Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và nhận xét kết quả điều trị kỳ đầu vết thương bàn tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 64 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vết thương bàn tay là một tổn thương thường gặp[1]. Nguyên nhân do
bàn tay là bộ phận được sử dụng nhiều nhất trong mọi hoạt động lao động và
sinh hoạt hàng ngày.
Bàn tay chứa đựng nhiều mục có cấu trúc tinh vi, phức tạp như gân, cơ,
xương, khớp, dây chằng, mạch máu, thần kinh, bao hoạt dịch [8][13]. Các cấu
trúc này được che phủ bởi da và lớp mô dưới da mỏng. Bàn tay có chức năng
rất quan trọng với hoạt động sống của con người qua các động tác: gấp, duỗi,
sấp, ngửa, đối chiếu, cầm nắm, ngoài ra bàn tay còn có chức năng sờ mó,
nhận biết.
Hình thái vết thương bàn tay rất đa dạng [7] Những vết thương bàn tay
do tai nạn sinh hoạt thường sắc gọn, đơn giản dễ xử trí. Ngược lại vết thương
bàn tay do tai nạn lao động thường nặng nề, phức tạp. Có thể gặp tổn thương
dập nát bàn tay, cụt một đến nhiều ngón tay, mất toàn bộ da bàn tay vv... dẫn
đến các di chứng hết sức nặng nề về chức năng và thẩm mỹ. Bệnh nhân có thể
bị giảm hay mất khả năng lao động trở nên tàn phế.
Về nguyên tắc chung của việc điều trị vết thương bàn tay là giải quyết
ba vấn đề: chữa lành vết thương; phục hồi chức năng; phục hồi thẩm mỹ.[10]
Việc xử lý kỳ đầu trong cấp cứu vết thương bàn tay cấp cứu là rất quan
trọng, ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Trên thế giới vết thương bàn tay đã có nhiều nghiên cứu về giải phẫu
ứng dụng, kĩ thuật khâu nối, phương pháp phục hồi chức năng…[9]
Hàng năm ở Mỹ [25] có khoảng 1 triệu ca vết thương bàn tay được xử trí
do tai nạn lao động, ở Pháp [59][60] có hàng trăm nghìn ca vết thương bàn
tay các loại, tại Anh [45] 10 nghìn ca mỗi năm
Tại bệnh viện Xanh Pôn vết thương bàn tay chiếm khoảng 17%[7]. Tại
bệnh viện đa khoa Tỉnh Hòa Bình vết thương bàn tay đã được phẫu thuật từ


2


năm 2000 nhưng chưa được quan tâm thích đáng và chưa có một báo cáo đề
cập về vấn đề này.
Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm tổn
thương và nhận xét kết quả điều trị kỳ đầu vết thương bàn tay tại Bệnh
viện Đa khoa Tỉnh Hòa Bình" với hai mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm thương tổn vết thương bàn tay tại bệnh viện
Hòa Bình
2. Đánh giá kết quả điều trị kỳ đầu qua đó rút ra một số kiến nghị.


3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu ứng dụng bàn tay
Bàn tay chứa đựng nhiều mụ có cấu trúc tinh vi, phức tạp như gân, cơ,
xương, khớp, dây chằng, mạch máu, thần kinh, bao hoạt dịch.
1.1.1. Các xương bàn tay.
Với 27 xương và hệ thống dây chằng bao khớp đảm bảo cho mọi hoạt
động tinh vi phức tạp của bàn tay và được chia thành 3 nhóm [8],[11]
- 8 xương cổ tay
- 5 xương bàn tay
- 14 xương ngón tay hay đốt ngón tay.

