Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty TNHH Shihan Vina: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.73 KB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Trần Khánh Lâm đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này, cũng như đã giúp đỡ tác giả hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Trong suốt quá trình hướng dẫn thực hiện luận văn, tác giả đã rất nhiều lần thầm biết
ơn Thầy, một người Thầy làm việc đầy trách nhiệm, tác giả đã gián tiếp học hỏi và
thầm hứa với bản thân mình “ Phải làm việc tập trung và có trách nhiệm hơn mỗi
khi làm hay thực hiện một công việc gì đó”.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học và toàn thể
các Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền đạt
những kiến thức quý báu trong thời gian tác giả tham gia khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các trưởng phó phòng ban cùng
toàn thể đội ngũ nhân viên tại Công Ty TNHH Shinhan Vina đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát số liệu và hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Bích Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, luận văn với đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Công ty TNHH Shihan Vina” là do tác giả nghiên cứu thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Thầy TS. Trần Khánh Lâm. Các thông tin trong luận văn là
những thông tin tác giả đã trực tiếp thu thập thực tế tại công ty. Luận văn này chưa
được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
lời cam đoan của mình.
Đồng Nai, ngày….

Tháng…..năm 2017


Tác giả luận văn

Hoàng Thị Bích Hằng


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh
tranh và sự cạnh tranh đó thể hiện cụ thể qua sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả và
dịch vụ của sản phẩm. Đặc biệt khi Việt Nam tham gia WTO thì sự cạnh tranh không
chỉ còn là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự canh tranh
giữa các doanh nghiệp và các tập đoàn đa quốc gia. Mặt khác trong điều kiện kinh tế
thế giới đang trên đà suy thoái cụ thể là sự khủng hoảng nợ công ở khu vực đồng tiền
chung châu Âu thì sự cạnh tranh đó ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn.
Mặc dù, lĩnh vực kinh doanh các năm gần đây khá trầm lắng, nhưng công ty
vẫn tìm được các nguồn tiêu thụ lớn nhờ đội ngũ nhân viên năng động và chất lượng
công nghệ và hệ thống vận tải hiện đại. Tuy nhiên, với mong muốn của Ban Giám
đốc là xây dựng hệ thống quản lý bên trong công ty vững mạnh để phòng ngừa rủi
ro tác động từ bên ngoài cũng như bên trong đến hiệu quả kinh doanh và thương hiệu
của công ty. Đồng thời luôn đảm bảo Báo cáo tài chính công ty lập ra là đáng tin cậy
đối với nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ,… Công ty kinh doanh luôn tuân thủ pháp
luật; Các hoạt động trong công ty đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả ở mức cho phép.
Mong muốn này thực chất là mục tiêu của việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội
bộ vững mạnh. Do vậy để trải nghiệm kiến thức đã học từ lớp cao học kế toán tại ĐH
Lạc Hồng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của
Công ty TNHH Shihan Vina, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Shihan Vina” thực hiện luận văn tốt nghiệp
nhằm nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty, nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống quản lý, từ đó đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ.



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ÁP
DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP .........................................................................5
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB ......................................5
1.1.1 Giai đoạn sơ khai ......................................................................................5
1.1.2 Giai đoạn hình thành ................................................................................6
1.1.3 Giai đoạn phát triển ...................................................................................6
1.1.4 Giai đoạn hiện đại......................................................................................7
1.2 Định nghĩa và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ .....................................10
1.2.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ theo COSO ................................................10
1.2.2 Vai trò ......................................................................................................12
1.3 Các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB theo COSO 2013 ....................12
1.3.1 Môi trường kiểm soát ..............................................................................12
1.3.2 Đánh giá rủi ro .........................................................................................16
1.3.3 Hoạt động kiểm soát ................................................................................17
1.3.4 Thông tin và truyền thông .......................................................................18
1.3.5 Giám sát ...................................................................................................19
1.4 Lợi ích và hạn chế tiềm tàng của KSNB .......................................................21
1.4.1 Lợi ích của kiểm soát nội bộ ....................................................................21
1.4.2 Hạn chế tiềm tàng của KSNB..................................................................21
1.5 Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh vật liệu ngành nhựa – hóa chất ..................................................22
1.5.1 Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ..........................22


