Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

NHU cầu điều TRỊ CHỈNH NHA của học SINH tại TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG học PHIAVAT THỦ đô VIÊNG CHĂN, lào 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 67 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NITHONE BOUDDAVONG

NHU CầU ĐIềU TRị CHỉNH NHA
CủA HọC SINH TạI TRƯờNG PHổ THÔNG TRUNG HọC
PHIAVAT THủ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LàO 2019-2020

CNG LUN VN THC S Y HC

H NI - 2019
B GIO DC V O TO

B Y T


TRNG I HC Y H NI

NITHONE BOUDDAVONG

NHU CầU ĐIềU TRị CHỉNH NHA
CủA HọC SINH TạI TRƯờNG PHổ THÔNG TRUNG HọC
PHIAVAT THủ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LàO 2019-2020
Chuyờn ngnh : Rng Hm Mt
Ma sụ

: 60720601



CNG LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
1. PGS.TS. Nguyn Th Thu Phng
2. TS. Nguyn Th Bớch Ngc


HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT

BẢN CAM KẾT

Tên tôi là: NITHONE BOUDDAVONG
Học viên lớp: Cao học Răng Hàm Mặt – Khóa: 27
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong đề cương luận văn cũng như nội
dung luận văn này là của tôi, không hề có sự sao chép của người khác.

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2019
Người viết cam đoan

NITHONE BOUDDAVONG


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cl0


: Khớp cắn bình thường

Cl-I

: Khớp cắn loại I

Cl-II

: Khớp cắn loại II

Cl-II/1

: Tiểu loại I

Cl-II/2

: Tiểu loại II

Cl-III

: Khớp cắn loại III

CSRM

: Chăm sóc răng miệng

HS

: Học sinh


OHS

: Oral health status.

WHO

: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Khái niệm về khớp cắn............................................................................3
1.1.1. Khớp cắn lý tưởng.............................................................................3
1.1.2. Quan niệm khớp cắn bình thường của Andrew.................................5
1.1.3. Khớp cắn bình thường theo Angle....................................................7
1.2. Phân loại lệch lạc khớp cắn theo Angle..................................................9
1.3. Hình dạng và kích thước cung răng.....................................................12
1.3.1. Hình dạng cung răng......................................................................12
1.3.2. Kích thước cung răng......................................................................13
1.4. Nguyên nhân gây lệch lạc răng.............................................................13
1.5. Chỉ sô nhu cầu điều trị chỉnh nha..........................................................14
1.5.1. Phần sức khỏe răng.........................................................................16
1.5.2. Phần thẩm mỹ răng.........................................................................19
1.6. Một sô nghiên cứu đánh giá nhu cầu điều trị Chrm theo chỉ sô Iotn.. .20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............23
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................23
2.2. Đôi tượng nghiên cứu............................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................23

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................23
2.3.2. Mẫu nghiên cứu..............................................................................24
2.3.3. Các biến sô và chỉ sô nghiên cứu....................................................24
2.3.4. Dụng cụ và cách làm.......................................................................25
2.3.5. Khám lâm sàng................................................................................26


2.3.6. Lấy dấu hai hàm bằng Alginat với sáp cắn ở tư thế khớp cắn lồng
múi tôi đa sau đó đổ mẫu bằng thạch cao đá.....................................26
2.3.7. Phân tích và đo đạc trên mẫu..........................................................27
2.4. Xử lý và phân sô liệu............................................................................38
2.5. Sai sô và cách khắc phục.......................................................................38
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................38
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................39
3.1. Đặc điểm chung của đôi tượng nghiên cứu...........................................39
3.2. Mục tiêu 1: Mô tả hình dạng, kích thước cung răng của học sinh tại trường
phổ thông trung học Phiavat, thủ đô Viêng Chăn, Lào năm 2019-2020........40
3.3. Mục tiêu 2: Xác định nhu cầu điều trị chỉnh nha của nhóm học sinh.. .43
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................47
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bô mẫu theo nhóm tuổi và giới..............................................39
Bảng 3.2. Sự phân bô hình dạng cung răng hàm trên theo giới......................40
Bảng 3.3. Sự phân bô hình dạng cung răng hàm dưới theo giới.....................41
Bảng 3.4. Kích thước cung răng hàm trên theo giới......................................41
Bảng 3.5. Kích thước cung răng hàm dưới theo giới.....................................41

