Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý nguồn thu tại bệnh viện hữu nghị việt nam – cu ba đồng hới, tỉnh quảng bình, giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

U

Ế

NGUYỄN THỊ VÂN

́H

QUẢN LÝ NGUỒN THU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ



VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH,

KI

N

H

GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

H

O


̣C

Mã số: 8 31 01 10

Đ

ẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Luận văn không sao chép bất

U

Ế

kỳ một công trình nghiên cứu nào.




́H

Tác giả luận văn

Đ

ẠI

H
O

̣C

KI

N

H

NGUYỄN THỊ VÂN

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới
các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, cô giáo và các cán bộ công
chức của Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá


Ế

trình học tập và nghiên cứu.

U

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Toàn-

́H

người Thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các Khoa phòng Bệnh viện Hữu



Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình công
tác, trong nghiên cứu, đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu để hoàn thành luận

H

văn này.

N

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình,

KI

bạn bè và người thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu luận văn này.


ẠI

H
O

̣C

Tác giả luận văn

Đ

NGUYỄN THỊ VÂN

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ VÂN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Niên khóa: 2017 - 2019
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
Tên đề tài: QUẢN LÝ NGUỒN THU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT
NAM – CU BA ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH, GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

U

Ế

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị sự nghiệp có thu,

́H

được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép thực hiện tự chủ một phần chi phí hoạt động kể
từ tháng 7 năm 2009. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả chất



lượng công tác, đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải được chú trọng và ngày càng
đổi mới; Vì vậy, hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính sẽ giúp

H

Bệnh viện kiểm soát tốt tình hình tài chính tại đơn vị và từ đó có thể đưa ra những

N

biện pháp thích hợp cho sự phát triển của Bệnh viện trong tương lai.

KI

Nhận thức tầm quan trọng trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nguồn thu
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn

̣C

2015 - 2017” để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.

H

O

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu. Với

ẠI

117 bảng hỏi trong qua điều tra sơ cấp, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích:
thu thập số liệu; tổng hợp và xử lý số liệu: thống kê mô tả.

Đ

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
nguồn thu tại Bệnh viện công lập. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích quản lý nguồn
thu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới dựa trên số liệu thứ cấp
giai đoạn 2015 - 2017 và số liệu điều tra khảo sát cán bộ nhân viên của Bệnh viện.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp quản lý nguồn thu tại Bệnh viện
Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới trong giai đoạn sắp tới.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii


Ế

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix

U

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1

́H

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

H

5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................5

N

PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................6

KI

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU

TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ...................................................................................6

̣C

1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại về đơn vị sự nghiệp có thu .................................6

H
O

1.1.1.Khái niệm: ..........................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu: .............................................................6

ẠI

1.1.3.Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ......................................................................7

Đ

1.2.Nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện công lập ......................................................8
1.2.1. Khái niệm Bệnh viện công lập. .........................................................................8
1.2.2. Nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công. .........................................................9
1.2.3. Các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện công. ..................................................9
1.3. Mục tiêu và nội dung quản lý nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện công. ..................15
1.3.1 Mục tiêu quản lý nguồn thu sự nghiệp. ............................................................15
1.3.2. Nội dung quản lý nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện công.............................16
1.3.3. Các công cụ tham gia quản lý nguồn thu Bệnh viện công lập ........................21

iv



1.4. Những nhân tố cơ bản tác động đến nguồn thu sự nghiệp ở bệnh viện công ....22
1.4.1. Nhân tố tác động bên ngoài. ............................................................................22
1.4.2. Nhân tố tác động bên trong .............................................................................24
1.5. Kinh nghiệm về quản lý nguồn thu bệnh viện công trên thế giới và thực tiễn tại
Việt Nam ...................................................................................................................26
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn thu tại một số nước Đông Nam Á : ...................26
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn thu tại một số bệnh viện ở Việt Nam ............26

Ế

1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện công lập Việt Nam và Bệnh viện Hữu

U

nghị Việt Nam- Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ..................................................28

́H

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN THU TẠI BỆNH
VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI ...........................................30



2.1. Khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới ......................30
2.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của Bệnh viện.............................................30

H

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện ..............................................................32


N

2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Bệnh viện ..........................................................................33

KI

2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính Kế toán ................34
2.2. Thực trạng công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu

̣C

Ba Đồng Hới .............................................................................................................36

H
O

2.2.2. Công tác lập dự toán thu .................................................................................36
2.2.3. Thực hiện dự toán ...........................................................................................37

ẠI

2.2.4. Công tác quyết toán .........................................................................................43
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá ............................................................45