Hình 1.1 Xương bàn tay[12]


4
1.1.2. Vùng gan bàn tay
1.1.2.1. Da tổ chức dưới da
Da ở gan tay dày, chắc, không có lông, gần như dính liền với mạc gan

tay trừ ở vùng mu tay. Tổ chức dưới da có lớp mỡ đệm dày hơn so với mặt mu
để chịu được lực va chạm.
Da gan tay ít đàn hồi, bám chặt vào những cấu trúc ở bên dưới để trong
quá trình cầm nắm, các ngón tay sẽ không bị trượt hoặc di động quá mức.
Tổ chức dưới da vùng gan bàn tay chứa nhiều thụ thể thần kinh nên
vùng gan bàn tay nhận được cảm giác rất tinh tế nhất là mặt gan các búp ngón
tay [8],[11]. Trong phẫu thuật che phủ tổn khuyết phần mềm tại vùng này cần
phải chú ý đến phục hồi lại chức năng cảm giác.
1.1.2.2. Mạc gan tay
Mạc gan tay liên tiếp với gân cơ gan tay dài vùng cẳng tay trước ở trên
đi xuống gan tay tận cùng ở tổ chức dưới da ngang mức khớp bàn ngón. Ở
giữa mạc gan tay dày lên gọi là cân gan tay có tác dụng bảo vệ các thành phần
gân, mạch máu, thần kinh bên dưới .

Hình 1.2 Phẫu tích nông mặt gan tay[12]


5
1.1.2.3. Gân, cơ vùng gan tay
Bao gồm hai hệ thống là hệ thống gân cơ dài ngoại vùng (từ cẳng tay)
và hệ thống cơ ngắn nội vùng (tại bàn tay) bao gồm hàng chục cơ khác nhau.
Đây là động lực cho mọi hoạt động của bàn tay, ngón tay.
Các gân gấp dài có chức năng gấp cổ tay, bàn - ngón tay. Các gân này
cùng đi qua ống cổ tay với các mạch máu và thần kinh nên dễ bị tổn thương
nhiều gân phối hợp với thương tổn mạch máu và thần kinh khi có vết thương
tại vùng cổ bàn tay.
Ở vùng gan tay, các gân gấp ngón dài nằm trong ô giữa, ở sau lớp mạch
- thần kinh (cung động mạch gan tay nông và các nhánh ngón tay của dây
thần kinh giữa và dây thần kinh trụ [8].


Hình 1.3. Các ô gan tay[12]
1.1.3. Vùng mu bàn tay
1.1.3.1. Da tổ chức dưới da
Da mặt mu bàn ngón tay mỏng, mềm, di động, đàn hồi tốt, có lông, cấu
lên thành lớp dễ dàng. Chính nhờ sự chun giãn tốt của da đó giúp các khớp gập
lại dễ dàng. Tổ chức dưới da nghèo nàn ít mỡ hơn so với phía gan bàn tay.


6
Tính chất chun giãn của vùng mu bàn tay cho phép tạo ra các vạt có
cuống che phủ tổn khuyết mặt gan ngón tay.
Trong tổ chức dưới da mu bàn tay là hệ thống tĩnh mạch đan xen dày đặc.
Dưới tổ chức dưới da là các gân duỗi ngón tay với đặc điểm khác biệt
là bao gân duỗi rất mỏng nhưng có nhiều mạch máu bao quanh, nhờ đó ta có
thể ghép da trực tiếp lên trên, rất ít khả năng gây dính gân[2].
1.1.3. Vùng mu bàn tay

Hình 1.4. Phẫu tích nông mặt mu tay[12]
1.1.3.2. Gân duỗi
Gân duỗi dưới mạc chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm ngoài chạy vào ngón cái
+ Nhóm trong chạy vào ngón út
+ Nhóm giữa chạy vào các ngón khác
Ứng dụng: rạch ở giữa các nhúm gõn để vào mở bao khớp hay cắt đoạn
xương [8].


7
1.1.4. Vùng ngón tay
1.1.4.1. Da tổ chức dưới da

Da mặt gan ngón tay dày, tổ chức mỡ dưới da đặc biệt ở đầu búp ngón
tay là các cụm mỡ chắc được phân lập thành từng ô nhỏ do các vách xơ sợi đi
từ lớp da của đầu búp ngón đến tận màng xương, do đó khi viêm nhiễm
thường biến chứng gây viêm gân xương. Trong vách xơ có mạng lưới dày đặc
các mạch máu và thần kinh giúp cho búp ngún có khả năng xúc giác tế nhị .
Do đặc điểm trên nên các tổn khuyết phần mềm ở ngón tay đòi hỏi phải
được phẫu thuật che phủ bằng da dày có lớp đệm mỡ mỏng nhằm phục hồi tối
đa chức năng của ngón tay [1,2].
Mặt mu tay có da mỏng đàn hồi, lớp mỡ dưới da mỏng.

