanh toán, bảo lãnh, tín dụng… Khi khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ do ngân
hàng cung cấp, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn có chi phí thấp và
gia tăng thu nhập, nhờ đó hiệu quả huy động vốn được nâng cao.
Cùng với đó, trình độ công nghệ ngân hàng cũng là yếu tố tác động trực tiếp
đến việc thu hút các nguồn huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng, điều này đã được
chứng minh bởi tác giả Khazra (2006). Công nghệ sử dụng trong các ngân hàng ngày
càng được hiện đại, người dân có điều kiện sử dụng những tiện ích mà ngân hàng
mang lại. Sử dụng công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình, nghiệp vụ,
cách thức phân phối và phát triển các sản phẩm mới,… nhờ công nghệ mà hoạt động
huy động vốn càng được cải tiến hơn, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp
Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


Khóa luận tốt nghiệp

25

Học viện Ngân hàng

vụ chính xác làm cho ngân hàng thu được nhiều khoản vốn, thu hút được nhiều khách
hàng và tăng uy tín của ngân hàng. Khi trình độ công nghệ thông tin ngày càng cao,

khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm
hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng
cạnh trạnh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi
suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với
cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt
hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
Hơn nữa, khi người dân đến ngân hàng gửi tiền điều đầu tiên thu hút họ là họ
mong muốn gửi tiền tại ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, trụ sở
khang trang, bề thế. Khi ngân hàng cung ứng các dịch vụ một cách chuyên nghiệp, đơn
giản, thuận tiện, áp dụng công nghệ hiện đại vào dịch vụ ngân hàng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp. Nếu ngân hàng được trang bị các thiết
bị hiện đại, chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và
yên tâm hơn khi đến giao dịch với ngân hàng.
Với điều kiện thu nhập ngày càng cao, yêu cầu nâng cao chất lượng các dịch vụ
ngân hàng. Để đáp ứng được nhu cầu đó, đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng nâng
cấp công nghệ ngân hàng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị là yếu tố quan trọng giúp ngân
hàng thực hiện cạnh tranh phi lãi suất. Với cùng lãi suất huy động như nhau, ngân
hàng nào có cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến
gửi tiền hơn, hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao.
f.

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đóng vai trò quan trọng. Trong điều
kiện cạnh tranh như hiện nay, lãi suất ngân hàng là tương đối đồng đều thì nếu ngân
hàng áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, thoả mãn được các nhu cầu đa dạng của
khách hàng thì ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền hơn. Số lượng
khách hàng đến gửi tiền gia tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng huy động được nhiều
vốn hơn, hiệu quả huy động vốn sẽ được nâng cao. Sự đa dạng trong các sản phẩm
huy động vốn như: đa dạng về kỳ hạn, đa dạng về loại tiền gửi, … nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng và thu hút khách hàng đến gửi tiền.


g. Hoạt động Marketing ngân hàng

Đỗ Hương Giang

Lớp K18CLCB


×