Đ

2.2.6. Thực trạng việc sử dụng các công cụ quản lý nguồn thu tại bệnh viện ..........46
2.3. Đánh giá công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu
Ba Đồng Hới thông qua số liệu điều tra thực tế. .......................................................49
2.3.1. Thống kê mẫu khảo sát ...................................................................................49

2.3.2. Đánh giá công tác quản lý nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện .....................51
2.4. Đánh giá chung về công tác tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam - Cu Ba Đồng Hới.............................................................................................57

v


2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................57
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................59
2.4.3 Những nguyên nhân hạn chế ............................................................................61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN THU
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI .......................63
3.1 Mục tiêu quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng
Hới .............................................................................................................................63

Ế

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu

U

Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới ...........................................................................64

́H

3.2.1. Giải pháp chung ..............................................................................................64
3.2.2 Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ ...............................................................65




3.2.3. Nhóm giải pháp khai thác các nguồn thu tiềm năng ..........................................70
3.2.4. Nhóm giải pháp khác ......................................................................................74

H

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................77

N

1. Kết luận .................................................................................................................77

KI

2. Kiến nghị ...............................................................................................................78
2.1. Đối với Chính phủ ..............................................................................................78

̣C

2.2. Kiến nghị đối với Bộ Y tế ..................................................................................78

H
O

2.3. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tại địa phương ..............................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................80

ẠI

PHỤ LỤC ..................................................................................................................83
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ


Đ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
:Bảo hiểm Y tế

BHXH

:Bảo hiểm xã hội

BTC

:Bộ tài chính

BYT

:Bộ Y tế

CP

:Chính phủ


ĐVSNCL

:Đơn vị sự nghiệp công lập

LDLK

:Liên doanh liên kết



:Nghị định

NQ

:Nghị quyết

NSNN

:Ngân sách Nhà nước



:Quyết định

TCKT

:Tài chính Kế toán

TT


:Thông tư

:Thông tư liên tịch

̣C

TTLT
TW

:Trung Ương
:Ủy ban nhân dân

VPCP

:Văn phòng chính phủ

XDCB

:Xây dựng cơ bản

Đ

ẠI

H
O

UBND


vii

U

́H



H

N

:Tài sản cố định

KI

TSCĐ

Ế

BHYT


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:

Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017 ............................34


Bảng 2.2:

Tổng hợp nguồn kinh phí hoạt động tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam
– Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015 – 2017 ..........................................36

Bảng 2.3:

Cơ cấu và biến động nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện (giai đoạn

Ế

2015 – 2017)........................................................................................38
Phân tích nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện giai đoạn 2015 – 201740

Bảng 2.5:

Báo cáo thực hiện trích lập các quỹ sự nghiệp Bệnh viện Hữu nghị

́H

U

Bảng 2.4:

Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015 - 2017 ..........................44
Tổng hợp kết quả kiểm soát và nguyên nhân sai sót Hồ sơ tài chính



Bảng 2.6:


của Bệnh viện ......................................................................................46
Dự toán thu, chi ngân sách Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba

H

Bảng 2.7:

N

Đồng Hới giai đoạn 2015 -2017 ..........................................................47
Đặc điểm mẫu khảo sát .......................................................................50

Bảng 2.9:

Tổng hợp đánh giá của cán bộ kế toán đối với công tác quản lý nguồn

̣C

KI

Bảng 2.8:

thu tại Bệnh viện .................................................................................51
Tổng hợp đánh giá của cán bộ, viên chức về Bộ máy quản lý và công

H
O

Bảng 2.10:


tác lập dự toán nguồn thu tại Bệnh viện ..............................................53
Tổng hợp đánh giá của cán bộ, viên chức về công tác quản lý các

ẠI

Bảng 2.11:

Đ

nguồn thu và quyết toán nguồn thu tại Bệnh viện ...............................54

Bảng 2.12:

Tổng hợp đánh giá của cán bộ, viên chức về công tác thanh tra, kiểm
tra và công cụ tham gia quản lý nguồn thu tại Bệnh viện ...................55

Bảng 2.13:

Tổng hợp đánh giá của cán bộ, viên chức về nội dung khác liên quan
đến công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện ....................................56

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới......33


Sơ đồ 2.2:

Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính kế toán tại Bệnh viện Hữu nghị Việt

Đ

ẠI

H
O

̣C

KI

N

H



́H

U

Ế

Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015 - 2017 ..................................35


ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu hướng chung của thế giới và các nước trong khu vực là đẩy mạnh
công tác quản lý bệnh viện, quản lý chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh thì công
tác quản lý nguồn thu đang là động lực thúc đẩy các Bệnh viện phải sáng tạo, cải
tiến nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Do đó “Không ngừng nâng cao

Ế

hiệu quả công tác quản lý nguồn thu tại bệnh viện” là chủ đề rất quan trọng, mang

U

tính thời sự cao, phù hợp với chủ trương và chỉ đạo của ngành y tế hiện nay. Đây là

́H

những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu để Bệnh viện thực hiện tự chủ trong công tác
quản lý và điều hành Bệnh viện.