Hình 1.5. Cấu trúc giải phẫu của ngón tay[12].
1.1.4.2. Gân vùng ngón tay
Hai gân gấp ngón nông và sâu nằm trong bao hoạt dịch chui qua ống
gân chật hẹp tạo bởi các dây chằng tạo nên dễ dính gân sau khâu nối .
Gân duỗi ngón là gân dẹt không có bao hoạt dịch .


8

Hình 1.6 Gân gấp ngón tay với dây chằng, bao hoạt dịch vùng ngón tay[12] .
1.1.5. Mạch máu bàn tay
1.1.5.1. Động mạch
Bàn tay được cung cấp máu rất dồi dào từ động mạch (ĐM) quay và
động mạch trụ qua hai cung động mạch chính là cung động mạch gan tay
nông và cung động mạch gan tay sâu. Ngoài ra vùng mu tay còn có cung động
mạch mu cổ tay, tương đối mảnh hơn hai cung mạch trên, do các nhánh bên
của động mạch quay và trụ tạo nên.
Hai động mạch gan tay nông và sâu tiếp nối với nhau rất chặt chẽ nên
khi có tổn thương một cung động mạch thì bàn tay vẫn được cấp máu đủ [5],
[8],[11].

Mỗi ngón tay được cung cấp máu chính qua 2 ĐM gan ngón tay nối với
nhau bằng các vòng nối quanh các khớp gian đốt và khớp bàn ngón, do đó chỉ
cần 1 ĐM hoạt động tốt là đủ nuôi sống ngón tay [5],[8],[11].
1.1.5.2. Tĩnh mạch
Phần lớn các tĩnh mạch (TM) được dẫn lưu theo đường mu tay. Tĩnh
mạch bàn tay được chia thành 2 nhóm: tĩnh mạch sâu đi kèm cung ĐM cùng
tên và tĩnh mạch nông dưới da (hệ thống tĩnh mạch chính của bàn tay).
TM nông tạo nên mạng tĩnh mạch mu tay rồi đổ vào TM đầu ở phía
ngoài và TM nền ở phía trong
1.1.6. Thần kinh bàn tay
Vận động và cảm giác ở bàn ngón tay là do ba dây thần kinh giữa,
quay, trụ chi phối [8],[11].


9
1.1.6.1. Thần kinh quay
Nhánh nông TK quay là nhánh cảm giác đơn thuần đi từ cẳng tay
xuống mu bàn tay cảm giác cho nửa ngoài mu bàn tay và mu ba ngón rưỡi ở
nửa ngoài.
1.1.6.2. Thần kinh giữa
Là dây hỗn hợp vận động và cảm giác
Vận động các cơ mô cái trừ bó sâu cơ gấp ngắn và cơ khép ngón cái, cơ
giun I và II
Cảm giác cho hơn nửa gan tay từ phía ngoài (trừ 1 phần nhỏ da phía
ngoài do dây quay chi phối), mặt gan 3 ngón rưỡi ở phía ngoài kể từ ngón cái
và cả mặt mu các đốt II, III của các ngón 2,3.
1.1.6.3. Thần kinh trụ
Vận động cơ mô út, bó sâu cơ gấp ngắn ngón cái, cơ ghép ngón cái, cơ
gan tay ngắn, các cơ gian cốt, cơ giun 1,2.
Cảm giác cho nửa trong măt gan và mu tay, mặt gan và mu 1 ngón rưỡi

ở phía trong kể từ ngón út.

Hình 1.7 ĐM và TK bàn tay [12].


