Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

đánh giá kết quả điều trị tắc ruột do dính sau mổ tại bệnh viên đa khoa trung ương cần thơ và đa khoa thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
NGUYỄN THANH NHÃ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT
DO DÍNH SAU MỔ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ VÀ
ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA II
Huế-Cần Thơ , 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
NGUYỄN THANH NHÃ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT
DO DÍNH SAU MỔ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ VÀ
ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA II
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 62 72 07 01
Người hướng dẫn khoa học
TS.BS Nguyễn Văn Lượng
Huế-Cần Thơ, 2010
Lời cảm ơn !
Để thực hiện thành công luận án này tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược Huế , Ban giám hiệu Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ .
Xin cảm ơn Ban sau đại học Trường Đại học Y Dược Huế, Ban sau
đại họcTrường Đại học Y Dược Cần Thơ .
Xin cảm ơn Bộ môn Ngoại Trường Đại học Y Dược Huế ,Bộ môn


Ngoại Trường Đại học Y Cần Thơ .
Xin cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ,
Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
Xin cảm ơn Tiến sĩ Bác sĩ Nguyễn Văn Lượng người hướng dẫn
khoa học cho tôi hoàn thành luận án này .
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người thân, gia đình và vợ con tôi
đã giúp tôi hoàn thành khóa học .
Nguyễn Thanh Nhã
Lôøi cam ñoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nêu trong luận án là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thanh Nhã
Mục Lục
Lời cam đoan
Mục lục
Đặt vấn đề 01
Chương 1: Tổng quan tài liệu … 03
1.1 Những mốc lịch sử phát triển phẫu thuật vùng bụng 03
1.2 Giải phẫu ổ bụng liên quan đến dính tắc ruột .05
1.3 Nguyên nhân gây tắc ruột do dính sau mổ 08
1.4 Yếu tố thuận lợi 11
1.5 Chẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ 14
1.6 Chẩn đoán phân biệt tắc ruột do dính sau mổ ………………….…… 19
1.7 Điều trị tắc ruột do dính sau mổ 20
1.8 Phòng ngừa tắc ruột do dính sau mổ 23
Chương 2 Đối Tượng và phương pháp nghiên cứu 25
2.1 Đối tượng nghiên cứu 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu 25

2.3 Phương pháp thu thập số liệu 40
2.4 Phương pháp xử lý số liệu 41
2.5 Thu thập tài liệu tham khảo …………………………………………….41
Chương 3 Kết quả nghiên cứu 42
3.1 Đặc điểm chung ……………………………………… ………… 42
3.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng …… …………………… …….…… 44
3.3 Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng …………………… …………….52
3.4 Kết quả điều trị …………………………………………………………57
Chương 4 Bàn luận 63
4.1 Đặc điểm chung ………………………………………… …………. 63
4.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ………… … …………… ……… 65
4.3 Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng ………………….……… …… 73
4.4 Đánh giá kết quả điều trị tắc ruột do dính sau mổ …………… ….…. 80
- Kết luận 88
- Kiến nghị .90
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 Các hình ảnh .
Phụ lục 2 Danh sách bệnh nhân bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ .
Phụ lục 3 Danh sách bệnh nhân bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ .
Danh mục các bảng :
Bảng 3.1.1. Phân bố theo tuổi ……. ……. ……. ………………………….42
Bảng 3.1.2. Phân bố theo giới……. …… ……………………….…………42
Bảng 3.1.3 Nghiên cứu sự khác biệt giới tính giữa điều trị bảo tồn và
phẫu thuật ……. ………………………………………………43
Bảng 3.1.4. Phân bố theo địa dư . ……. …………………………………43
Bảng 3.2.1. Tiền sử mổ bụng trước đây liên quan đến các tạng ……. … 44
Bảng 3.2.2. nghiên cứu số lần mổ bụng trước đây …….………………….45
Bảng 3.2.3. nghiên cứu tình trạng viêm phúc mạc trong lần mổ trước ……45
Bảng 3.2.4. Nghiên cứu sự khác biệt giữa tình trạng viêm phúc mạc
trong lần mổ trước và phương pháp điều trị trong lần này…… ……46

Bảng 3.2.5 .Kết quả nghiên cứu đặt dẫn lưu trong lần mổ trước…… …….46
Bảng 3.2.6. Nghiên cứu sự khác biệt giữa tình trạng đặt dẫn lưu trong lần
trước và phương pháp điều trị trong lần này ……………………… 47
Bảng 3.2.7 . Nghiên cứu phương pháp mổ trước đây ………………………47
Bảng 3.2.8. Nghiên cứu sự khác biệt giữa phương pháp mổ trong lần trước và
phương pháp điều trị trong lần này ………………………………… 48
Bảng 3.2.9. Nghiên cứu thời gian từ lần mổ trước đến tắc ruột lần này…….48
Bảng 3.2.10. Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng tắc ruột ………………….49
Bảng 3.2.11. Nghiên cứu sự khác biệt giữa sẹo xấu của vết mổ lần trước với
phương pháp điều trị trong lần này …………………………………50
Bảng 3.2.12. Kết quả nghiên cứu đường mổ trong lần mổ trước ………… 51
Bảng 3.3.1 Kết quả nghiên cứu chỉ số hồng cầu ……………………………52
Bảng 3.3.2. Kết quả nghiên cứu chỉ số bạch cầu ………………………… 52
Bảng 3.3.3. Kết quả chỉ số Hematocrite …………………………………53
Bảng 3.3.4. Kết quả nghiên cứu chỉ số điện giải đồ ……………………….54
Bảng 3.3.5. Kết quả nghiên cứu hình ảnh X quang không chuẩn bị …… 55
Bảng 3.3.6. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm ………………………………….56
Bảng 3.4.1. Kết quả phương pháp điều trị ………………………………….57
Bảng 3.4.2. Kết quả phương pháp phẫu thuật ………………………………58
Bảng 3.4.3 Kết quả điều trị bảo tồn ……………………………………….59
Bảng 3.4.4. Kết quả điều trị phẫu thuật …………………………………….59
Bảng 3.4.5. Nghiên cứu biến chứng của điều trị phẫu thuật ……………….60
Bảng 3.4.6. Sự khác biệt giữa nhóm có triệu chứng phản ứng thành bụng
, không có phản ứng thành bụng với phương pháp điều trị bảo tồn
và phẫu thuật………………………………………………………….60
Bảng 3.4.7. Thời gian nằm viện …………………………………………….61
Bảng 3.4.8. Nghiên cứu đặc điểm tái phát sau điều trị …………………… 62