Bảng 3.6. Kích thước cung răng hàm trên của các dạng cung răng...............42
Bảng 3.7. Kích thước cung răng hàm dưới của các dạng cung răng...............42
Bảng 3.8. Mức độ thiếu khoảng ở hàm trên theo giới.....................................42
Bảng 3.9. Mức độ thiếu khoảng ở hàm dưới theo giới...................................43
Bảng 3.10. Môi liên quan mức thiếu khoảng giữa hàm trên và hàm dưới......43
Bảng 3.11. Phân bô tỷ lệch lạc khớp cắn theo giới.........................................43
Bảng 3.12. Đánh giá sức khỏe răng theo IOTN..............................................44
Bảng 3.13. Nhu cầu điều trị chỉnh nha về sức khỏe răng theo IOTN.............44
Bảng 3.14. Nhu cầu điều trị chỉnh nha về thẩm mỹ răng theo IOTN..............45
Bảng 3.15. Môi liên quan giữa phần sức khỏe răng và thẩm mỹ răng...........45
Bảng 3.16. Nguyên nhân thường gặp khi xếp loại điều trị sức khỏe răng.....46
Bảng 3.17. Nhu cầu điều trị chỉnh nha của học sinh theo chỉ sô IOTN..........46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới tính của mẫu nghiên cứu............................................39
Biểu đồ 3.2. Hình dạng cung răng hàm trên....................................................40
Biểu đồ 3.3. Hình dạng cung răng hàm dưới..................................................40


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Độ cắn chìa (1), Độ cắn phủ (2)........................................................4
Hình 1.2 Đường cắn.........................................................................................8
Hình 1.3. Khớp cắn bình thường theo Angle....................................................8
Hình 1.4. Khớp cắn lý tưởng theo Angle .........................................................9
Hình 1.5. Khớp cắn trung tính ........................................................................10
Hình 1.6. Khớp cắn sai loại I...........................................................................10
Hình 1.7 Khớp cắn sai loại II .........................................................................10
Hình 1.8. Loại A, B, C.....................................................................................11
Hình 1.9 Khớp cắn sai loại III.........................................................................11

Hình 1.10. Mười bức ảnh đánh giá thẩm mỹ răng..........................................19
Hình 2.1. Mẫu hàm tiêu chuẩn........................................................................27
Hình 2.2. Thước cặp Panme............................................................................27
Hình 2.3. Xác định khớp cắn theo phân loại Angle........................................28
Hình 2.4. Đo chiều rộng phía trước cung răng................................................29
Hình 2.5. Đo chiều rộng phía sau cung răng...................................................30
Hình 2.6. Đo chiều dài phía trước cung răng..................................................30
Hình 2.7. Đo chiều dài phía sau cung răng.....................................................30
Hình 2.8. Cách đo khoảng có sẵn....................................................................31
Hình 2.9. Cách đo khoảng cần thiết ................................................................32
Hình 2.10. Đo độ cắn chìa...............................................................................32
Hình 2.11. Đo độ cắn ngược............................................................................33
Hình 2.12. Độ cắn phủ....................................................................................33
Hình 2.13. Đo độ cắn hở răng trước...................................................................33
Hình 2.14. Đo răng lệch ngoài – trong............................................................34
Hình 2.15. Đo răng xoay.................................................................................34
Hình 2.16. 10 bức ảnh đánh giá thẩm mỹ răng...............................................37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày
càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan
tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo
nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương (2000) tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học
sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91% [2]. Theo Đồng Khắc Thẩm (2004),
tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83,2% [3]. Con sô này trên thế giới cũng
khá cao: Tại Trung Quôc tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92,9%. Tại Canada
có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15 [4].

Một hàm răng lệch lạc ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ, chức năng làm cho
con người thiếu tự tin trong cuộc sông và là điều kiện cho các bệnh nha chu và
sâu răng phát triển. Ở lứa tuổi 18 hệ thông răng vĩnh viễn đã mọc hoàn toàn.
Tìm hiểu tình trạng lệch lạc răng-hàm góp phần vào công tác phòng ngừa và
điều trị bệnh răng miệng để có được khuôn mặt cân đôi, hàm răng khỏe mạnh
là cần thiết.
Điều trị và phòng ngừa bệnh sâu răng và viêm lợi rất phổ biến ở nước ta
nhưng chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực mới đang cần được quan tâm nhiều
hơn trong cộng đồng xã hội. Vấn đề xác định lệch lạc răng hàm và nhu cầu
điều trị chỉnh hình răng mặt cần được nghiên cứu ở nhiều vùng và nhiều độ
tuổi. Điều tra về khớp cắn và nhu cầu điều trị CHRM đã được tiến hành ở
nhiều nước trên thế giới [5],[6] như: Thụy điển, Nauy, Malaysia, Anh, Hoa Kỳ,
Phần Lan, Hồng Kông, Jordany…
Chỉ sô nhu cầu điều trị chỉnh nha (The index of orthodontic treatment
need: IOTN) đã được Brook và Shaw [7] phát triển năm 1989. Đây là một chỉ
sô tin cậy và có giá trị đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu nha khoa