Do vậy Đảng và nhà nước ta chủ trương đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp có thu nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp

H


dịch vụ chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu từng bước giải quyết thu nhập

N

cho người lao động, giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Ngày 25 tháng 4 năm

KI

2006. Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

̣C

với đơn vị sự nghiệp công lập. Chính sách này được xem như một công cụ để nâng

H
O

cao tính hiệu quả về kỹ thuật, trong việc cung cấp các dịch vụ y tế bằng cách tạo ra
các động lực kinh tế mạnh mẽ hơn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và bằng cách củng cố

ẠI

thẩm quyền của các nhà quản lý trong các cơ sở y tế. Ngày 14 tháng 2 năm 2015 Chính
phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp

Đ

công lập, đây chính là cơ sở để các bệnh viện công thực hiện đầy đủ và chuẩn hóa các
quy định về quản lý nguồn thu theo cơ chế tự chủ.

Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị sự nghiệp có thu,
được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép thực hiện tự chủ một phần chi phí hoạt động kể
từ tháng 7 năm 2009. Hiện tại, nhằm thực hiện theo lộ trình của Bộ Y tế thực hiện
theo nghị quyết 19-NQ/TW tại hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII, chuyển dần các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế về địa phương quản lý; thực

1


hiện theo lộ trình đó, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới có kế hoạch
chuyển về Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quản lý vào năm 2020 đòi hỏi bệnh
viện phải khẳng định được vị thế tự chủ về mặt tài chính. Để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, nâng cao hiệu quả chất lượng công tác, đòi hỏi công tác quản lý
nguồn thu phải được chú trọng và ngày càng đổi mới; Vì vậy, hoàn thiện quản lý
nguồn thu theo cơ chế tự chủ tài chính sẽ giúp Bệnh viện kiểm soát tốt tình hình tài
chính tại đơn vị và từ đó có thể đưa ra những biện pháp thích hợp cho sự phát triển
của Bệnh viện trong tương lai.

Ế

Nhận thức tầm quan trọng trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nguồn thu

U

tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, giai đoạn

́H

2015 - 2017” để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.




2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý

H

nguồn thu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới để từ đó đưa ra

N

những định hướng và giải pháp để hoàn thiện quản lý nguồn thu của Bệnh viện
Mục tiêu cụ thể:

KI

trong thời gian tới.

H
O

viện công lập.

̣C

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn thu đối với Bệnh
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017.


ẠI

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh

Đ

viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu : Là những vấn đề liên quan đến hoạt động quản
lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại Bệnh viện HN Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình

2


Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu tập trung
trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017 và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý nguồn thu trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu thứ cấp
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin từ các nghị định, giáo trình và các

Ế

phương tiện thông tin đại chúng. Thu thập, sử dụng dữ liệu thứ cấp về số liệu tài


U

chính tại bộ phận kế toán tổng hợp phòng tài chính kế toán Bệnh viện hữu nghị Việt

́H

Nam – Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế



toán, báo cáo chi tiết thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh,

 Số liệu sơ cấp

N

chi tiêu nội bộ của đơn vị….

H

bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại kho bạc, quy chế

KI

Tổng số cán bộ nhân viên của Bệnh viện hiện có 676 cán bộ gồm: 160 bác sĩ,
26 dược sĩ, 257 điều dưỡng, 36 hộ sinh, 45 kỹ thuật và 155 các chức danh khác.

̣C


Điều tra nguồn số liệu sơ cấp bằng phương pháp khảo sát thực tế tại Bệnh viện

H
O

hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới thông qua bảng hỏi. Đối tượng được lựa
chọn khảo sát là các cán bộ nhân viên của Bệnh viện có liên quan trực tiếp đến công

ẠI

tác quản lý nguồn thu.

Đ

Đầu tiên, luận văn nghiên cứu sử dụng kỹ thuật DELPHI để phỏng vấn ý kiến

từ những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, và các chuyên gia thực tiễn là cán bộ làm công tác quản lý tại bệnh viện
để có sự hiểu biết đầy đủ hơn về vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sơ bộ này
là cơ sở để luận văn thiết kế bảng hỏi và đưa vào nghiên cứu chính thức.
Như vậy, để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi bảng hỏi, luận
văn nghiên cứu quyết định chọn 117 mẫu để tiến hành điều tra khảo sát. Kết quả thu
hồi phiếu khảo sát đảm bảo chất lượng để tiến hành phân tích.