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc ruột do dính sau mổ là sự tắc nghẽn cơ học các quai ruột nguyên

nhân do dây chằng , các dải xơ dính làm các quai ruột thắt nghẹt hay xoắn
gây ứ đọng khí dịch trong lòng ruột [27] , có trường hợp đến muộn hoại tử
đoạn ruột dẫn đến mất nước,điện giải, nhiễm trùng nhiễm độc nếu không điều
trị kịp thời có thể tử vong .
Tắc ruột do dính sau phẫu thuật trong ổ bụng cho đến nay vẫn là vấn đề
lớn với các phẫu thuật viên tiêu hoá, chúng có tỷ lệ cao nhất trong các nguyên
nhân tắc ruột chung. Tất cả các phẫu thuật trong ổ bụng đều có thể gây dính
tắc ruột kể cả các phẫu thuật thuộc tử cung, buồng trứng, thận, niệu quản,
bàng quang có liên quan đến ổ bụng. Từ phẫu thuật mở đến phẫu thuật nội soi
ổ bụng đều có thể gây dính ruột dẫn đến tắc ruột sớm hoặc kéo dài nhiều năm
sau đó. Tại Mỹ tắc ruột khoảng 20% các ca được nhập viện phẫu thuật ,trong
đó 60-80% là nguyên nhân do dính [80] .Ở Pháp (1994) tỉ lệ tắc ruột do dính
sau mổ là 33%, Australia (1993): 23.5%, ở Việt Nam: 25.40% [10].
Mặc dù các phẫu thuật viên cố hạn chế những thao tác có thể gây tắc
ruột như không làm tổn thương thứ phát các cơ quan trong ổ bụng, cố gắng
trả lại vị trí cấu trúc giải phẫu ban đầu trước mổ, nhưng tắc ruột do dính sau
mổ vẫn có tỷ lệ cao. Trong đó tắc ruột do dính sau mổ cắt ruột thừa trên tắc
ruột chung là cao nhất.
Tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ và Đa Khoa Thành Phố
Cần Thơ thường xuyên tiếp nhận các ca tắc ruột do dính sau mổ từ tuyến
trước chuyển về, cách xử trí dính tắc ruột còn nhiều khó khăn ,điều trị chủ
yếu là phẫu thuật, điều trị nội khoa bảo tồn để điều chỉnh các rối loạn nước và
điện giải trước mổ , một số trường hợp ruột lưu thông trở lại , nhưng tắc ruột
có thể tái diễn nhiều lần . Phẫu thuật có lúc dễ dàng có lúc mổ nhiều lần dính
rất phức tạp ,sau mổ khả năng tái phát cao . Phẫu thuật nội soi tắc ruột sau
mổ chưa có nhiều kinh nghiệm , nhiều ca phải chuyển sang mổ mở . Triệu
1
chứng lâm sàng, cận lâm sàng tắc ruột do dính sau mổ đã được xác định
nhưng cách xử trí còn nhiều ý kiến khác nhau và nhiều số liệu cần cập nhật
thêm nên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:

“Đánh giá kết quả điều trị tắc ruột do dính sau mổ tại Bệnh viện Đa
Khoa Trung Ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa Khoa Thành Phố Cần Thơ ”.
Nhằm mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tắc ruột do dính sau mổ.
2. Đánh giá kết quả điều trị tắc ruột do dính sau mổ.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Những mốc lịch sử phát triển phẫu thuật bụng:
Năm 1809 Ephram Mac Dowell đã phẫu thuật cắt khối u buồng trứng
lần đầu tiên tại Kentucky .Năm 1840 Amussat (Pháp) bóc nhân xơ tử cung
lần đầu tiên thành công . Năm 1853 Walter Burham ở Lowell đã cắt u xơ tử
cung lần đầu tiên .Năm 1869 Horatio Storer ở Button là người đầu tiên thành
công trong mổ lấy thai kèm theo cắt tử cung có đeo găng tay [12].
Năm 1886 Fitz mô tả bệnh viêm ruột thừa ông là nhà giải phẫu bệnh
người Mỹ ở Boston; nhà phẫu thuật Charles Mc Burney đã cắt ruột thừa viêm
cấp lần đầu, khởi đầu cho những tiến bộ trong sự phát triển phẫu thuật vùng
bụng [53].
1889 Federik Treves (Anh) ,Phẫu thuật viên đầu tiên chia tắc ruột theo
hai cơ chế : cơ năng và cơ học . Vonwaht (Đức) mô tả dấu hiệu quai ruột bị
xoắn , Fitz (Mỹ) nêu lên việc điều trị nội khoa tắc ruột . 1839 Amussat
(Pháp) cho rằng bệnh nhân tắc ruột chết do nhiễm độc trên chổ tắc , đã đưa
biện pháp điều trị giải độc . 1912 Whipple thực nghiệm thắt ruột con vật thấy
sản phẩm độc phân giải do protein sinh ra trong ruột trên chổ tắc nhưng
không khẳng định chúng có vào máu không . 1923 Haden và Orr (Anh)
chứng minh có nhiều biến đổi ở máu khi tắc ruột cao , điều trị chủ yếu là bù
dịch ,điện giải nhưng không giảm tỉ lệ tử vong , khi nghiên cứu tắc ruột
thấp ,yếu tố quan trọng là trướng ruột gây sốc ,nên đưa ra điều trị bằng hút dạ
dày liên tục có kết quả rõ rệt [59].
Năm 1987 Philippe Mouret (Pháp) đã phẫu thuật qua ống nội soi cắt túi