2

công cộng trên thế giới [8]. Chỉ sô này gồm hai phần: Phần sức khỏe răng và
thẩm mỹ răng. Trong mỗi phần chia ra thành các mức điều trị và từ đó xác định
nhu cầu điều trị CHRM.
Ở lứa tuổi trung học phổ thông, sự phát triển của hàm răng đã gần như
hoàn chỉnh. Do vậy, việc phát hiện sớm tình trạng lệch lạc khớp cắn ở lứa tuổi
này sẽ góp phần không nhỏ vào công tác phòng bệnh và điều trị chỉnh nha của
các em để có hàm răng khỏe mạnh, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu cho
vấn đề này ở Lào.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và các thực tiễn trên, đề tài nghiên cứu:
“Nhu cầu điều trị chỉnh nha của học sinh tại trường phổ thông trung học

Phiavat, thủ đô Viêng Chăn, Lào 2019-2020” đã được thực hiện nhằm hai
mục tiêu:
1.

Mô tả hình dạng, kích thước cung răng của học sinh tại trường phổ

2.

thông trung học Phiavat, thủ đô Viêng Chăn, Lào năm 2019-2020.
Xác định nhu cầu điều trị chỉnh nha của nhóm học sinh trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm về khớp cắn
Khớp cắn là danh từ thường được dùng để chỉ sự tiếp xúc giữa bề mặt
các răng của hàm trên và các răng của hàm dưới khi thực hiện các chức năng
sinh lý như ngậm, cắn hay không sinh lý như nghiến răng… [9]. Khớp cắn
hiểu theo nghĩa rộng còn dùng để chỉ toàn bộ các yếu tô thuộc về cấu trúc và
chức năng của hệ thông nhai.
1.1.1. Khớp cắn lý tưởng
Khớp cắn lý tưởng là khớp cắn có tương quan răng-răng đúng theo mô tả
lý thuyết, có quan hệ giải phẫu và chức năng hài hòa với những cấu trúc khác
của hệ thông nhai trong tình trạng lý tưởng.
Trước đây, khớp cắn thường được gọi là lý tưởng khi về giải phẫu, nó có
tương quan răng-răng, múi trũng đúng theo mô tả lý tưởng. Nhưng như vậy,
mới chỉ dựa trên những quan niệm định hướng theo răng mà không quan tâm
đến các thành phần khác của hệ thông nhai.

Về mặt thực hành lâm sàng, khớp cắn lý tưởng là mục tiêu mong muôn
đạt đến, không tính đến khả năng điều trị thực tế [9].
*Tương quan giữa các răng trong một hàm
Tương quan theo chiều trước sau: Tất cả các răng đều tiếp xúc nhau ở cả
mặt gần và xa, ngoại trừ răng khôn chỉ có một điểm tiếp xúc phía gần. Với
thời gian, các điểm tiếp xúc sẽ trở thành mặt phẳng tiếp xúc.
Độ nghiêng ngoài-trong của răng: Trục ngoài-trong của răng (nhìn từ
phía trước, theo mặt phẳng trán), hàm trên các răng sau nghiêng về phía
ngoài, hàm dưới các răng hơi nghiêng về phía trong.


4

Độ nghiêng gần-xa của răng: Trục gần-xa của răng, nhìn từ phía bên và
chiều trước sau thì hàm trên các răng trước nghiêng gần và các răng sau
nghiêng xa, hàm dưới các răng trước và sau đều nghiêng gần.
* Tương quan giữa các răng hàm trên và hàm dưới
Độ cắn chìa: Là khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa trên và dưới theo
chiều trước sau. Độ cắn chìa trung bình là 1-2mm.
Độ cắn phủ: Là khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa trên và dưới theo
chiều đứng khi hai hàm cắn khớp. Trung bình độ cắn phủ bằng 1/3 chiều cao
thân răng dưới.