1.5.2 Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu ngành nhựa –
hóa chất .............................................................................................................24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................26
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI CÔNG TY TNHH
SHINHAN VINA .....................................................................................................27
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Shinhan Vina ...................................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .......................................27
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán và kiểm soát nội bộ tại Công Ty TNHH
Shinhan Vina ....................................................................................................29
2.1.3 Hình thức kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty .......................31
2.1.4 Các rủi ro có ảnh hưởng đến các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Công ty TNHH Shinhan Vina .....................................................................33
2.1.4.1 Rủi ro trong quá trình mua hàng - phải trả - trả tiền ........................33
2.1.4.2 Rủi ro trong quá trình sản xuất ........................................................34
2.1.4.3 Rủi ro trong quy trình bán hàng - phải thu - thu tiền .......................34
2.1.4.4 Rủi ro trong quy trình trả lương .......................................................35
2.1.4.5 Rủi ro trong quy trình quản lý hàng tồn kho,công cụ dụng cụ ........35
2.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty .......................................................36
2.2.1 Mô tả quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ...............................36
2.2.1.1Mục tiêu khảo sát ..............................................................................36
2.2.1.2 Đối tượng phạm vi khảo sát .............................................................36
2.2.1.3 Phương pháp khảo sát ......................................................................36
2.2.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty TNHH Shinhan Vina ...............37
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát .......................................................................37
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro .................................................................................45
2.2.2.3 Về hoạt động kiểm soát ....................................................................47

2.2.2.4 Về thông tin truyền thông ................................................................56
2.2.2.5 Về giám sát.......................................................................................56
2.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Shinhan Vina ........58
2.3.1 Những ưu điểm ........................................................................................58
2.3.2 Những hạn chế:........................................................................................61


2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty TNHH Shinhan Vina ..........................................................................66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................67
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY TNHH SHINHAN VINA ............................................................68
3.1 Những định hướng và điều kiện cơ bản để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Công ty TNHH Shinhan Vina.....................................................................68
3.1.1 Những định hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
TNHH Shinhan Vina ........................................................................................68
3.1.2 Những nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty TNHH Shinhan Vina ..........................................................................70
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
TNHH Shinhan Vina ............................................................................................71
3.2.1 Môi trường kiểm soát .............................................................................71
3.2.1.1 Tính chính trực và giá trị đạo đức ...................................................71
3.2.1.2 Chính sách nhân sự và nguồn nhân lực...........................................71
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm .....................................72
3.2.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................73
3.2.2.1 Nhận dạng rủi ro .............................................................................73
3.2.2.2 Phân tích và đánh giá rủi ro ............................................................75
3.2.2.3 Đối phó với những rủi ro ................................................................76
3.2.3 Hoạt động kiểm soát ...............................................................................76
3.2.3.1 Hoạt động kiểm soát chung.............................................................76

3.2.3.2 Hoạt động kiểm soát chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền ...........78
3.2.3.3 Hoạt động kiểm soát quy trình sản xuất...........................................81
3.2.3.4 Hoạt động kiểm soát quá trình mua hàng. .......................................81
3.2.3.5 Hoạt động kiểm soát chu trình tiền lương.......................................82
3.2.3.6 Hoạt động kiểm soát chu trình quản lý hàng tồn kho, CCDC ........82
3.2.4 Thông tin và truyền thông .......................................................................85
3.2.5 Công tác giám sát ...................................................................................85
3.3 Các kiến nghị ..................................................................................................87
3.3.1 Kiến nghị với Ban Giám đốc ...................................................................87


3.3.2 Kiến nghị với các phòng ban ...................................................................87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

American Insitute of Certified Public

Hiệp hội kế toán viên công

Accountants

chứng Hoa Kỳ


BCTC

Financial report

Báo cáo tài chính

CAP

Committee on Auditing Procedure

Ủy ban thủ tục kiểm toán

COSO

Committeee of Sponsoring Organization

Ủy ban thuộc Hội đồng

AICPA

quốc gia Hoa Kỳ về chống
gian lận
ERM

Enterprise Risk Management Framework Quản trị rủi ro doanh nghiệp
Công cụ dụng cụ

CCDC
ISA


International Standard on Auditing

Chuẩn mực kiểm toán quốc
tế

IIS

Institute of Internal Auditors

Hiệp hội kiểm toán viên nội
bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KT