mật lần đầu tiên trên thế giới [2].
Năm 1992 tại Bệnh viện Chợ Rẩy đã phẫu thuật cắt túi mật qua ống
nội soi lần đầu tiên tại Việt Nam [1].
3
Từ đó những phẫu thuật vùng bụng có nhiều tiến bộ vượt bậc và những
biến chứng tắc ruột do dính sau mổ ngày càng nhiều. Có nhiều số liệu thống
kê trong và ngoài nước đưa ra:
Ở Mỹ tỉ lệ tắc ruột khoảng 20% các ca được nhập viện phẫu thuật .
Trong đó 60-80% là nguyên nhân do dính , 20% do u , 10% do thoát vị ,
10% do viêm ruột [80] .
Trong thế kỉ 20 những tiến bộ khoa học đã làm giảm tỉ lệ tử vong do tắc
ruột từ 70 % xuống 46,5% , số bệnh nhân mổ trong 24 giờ đầu tử vong 17%,
mổ sau 5 ngày tử vong 95% (Mazzini,Italia).Ở Việt nam 1957 tắc ruột tử
vong sau mổ 35%, đến 1982 còn 4,5% [59].
Tại bệnh viện Việt Đức (1961-1963) có 1543 trường hợp tắc ruột với tỉ
lệ 19,2% các trường hợp cấp cứu về bụng [73] .
Nguyễn Văn Vân (1959) tắc ruột sau mổ : 7,9% . Nguyễn Đức Ninh
(1964) : 13,5% , (1982) : 58% [44] .
Phẫu thuật đại trực tràng tần suất xảy ra tắc ruột do dính là 24%, phẫu
thuật phụ khoa 22%, phẫu thuật ruột thừa 14% [34].
Một số tác giả khác đưa ra tỉ lệ tắc ruột do dính sau mổ ruột thừa khá
cao: ở Pháp (1994) là 33%, Australia (1993): 23.5%, ở Việt Nam: 25.40% .
Tắc ruột sau mổ tại Bệnh viện 108 từ (1985 - 1994) có 54% tắc ruột nguyên
nhân do dính .Tại Bệnh viện Trung Ương Huế (năm 2000) tắc ruột do dính
sau mổ là 42%. [10] .
Bệnh viện Đa khoa Thái Bình 1994-1995 tỉ lệ tắc ruột do dính sau mổ
so với tắc ruột chung là 23,4% [20] .
Bệnh viện Đa khoa Bắc giang 1995-1997 tắc ruột sau mổ 60-79%, tử
vong 5-10% [32] .
Bệnh viện đa khoa Tiền giang 2001-2002 mổ nội soi ruột thừa 246 ca,

ghi nhận chưa có biến chứng dính tắc ruột , so với mổ hở cùng thời gian, tắc
ruột do dính phải mổ là 2,61% , và 2,98% bán tắc ruột [31] .
4
Bệnh Viện Trung Ương Huế (2004) biến chứng tắc ruột sau mổ bụng là
36,6% [55].
Tỉ lệ tắc ruột sau mổ của trẻ em tại bệnh viên Trung ương Huế là
10,81% , tắc ruột do dây chằng là 5,4% [8] .
Tỉ lệ biến chứng tắc ruột sau mổ ung thư đại trực tràng tại hội thảo
phòng chống ung thư Cần Thơ 2009 là 3 % [15] .
1.2. Giải phẫu phúc mạc liên quan đến dính tắc ruột.
1.2.1. Phúc mạc:
Lớp nội mô lót khoang cơ thể nguyên thuỷ của phôi trở thành phúc
mạc ở ngực và phúc mạc ở bụng. Mạc này bị các tạng từ thành cơ thể hướng
vào trong bụng, lồng vào và như vậy được xếp gọn trong một khoang được
lót bằng thanh mạc khắp ổ bụng tạo thành khoang phúc mạc.
Mạc nối nhỏ: sau khi bao bọc gan, phúc mạc từ gan đi xuống bờ cong
bé của dạ dày tạo một nếp gấp thành 2 lá, hình thành mạc nối nhỏ.
Mạc nối lớn: Hai lá phúc mạc tách ra bao lấy dạ dày, chập lại với nhau
tại bờ cong lớn dạ dày rồi vòng thành một quai đi xuống, rồi đi lên bám vào
suốt chiều dài kết tràng ngang tạo thành mạc nối lớn.
Mạc treo kết tràng ngang: lớp phúc mạc bao lấy kết tràng ngang chạy
lên trên ra sau tới thành bụng để bám dọc theo mặt trước của tuỵ tạo thành
mạc treo kết tràng ngang.
Mạc treo ruột non: tại rễ mạc treo kết tràng ngang hai lá phúc mạc tách
xa nhau, lá trên chạy lên thành bụng sau để lật lên gan, lá dưới chạy xuống
dưới trên phần dưới thành bụng sau phủ lên các tạng chậu hông để tiếp nối
với phúc mạc của thành bụng trước, lá phúc mạc phủ phần dưới thành bụng
sau bị gián đoạn do gấp nếp lại dọc một đường chếch từ góc tá hổng tràng tới
góc hồi manh tràng tạo nên mạc treo ruột non [29], [41], [51], [75] .
Lớp thanh mạc là lớp phúc mạc bọc quanh ruột non liên tiếp với lá treo