351

LOWER INCISORS AND DEPTH OF CURVE OF SPEE

Hình 1.1. Độ cắn chìa (1), Độ cắn phủ (2) [9]
* Quan niệm răng hàm hài hòa lý tưởng
Về mặt hình thái học tỷ lệ các tầng mặt cân đôi, hài hòa giữa kích thước

rộng, dài theo ba chiều không gian. Răng cân đôi hài hòa với nhau, với cung
hàm và khuôn mặt. Răng cùng sô ở vị trí cân xứng hai bên đường nôi giữa

landmarks and measurements used
Upper incisor–NA ( ): the angle be­
illary central incisor and N­A line. (2)
e between the long axis of the max­
e. (3) Lower incisor–NB ( ): the angle
andibular central incisor and N­B line.
angle between the long axis of the
S­N line. (5) Lower incisor–MP ( ):
xis of the mandibular central incisor
er incisor–NPg ( ): the angle between
ar central incisor and N­Pg line. (7)
e between the long axis of the man­
usal plane. (8) Lower incisor–PP ( ):
xis of the mandibular central incisor
sal angle ( ): the angle between the
mandibular central incisors. (10) Up­
zontal distance between the buccal
incisor and N­A line. (11) Lower in­
distance between the buccal surface
or and N­B line. (12) Lower incisor–
ance between the buccal surface of
and N­Pg line.

FIGURE 3. (a) The measurements of the overjet and overbite. (1)
hàm trên đôi với
cung
răng

trên và distance
ở vị tríbetween
cân xứng
hai surface
bên đường
nôi phanh
Overjet
(mm):
the horizontal
the buccal
of
the mandibular central incisor and the incisal tips of the maxillary

Overbite
the Trên
verticalthực
distance
lưỡi và phanhcentral
môiincisor.
dưới (2)với
hàm(mm):
dưới.
tếbetween
khớp the
cắn lý tưởng là
incisal tips of the maxillary and mandibular central incisor. (b) The
measurement of the anterior lower crowding. The linear displace­
ment of the anatomic contact points of each mandibular incisor from
the adjacent tooth anatomic contact point, the sum of these five
displacements representing the anterior lower crowding.


không thể đạt được vì nó đòi hỏi mội thứ phải hoàn hảo về cả sự phát triển
răng, môi trường phát triển như trương lực cơ, dây chằng khớp, sự bồi xương
tiêu xương… cũng như khả năng bù trừ chông mòn cơ học. Vì vậy trên lâm
TABLE 1.
Variance

Sample Description and F Values Found By Analysis of
Normal Spee,
Group I

Flat Spee,
Group II

Deep Spee,
Group III

Number of
subjects

53

43

41

Sex
Male
Female


20
33

20
23

21
20

Age, y

F


5

sàng một khớp cắn lý tưởng khi các răng sắp xếp đều đặn trên cung hàm và có
đường cắn đúng.
Khớp cắn trung tâm là khớp cắn có những quan hệ các răng theo 3 chiều:
- Trước sau:
+ Đỉnh núm ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên nằm ở rãnh
ngoài răng hàm lớn hàm dưới (còn gọi là quan hệ trung tính).
+ Đỉnh răng nanh hàm trên nằm ở đường giữa răng nanh và răng hàm
nhỏ thứ nhất hàm dưới (sườn gần răng nanh trên tiếp xúc với sườn xa răng
nanh dưới).
+ Rìa cắn răng cửa trên tiếp xúc hay ở phía trước răng cửa dưới 1-2 mm
(trùm ngoài).
- Chiều ngang:
+ Cung răng trên trùm ra ngoài cung răng dưới sao cho núm ngoài răng
trên trùm ra ngoài răng dưới.

+ Đỉnh núm ngoài răng dưới tiếp xúc với rãnh giữa hai núm của răng
hàm nhỏ và răng hàm lớn hàm trên.
+ Hai phanh môi trên, dưới thẳng hàng và ở giữa mặt trước của khớp cắn.
- Chiều đứng:
+ Răng hàm trên tiếp xúc với răng hàm dưới .
+ Rìa cắn răng cửa trên phủ ngoài rìa cắn răng cửa dưới 1-2mm.
1.1.2. Quan niệm khớp cắn bình thường của Andrew
Nghiên cứu của Lawrence F. Andrews từ 1960-1964 dựa trên việc quan
sát 120 mẫu hàm có khớp cắn bình thường. Các mẫu hàm được lựa chọn theo
tiêu chuẩn [9]:


6

(1) Chưa qua điều trị chỉnh hình
(2) Các răng mọc đều đặn và thẩm mỹ
(3) Khớp cắn có vẻ đúng
(4) Có thể không cần đến điều trị chỉnh hình sau này
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các mẫu hàm này đều có chung sáu
đặc tính khớp cắn
*Đặc tính I: Tương quan ở vùng răng hàm
- Gờ bên xa của múi ngoài xa của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm
trên tiếp xúc với gờ bên gần của múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn
thứ hai hàm dưới
- Múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với
rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
-Múi trong gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với trũng
giữa của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới
* Đặc tính II: Độ nghiêng gần xa của thân răng
- Độ nghiêng gần xa của thân răng là góc tạo bởi đường thẳng vuông góc

với mặt phẳng nhai và trục thân răng. Góc độ (+) khi phần nướu của trục răng
ở về phía xa so với phần bờ cắn hay mặt nhai. Ngược lại là góc độ (-).
- Bình thường, các răng có góc độ (+) và độ nghiêng này thay đổi theo
từng răng.
* Đặc tính III: Độ nghiêng trong ngoài của thân răng
- Độ nghiêng trong ngoài của thân răng là góc tạo bởi đường thẳng
vuông góc với mặt phẳng nhai và đường tiếp tuyến với điểm giữa mặt ngoài
thân răng. Góc độ (+) khi phần phía nướu của đường tiếp tuyến (hay của thân
răng) ở về phía trong so với phần bờ cắn hay mặt nhai. Ngược lại là góc độ(-).
Độ nghiêng ngoài trong của thân răng cửa trên và dưới tương quan nhau
và ảnh hưởng đáng kể đến độ cắn phủ và khớp cắn của các răng sau. Các răng


7

sau hàm trên (từ răng nanh đến răng hàm lớn thứ hai) có phần bờ cắn hay mặt
nhai ở về phía trong so với phần nướu của thân răng. Ở hàm trên, góc độ (-)
không thay đổi từ răng nanh đến răng côi nhỏ thứ hai và tăng nhẹ ở răng hàm
lớn thứ nhất và thứ hai. Đôi với răng hàm dưới, góc độ (-) tăng dần từ răng
nanh đến răng hàm lớn thứ hai.
* Đặc tính IV: Không có răng xoay
Không có răng xoay hiện diện trên cung răng. Vì nếu có, chúng sẽ chiếm
chỗ nhiều hoặc ít hơn răng bình thường.
* Đặc tính V: Không có khe hở giữa các răng
Các răng phải tiếp xúc chặt chẽ với nhau ở phìa gần và xa ở mỗi răng,
trừ các răng hàm lớn thứ ba chỉ tiếp xúc ở phía gần.
Khe hở trên cung răng thường do bất hài hòa kích thước răng-hàm.
* Đặc tính VI: Đường cong Spee phẳng hay cong ít
- Khớp cắn bình thường có đường cong Spee không sâu quá 1,5mm.
Đường cong Spee sâu quá sẽ gây thiếu chỗ cho răng hàm trên

1.1.3. Khớp cắn bình thường theo Angle
Phân loại khớp cắn của Edward H. Angle được công bô vào năm 1890 là
môc quan trọng trong sự phát triển của chỉnh hình răng hàm mặt và cho đến
nay vẫn được sử dụng nhiều [10]. Nó không chỉ phân loại các lệch lạc khớp
cắn quan trọng, mà còn định nghĩa đơn giản và rõ ràng về khớp cắn bình
thường của hàm răng.
Angle lấy răng hàm lớn thứ nhất hàm trên là môc giải phẫu cô định, và là
chìa khoá của khớp cắn. Đây là răng vĩnh viễn được thành lập và mọc sớm
nhất. Nó cũng là răng vĩnh viễn to nhất của cung răng hàm trên, có vị trí
tương đôi cô định so với nền sọ, khi mọc không bị cản trở bởi chân răng sữa
và còn được hướng dẫn mọc đúng vị trí nhờ vào hệ răng sữa [11].


8

Theo Angle, đường cắn ở hàm trên là một đường cong liên tục đi qua hô
trung tâm của mỗi răng hàm và ngang qua gót răng nanh, răng cửa hàm trên.
Đường cắn của hàm dưới là một đường cong liên tục đi qua đỉnh múi ngoài
của răng hàm, đỉnh răng nanh và rìa cắn của răng cửa hàm dưới.