Kế toán

SAP

Statement on Auditing Procedure

Thông báo về các thông lệ
kiểm toán

SAS


Statement on Auditing Standard

Thông báo về chuẩn mực
kiểm toán


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Thống kê mô tả về tính trung thực và đạo đức ........................................37
Bảng 2.2: Thống kê mô tả về cam kết năng lực và chính sách nhân sự ..................40
Bảng 2.3: Thống kê mô tả về triết lý quản lý và phong cách điều hành ...................42
Bảng 2.4: Thống kê mô tả về triết lý quản lý và phong cách điều hành ...................44
Bảng 2.5: Thống kê mô tả về nhận dạng rủi ro .........................................................45
Bảng 2.6: Về phân tích, đánh giá rủi ro ....................................................................46
Bảng 2.7: Thống kê mô tả về hoạt động kiểm soát chung ........................................47
Bảng 2.8: Thống kê mô tả về hoạt động kiểm soát quy trình mua nguyên vật liệu, hàng hóa và
trang thiết bị , phải trả , tra tiền........................................................................................49
Bảng 2.9: Thống kê mô tả về hoạt động kiểm soát tiền lương.........................................51
Bảng 2.10: Thống kê mô tả về hoạt động kiểm soát quy trình sản xuất............................52
Bảng 2.11: Thống kê mô tả về hoạt động kiểm soát hàng tồn kho...................................53
Bảng 2.12: Thống kê mô tả về hoạt động bán hàng, phải thu, thu tiền .............................54
Bảng 2.13: Thống kê mô tả về thông tin truyền thông....................................................56
Bảng 2.14: Thống kê mô tả về giám sát........................................................................57


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khái quát khái niệm KSNB theo quan điểm của COSO ................12
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ..................................17
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu kiểm soát nội bộ theo COCO 2013.....................................20
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy công ty TNHH Shinhan Vina ................................27
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy kiến nghị Công ty TNHH Shinhan Vina ...............73

Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán kiến nghị Công ty TNHH Shinhan Vina ..78


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh
tranh và sự cạnh tranh đó thể hiện cụ thể qua sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả và
dịch vụ của sản phẩm. Đặc biệt khi Việt Nam tham gia WTO thì sự cạnh tranh
không chỉ còn là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự canh
tranh giữa các doanh nghiệp và các tập đoàn đa quốc gia. Mặc khác trong điều kiện
kinh tế thế giới đang trên đà suy thoái cụ thể là sự khủng hoảng nợ công ở khu vực
đồng tiền chung châu Âu thì sự cạnh tranh đó ngày càng diễn ra gay gắt và quyết
liệt hơn.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh để
chiếm lĩnh thị trường nhằm duy trì sự ổn định và phát triển. Muốn làm được điều
đó, bên trong từng doanh nghiệp phải vận hành và kiểm soát tốt tình hình hoạt
động, tuân thủ những quy định của pháp luật cũng như báo cáo tài chính của đơn vị
được lập ra phải đáng tin cậy. Chính vì vậy một giải pháp hữu hiệu để có thể vượt
qua những khó khăn và thách thức cũng như thích ứng với tình hình thực tại của
nền kinh tế là các doanh nghiệp, phải kiểm soát tốt tình hình bên trong, phát triển
các điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu. Một trong những phương thức giúp doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh, củng cố vị thế trên thương trường là phải nâng cao
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Công ty TNHH Shihan Vina là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài
chuyên sản xuất các mặt hàng từ nguyên liệu nhựa như keo dán (Acrylic các loại),
Album, hộp đựng điện thoại đi động,… đồng thời thực hiện quyền phân phối bán
buôn, bán lẻ các sản phẩm hóa chất bao gồm axit vô cơ và các hợp chất vô cơ….
Mặc dù, lĩnh vực kinh doanh các năm gần đây khá trầm lắng, nhưng công ty vẫn
tìm được các nguồn tiêu thụ lớn nhờ đội ngũ nhân viên năng động, chất lượng công

nghệ và hệ thống vận tải hiện đại. Tuy nhiên, do đặc thù ngành nghề sản xuất của
công ty TNHH Shinhan Vina là sản xuất hóa chất, các nguyên vật liệu và sản phẩm
chủ yếu là dạng thể lỏng và bột. Điều này dẫn tới hiện tượng hao hụt trong quá
trình bảo quản và sản xuất dẫn tới thất thoát nguyên vật liệu và sản phẩm hàng
hóa. Chính vì vậy, với mong muốn của Ban Giám đốc là xây dựng hệ thống quản
lý bên trong công ty vững mạnh để phòng ngừa rủi ro tác động từ bên ngoài cũng


2
như bên trong đến hiệu quả kinh doanh và thương hiệu của công ty. Đồng thời luôn
đảm bảo Báo cáo tài chính công ty lập ra là đáng tin cậy đối với nhà đầu tư, ngân
hàng, chủ nợ,.; Công ty kinh doanh luôn tuân thủ pháp luật; Các hoạt động trong
công ty đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả ở mức cho phép. Mong muốn này thực
chất là mục tiêu của việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh. Do
vậy để trải nghiệm kiến thức đã học từ lớp cao học kế toán tại ĐH Lạc Hồng, đồng
thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH
Shihan Vina, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Công ty TNHH Shihan Vina” thực hiện luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên
cứu về hệ thống lý luận và thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty, nâng
cao tính hữu hiệu của hệ thống quản lý, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Các nghiên cứu liên quan
- Nguyễn Thanh Trang (2015), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam”, luận văn
thạc sĩ kế toán tại Học viện Tài chính. Tác giả đã nghiên cứu, khảo sát và đánh
giá thực trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện với các bộ phận cấu thành hệ thống
KSNB được mở rộng gồm 05 bộ phận là: môi trường kiểm soát; quy trình đánh giá
rủi ro của đơn vị; hệ thống thông tin và truyền thông; các hoạt động kiểm soát; và
giám sát các kiểm soát. Luận văn có những nghiên cứu sâu về kinh nghiệm xây
dựng hệ thống KSNB của doanh nghiệp ngành năng lượng và dầu khí tại nhiều

nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp ngành dịch
vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.
- Nguyễn Thị Thu Hoài (2015) “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
công ty cổ phần cấp nƣớc Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trƣờng Đại
học Lạc Hồng. Luận văn nêu lên được thực trạng về môi trường kiểm soát; đánh
giá được những rủi ro trong việc quản lý doanh thu, quản lý chi phí, quản lý nhân
công, quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài. Xác định được những ưu điểm, nhược
điểm tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty. Tuy nhiên đề tài chưa đưa ra được mô
hình tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ để làm cơ sở nghiên cứu hệ thống KSNB tại
công ty.


3
- Nguyễn Thị Lan Anh (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
tập đoàn hóa chất Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế quốc
dân. Luận án nêu được đặc điểm của các đơn vị dự toán thuộc bộ quốc phòng với tổ
chức KSNB. Đề tài cũng đã nêu ra được nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đưa
ra giải pháp khắc phục. Tuy nhiên nội dung của đề tài vẫn chưa phân tích được mối
quan hệ giữa các nhân tố tác động đến hệ thống KSNB và chưa tìm ra được quy luật
tác động của nó. Đề tài cũng chưa đưa ra được thước đo để đánh giá hệ thống KSNB
của đơn vị từ đó nhận định những yếu kém của hệ thống KSNB mang tính định tính.
- Bùi Thị Minh Hải (2012) – “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kế toán – Trƣờng
Đại học Kinh tế quốc dân . Luận văn đã khảo sát và phân tích các yếu tố cấu
thành hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam. Trên cơ sở đó,
đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của các yếu tố cấu thành nên hệ thống
KSNB và đề xuất được những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hệ
thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam.
- Nguyễn Thu Hoài (năm 2011) – “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các

doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt
Nam” - Luận văn thạc sĩ kế toán - Học viện Tài chính . Luận văn đã hệ thống
hóa và làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong các
doanh nghiệp sản xuất dưới góc độ quản trị doanh nghiệp nhằm định hướng cho các
nội dung hoàn thiện hệ thống KSNB, phù hợp với đặc thù tổ chức kinh doanh và tổ
chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong Tổng công ty Công
nghiệp xi măng Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu nhằm các mục đích chủ yếu sau:
- Khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty TNHH Shinhan
Vina để nhận diện được những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại dựa trên cơ sở lý luận khuôn mẫu về kiểm soát nội bộ theo COSO 2013.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB tại
công ty trên cả hai phương diện thiết lập và vận hành hệ thống KSNB nhằm ngăn
ngừa, hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng bất lợi của các rủi ro trọng yếu đến các
mục tiêu của hệ thống KSNB.


4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là KSNB tại Công
ty TNHH Shinhan Vina. Qua đó, tác giả sẽ đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty TNHH Shinhan Vina.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Đề tài chọn thời gian nghiên cứu năm
2016
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu:
-

Phương pháp quan sáttại bàn : tiến hành quan sát thực tế công tác kiểm


soát nội bộ tại công ty từ bộ máy quản lý đến chức năng, nhiệm vụ của từng phòng
ban liên quan đến công tác kiểm soát.
-

Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua

email các cá nhân có trách nhiệm liên quan công tác kiểm soát nội bộ.
-

Phương pháp so sánh: so sánh mô hình kiểm soát nội bộ đang thực hiện tại

công ty so với mô hình lý thuyết theo COSO 2013.
-

Phương pháp phân tích: Nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng hệ thống

kiểm soát nội bộ tại công ty TNHH Shinhan Vina thông qua quan sát, phỏng vấn,
so sánh nhằm nắm bắt một cách thật tường tận, rõ ràng và cụ thể những mặt tích cực
cũng như những điểm hạn chế còn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty,
từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty TNHH Shinhan Vina..
-

Sử dụng phương pháp quy nạp tổng hộp và so sánh để đề ra giải pháp

hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại công ty.
6. Kết cấu: 03 chương
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng trong

doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại công ty TNHH Shinhan Vina.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại công ty
TNHH Shinhan Vina