10
1.2. Phân loại vết thương bàn tay
Bàn tay có cấu trúc phức tạp, nhiều chức năng nên vết thương bàn tay
rất đa dạng. Đơn giản là vết thương rách da đến vết thương phức tạp liên quan
tới tất cả các cấu trúc giải phẫu bàn tay. Khi điều trị vết thương phức tạp, phẫu
thuật viên phải sử dụng phối hợp nhiều biện pháp: cắt lọc vết thương; cố định
xương gãy; khâu nối gân, cơ, bao khớp; khâu nối mạch máu - thần kinh (vi
phẫu); che phủ khuyết hổng...
Chính sự đa dạng của thương tích cũng như cách thức điều trị nên khó
có một cách phân loại mô tả đầy đủ các dạng tổn thương và dễ áp dụng. Tuy
nhiên việc tìm hiểu cơ chế gây tổn thương, đánh giá chính xác các thương tổn
và áp dụng các biện pháp điều trị phù hợp là rất quan trọng đối với vết thương
bàn tay.
Theo kinh điển, Bỹchler và Hasting phân chia vết thương thành 2 nhóm:
- Vết thương bàn tay đơn giản là thương tổn một cấu trúc thành phần tại
một vị trí nhất định của bàn tay. Ví dụ, rách da đơn thuần, đứt các gân gấp
không kèm theo tổn thương mạch máu thần kinh, kể cả gãy hở độ 1 xương
vùng bàn tay (vết thương rách da không cản trở việc kết xương).
- Vết thương bàn tay phức tạp khi thương tổn hai hay nhiều thành phần cấu
trúc tại một vị trí nhất định. VTBT phức tạp được chia thành các dưới nhóm:
+

Vết thương dập nát

+


Vết thương phức tạp mặt gan bàn - ngón tay

+

Vết thương phức tạp mặt mu bàn - ngón tay

+

Vết thương phức tạp mặt gan và mu bàn - ngón tay

- Các vết thương đứt rời;
- Vết thương mặt gan bàn - ngón tay;
- Vết thương mặt mu bàn - ngón tay;


11
1.2.1. Phân loại theo yếu tố tổ chức của bàn tay bị tổn thương
1.2.1.1. Tổn thương khuyết phần mềm (PM)
Vị trí khuyết PM
+ Khuyết PM búp ngón (đốt 3)
+ Khuyết PM đốt 2
+ Khuyết PM đốt 1
+ Khuyết phần mềm bàn tay
1.2.1.2. Tổn thương gân
Gân gấp được chia thành 5 vùng phẫu thuật [1],[11],[14],[15],[24]:

Hình 1.8 Phân vùng gân gấp [24].
Gân duỗi
Gân duỗi được chia làm 7 vùng phẫu thuật ở các ngón dài và 5 vùng ở

ngón cái [1],[3],[24].

Hình 1.9 Phân vùng gân duỗi [24].


12
1.2.1.3 Tổn thương xương
Trong vết thương bàn tay, gãy xương hở có thể gặp xương ngón tay,
xương bàn, xương cổ tay. Gãy xương có thể 1 xương hay nhiều xương.
1.3. Xử trí vết thương bàn tay
1.3.1. Nguyên tắc điều trị vết thương bàn tay
Nguyên tắc điều trị trong cấp cứu vết thương bàn tay là phục hồi tối đa
các yếu tố bị thương tổn để bàn tay có thể vận động sớm:
- Tái lập tuần hoàn động mạch và tĩnh mạch
- Đảm bảo vững chắc hệ thống xương
- Nối lại gân và thần kinh
- Che phủ khuyết da bằng ghép da dầy, các vạt tại chỗ hay vạt lân cận
hoặc dựng các vạt tự do.
1.3.2. Cắt lọc vết thương
Cắt lọc da: cắt lọc sạch mép vết thương
Cắt lọc cơ: rạch mở rộng cơ theo đường rạch da
1.3.3. Kết hợp xương
1.3.4. Xử trí vết thương khớp
1.3.5. Nối gân
- Nối gân gấp: sử dụng phương pháp nối gân của Kessler, Kessler cải
tiến hay Kessler Tajima.
- Nối gân duỗi:
1.3.6. Xử trí tổn thương mạch máu
1.3.7. Tổn thương thần kinh
1.3.8. Các phương pháp che phủ khuyết da bàn tay



13
1.4. Tập luyện phục hồi chức năng sau mổ
Tập luyện phục hồi chức năng sau mổ là rất quan trọng có tác dụng
kích thích hệ tuần hoàn ở vùng bàn tay và tăng cường dẫn lưu máu về tĩnh
mạch, qua đó có tác dụng chống phù nề, giúp cho quá trình liền sẹo vết
thương được thuận lợi.
Nguyên tắc là tập luyện sớm sau mổ, chương trình luyện tập phù hợp
với thương tổn. Mục đích của luyện tập nhằm phục hồi tối đa lại chức năng
bàn tay, đưa người bệnh sớm trở lại hoạt động sống.