Hàm trên

Hàm dưới

Hình 1.2 Đường cắn [9]
Đường cắn khớp là một đường cong đôi xứng, liên tục và đều đặn. Khi
hai hàm cắn khớp với nhau, đường cắn của hàm trên và hàm dưới chồng khít
lên nhau.
Khi hàm trên và hàm dưới cắn khớp, mỗi răng trên hai hàm sẽ khớp với
hai răng ở hàm đôi diện. Ngoại trừ răng cửa giữa hàm dưới và răng khôn hàm

trên chỉ khớp với một răng ở hàm đôi diện.
Môi tương quan một răng ăn khớp với hai răng giúp phân tán lực nhai
lên nhiều răng và duy trì sự cắn khớp giữa hai hàm.
Khi xác định được vị trí của các răng hàm, sẽ xác định được tương quan
cắn khớp cũng như tương quan giữa hai cung răng.


9

Hình 1.3. Khớp cắn bình thường theo Angle [10].
Theo giả thiết của Angle: khớp cắn bình thường là khớp cắn có múi
ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của
răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, và các răng trên cung hàm sắp xếp
theo một đường cắn khớp đều đặn [10].
Trong đó đường cắn khớp là một đường cong đều đặn đi qua trũng giữa các
răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên và gót răng của các răng nanh và răng
cửa trên. Đường cắn khớp này cũng đi theo múi ngoài và bờ cắn của các răng
hàm dưới. Do đó khi xác định được vị trí của răng hàm lớn, sẽ xác định được
tương quan cắn khớp cũng như tương quan giữa hai cung răng [12].

Hình 1.4. Khớp cắn lý tưởng theo Angle [13].
1.2. Phân loại lệch lạc khớp cắn theo Angle
* Phân loại theo Angle [4],[9]:
Vào thập niên 1900 Edward H. Angle(1855-1930) đã đưa ra phân loại
khớp cắn. Đây là một cách phân loại đầu tiên và rất hữu dụng quan trọng cho


10

đến ngày nay. Ông dựa vào răng côi lớn vĩnh viễn thứ nhất (răng sô 6) và sự

xắp xếp của các răng theo đường cắn để phân loại khớp cắn thành 3 loại [4].
+ Phân loại theo Angle: Có 4 nhóm
- Khớp cắn trung tính (CLo)
Quan hệ trung tính giữa răng
hàm lớn thứ nhất hàm dưới và hàm
trên: Đỉnh núm ngoài gần răng hàm
lớn thứ nhất trên khớp với rãnh giữa
ngoài của răng hàm lớn thứ nhất hàm

Hình 1.5. Khớp cắn trung tính [9]

dưới. Các răng xắp xếp theo đường
cắn.
- Khớp cắn sai loại I (CL1)
Núm ngoài gần răng hàm lớn
vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với
rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh
viễn thứ nhất hàm dưới, nhưng đường
cắn khớp không đúng do các răng Hình 1.6. Khớp cắn sai loại I (Angle
trước mọc sai chỗ, răng xoay hoặc do

1) [9]

những nguyên nhân khác.
- Khớp cắn sai loại II (CL2):
Múi ngoài gần răng sô 6 hàm
trên tiến về phía gần so với rãnh
ngoài gần răng sô 6 hàm dưới (một
bên hoặc 2 bên). Quan hệ với các
răng khác là đường cắn không đúng.


Hình 1.7 Khớp cắn sai loại II (Angle
2) [9]

Loại này có 2 tiểu loại:


11

Tiểu loại 1: Cung răng hàm trên hẹp, hình chữ V, nhô ra trước với răng
cửa trên nghiêng về phía môi (hô), độ cắn chìa tăng, môi dưới thường chạm
mặt trong răng cửa trên.
Tiểu loại 2: Các răng cửa giữa hàm trên nghiêng vào trong nhiều trong
khi các răng cửa bên hàm trên nghiêng ra phía ngoài khỏi răng cửa giữa, độ
cắn phủ tăng, cung răng hàm trên ở răng nanh thường rộng hơn bình thường,
hạng II chi 2 thường do di truyền.
* Lệch lạc khớp cắn loại hai tiểu loại 2 có thể chia thành ba loại nhỏ phụ
thuộc vào tình trạng diện tích cung răng trên như sau:

A

B

C

Hình 1.8. Loại A, B, C [14].
- Loại A: có 4 răng cửa trên nghiêng về phía trong và không chen chúc.
- Loại B: có 2 răng cửa giữa hàm trên nghiêng vào trong, 2 răng cửa bên
hàm trên nghiêng ra ngoài.
- Loại C: có 4 răng cửa hàm trên nghiêng vào trong và các răng hàm nhỏ

hàm trên ở cả hai bên đưa ra trước đường môi.
- Khớp cắn sai loại III (CL3):
Múi ngoài gần răng hàm lớn
thứ nhất hàm trên khớp về phía xa
so với rãnh ngoài gần răng hàm
lớn thứ nhất hàm dưới, cắn ngược
vùng răng cửa (một bên hoặc hai
bên). Quan hệ với các răng khác là
đường cắn không đúng.

Hình 1.9 Khớp cắn sai loại III
(Angle 3) [9]


12

Ưu nhược điểm của cách phân loại này:
Ưu điểm:
- Phân loại của Angle là một bước tiến quan trọng. Ông không chỉ phân
loại một cách có trật tự các loại khớp cắn sai mà ông còn là người đầu tiên
định nghĩa một khớp cắn bình thường và bằng cách này đã phân biệt được
một khớp cắn bình thường với khớp cắn sai.
Nhược điểm:
- Răng sô 6 mọc sai vị trí, thiếu răng sô 6 hay răng sô 6 đã nhổ thì không
phân loại được.
- Cách phân lọai này chỉ quan tâm quan hệ răng theo chiều trước sau.
1.3. Hình dạng và kích thước cung răng
1.3.1. Hình dạng cung răng
Nhìn từ phía mặt nhai các răng được sắp xếp thành một cung (cung
răng). Về cấu trúc hình cung được xem là sự sắp xếp tạo nên tính ổn định và

vững chắc.
Một bộ răng vĩnh viễn đầy đủ gồm 32 chiếc, chia đều cho 2 cung răng:
cung răng trên và cung răng dưới. Do răng côi lớn thứ 3 thường có hoặc
không (không có mầm răng), khái niệm về bộ răng gồm 28 chiếc được sử
dụng trên lâm sàng.
Các nghiên cứu cho thấy cung răng cung răng có nhiều loại hình dạng,
kích thước có thể thay đổi theo chủng tộc và cá thể, cũng như bị ảnh hưởng
của các yếu tô về dinh dưỡng, chuyển hoá và tình trạng sức khoẻ toàn thân và
tại chỗ khác [15].
Một sô tác giả cho rằng hình dạng cung răng được định sẵn bởi di
truyền [15].


13

Năm 1920, Williams đã nêu nên sự đồng dạng giữa hình dạng của răng
và hình dạng của cung răng. Nếu răng có hình dạng hình vuông sẽ kèm theo
mặt hình vuông và cung răng cũng có dạng hình vuông. Các tác giả đã phân
biệt ba dạng cung răng là hình vuông, hình oval và hình tam giác [15].
1.3.2. Kích thước cung răng
Năm 1979, Engle đã tiến hành đo hàng loạt mẫu để xác định các yếu tô
của hình dạng và kích thước cung răng. Ông cùng với Lestrel đã rút ra 4 kích
thước chủ yếu của cung răng là [15]:
- Chiều dài trước (chiều dài vùng răng nanh): là khoảng cách từ điểm
giữa hai răng cửa tới đường nôi đỉnh của hai răng nanh.
- Chiều rộng trước (chiều rộng vùng răng nanh): là khoảng cách giữa hai
đỉnh của hai răng nanh.
- Chiều dài sau (chiều dài vùng răng hàm): là khoảng cách từ điểm giữa
hai răng cửa tới đường nôi hai đỉnh của hai núm ngoài gần của răng
hàm lớn thứ nhất.

- Chiều rộng sau (chiều rộng vùng răng hàm): là khoảng cách giữa hai
đỉnh của hai núm ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất.
Kích thước của cung răng có sự khác biệt theo giới tính và các dạng
cung răng hình vuông, hình oval, hình tam giác.
+ Kích thước cung răng ở nam lớn hơn nữ.
+ Chiều rộng cung răng ở vùng răng nanh và vùng răng hàm ở cung
răng hình vuông là lớn nhất rồi đến dạng cung răng hình oval hẹp nhất là cung
răng dạng hình tam giác.