5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ÁP DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB
Cùng với sự phát triển của công tác quản lý, khái niệm kiểm soát nội bộ đã
hình thành và phát triển để trở thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong
một tổ chức. Lịch sử hình thành của hệ thống kiểm soát nội bộ được trình bày tóm
tắt qua các giai đoạn như sau:
1.1.1 Giai đoạn sơ khai
Kiểm soát nội bộ đã tồn tại từ rất lâu, vào thời cổ đại khi Hy Lạp có chính
quyền kép, từ việc phân chia trách nhiệm thu thuế và giám sát việc thu thuế. Cho
đến khi nền kinh tế bắt đầu phát triển mạnh mẽ, các kênh cung cấp vốn cũng phát
triển kịp thời để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của các doanh nghiệp. Từ đó đưa
đến nhu cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về việc sử dụng vốn.
Thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” bắt đầu xuất hiện từ đây. Hình thức ban đầu của kiểm
soát nội bộ là kiểm soát tiền.
Vào những năm 1905, Robert Montgomery là người sáng lập ra công ty kiểm
toán Lybrand, Ross Bros & Montgomery và đưa ra ý kiến về kiểm soát nội bộ trong
“Lý thuyết thực hành kiểm toán”.
Đến năm 1929, kiểm soát nội bộ mới chính thức được đề cập trong Federal
Seserve Bulletin. Khái niệm kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống KSNB trong
công ty chính thức được công nhận như là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu
thử nghiệm của kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính,

kiểm toán viên nhận thấy rằng không nhất thiết phải kiểm tra tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự hiểu biết về hệ thống
KSNB mà doanh nghiệp được kiểm toán thiết lập, vận hành và tập hợp thông tin để
lập báo cáo tài chính. Từ đó, kiểm soát nội bộ được định nghĩa là một công cụ bảo
vệ tiền và các tài sản khác, thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ
sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên.
Vào năm 1936, Hiệp hội kế toán viên công chức Hoa Kỳ (AICPA) đã đưa ra
định nghĩa về kiểm kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ là “các biện pháp và cách
thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài


6
sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”. Từ đây, việc
nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng được chú trọng hơn.
1.1.2 Giai đoạn hình thành
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA công bố công trình nghiên cứu
đầu tiên về kiểm soát nội bộ là: “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm
quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”;
“...cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực
hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của
số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính
sách của người quản lý”.
Sau đó, AICPA cũng soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến các
khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như SAP 29, SAP 33, SAP 54 (sau này
được thay thế bằng các chuẩn mực SAS) cụ thể:
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP –
Statement on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm
toán viên độc lập”
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về kiểm soát nội bộ

Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát
nội bộ”.
Trong suốt giai đoạn hình thành, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng
được mở rộng. Tuy nhiên, trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời, kiểm soát nội bộ
vẫn mới dừng lại như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
1.1.3 Giai đoạn phát triển
AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến những
khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB trong hơn 40 năm sau đó như:
- SAP 29 (1958) “Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB”, trong đó
lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
- SAP 54 (1972) “Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, đã đưa ra 4 mục tiêu của
kiểm soát kế toán.
- SAS 55 (1988) “Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính”, đã đưa ba


7
yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm toán.
- Vào thập niên 1970 - 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra những tổn thất đáng
kể cho nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ đã ban
hành Luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhằm nhấn mạnh đến vai trò
của KSNB trong việc ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến
nhu cầu ghi chép đầy đủ trong mọi hoạt động.
-

Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho

các nhà ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy
định hướng dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong

giai đoạn này như: Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1988, Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ năm 1998, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, năm 1985, Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài
chính (thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo trợ của 5 tổ
chức: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), Hội kế toán Mỹ (American
Accounting Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính (The Financial Executives
Institute - FEI), Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management
Accountants - IMA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (The Institute of Internal
Auditors - IIA).
Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ kiểm soát nội bộ
về kế toán. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong báo cáo này nêu rõ KSNB
không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra
phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các chính sách.
1.1.4 Giai đoạn hiện đại
Sau Báo cáo COSO 1992, hàng loạt các nghiên cứu phát triển về kiểm soát nội
bộ trong nhiều lĩnh vực khác nhau ra đời như phát triển về Quản trị rủi ro (ERM
2004), về công ty nhỏ, phát triển theo hướng công nghệ thông tin (COBIT), theo
hướng kiểm toán độc lập, chuyên sâu về những ngành nghề cụ thể và giám sát
(2008), cụ thể như sau:


8
* Về phát triển theo hƣớng công nghệ thông tin
Năm 1996 COBIT do ISACA ban hành. COBIT nhấn mạnh đến kiểm soát
trong môi trường tin học bao gồm lĩnh vực hoạch định, tổ chức, mua, triển khai,
phân phối, hỗ trợ và giámsát. Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong
công nghệ thông tin và các lĩnh vực có liên quan” (CoBIT – Control Objectives

forInfomationand Related Technology) do hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống
thông tin (ISACA – Information System Audit and Control Association) ban hành.
CoBIT nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học (CIS – Computer
Infomation System).
* Phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể
Một lĩnh vực có nhiều nghiên cứu chi tiết nhất về KSNB là lĩnh vực ngân
hàng. Báo cáo Basel định nghĩa “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi
hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên. Nó không chỉ là thủ tục
hay chính sách được thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt động liên tục
ở mọi cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cao cấp có trách
nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ giúp cho quá trình kiểm soát nội
bộ cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ
chức phải tham gia quá trình này”.
Theo công bố này kiểm soát nội bộ bao gồm các bộ phận sau:
- Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát
- Ghi nhận và đánh giá rủi ro
- Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm
Thông tin và truyền thông
- Giám sát và điều chỉnh sai sót
* Phát triển về phía quản trị
Năm 2001, Ủy ban các tổ chức bảo trợ (COSO) của Ủy ban Treadway đã ủy
thác cho PricewaterhouseCoopers phát triển phương pháp nhận biết, đánh giá và
quản trị rủi ro một cách hiệu quả. Dự án kết thúc vào năm 2004 với sự ra đời của
mô hình hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp- ERM. Trong bản dự thảo, ERM
được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự
kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông
và giám sát.


9

* Phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối
với báo cáo tài chính - hướng dẫn cho các đại chúng quy mô nhỏ” (Gọi tắt là COSO
Guidance 2006). Hướng dẫn này vẫn dựa trên nền tảng của báo cáo COSO 1992 và
giải thích về cách thức áp dụng kiểm soát nội bộ trong các công ty đại chúng quy
mô nhỏ (smaller publicly traded companies).
* Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu của kiểm soát
nội bộ bao gồm:
- Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.
- Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
- Bảo vệ tài sản.
- Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.
- Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương trình.
Các chuẩn mực của IIA không đi sâu vào nghiên cứu các thành phần của kiểm
soát nội bộ, vì IIA là một thành viên của COSO nên về các nguyên tắc không có sự
khác biệt giữa định nghĩa của IIA và COSO.
* Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập
Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo
COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
- SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính
(điều chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo
COSO (1992) đã được đưa vào chuẩn mực này.
- SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm
soát nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard on
Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là:
- ISA 315 dựa trên báo cáo COSO 1992 đã định nghĩa: “Hệ thống kiểm soát
nội bộ là một quá trình do bộ máy quản lý, Ban Giám đốc và các nhân viên của đơn

vị chi phối, được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba
mục tiêu của báo cáo tài chính đáng tin cậy, pháp luật và các quy định được tuân


10
thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và
thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh doanh có khả năng đe dọa đến việc đạt
được những mục tiêu trên”.
1.2 Định nghĩa và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ theo COSO
Theo COSO 1992: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”
Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá
trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
Kiểm soát nội bộ là một quá trình: Nghĩa là kiểm soát nội bộ không phải là một
sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh
nghiệp. Các hoạt động của đơn vị được thực hiện thông qua quá trình lập kế hoạch, thực
hiện và giám sát. Các đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình để đạt được mục tiêu
mong muốn. Và quá trình này chính là kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ phải là một bộ
phận giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Con ngƣời: Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người, đó là
Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Kiểm
soát nội bộ là công cụ được nhà quản lý sử dụng chứ không thay thế được cho nhà
quản lý. Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào vận hành hướng tới
các mục tiêu đã định. Ngược lại, kiểm soát nội bộ cũng tác động đến hành vi của
con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi làm

việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi và
hành động một cách nhất quán. Kiểm soát nội bộ sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá
nhân và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
Đảm bảo hợp lý: kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý cho ban giám đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này
là do những hạn chế tiềm tàng trong hệ thống kiểm soát nội bộ như: sai lầm của con


11
người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối quan
hệ giữa lợi ích và chi phí của việc thiết lập nên hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các mục tiêu: mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới để thực
hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt
động, từng bộ phận trong đơn vị, có thể chia các mục tiêu thành 3 nhóm sau đây:
- Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung thực
và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định.
Sự phân chia này chủ yếu dựa vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: nhóm mục tiêu về hoạt động xuất phát
từ yêu cầu của đơn vị là chính; nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính chủ yếu xuất
phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và chủ nợ; nhóm mục tiêu về sự tuân thủ
xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ muốn hữu hiệu có thể cung cấp đảm bảo hợp
lý để đạt được mục tiêu trên. Kết quả đạt được phụ thuộc rất lớn vào môi trường
kiểm soát bởi môi trường kiểm soát là yếu tố then chốt, cơ bản nhất quyết định đến
các yếu tố còn lại.
Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo quan điểm của COSO có thể được khái
quát theo sơ đồ sau