3


Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
thuần đối tượng điều tra là 87 cán bộ làm công tác quản lý tại bệnh viện, 30 cán bộ

viên chức làm công tác kế toán.
Nội dung điều tra chủ yếu tập trung:
Phần 1: Thông tin đối tượng được tiến hành điều tra
Phần 2: Nội dung khảo sát đánh giá về công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh
viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới trong thời gian vừa qua.

Ế

Bảng hỏi có 11 câu hỏi đánh giá tình hình quản lý nguồn thu đối với cán bộ

U

làm công tác kế toán và 23 câu hỏi đánh giá tình hình quản lý nguồn thu đối với cán

́H

bộ viên chức tại bệnh viện. Đánh giá của người được hỏi bằng cách sử dụng thang
đo Likert 5 mức độ, người được phỏng vấn sẽ đánh dấu  vào con số mà họ cho là



thích hợp nhất với ý kiến của họ.

Theo đó, 23 câu hỏi đánh giá tình hình quản lý nguồn thu đối với cán bộ viên

H

chức tại bệnh viện được thiết kế dựa trên các khía cạnh của các nhân tố ảnh hưởng

N


đến công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng

KI

Hới (dựa trên sự tham khảo ý kiến chuyên gia và kết quả của cuộc khảo sát thử
trước khi khảo sát chính thức), bao gồm các nội dung: (1) Bộ máy quản lý tài chính;

̣C

(2) Công tác lập dự toán thu; (3) Quản lý các nguồn thu dịch vụ; (4) Quản lý các

H
O

nguồn thu tăng trưởng đều và ổn định; (5) Công tác quyết toán; (6) Công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát; (7) Công cụ tham gia quản lý tài chính.

ẠI

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu điều tra được hệ thống hóa và tổng hợp bằng phương pháp phân tổ

Đ

thống kê theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài luận văn.
Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống

kê chuyên dụng: Exel.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu

4.3.1. Phương pháp thống kê m tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các đặc trưng về mặt
lượng (Quy mô, kết cấu, trình độ phổ biến, quan hệ so sánh,…)

4


4.3.2. Phương pháp dãy dữ liệu thời gian
Được vận dụng để phân tích động thái (biến động, xu thế) của nguồn thu tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới trong giai đoạn 2015 - 2017.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp khái quát hóa, phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp,
phương pháp thống kê, tổng hợp – phân tích, đối chiếu và so sánh, kết hợp với khảo
sát, nghiên cứu thực tiễn và các tài liệu khác có liên quan

Ế

5. Kết cấu luận văn

U

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị. Nội dung chính của Luận văn

́H

gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn thu tại Bệnh viện




công lập

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu nghị

H

Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.

N

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu tại Bệnh viện Hữu

Đ

ẠI

H
O

̣C

KI

Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới.

5


PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
THU TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.Khái niệm:
Là những đơn vị do nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp
các dịch vụ công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của

Ế

các ngành kinh tế quốc doanh.[13]

U

Cùng với nhiệm vụ trong việc thành lập, các đơn vị do nhà nước thành lập

́H

hoạt động trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường, văn



học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm …
Để xác định đơn vị nào do nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp có thu cần

H

dựa vào những tiêu chuẩn sau:

N


- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm

KI

quyền ở Trung ương hoặc địa phương.

- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động, thực hiện nhiệm vụ

̣C

chính trị, chuyên môn và thực hiện một số khoản thu do chế độ nhà nước quy định.

H
O

- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ
Nhà nước quy định,được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu chi tài chính.

ẠI

1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu:

Đ

Một là: ĐVSN có thu là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,

không vì mục đích kiếm lời là chính. Không như hoạt động sản xuất kinh doanh vì
mục tiêu lợi nhuận của các doanh nghiêp, để thực hiện vai trò của Nhà nước, Nhà
nước đã ttổ chức và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch

vụ xã hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình
thường thú[12]
Hai là: Sản phẩm của các ĐVSN là các sảm phẩm mang lại lợi ích chung có
tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh

6


thần. Sản phẩm, dịch vụ của DVSN chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá, phát
minh, sức khoẻ, đạo đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất
định mà kho tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp, tác động
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm đó là “hàng hoá công cộng” tác động
đến con người về trí và lực tạo điều kiện cho hoạt đông của con người, tác động đến
đời sống của con người, đến quá trình tái sản xuất xã hội.[12]
Ba là: Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN có thu luôn gắn liền và bị tri phối

Ế

bởi các trương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Chính phủ thực hiện

U

các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội nên các hoạt động này có gắn liền
1.1.3.Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu

́H

với nhau.[12]




Để quản lý tốt các hoạt động của các ĐVSN có thu cũng như quản lý được quá
trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động của nền

H

kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp có thu tuỳ thuộc vào lĩnh

N

vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên

KI

của đơn vị.[12]

* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSN có thu bao gồm:

̣C

- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.