14

+ Ngược lại chiều dài cung răng ở dạng cung răng hình tam giác là lớn
nhất, rồi đến cung răng dạng oval, ngắn nhất là cung răng dạng hình vuông.
1.4. Nguyên nhân gây lệch lạc răng
+ Không phù hợp kích thước giữa răng và cung hàm (không đủ chỗ cho
răng mọc).
+ Có răng thừa nằm ở vị trí răng sai chỗ.
+ Mầm răng bị xoay.
+ Răng dị dạng: thân răng bất thường, răng hình móc…
+ Tổ chức xương trên đường ra của răng bị xơ hóa sau nang chân răng
hoặc sau nhiễm khuẩn.
+ Tổn thương mầm răng, viêm túi thân răng do nhiễm khuẩn.
+ Nang răng hoặc u răng.
+ Các thói quen xấu: Mút ngón tay, cắn môi, đẩy lưỡi…đều tạo ra các
lực có hại đến vị trí của răng và sự phát triển của xương hàm gây ra khớp cắn
hở, đẩy răng cửa trên ra phía ngoài, đẩy răng cửa dưới vào trong…
+ Mất răng sữa sớm đặc biệt răng hàm sữa thứ hai làm cho răng hàm lớn
thứ nhất di gần mất khoảng cho răng hàm nhỏ vĩnh viễn mọc.
+ Do những nguyên nhân khác: Di truyền, khe hở môi – khẩu cái.

1.5. Chỉ số nhu cầu điều trị chỉnh nha: The Index Of Orthodontic
Treatment Need (IOTN)
Đánh giá nhu cầu điều trị CHRM cần thiết không chỉ với các chuyên gia
dịch tễ, mà còn cho các lãnh đạo ngành y tế trong việc lập kế hoạch ưu tiên
cho các chương trình sức khỏe cộng đồng. Vấn đề khó khăn là xác định đôi


15

tượng có nhu cầu điều trị CHRM khi đánh giá nhu cầu điều tri của một nhóm
cộng đồng.
Tiêu chuẩn chính để điều trị CHRM là thẩm mỹ của bộ răng kém. Đây là
kết quả trực tiếp của khớp cắn không đúng. Thẩm mỹ chính là lý do thông
thường để bệnh nhân tìm kiếm điều trị chỉnh nha và cải thiện khớp cắn là kết
quả điều trị cần thiết [16]. Nếu chỉ dựa vào khuôn mặt và thẩm mỹ thì không
thể xác định nhu cầu điều trị CHRM, rất khó xác định ai cần điều trị và ai
không cần điều trị chính xác trong cộng đồng. Nếu vừa khám trên mẫu răng
và trên phim thì xác định tương quan sai khớp cắn chính xác để xác định nhu
cầu điều trị nhưng rất khó thực hiện trong cỡ mẫu lớn. Có nhiều chỉ sô đã
được phát triển từ những năm 50, 60 của thế kỷ XX và là công cụ tôt cho các
điều tra dịch tễ CHRM. Vào những năm 1970 chỉ sô TPI của Grainer
(Grainer’s treatment Priority Index) [6] là đáng chú ý nhất vì nó dùng nhiều
trong điều tra tổng quát nhu cầu CHRM tại Mỹ. Tuy nhiên chỉ sô này chỉ dựa
vào lâm sàng cổ điển không được sự chấp nhận rộng rãi. Không có chỉ sô nào
tôi ưu cho mọi điều tra. Đa sô các chỉ sô dùng cho bộ răng vĩnh viễn, nhưng
cho phép để điều chỉnh phù hợp khi dùng cho bộ răng hỗn hợp.
Năm 1989 Shaw và cộng sự đã sáng lập và phát triển một hệ thông ghi
nhận tình trạng sai khớp cắn còn gọi tắt là chỉ sô IOTN dung để xác định nhu
cầu điều trị CHRM và chất lượng kết quả điều trị CHRM [17]. Sau đó chỉ sô
được hiệu chỉnh, bổ sung năm 1990 bởi Richmond cùng với sự tham gia của

chuyên gia nắn chỉnh về các mức độ điều trị chỉnh nha để đánh giá mức độ
cần thiết chăm sóc CHRM trong dịch vụ nha khoa công cộng, điều tra về sai
khớp cắn và cũng dùng để xác định về nhu cầu điều trị và chất lượng điều trị
CHRM [18]. Đây là một công cụ có lợi dụng trong các nghiên cứu nha khoa
công cộng và dịch tễ khớp cắn. Chỉ sô nhu cầu điều trị được chấp nhận và sử
dụng rộng rãi bởi chuyên gia nắn chỉnh răng trên thế giới.


×