Hội đồng
quản trị

Nhà
quản lý

Nhân
viên

Quá trình

Con
người

Kiểm
Con
soát
Người
nội
bộ
Đảm bảo tính hợp lý
Con
Người

Hoạt động

Mục
tiêu


Báo cáo

Tuân thủ

(Nguồn: Theo COSO 2013)

Sơ đồ 1.1: Khái quát khái niệm KSNB theo quan điểm của COSO


12
1.2.2 Vai trò
- Nhờ có hệ thống KSNB mà doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và ngày
càng phát triển, giảm thiểu những sai sót và rủi ro trong quản lý cũng như trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Thông qua hệ thống KSNB doanh nghiệp phát hiện được những thiệt hại, sai
sót và hành vi vi phạm trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Từ đó đề ra
được những biện pháp để bảo vệ tài sản hữu hiệu và sử dụng hợp lý hơn nguồn tài
sản của doanh nghiệp.
- Hệ thống KSNB duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan
đến các hoạt động, ngăn chặn và phát hiện kịp thời những gian lận và sai sót trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin không đáng tin cậy
cũng được phát hiện nếu KSNB hữu hiệu.
- Theo báo cáo COSO 2013, sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được
đánh giá dựa trên 5 bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc xác định tổng quan
của hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả hay không là kết quả của việc đánh giá
liệu mỗi bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ có hiện hữu và hiệu quả không.
1.3 Các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB theo COSO 2013
- Theo COSO 2013 “Kiểm soát nội bộ là một quá trình ảnh hưởng bởi Ban
Giám đốc, nhà quản lý và các cá nhân của tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sự
đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu liên quan đến”. Ngoài việc cập

nhật 3 mục tiêu là: mục tiêu về hiệu quả quản lý, mục tiêu báo cáo, mục tiêu về tính
tuân thủ thì COSO 2013 kế thừa 5 nguyên tắc Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi
ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và giám sát từ hệ thống COSO
1992, COSO 2013 còn giới thiệu 17 nguyên tắc cần thiết trong xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu bao gồm: 5 nguyên tắc về môi trường kiểm soát, 4
nguyên tắc liên quan đến đánh giá rủi ro, 3 nguyên tắc liên quan đến hoạt động
kiểm soát, 3 nguyên tắc liên quan đến thông tin và truyền thông, 2 nguyên tắc lên
quan đến hoạt động kiểm soát.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ được cấu thành từ 5 thành phần cơ bản sau và
chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
1.3.1 Môi trƣờng kiểm soát
- Môi trường kiểm soát là nền tảng cho bốn bộ phận còn lại của hệ thống


13
kiểm soát nội bộ nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp.
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của một tổ chức có tác động đến ý thức kiểm soát
của toàn bộ các thành viên trong công ty.
- Môi trường kiểm soát được thể hiện thông qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức,
giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành. Các nhân tố
trong môi trường kiểm soát nêu trên đều quan trọng, nhưng mức độ quan trọng của
mỗi nhân tố tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.
- Theo COSO 2013 thì môi trường kiểm soát gồm có 5 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Đơn vị chứng minh các cam kết về tính trung thực và giá trị
đạo đức. Điều này thể hiện rằng người quản lý phải chứng tỏ đơn vị quan tâm đến
tính trung thực và giá trị đạo đức.
- Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải chứng tỏ sự độc lập với người quản lý
và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị cần thiết
lập cơ cấu tổ chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt

được mục tiêu của đơnvị.
- Nguyên tắc 4: Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về việc sử dụng nhân viên
có năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
mục tiêu của đơn vị.
- Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về
trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
* Về tính trung thực và giá trị đạo đức
- Là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát, nó tác động đến việc thiết
kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của kiểm soát nội bộ. Thái độ và sự quan
tâm của nhà quản lý cao cấp đối với kiểm soát nội bộ hữu hiệu phải được lan tỏa
đến toàn doanh nghiệp.
- Ứng xử có đạo đức và tính trung thực của toàn thể nhân viên chính là văn hóa của
tổ chức. Văn hóa của tổ chức bao gồm các chuẩn mực về cách thức ứng xử và các giá trị
đạo đức, cách thức truyền đạt và thực hiện trong thực tiễn. Sự hữu hiệu của hệ thống
KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính trung thực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của
những người có liên quan đến quá trình kiểm soát. Tuy nhiên sự hữu hiệu của kiểm soát
nội bộ không chỉ tạo bởi tính trung thực và các giá trị đạo đức của người sáng lập, người