của mạc treo tràng , lớp thanh mạc có tính dễ dính vào nhau nên được áp
dụng trong thủ thuật khâu nối ruột [9], [52] .
5
Ở mặt bên của những tế bào nằm cạnh nhau trong biểu mô , màng tế
bào này nằm lồi ra khớp với chổ lõm của màng bào tương bên cạnh ,chỗ đó
gọi là (mộng ) [70] . Dải bịt : ở mặt bên của những tế bào nằm cạnh nhau ,
ngay dưới mặt tự do của tế bào biểu mô, người ta thấy có dải bịt, lớp ngoài
cùng của màng bào tương hòa vào nhau , nhờ dải bịt khoảng gian bào ngay
chỗ sát mặt tự do của tế bào biểu mô nên các chất chứa trong lòng ống không
ngấm vào được khoảng gian bào [70] .
1.2.2.Chức năng phúc mạc:
Phúc mạc có vai trò đề kháng với nhiễm trùng, khi bị chấn thương hay
bị nhiễm trùng phúc mạc sẽ tiết dịch. Khi có nhiễm trùng phúc mạc có
khuynh hướng vây quanh khu trú ổ nhiễm trùng lại, khi phúc mạc bị viêm
làm mất tính trơn láng gây dính các tạng trong phúc mạc lại với nhau gây nên
tình trạng tắc ruột. Phúc mạc còn có khả năng hấp thu nhanh một số dịch thể
nhờ diện tích bề mặt rất rộng [51] , [66] .
Ruột non dài trung bình 6,5 mét, thức ăn di chuyển qua ruột non thời
gian khoảng 6 giờ, sau 12 giờ thức ăn đến trực tràng. Ruột non có 3 cử động
chính: Cử động quả lắc, cử động co vòng và cử động nhu động. Cứ 10 giây
có một đợt co cơ vòng ruột giúp nhào trộn thức ăn, cử động nhu động có tác
dụng đẩy thức ăn xuống phía dưới khoảng 3cm/phút. [29], [34].
Mạc nối lớn: có tính thấm hút và tính kết dính, khi có tình trạng viêm
trong khoang phúc mạc, mạc nối lớn sẽ di chuyển đến bao quanh tổn thương
để cách ly quá trình viêm.[29], [34]
Mạc treo đại tràng ngang chia phúc mạc thành 2 tầng: tầng trên các
tạng vây quanh hậu cung mạc nối và tầng dưới có mạc treo ruột non chia
bụng dưới thành hai khu phải và trái; với đặc điểm đó tắc ruột sau mổ thường
do dính ruột non, rất hiếm khi tắc ruột già. [34].
1.2.3 Sinh lý của ruột :

Ruột non dài 2,5m đến 3 m trong đó tá tràng dài 22 cm , dịch tiết trong
lòng ruột từ miệng xuống hổng tràng mỗi ngày khoảng 5-7 lít ( nước bọt ,dịch
6
vị, dịch mật, dịch ruột ) ,hấp thu phần lớn chất protid , glucid , lipid , điện giải
và vitamin [59], [71] .
Ruột già chiều dài khoảng 100 cm , các lớp cơ ngoài hợp thành 3 giải
dọc , niêm mạc ruột già không có nhung mao ,ruột già co bóp nhu động vòng
khoảng 30 giây , giãn ra 2-3 phút và một co bóp khác ở đoạn xa hơn , chuổi
vận động này trong 30 phút đến 1 giờ . Ruột già hấp thu Natri rất lớn kéo theo
clo (-) thụ động . [71].
Cử động nhào trộn đại tràng chia thành từng đoạn chia thành những
cái túi trong lòng ruột nhũ trấp được hấp thu khoảng 900 ml/ ngày , chỉ còn
khoảng 100ml được đưa ra ngoài , nhu động ngắt quản thường xuyên ở đại
tràng cần 1 đến 2 ngày mới qua hết đại tràng , sự tống phân khi số lượng phân
đủ trong bóng trực tràng , khi đã thuận tiện thì cơ hoành và cơ thành bụng co
lại tăng áp suất tống phân ra ngoài [42] .
1.2.4 Sinh lý bệnh của tắc ruột :
Trong tắc ruột non ,ảnh hưởng lên đoạn ruột trên chổ tắc xảy ra rất
nhanh và nặng nề . lúc đầu do cơ chế thần kinh , các sóng nhu động tăng rất
mạnh ở đoạn ruột trên chổ tắc nhằm thắng sự cản trở ,các sóng nhu động gây
ra cơn đau và dấu hiệu rắn bò trên thành bụng , về sau các sóng nhu động
giảm dần và mất khi thành ruột bị tổn thương .
Ruột trên chổ tắc giãn dần ra do chứa hơi và dịch , trên 70% hơi trong
ống tiêu hóa là do nuốt vào , phần còn lại là do vi khuẩn phân hủy các thức ăn
và lên men sinh hơi , ruột bài tiết trung bình 6 lít / 24 giờ .sự tăng áp lực trong
lòng ruột làm giảm tưới máu mao mạch trên thành ruột làm cho niêm mạc
ruột bị tổn thương làm giảm dần hoặc mất hấp thu dịch tiêu hóa gây ứ đọng
dịch trong lòng ruột .
Nôn và phản xạ dịch trào ngược phần nào làm giảm áp lực trong lòng
ruột , nhưng nôn nhiều sẽ dẫn đến mất nước ,điện giải gây rối loạn thăng

bằng kiềm toan .
7
Các xét nghiệm sinh hóa cho thấy máu cô đặc với hematocrit , tăng cao
. Rối loạn điện giải : Natri máu giảm do ứ đọng dịch trong lòng ruột chứa
nhiều Na+.
K+,Clˉ máu thường giảm do trong dịch nôn chứa nhiều K+,Clˉ
K+ máu tăng trong giai đoạn muộn khi các tế bào thành ruột bị hoại tử
Ure máu , creatinin máu thường cao do suy thận cơ năng , hồi phục
nhanh nếu hồi sức tốt .
Ở dưới chổ tắc , trong những giờ đầu nhu động ruột đẩy phân và hơi
xuống dưới làm ruột xẹp không có hơi .
Tắc đại tràng hậu quả tại chổ và toàn thân cũng như trong tắc ruột non
nhưng chậm và muộn hơn , hiện tượng tăng sóng nhu động trên chổ tắc ít
ghặp hơn , ruột giãn to khí chứa nhiều hơn dịch do có hiện tượng lên men của
vi khuẩn ở đại tràng , nếu van Bauhin mở dịch sẽ trào lên ruột non , nếu van
Bauhin đóng áp lực tăng nhanh gây vỡ chỗ manh tràng [68].
1.3.Nguyên nhân gây tắc ruột do dính sau mổ:
1.3.1 Các yếu tố nguy cơ :
Tình trạng bẩn của xoang bụng Xoang bụng trong lần mổ trước càng
bẩn bao nhiêu thì khả năng tắc ruột sau mổ càng nhiều bấy nhiêu . Khi trong
xoang bụng có nhiều mủ , nhiều giả mạc mà lau rửa không hết thì nhiều nhả
năng gây tắc ruột , ví dụ mổ viêm ruột thừa sung huyết rất ít thấy tắc ruột ,
ngược lại ruột thừa vỡ mủ khả năng tắc ruột tăng lên gấp bội .
Tính chất của phẫu thuật lần trước : phẫu thuật hữu trùng nhiều nguy
cơ tắc ruột hơn phẫu thuật vô trùng như mổ ruột thừa tỉ lệ tắc ruột sau mổ
nhiều hơn mổ thai ngoài tử cung vỡ …
Phẫu thuật có mở đường tiêu hóa dễ gây tắc ruột hơn không mở đường
tiêu hóa vì dịch tiêu hóa chảy vào ổ bụng làm ô nhiễm xoang bụng .
Phẫu thuật ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang ít gây tác ruột hơn tầng
dưới mạc treo đại tràng ngang vì ruột nằm ở tầng dưới mạc treo đại tràng