14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Đối tượng nghiên cứu 31 BN được điều trị nội trú với chẩn đoán vết
thương bàn tay được phẫu thuật tại Khoa Chấn thương - Chỉnh hình Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Hòa bình từ tháng 9/2017 đến 9/2018.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có bệnh lý mạn tính về bàn tay trước đó
Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin theo yêu cầu mẫu
bệnh án nghiên .
Bệnh nhân không khám lại và được hướng dẫn tập.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả.
Chia làm 2 nhóm:

+ Nhóm hồi cứu từ tháng 9/2017 đến tháng 2/ 2018
+ Nhóm tiến cứu từ tháng 3/2018 đến tháng 9 /2018
2.2.2. Chọn cỡ mẫu
Chọn cỡ mẫu thuận tiện
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu







Máy garo hơi
Bộ dụng cụ phẫu thuật bàn tay
Bộ vi phẫu bàn tay
Chỉ Dafilon các loại
Đinh Kirschner
Khoan điện


15

Hình 2.1. Bộ dụng cụ vi phẫu bàn tay

Hình 2.2. Bộ dụng cụ phẫu thuật bàn tay


16

Hình 2.3: Kính hiển vi phẫu thuật

2.3. Các bước tiến hành
2.3.1. Chuẩn bị phẫu thuật các vết thương bàn tay
a. Chuẩn bị bệnh nhân
- Động viên tư tưởng cho bệnh nhân yên tâm.
- Vệ sinh thay quần áo
b. Phương pháp vô cảm
- Tốt nhất nên chọn phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay.
- Các vết thương ở ngón tay có thể gây tê gốc ngón bằng Novocan 0,5 1%, Lidocam 0,5% - 1%.
- Sau gây tê đánh rửa vết thương bàn tay: sử dụng nước muối 9% + oxy
già (H2O2)
c. Chuẩn bị các dụng cụ kết xương cho ca mổ.


17
2.3.2. Xử trí vết thương bàn
2.3.2.1. Cắt lọc vết thương
* Kỹ thuật cắt lọc
Cắt lọc da
Cắt lọc nhẹ nhàng, tránh dập nát, hết sức bảo vệ tổ chức lành để tránh
phù nề, xơ hóa.
Cắt lọc cơ
Rạch mở rộng cơ theo đường rạch da
* Kết hợp xương
Với các vết thương đến sớm
2.3.2.2. Xử trí vết thương khớp
Lấy bỏ hết các dị vật trong khớp và rửa sạch khớp bằng oxi già và
thanh huyết mặn 0,9% sau đó khâu khi khâu bao khớp.
2.3.2.3. Nối gân
- Nối gân gấp: Thông thường hay sử dụng phương pháp nối gân của
Kessler, Kessler cải tiến hay Kessler Tajima. Chỉ thường dùng là Prolene từ

3/0- 4/0 có thể tăng cường thêm bằng mũi khâu vắt chỉ 5/0.
- Nối gân duỗi: nối gân bằng phương pháp kessler cải tiến với chỉ
Prolene từ 3/0 – 4/0 có thể tăng cường thêm bằng mũi khâu vắt chỉ 5/0. Nối
gân bằng mũi chữ chữ U hay khâu vắt với chỉ prolene 4/0 – 5/0 cho các tổn
thương gân duỗi ở phía dưới khớp bàn ngón .