H
O

- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm
các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.

ẠI


- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.

Đ

- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các ĐVSN có thu ở các lĩnh vực nói trên còn có các ĐVSN có thu trực

thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho
việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tácđộng đến

7


nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính sách phù hợp với
hoạt động của các đơn vị này.
1.2.Nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện c ng lập
1.2.1. Khái niệm Bệnh viện công lập.
Bệnh viện công: Là bệnh viện là do nhà nước thành lập với chức năng nhiệm
vụ, là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và
ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định, tổ chức khám sức khoẻ và
chứng nhận sức khỏe, là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế, và là nơi thực hiện

Ế

các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến độ khoa học kỹ thuật vào việc


U

khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người bệnh.[13]

́H

Bệnh viện tư: Là bệnh viện do tư nhân đứng ra tổ chức thành lập với chức



năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động do hội đồng quản trị xây dựng, hoạt động theo
cơ chế doanh nghiệp, có hội đồng quản trị, ban kiểm soát, và có các cổ đông tham

H

gia xây dựng bệnh viện.[13]

N

Như vậy Bệnh viện công và bệnh viện tư có đặc điểm khác nhau rất cơ bản

KI

đó là: Bệnh viện công là đơn vị sự nghiệp được nhà nước thành lập để phục vụ nhu
cầu khám và điều trị bệnh cho nhân dân, và thực hiện các nhiệm vụ y tế khác do nhà

̣C

nước giao nhiệm vụ. Các nguồn thu trong bệnh viện công thực hiện theo giá được


H
O

nhà nước phê duyệt và được xác định đó là nguồn thu sự nghiệp được ghi thu, ghi
chi qua ngân sách nhà nước và được quản lý như nguồn thu của ngân sách nhà
nước, và coi là nguồn thu sự nghiệp. Ngoài các nguồn thu theo giá được phê duyệt,

ẠI

các bệnh viện công lập cũng được giao tự chủ tài chính và được khai thác các nguồn

Đ

thu hợp pháp khác theo quy định. Còn đối với các bệnh viện tư, hoạt động theo cơ
chế doanh nghiệp, các dịch vụ y tế do họ cung cấp được người bệnh chấp nhận với
tính chất dịch vụ, nguồn thu đối với các bệnh viện này họ có nghĩa vụ nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ khác với nhà nước, họ được chủ động trong việc đăng ký
chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nguồn thu đối với các bệnh viện
tư là nguồn thu dịch vụ không được coi là nguồn thu sự nghiệp vì không phải làm
thủ tục ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước. Bệnh viện công lập là đơn vị sự
nghiệp có thu.[13]

8


1.2.2. Nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công.
Các nguồn thu trong bệnh viện công thực hiện theo giá được nhà nước phê
duyệt và được xác định đó là nguồn thu sự nghiệp được ghi thu, ghi chi qua ngân
sách nhà nước và được quản lý như nguồn thu của ngân sách nhà nước, và coi là
nguồn thu sự nghiệp. Ngoài các nguồn thu theo giá được phê duyệt, các bệnh viện

công lập cũng được giao tự chủ tài chính và được khai thác các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định. Còn đối với các bệnh viện tư, hoạt động theo cơ chế

Ế

doanh nghiệp, các dịch vụ y tế do họ cung cấp được người bệnh chấp nhận với

U

tính chất dịch vụ, nguồn thu đối với các bệnh viện này họ có nghĩa vụ nộp thuế và

́H

thực hiện các nghĩa vụ khác với nhà nước, họ được chủ động trong việc đăng
kýchức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nguồn thu đối với các bệnh



viện tư là nguồn thu dịch vụ không được coi là nguồn thu sự nghiệp vì không phải
làm thủ tục ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước.[13]

H

Như vậy về bản chất tài chính, bản chất nguồn thu, cách thức hạch toán, nguồn

N

hình thành tài sản, cơ chế quản lý điều hành của bệnh viện công và bệnh viện tư là

KI


hoàn toàn khác nhau.

Quản lý, khai thác nguồn thu sự nghiệp bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác

̣C

động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng

H
O

và quá trình hoạt động của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản thu,
tiến hành thu theo đúng Luật ngân sách, đúng các nguyên tắc của Nhà nước, đảm
bảo đủ nguồn kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.