ngang .
8
Có đặt ống dẫn lưu xoang bụng có thể trầy xướt thanh mạc , nhất là đặt
ống dẫn lưu lâu ngày , ống dẫn lưu Douglas , ống dẫn lưu hố chậu trái .
Phẫu thuật gỡ dính trong lần mổ trước làm trầy rách thanh mạc dễ dính
ruột về sau . Mổ nhiều lần , dễ gây dính ruột , thành bụng nhiều vết mổ càng
dễ dính tắc ruột . Động tác kém nhẹ nhàng , thô bạo, đụng chạm nhiều ,lôi
kéo nhiều gây tổn thương thanh mạc ruột dễ gây dính tắc ruột . Phơi bày ruột
ra xoang bụng làm thanh mạc ruột khô mất trơn láng . Khâu lộn mép phúc
mạc vào trong ổ bụng ( xoang phúc mạc ) . Khâu lộn niêm mạc ruột ra ngoài
tiết dịch ruột cạnh miệng nối gây dính ruột . Máu đọng lại trong xoang bụng
tạo thành những cục những sợi máu đông sẽ thành các dãy dính sau này .
Không lau rửa sạch ổ bụng , mủ ,giả mạc ,dịch mật , dịch tiêu hóa ứ đọng dễ
gây tắc ruột . Các dị vật bỏ sót trong xoang phúc mạc : bột talc, đầu sợi chỉ ,
bột kháng sinh , gạc là nguyên nhân gây dính tắc ruột [27] .
1.3.2. Yếu tố cơ địa bệnh nhân :
Có bệnh nhân mổ rất đơn giản , nhẹ nhàng nhưng ít lâu sau mổ lại thấy
dính tắc nhiều quai ruột với nhau .
Cũng có nhiều bệnh nhân mổ nhiều lần nhưng mổ lại thấy rất ít dính .
Trên thành bụng sẹo vết mổ cũ dầy xấu , cơ địa sẹo lồi khả năng dính ruột
cao [27].
1.3.3 Các nguyên nhân tắc ruột sau mổ :
Nguyên nhân gây tắc ruột do dính sau mổ thường gặp là viêm phúc
mạc , mổ tắc ruột cũ , mổ thai ngoài tử cung , các loại dịch bẩn ,máu không
được lau rửa sạch, tạo dính gây tắc ruột về sau [72] .
Dính ruột: khi thanh mạc ruột bị tổn thương mất trơn láng, các quai
ruột dính vào nhau hoặc dính vào thành bụng tạo thành một hoặc nhiều đoạn
ruột bị dính, có khi dính ruột vào vùng dưới gan tuy nhiên không phải dính
ruột là bị tắc ruột, chỉ khi chúng bị phù nề, gập góc mới bị tắc [3],[5] , [26] .
Ruột có thể dính vào thành bụng thành một tổ chức dính hoặc tạo thành

các dây chằng từ thành bụng đến mạc treo hoặc từ thành bụng đến một tạng
9
trong có thể như tử cung, buồng trứng gây chèn ép dính dẫn đến thoát vị nội;
có thể gây xoắn một đoạn ruột có chân ngắn gây tình trạng xoắn ruột do dính.
Các quai ruột trên chỗ tắc giãn to, thành ruột phù nề, sung huyết nếu bị hoạt
tử sẽ bị tím đen; trong ổ bụng có dịch tiết trong hoặc đục tuỳ tình trạng viêm
nhiễm khuẩn và hoại tử của các đoạn ruột tắc. [34], [93] .
Dây chằng sau mổ là nguyên nhân thường gặp ,nếu có nhiều dây chằng
và dính có thể gây tắc nhiều đoạn ,dính vào cơ quan lân cận , thanh mạc bị
xướt sau khi gỡ, hoặc do các dịch rỉ máu gây ra [26], [61], [67] , [76] .
Xoắn ruột : một hoặc nhiều quai ruột xoắn lại gây tắc nghẽn do dây
chằng chẹn quai ruột làm chúng ứ đọng dịch dễ xoắn vặn trong quá trình nhu
động [38] ,[69] .
Tắc miệng nối , dạ dày ruột , và miệng nối ruột ,nguyên nhân do phù
miệng nối , quai ruột bị gập góc, bị kẹt ở lỗ mạc treo [28] , [65] .
Kỹ thuật làm hậu môn nhân tạo được xem là đơn giản nhưng cũng có
báo cáo những biến chứng tắc ruột , có 1/22 ca biến chứng tắc ruột sớm , và
hẹp tắc hậu môn nhân tạo muộn có 11/41 ca [4] , [43] .
Mở thông dạ dày qua nội soi có biến chứng nhẹ là bán tắc ruột , biến
chứng nặng gây tắc ruột do sonde bị rơi tuột [35] .
Tắc ruột do kẹt endoscopic capsule trong lòng ruột nơi miệng nối [79] .
Tắc ruột trong thai kỳ có thể do dính trong mổ lấy thai lần trước [86] .
Các loại ống dẫn lưu ổ bụng cũng là nguyên nhân tạo các dãy xơ dính
ruột , chảy máu , do đó nhiều tác giả chủ trương không dẫn lưu ổ bụng trong
khi các tác giả khác thì thấy cần thiết khi có viêm phúc mạc [36] .
Tắc ruột do nguyên nhân sỏi mật to (3 x 5 cm) tạo đường dò vào ruột
gây tắc ruột , điều trị phẫu thuật 10 % có thể tái phát tắc ruột sau mổ [40] .
Thụy Điển năm 1992- 2000 trên 33.375 ca mổ thoát vị bẹn đùi cho
thấy tỉ lệ tắc ruột là 1,02 /1000 ca [78] .
Khâu vòng thắt búi trĩ trong điều trị trĩ trên đường lược cũng được báo