Hình 2.4. Một số kỹ thuật khâu nối gân [1],[3],[14],[15],[24]
A: Bunnell; B: Kessler kinh điển; C, D: Kessler cải tiến


18
2.3.2.4. Xử trí tổn thương mạch máu
Nối động mạch ngón tay theo phương pháp nối tận - tận nếu có tổn
thương cả 2 động mạch ngón tay cùng ngón
2.3.2.5. Tổn thương thần kinh
Khi đứt các nhánh thần kinh chi phối ngón tay ở 2 bên bờ ngón thì cần
nối cả 2 nhánh thần kinh nối bao.
Đứt thần kinh trụ hoặc thần kinh giữa ở vùng cổ tay hoặc gan tay thì
cần bộc lộ rõ ràng cả 2 đầu dây thần kinh và nối vi phẫu các dây thần kinh bị
đứt theo kiểu bao.
2.3.2.6. Các phương pháp che phủ khuyết da bàn tay
* Mất da và phần mềm ở đầu búp ngón tay
+Ghép da dày che phủ mất da đầu mút ngón tay: Lấy một mảnh da dày
(từ nếp gấp ở cổ tay, vùng bẹn hoặc từ phần da bị lột ra...) để ghép vào
khuyết da ở đầu mút ngón tay[6,18].
+ Các vạt chuyển, trượt tại chỗ[6,18,24,34].
 Dịch chuyển vạt tại chỗ để tạo hình kiểu V-Y một bên (vạt Atasoy)

Hình 2.5. Vạt Atasoy [34].



19


Tạo hình kiểu V-Y hai bên (Vạt Kutler):

Hình 2.6. Vạt Kutler [34]
Vạt Venkataswami (Vạt da tam giác chéo ngón):

Hình 2.7: Vạt Venkataswami [34].
Vạt diều bay

Hình 2.8: Vạt diều bay [34].


20
+ Vạt da mỡ: vạt được sử dụng để che phủ tổn thương khuyết phần
mềm búp ngón cái và ngón dài (II, III, IV).

Hình 2.9: Vạt mô cái [34]
Dùng vạt da mỡ vùng bụng hoặc vùng ngực có cuống:
* Mất da và phần mềm ở vùng gan tay và mu tay
+ Ghép da dầy [6,18].
+ Vạt tại chỗ ngẫu nhiên [ 6,18,24,34]:Vạt trượt (vạt 2 cuống),

Hình 2.10: Vạt 2 cuống [34]


21


Hình 2.11: Vạt quả trám [34].
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi
- Giới
- Nghề nghiệp
- Nguyên nhân gây tổn thương
2.4.2. Tiêu chí nghiên cứu vết thương
2.4.2.1. Lâm sàng
- Lý do vào viện
- Thời gian từ khi bị tai nạn đến khi phẫu thuật
- Hình thái và tính chất tổn thương:
+ Vị trí: tay tổn thương, mặt tổn thương
+ Mức độ tổn thương
+ Tình trạng nền tổn khuyết (nhiễm khuẩn; lộ gân, xương, khớp)
+ Tổn thương gân gấp, gân duỗi, xương bàn - ngón tay, mạch máu
-thần kinh ...


22
- Phân loại VTBT chúng tôi chia làm 4 nhóm :
+ VT rách da đơn thuần
+ VT đơn giản (đứt gân, vết thương khớp, gãy xương hở độ I,
khuyết phần mềm đơn giản)
+ VT phức tạp
+ VT đứt rời
2.4.2.2. Cận lâm sàng
- XQ bàn tay
- Các xét nghiệm cơ bản
2.4.3. Phương pháp điều trị

Tùy theo loại tổn thương mà chúng tôi có xử trí phù hợp:
- Nối gân: gấp, duỗi
- Kết hợp xương
- Nối thần kinh - mạch máu
- Sử dụng các phương pháp tạo hình che phủ khuyết da
2.4.4. Diễn biến quá trình điều trị
- Diễn biến sau mổ
- Biến chứng: chảy máu, hoại tử, nhiễm trùng
2.4.5. Kết quả điều trị
- Liền vết thương
- Chức năng bàn tay
- Thẩm mỹ
2.5. Đánh giá kết quả
Vết thương bàn tay là lĩnh vực nghiên cứu rộng, đề tài nghiên cứu của
chúng tôi có tính chất tổng hợp nên chúng tôi chỉ đánh giá kết quả điều trị trên
ba tiêu chuẩn:
- Liền vết thương