ẠI

Các nguồn thu chủ yếu của bệnh viện công lập hiện nay gồm có từ quỹ Bảo

Đ

hiểm y tế và chi trả viện phí trực tiếp của người bệnh, từ các hoạt động liên doanh
liên kết, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, và khai
thác các hoạt động dịch vụ của bệnh viện trên nguyên tắc phục vụ tối đa nhu cầu
của bệnh nhân và đem lại nguồn thu hợp pháp cho bệnh viện. [13]
1.2.3. Các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện công.
1.2.3.1.Nguồn thu Bảo hiểm y tế.
- Bản chất của nguồn thu bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do


9


Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định
của Luật BHYT. Luật BHYT không áp dụng đối với BHYT mang tính kinh doanh,
người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí trong khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, được chăm sóc sức khỏe toàn diện nhưng chỉ phải trả
một phần chi phí theo quy định. Thực tế cho thấy hình thức chi trả trước bảo hiểm y
tế ở nước ta vẫn còn hạn chế. Ngân sách Nhà nước cấp mua bảo hiểm y tế cho
người nghèo chiếm tới 56% tổng nguồn thu bảo hiểm y tế; sự tham gia bảo hiểm y

Ế

tế bắt buộc của nhóm lao động hưởng lương là nguồn đóng góp quan trọng nhất cho

U

quỹ bảo hiểm y tế. Việc chưa có một cơ chế quản lý sử dụng nguồn quỹ một cách

́H

hiệu quả, trong bối cảnh chi phí khám chữa bệnh ngày càng tăng là một trong số
nguyên nhân quan trọng dẫn đến bội chi quỹ. Việc thực hiện nguyên tắc cùng chi trả



đối với với Luật bảo hiểm y tế năm 2008 để góp phần bù đắp chi phí dịch vụ khám
chữa bệnh cũng đang gặp khó khăn cần được xem xét, mặc dù ý tưởng cùng chi trả


H

là cần thiết. Đổi mới chế độ viện phí trên cơ sở từng bước tính đúng, tính đủ các chi

N

phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân. Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động

KI

thường xuyên cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ
hưởng dịch vụ y tế do Nhà nước cung cấp thông qua hình thức bảo hiểm y tế. Chính

̣C

sách này đã thể hiện một chuyển biến cơ bản trong mô hình cung cấp tài chính cho

H
O

khám chữa bệnh ở nước ta, với hai yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau: tính đúng, tính
đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân gắn liền với chuyển đổi việc cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối

ẠI

tượng thụ hưởng dịch vụ y tế. Tuy nhiên cho đến nay ở nước ta, các cơ sở khám,

Đ


chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí. Một
phần viện phí là một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần
viện phí chỉ tính tiền thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang,
vật tư tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố
định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và trang thiết bị lớn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu BHYT: Theo quy định tại Nghị định
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động tài chính đối với các cơ sở y

10


tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh của các cơ sở y tế, nguồn thu
BHYT bị tác động bởi các nhân tố sau:[13]
Thứ nhất, nhân tố giá, hiện nay giá viện phí do chính quyền cấp tỉnh của
từng địa phương quy định dựa trên một khung giá tối đa - tối thiểu đã được Bộ Y tế
và Bộ Tài chính phê duyệt. Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí được
tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng.
Đối với người bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí được tính theo ngày

Ế

giường nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí

U

thực tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì

́H


mức thu được tính trên cơ sở mức đầu tư của bệnh viện và cũng phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với người có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm



thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện.

Thứ hai, lộ trình thực hiện giá viện phí chưa theo kịp giá thị trường, giá viện

H

phí thu BHYT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TTLT-BYT-BTC

N

ban hành ngày 29/12/2012 của liên Bộ Y tế - Tài Chính ban hành mức tối đa khung

KI

giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Nhà nước, theo quy định của thông tư giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong

̣C

các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, ban hành mức giá cụ thể cho từng

H
O

dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện

hành. Việc triển khai thực hiện thông tư được đánh giá là khá quan trọng trong việc
tăng nguồn thu, để bù đáp các chi phí vì hiện nay giá vật tư y tế tiêu hao, giá thuốc,

ẠI

giá các xét nghiệm lâm sàng và các chi phí cho chẩn đoán điều trị đều tăng rất cao

Đ

trong khi đó giá dịch vụ áp dụng theo Thông tư số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm
1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Vật
giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí, được ban hành từ
năm 1995 đã quá lạc không bù đắp được các chi phí, dẫn đến các bệnh viện công
lập bị lỗ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động của các đơn vị. Việc thực hiện
thanh toán với bệnh nhân có thể bảo hiểm y tế theo giá viện phí mới áp dụng từ
ngày 15/4/2012 đó là bước chuyển biến quan trọng và tích cực trong việc tăng
nguồn thu sự nghiệp cho các bệnh viện công lập.