cáo trường hợp tắc ruột do khâu thắt búi trĩ [57] .
10
Các u mô đệm dạ dày ruột ở dạ dày thực quản , ruột non , ruột già ,
trực tràng , tỉ lệ tái phát tại chổ là phổ biến sau khi phẫu thuật ; các u này
thường biểu hiện lâm sàng là đau , tắc ruột [54] .
Phẫu thuật nội soi được xem là an toàn và ít biến chứng , tuy nhiên đã
có báo cáo dính tắc ruột do phẫu thuật nội soi nhiều hình thức khác nhau [17],
[91] . Phẫu thuật hậu môn nhân tạo 414 ca từ năm 1997 - 1999 có 63 ca có
biến chứng trong đó 1 ca tắc ruột sớm, 2 ca tắc ruột muộn hơn 30 ngày sau
mổ. [43] . Phẫu thuật nội soi cắt thận có thể gây tắc ruột sau mổ [88] .Cắt
ruột thừa nội soi bệnh nhân trên 60 tuổi, chưa ghi nhận biến chứng tắc ruột
sau mổ nội soi [37]. Tỉ lệ tắc ruột sau mổ trên tắc ruột chung là 17,5%
(1973), và (1965) là 15,1 % [18] . Bệnh viện Chợ Rẫy trong 5 năm
1/1/1999-30/12/2003 có 1360 ca tắc ruột , trong đó 100 ca xoắn ruột non
(7,35%),và 80-85% do dính dây chằng [60] .
1.4.Yếu tố thuận lợi:
1.4.1.Tình trạng bẩn của xoang bụng:
Xoang bụng của lần mổ trước càng bẩn bao nhiêu thì khả năng tắc ruột
sau mổ càng nhiều bấy nhiêu, khi trong xoang bụng có nhiều dịch, nhiều giả
mạc, lau rửa lấy không hết thì rất nhiều khả năng gây dính tắc ruột, ví dụ sau
mổ viêm ruột thừa sung huyết rất ít thấy tắc ruột, khi ruột thừa vỡ khả năng
tắc ruột tăng lên gấp bội. Tắc ruột sau mổ ruột thừa viêm phúc mạc 88% ,
viêm ruột thừa sung huyết 12%. [47] .
1.4.2.Tính chất của lần phẫu thuật trước:
Phẫu thuật hữu trùng : Sau phẫu thuật vô trùng ít gây tắc ruột hơn
phẫu thuật hữu trùng, tắc ruột sau khâu lổ thủng dạ dày nhiều hơn cắt dạ dày
mổ phiên. Tắc ruột sau cắt ruột thừa, cắt vòi trứng viêm nhiều hơn cắt u nang
buồng trứng, thai ngoài tử cung vỡ.
Có mở đường tiêu hóa: Các phẫu thuật có mở đường tiêu hóa, có dịch
tiêu hóa chảy vào ổ bụng dễ gây tắc ruột , trong đó có phẫu thuật cắt ruột thừa

11
có tỉ lệ cao hay thấp tùy tác giả ; Rob , Smith có tỉ lệ dính ruột trẻ em sau mổ
ruột thừa 1/500 ca [89] .
Phẫu thuật ở vùng bụng dưới: các phẫu thuật ở tầng trên mạc treo đại
tràng ngang ít gây tắc ruột hơn ở tầng dưới mạc treo đại tràng ngang vì ruột
già và ruột non nằm ở tầng dưới mạc treo đại tràng ngang [51],[52] .
Các phẫu thuật có dẫn lưu ổ bụng: mọi ống dẫn lưu ổ bụng đặt ở tầng
dưới mạc treo đại tràng ngang đều có thể gây trầy xướt thanh mạc ruột, nhất
là ống dẫn lưu đặt ở Douglas [34] . Các phẫu thuật gỡ dính tắc ruột lần trước,
lần sau rất dễ gây dính tắc do lớp thanh mạc bị trầy xướt [27].
1.4.3.Vết mổ nhiều lần:
Mổ nhiều lần có nguy cơ dính ruột ,những lần mổ sau nguy cơ tắc ruột
càng tăng [27] .
1.4.4.Kỹ thuật vô cảm trong lần mổ trước:
Vô cảm không tốt ruột phọt ra ngoài, đóng bụng, đóng phúc mạc khó
dễ gây dính tắc ruột. [26]
1.4.5.Sai sót kỹ thuật:
Động tác không thành thạo, không chính xác gây tổn thương thứ phát
các tạng trong phúc mạc dễ gây dính tắc ruột. Phơi bày các đoạn ruột ra ánh
sáng đèn mổ, ngoài ổ bụng lâu dễ gây khô, mất trơn láng dễ gây dính ruột.
Khâu lộn niêm mạc ruột ra ngoài, dịch ruột bị ứ đọng dễ gây dính ruột. Khâu
lộn mép phúc mạc vào trong ổ bụng dễ gây dính ruột. Lưỡi dao, đầu kéo,
miếng gạc khi chạm vào chỗ bẩn không được đụng vào chỗ sạch, găng tay
chạm vào chỗ bẩn không được chạm vào chỗ sạch, những sai sót về vô khuẩn
dễ làm ổ bụng nhiễm gây dính ruột. [26]
1.4.6. Máu đọng trong ổ bụng :
Máu đọng trong ổ bụng dễ gây dính do tạo thành dây chằng dính từ
thành bụng vào các cơ quan trong ổ bụng gây tắc nghẽn các đoạn ruột.
12
1.4.7. Lau rửa ổ bụng :