14
quản lý mà là của toàn thể nhân viên trong đơn vị.
- Xây dựng giá trị đạo đức thường rất khó khăn bởi vì cần dung hòa lợi ích của các
bên như: lợi ích của nhà quản lý cấp cao với lợi ích của doanh nghiệp, của nhân viên, của
nhà cung cấp, khách hàng. Khi xây dựng giá trị đạo đức cần chú ý vấn đề sau:
Áp lực và cơ hội: Cần giảm thiểu cơ hội và áp lực dẫn tới phát sinh các gian
lận điều này giúp hạn chế những áp lực và cơ hội kèm theo các biện pháp kiểm soát
thích hợp có thể giúp giảm các hành vi gian lận.
Xây dựng và truyền đạt các hướng dẫn về đạo đức: Ngoài áp lực và cơ hội thì
nguyên nhân dẫn tới sai phạm là do thiếu hiểu biết. Doanh nghiệp có phát sinh sai
phạm trong lập báo cáo tài chính, người thực hiện không ý thức được sai phạm của

họ. Vì thế phải thiết lập quy tắc ứng xử đúng đắn và các vấn đề khác nhau đồng thời
truyền đạt quy tắc này tới toàn thể nhân viên trong đơn vị họ biết được cái gì đúng,
cái gì sai.
* Cam kết về năng lực
Nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho một công việc nhất định
và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. Nhà quản lý chỉ nên
tuyển dụng các nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được
giao. Người quản lý cần cân nhắc giữa việc giám sát và yêu cầu năng lực của các
nhân viên đồng thời cân nhắc giữa năng lực và chi phí để đảm bảo tốt nhất lợi ích
cho doanh nghiệp.
* Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
- Đây là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường kiểm soát. Tính
hữu hiệu của môi trường kiểm soát phụ thuộc vào sự độc lập của Hội đồng quản trị
và Ủy ban kiểm toán với Ban điều hành. Hệ thống KSNB sẽ trở nên hữu hiệu khi:
- Hội đồng quản trị năng động và tận tâm, hướng dẫn và giám sát việc thực
hiện của người quản lý.
- Hội đồng quản trị cần có thêm những người nằm ngoài Ban điều hành vì Hội
đồng quản trị phải chất vấn, giám sát các hoạt động quản lý, đưa ra quan điểm phản biện
và có dũng khí đấu tranh với những hành vi sai trái nghiêm trọng của người quản lý.
* Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Triết lý quản lý và phong cách điều hành tác động đến cách thức doanh nghiệp
được điều hành. Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người


15
quản lý, phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi
điều hành đơn vị.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành được phản ánh trong cách thức quản
lý, sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Ngoài ra, triết lý quản lý
và phong cách điều hành còn thể hiện thông qua thái độ, quan điểm của người

quản lý về việc lập và trình bày báo cáo tài chính, việc lựa chọn chính sách kế
toán, các ước tính kế toán và về việc phân nhiệm kế toán viên trong đơn vị.
* Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức cung cấp khuôn khổ mà trong đó các hoạt động của doanh
nghiệp được lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và giám sát. Một cơ cấu tổ chức tốt
đảm bảo cho các thủ tục kiểm soát hiệu quả. Ngược lại, khi thiết kế không đúng,
cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục kiểm soát mất tác dụng.
- Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và bản chất hoạt động của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, không có khuôn mẫu chung duy nhất. Tuy nhiên, dù tổ chức
như thế nào, nó cũng phải giúp doanh nghiệp thực hiện chiến lược đã hoạch định
để đạt được mục tiêu đề ra.
* Phân định quyền hạn và trách nhiệm
- Phân định quyền hạn và trách nhiệm là việc xác định mức độ tự chủ, quyền
hạn của từng cá nhân hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách
nhiệm báo cáo đối với các cấp có liên quan.
- Ý thức về trách nhiệm của mỗi cá nhân trong đơn vị quyết định tính chất
của trường kiểm soát. Do đó, cần phải xác lập quyền hạn và trách nhiệm cho từng
thành viên, xác lập các mối quan hệ báo cáo và xây dựng các phương pháp ủy
quyền thông qua các văn bản và triển khai cho toàn đơn vị nhằm giúp từng thành
viên hiểu rõ mục tiêu của tổ chức và từng hành động, mức độ đóng góp của họ sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến người khác cũng như mục tiêu chung của đơn vị.
* Chính sách nhân sự và việc áp dụng vào thựctế
- Chính sách nhân sự biểu hiện trong thực tế thông qua việc tuyển dụng,
hướng nghiệp, đào tạo, đánh giá, tư vấn, động viên, khen thưởng và kỷ luật. Khi
đơn vị mong muốn đội ngũ nhân viên đủ năng lực và trung thực thì tiêu chuẩn
tuyển dụng sẽ nhấn mạnh về đạo đức, kinh nghiệm công việc, kết quả công việc đã đạt được.


×