11


Thứ ba, kết cấu chi phí bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho
bệnh nhân bảo hiểm y tế với đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân thì bệnh
viện sẽ giảm bớt, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt đối xử với bệnh nhân bảo hiểm y tế và
nguồn hoàn chi trả chi phí bệnh viện sẽ đảm bảo tốt hơn. Tuy nhiên hiện nay các chi
phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân chưa được tính đủ các chi phí như: chi phí tiền
lương, tiền trực, chi phí phẫu thuật, thủ thuật, khấu hao tài sản, bệnh viện phí bù lỗ
nhiều các chi phí. Chính vì vậy nên bệnh viện chú trọng các hình thức khám và điều

Ế


trị theo yêu cầu với giá dịch vụ được tính đầy đủ, từ đó dẫn tới sự mất công bằng

U

trong chăm sóc giữa bệnh nhân có khả năng chi trả với bệnh nhân bảo hiểm y tế và

́H

người nghèo.

1.2.3.2 Nguồn thu dịch vụ y tế từ người bệnh không có thẻ BHYT.



Đối tượng thu gồm những người không có thẻ bảo hiểm y tế và một phần viện
phí của những người có thẻ BHYT đóng theo quy định, đây là khoản thu hàng ngày

H

và phí trực tiếp từ người bệnh. Mức thu, tỷ lệ nguồn thu được để lại cho đơn vị sử

N

dụng thực hiện theo quy theo quy định của Nhà nước. Từ năm 2012 – 2016 giá thu

KI

viện phí của Bệnh viện theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT – BYT – BTC –
BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của liên tịch Bộ Y tế - Bộ tài chính – Bộ Lao động


̣C

Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày

H
O

30/9/1995 hướng dẫn thực hiện việc thu

một phần viện phí và Thông tư số

04/2012/TTLT- BYT – BTC của Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành mức tối đa

ẠI

khung giá khám chữa bệnh của Nhà nước. Đến tháng 7/2016 thì giá viện phí thu
theo quy định của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT – BYT – BTC quy định

Đ

thống nhất giá khám bệnh, chữa bệnh giã các bệnh viện cùng hạng trên toàn
quốc.[6]

1.2.3.3 Nguồn thu từ các hoạt động tài trợ, viện trợ.
Nguồn viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng đang được các bệnh
viện khai thác, các nguồn tài trợ và viện trợ cũng rất phong phú và đa dạng, đa số là
các nguồn của các tổ chức trong nước, nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ của
các quốc gia. Nguồn tài trợ, viện trợ hiện nay cũng được coi là nguồn thu sự nghiệp


12


của bệnh viện, góp phần không nhỏ vào việc tăng cường cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị y tế cho các đơn vị làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Việc thực
hiện nguồn thu này theo Quy định tại Điều 4 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 03/2013/TT-BYT Hướng dẫn việc hạch
toán NSNN áp dụng cho các khoản viện trợ không hoàn lại do BYT quản lý.
1.2.3.4. Nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng

Ế

Nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng cũng là nguồn thu của các đơn vị y tế

U

công lập, được hình thành từ các hoạt động phòng chống các loại dịch bệnh có

́H

nguy cơ lây nhiễm, công tác chăm sóc sức khoẻ tại công đồng như: dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ cho công đồng dân cư, dịch vụ tiêm phòng, dịch vụ phòng chống các



loại bệnh truyền nhiễm, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà theo yêu cầu (Bác sỹ
gia đình). Trong giai đoạn hiện nay công tác y tế dự phòng đóng góp một phần

H


đáng kể trong việc ngăn chặn các nguồn dịch bệnh, thực hiện tốt công tác y tế dự

N

phòng chính là góp phần thực hiện tốt việc phòng chống các loại dịch bệnh có

KI

nguy cơ lây nhiễm và trở thành các ổ dịch lớn trong cộng đồng, đồng thời cũng
chính là nguồn thu cho các đơn vị y tế hiện nay. Thực hiện theo Thông tư số

̣C

51/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch

H
O

y tế , y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách Nhà nước ban hành
kèm theo Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ

ẠI

trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại
cơ sở y tế công lập.