Khi ổ bụng dơ, viêm phúc mạc cần phải rửa ổ bụng thật sạch với nhiều
dung dịch nước muối sinh lý ấm, không để lắng đọng dịch đường tiêu hóa và
máu dễ dính ruột [26] .
1.4.8. Dị vật :
Mọi dị vật trong ổ bụng đều có thể gây dính tắc ruột. Đầu sợi chỉ sau
phẫu thuật phải cắt ngắn. Bột tale dùng để lót găng tay trơn láng, phải được
làm sạch trước khi phẫu thuật vì bột tale là một nguyên nhân gây dính ruột
[58]. Bột kháng sinh cho vào xoang bụng dễ gây dính tắc ruột về sau. Gạc
sót gạc, mảnh sợi vải gạc sót lại trong ổ bụng dễ tạo thành các u gây dính tắc
ruột. [25],[26] .
1.4.9. Cơ địa bệnh nhân :
Có một số bệnh nhân phản ứng hình sẹo lành tốt vết thương rất nhanh
và mạnh, sẹo lồi dính dễ gây tắc ruột mặc dù nguyên nhân gây phẫu thuật
không có nguy cơ gây dính tắc ruột. [26] ,[ 27] .
1.5. Chẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ:
Tắc ruột do dính sau mổ xảy ra rất sớm trong những ngày đầu hậu
phẫu, có thể xảy ra trong những tháng đầu, một vài năm hoặc muộn hơn sau
nhiều năm [90] . Chẩn đoán tắc ruột sớm sau mổ khó vì lẫn lộn với tắc ruột
cơ năng sau mổ. Chẩn đoán tắc ruột muộn sau mổ thường không khó vì triệu
chứng thường điển hình [27].
1.5.1. Tiền sử:
Có tiền sử mổ vào phúc mạc một hoặc nhiều lần.
Có sẹo mổ cũ ở vùng bụng liên quan đến phúc mạc , có sẹo ống dẫn
lưu. Lần mổ trước có viêm phúc mạc.
1.5.2. Triệu chứng lâm sàng:
1.5.2.1. Triệu chứng lâm sàng của tắc ruột cơ học chung
-Đau bụng từng cơn, đau dữ dội hoặc đau âm ỉ.
-Nôn ói hoặc buồn nôn .
13
-Bí trung đại tiện.

-Sốt nhẹ vừa hoặc không sốt .
-Bụng chướng đều hoặc chướng lệch .
-Quai ruột nổi.
-Dấu hiệu rắn bò.
-Bóng trực tràng rỗng.
-Tình trạng toàn thân mất nước.
Mức độ thể hiện của triệu chứng trên rõ rệt hay không; đầy đủ hay
không tùy thuộc bệnh nhân đến sớm hay đến muộn, vị trí tắc ruột cao hay
thấp.[14],[25], [68],[69], [72], [73], [93] .
Tắc ruột do xoắn ruột là hình thái điển hình nhất và hậu quả xãy ra
nhanh chóng và nặng nề nhất trong các loại tắc ruột cơ chế thắt nghẹt . Quai
ruột xoắn nghẹt giãn to hơi rất ít trừ xoắn đại tràng , ruột bị tổn thương làm
cho hàng rào bảo vệ bị phá hủy , nội độc tố vi khuẩn tái hấp thu , dẫn đến
nhiễm trùng nhiễm độc , phối hợp với sốc giảm khối lượng tuần hoàn , động
mạch mạc treo cũng bị tắc gây thiếu máu cuối cùng ruột cũng hoại tử .
Tắc ruột sớm sau mổ trong thời kỳ hậu phẫu khó chẩn đoán hơn:
+Khi trung tiện chưa trở lại:
Tắc ruột do dính giai đoạn này khó phân biệt với tắc ruột cơ năng. Nhất
là trong tắc ruột trẻ em Thông thường trung tiện trở lại sau mổ từ 36 – 72
giờ. Khi sắp có trung tiện bệnh nhân đau bụng từng cơn, bụng nổi gò giống
tắc ruột cơ học nhưng sau 5 – 7 giờ khi trung tiện được bệnh nhân hết đau
bụng thấy dễ chịu [16] .
Khi cơn đau bụng dồn dập từ 5 – 7 giờ vẫn không hết, sau khi đặt xông
dạ dày, xông hậu môn vẫn không trung tiện lại phải nghĩ đến tắc ruột cơ học.
Tắc ruột có thể xảy ra đột ngột hoặc từ từ , tắc ruột đột ngột là do thức
ăn bị ứ lại chỗ đoạn ruột hẹp ,nó có thể giảm khi được hút dịch dạ dày ; tắc
ruột chậm là hậu quả của chít hẹp ruột hoàn toàn do tổn thương, nó đi theo
14
sau sự giãn lớn đoạn ruột nằm phía trên , khởi đầu bằng giai đoạn bán tắc với
hội chứng Koenig nhiều tuần trước đó [56] .