23
- Thẩm mỹ
- Kết quả điều trị tổng hợp
Các đánh giá riêng rẽ từng loại tổn thương sẽ không áp dụng cho
nghiên cứu này.
2.5.1. Liền vết thương
Kết quả liền vết thương được chia làm ba mức độ:
- Liền vết thương kỳ đầu
- Liền vết thương kỳ hai
- Liền vết thương do can thiệp bổ xung
Liền vết thương kỳ đầu

Khi vết thương gọn sạch, được xử trí sớm và đúng nguyên tắc, đúng kỹ
thuật, được khâu kỳ đầu, hai bờ miệng vết thương áp sát vào nhau, không bị
viêm nhiễm, không có hoại tử tổ chức.
Liền vết thương kỳ hai
Khi vết thương tổn thương nhiều tổ chức, hai bờ miệng vết thương cách
xa nhau, bị nhiễm khuẩn thì quá trình liền vết thương sẽ diễn biến dài hơn,
nếu thể tích thương tổn lớn thì cơ thể phải huy động các nguồn dự trữ đến để
bảo vệ và tái tạo vết thương.
Liền vết thương do can thiệp
Là biến chứng sau mổ gây nên tình trạng hoại tử da và tổ chức dưới da
rộng có thể làm lộ gân, xương mà không thể để liền sẹo tự nhiên hay tình trạng
nhiễm trùng lan tỏa buộc phải can thiệp phẫu thuật lại mới liền được vết thương.
2.5.2. Thẩm mỹ
Chúng tôi đánh giá kết quả thẩm mỹ dựa trên ý kiến của người bệnh là
có hài lòng hay không hài lòng.
2.5.3. Kết quả điều trị tổng hợp
Nhằm đánh giá tổng hợp kết quả điều trị chúng tôi đề xuất các tiêu
chí đánh giá bao gồm:


24
- Liền vết thương
- Thẩm mỹ
-

Tổng tầm vận động chủ động của ngón tay (total active

movement)
- Chức năng bàn tay trong cuộc sống
Để đánh giá kết quả phục hồi chức năng bàn tay, chúng tôi dựa theo

bảng đánh giá chức năng bàn tay của hội chấn thương Mỹ [40].
Mỗi tiêu chí phân ra các mức độ:
- Bình thường (1 đ)
- Hơi khó (2 đ)
- Khó vừa (3 đ)
- Khó nhiều (4 đ)
- Không làm được (5 đ)
Kết quả là tốt khi điểm chung là 8 điểm, là khá khi điểm từ 9 đến 16,
là trung bình khi điểm từ 17 đến 24, là kém khi điểm từ 25 đến 40.
Kết quả điều trị tổng hợp đánh giá đạt yêu cầu khi đạt đủ cả 4 tiêu
chí: TAM > 180o, liền vết thương kỳ đầu hay kỳ đầu hay kỳ hai, chức năng
bàn tay đạt kết quả tốt hoặc khá, sự hài lòng của BN về kết quả thẩm mỹ.
Kết quả điều trị không đạt mức yêu cầu khi không đạt từ 1 tiêu chí trên
trở lên.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được ghi lại trong mẫu thu thập số liệu và xử lý theo
chương trình SPSS 16.0


25
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Phân bố theo giới tính
17.00% Nam

Nữ

83.00%


Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính
Nhận xét :
Trong số 31 bệnh nhân có 27 bệnh nhân Nam chiếm tỷ lệ nam/nữ = 5/1.
3.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi
Tỷ lệ %
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

77.4%

19.4%
3.2%
Dưới 16 tuổi

16 - 60 tuổi

Trên 60 tuổi

Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi
Nhận xét:
Trong nghiên cứu này thấy tuối thấp nhất là 8 tuổi, tuổi cao nhất là 63 tuổi,
tuổi trung bình là 28 ± 34,3 tuổi, nhóm tuổi từ 16 – 60 chiếm tỉ lệ cao nhất 77,4%



×