Đ

Ngoài ra các bệnh viện công lập còn thực hiện công tác y tế dự phòng thông


qua các dịch vụ tư vấn truyền thông về y tế, như công tác tuyên tuyền giáo dục sức
khoẻ trong cộng đồng, phổ biến kiến thức y tế cho các đơn vị cơ quan xí nghiệp,
dịch vụ thanh khiết môi trường vv, hoạt động dịch vụ khám sức khoẻ, chăm sóc
sức khoẻ hiện nay được các đơn vị sử dụng lao động đặc biệt quan tâm, hàng năm
việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người lao động được thực hiện, chính các hoạt
động dịch vụ này cũng đã tạo nên nguồn thu cho các đơn vị y tế.

13


1.2.3.5 Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ liên doanh, liên kết.
Các đơn vị y tế công lập được giao nhiệm vụ khám, chữa và điều trị bệnh,
thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh chính là thiết thực đem lại nguồn thu cho bệnh
viện, ngoài các nguồn thu chính các bệnh viện còn có nguồn thu từ khoản tiền đầu
tư, thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết, với mô hình liên kết được Bộ Y tế
quy định tại Thông tư số 15/2007/TT- BYT ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Bộ Y
tế hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài sản để liên

Ế

doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm rang thiết bị phục vụ hoạt động

U

dịch vụ của các cơ sở y tế công lập, đó chính là một cơ chế mở tháo gỡ các khó

́H

khăn vướng mắc về góp vốn đầu tư, huy động các nguồn lực tài chính trong cộng

đồng và xã hội nhằm chăm sóc sức khỏe cho con người, đó chính là hoạt động liên



doanh, liên kết của các đơn vị y tế công lập hiện nay.

1.2.3.6 Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ khác phục vụ người bệnh.

H

Các bệnh viện công lập với phương châm phục vụ tốt nhất bệnh nhân đến

N

khám và điều trị, quá trình hoạt động nảy sinh không ít các hoạt động dịch vụ

KI

nhằm đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân, và mọi tầng lớp người bệnh trong xã hội
khi họ có nhu cầu khám và chữa bệnh, từ người có thu nhập cao đến người có

̣C

thu nhập thấp. Chính vì vậy mà hiện nay các dịch vụ y tế nhằm phục vụ bệnh

H
O

nhân rất đa dạng, phong phú, theo chiều hướng ngày càng tăng trong các bệnh
viện từ công lập đến dân lập. Đó cũng chính là quy luật phát triển chung của nền


ẠI

kinh tế thị trường hiện nay.
Các hoạt động dịch vụ hiện nay đang có xu hướng tăng tại Bệnh viện gồm có:

Đ

- Dịch vụ vận chuyển bệnh nhân.
- Dịch vụ liên kết trong hoạt động chuyên môn.
- Dịch vụ cho người cao tuổi.
- Dịch vụ các phòng điều trị có chất lượng cao.
- Dịch vụ khám sức khoẻ định lỳ cho các đơn vị cơ quan, xí nghiệp , trường học.
Suy cho cùng tất cả các dịch vụ trên không ngoài mục đích chăm sóc và bảo

vệ sức khoẻ cho con người và phục vụ các nhu cầu của bệnh nhân, nhằm đem lại

14


sức khoẻ và cuộc sống cho người bệnh, đồng thời tăng nguồn thu sự nghiệp cho
bệnh viện để phát triển ổn định.13]
1.3. Mục tiêu và nội dung quản lý nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện c ng.
1.3.1 Mục tiêu quản lý nguồn thu sự nghiệp.
Mục tiêu của quản lý và tăng nguồn thu sự nghiệp trong bệnh viện nhằm các
mục đích:
- Duy trì cán cân thu, chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý

Ế


tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý

U

mới - tiến tới hạch toán chi phí.
lệ khỏi bệnh ra viện, tỷ lệ bị tử vong giảm, …

́H

- Bệnh viện cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn như: tỉ



- Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên được cải
thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa bệnh viện.

H

- Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.

N

- Công bằng y tế: Chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng

KI

đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu thực hiện là một quá trình của các đối tác bệnh nhân,
y tế Nhà nước, nhân viên bệnh viện và ban giám đốc bệnh viện.

̣C


Như vậy, quản lý khai thác nguồn thu trong bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc

H
O

yêu cầu bốn đối tác: Nhà nước, Ban giám đốc, nhân viên, Bệnh nhân . Đó là:
- Với bệnh nhân: Chất lượng chăm sóc và công bằng y tế.

ẠI

- Với nhân viên: Được hài lòng do đời sống được cải thiện.
- Yêu cầu của Ban giám đốc: Hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu.

Đ

- Y tế Nhà nước: phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, để quản lý, khai

thác nguồn thu trong bệnh viện phải cùng lúc đạt được các mục tiêu trên. Tuy nhiên
ở một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ưu tiên
nào cần phấn đấu trước.[8]

15


×