+ Khi có trung tiện trở lại chẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ thường
không khó với các triệu chứng điển hình của tắc ruột cơ học[44],[45], [47],
[48] .
1.5.2.2.Biến chứng của tắc ruột do dính :
Sốc do mất nước điện giải , nhiễm trùng nhiễm độc.
Tại ruột quá trình diễn tiến có thể gây xoắn ruột , nghẹt ruột .
Nếu không giải quyết kịp thời tình trạng tắc ruột có thể dẫn đến thủng
ruột , viêm phúc mạc.
1.5.3.Cận lâm sàng:
1.5.3.1 Hình ảnh X quang chụp bụng không sửa soạn:
Chụp X quang không chuẩn bị là phương pháp chẩn đoán quan trọng
nhất để chẩn đoán tắc ruột , giúp xác định vị trí và cơ chế tắc ruột , chụp bụng
không chuẩn bị được thực hiện với các tư thế đứng thẳng , nằm thẳng , nằm
nghiêng nếu tình trạng bệnh nặng không đứng được .
Các dấu hiệu tắc ruột :
Dấu hiệu ruột giãn trên chỗ tắc , giãn hơi trên phim nằm và mức nước
hơi trên phim chụp đứng, hoặc nằm nghiên .
Ruột không có hơi bên dưới chỗ tắc, dấu hiệu gợi ý là không thấy hơi
trong khung đại tràng , bình thường đại tràng có hơi sinh lý .
Dựa vào số lượng vị trí, hình dáng mức nước hơi có thể xác định vị trí
tắc ruột non hay đại tràng, tắc ruột non có nhiều mức nước hơi , tập trung ở
giữa bụng , kích thước nhỏ, vòm thấp, chân rộng , thành mỏng, có hình các
nếp niêm mạc ngang . Tắc đại tràng có ít mức nước hơi kích thước lớn , vòm
cao , chân hẹp , chứa nhiều hơi hơn dịch nằm ở rìa ổ bụng có các bướu và
rãnh trên bờ ruột . Nhiều khi rất khó phân biệt là tắc đại tràng hay tắc ruột
non vì khi xoắn ruột non không còn các van của ruột non , và trong tắc đại
tràng thường kèm giãn ruột non .
15
Trong tắc ruột do liệt ruột cả ruột non và đại tràng đều giãn , chứa hơi
là chủ yếu ,ít khi có mức nước hơi . Dấu hiệu âm tính quan trọng là không có

hơi tự do trong ổ phúc mạc [68].
Hình ảnh mức nước hơi trong tắc ruột cơ học, mức nước hơi trong ruột
non vòm thấp chân rộng, mức nước hơi trong ruột già vòm cao chân ngắn, chỉ
2 giờ sau tắc ruột là đã có mức nước hơi [25], [34],[55].
Khi toàn bộ các quai ruột ứ nhiều hơi phải nghĩ đến tắc ruột cơ năng
[27] .
• Chụp đại tràng cản quang :
Chụp khung đại tràng cản quang chỉ định trong trường hợp lâm sàng nghi
ngờ tắc ở khung đại tràng , manh tràng giãn to, có sốt , tốt nhất là chụp
khung đại tràng cản quang hòa tan trong nước được pha loãng như
Gastrografine , chống chỉ định khi có thủng ruột hoặc nghi thủng ruột .
Chụp đại tràng cản quang trước hết để xác định vị trí tắc và để xác định
nguyên nhân tắc . Trong xoắn đại tràng sigma thuốc cản quang dừng lại ở
trực tràng và có hình mỏ chim [68] .
• Chụp lưu thông ruột non :
Bằng cách cho bệnh nhân uống thuốc cản quang hoặc đặt ống
thông xuống tá tràng bơm 40-100 ml thuốc cản quang hòa tan trong nước ,
theo dõi sự lưu thông của thuốc cản quang trong vòng 4-24 giờ và cứ 30
phút chụp 1 phim . Trong tắc ruột cấp tính chống chỉ định chụp lưu thông
ruột trừ trường hợp tắc ruột sau mổ tái diễn nhiều lần , và tắc ruột không
hoàn toàn , sau khi loại trừ nguyên nhân tắc ở đại tràng .
Chụp lưu thông ruột non có thể thấy được các quai ruột non giãn trên
chỗ tắc nhưng không xác định chắc chắn vị trí tắc , và nguyên nhân
tắc[68] .
16
1.5.3.2. Hình ảnh siêu âm ổ bụng :
Siêu âm ổ bụng cho thấy hình ảnh ruột giãn hơi và chứa nhiều dịch do
tắc ruột .Một số nghiên cứu cho thấy siêu âm ổ bụng có thể xác định được vị
trí tắc và nguyên nhân tắc , xoắn , nghẹt ruột . Trong giai đoạn đầu khi ruột
chưa giãn , siêu âm có thể phát hiện một số nguyên nhân như lồng ruột , khối

u, các áp xe trong ổ bụng [68].
Siêu âm nghi ngờ tắc ruột cơ học đối với đa số bệnh nhân bị tắc ruột
cơ học , siêu âm không giúp ích được nhiều. Nguyên nhân hay gặp nhất là các
dây dính nhưng siêu âm lại không thấy được, và sự hiện diện quá nhiều khí
trong đường tiêu hóa , đặc điểm của phần đông bệnh nhân tắc ruột thường
tạo hình ảnh siêu âm không giúp chẩn đoán được .Tuy nhiên một số tắc ruột
cơ học có hơi trong ruột không đáng kể, siêu âm lại có hữu ích [13] .
Tắc ruột quai kín xảy ra trong lòng ruột bị bít lại tại hai điểm dọc theo
chiều dài ruột ,một điều kiện tạo cho ruột hoại tử, vì quai ruột không thông
thương với ống tiêu hóa ở trên, khí có rất ít hoặc không có trong các quai ruột
bị tắc , chúng trở nên giãn to, chứa đầy dịch, hậu quả là trên phim X quang
của ổ bụng gần như không có gì đáng chú ý , nhưng siêu âm lại rất hữu ích ,
thấy đoạn ruột giãn và bên dưới chỗ tắc đoạn ruột bình thường [13] .
Trong tắc ruột siêu âm có giá trị chẩn đoán vị trí tắc, siêu âm có thể
phát hiện những thương tổn kèm theo, tình trạng dịch trong xoang bụng, dịch
trong lòng ruột [13], [83] .
Hình ảnh siêu âm tắc ruột do dính, ruột tăng nhu động 67,6%, ruột giãn
88,2%, dịch bụng 52,9% , ruột dính vết mổ 44,1% , thấy chỗ tắc 35,3% [24] .
Kết quả siêu âm 34 bệnh nhân tắc ruột do dính sau mổ được phẫu thuật
có hình ảnh siêu âm tắc ruột là 100% [22] .
1.5.3.3. Hình ảnh CT tắc ruột :
Những đặc trưng của C.T đối với quai ruột tắc kín được mô tả tốt , bao
gồm quai ruột giãn to, quai ruột có hình C hay U, dấu cuộn xoáy và hai quai
ruột liền kề xẹp, dấu hiệu này rất khó thấy được trên siêu âm .
17

×