Tải bản đầy đủ (.pptx) (54 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ TỦY BUỒNG RĂNG HÀM sữa BẰNG IRM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.92 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ KHÁNH TOÀN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỦY BUỒNG
RĂNG HÀM SỮA BẰNG IRM

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Trần Thị Mỹ Hạnh
2. PGS.TS. Ngô Văn Toàn


ĐẶT VẤN ĐỀ



Sâu răng sữa là bệnh lý phổ biến ở trẻ em, sâu răng sữa nhanh tiến triển đến tủy răng nếu không được điều trị, tổn
thương sâu răng sữa chỉ cần 10 tháng tiến triển từ bề mặt ngoài men đến đường gianh giới men ngà, cần thêm 1
năm rưỡi nữa tiến triển đến tủy. Hậu quả dẫn đến nhiễm trùng răng, mất răng sớm gây khấp khểnh bộ răng vĩnh
viễn, giảm chức năng ăn nhai, phát âm, kém phát triển xương hàm, kém phát triển thể chất, ảnh hưởng đến mô nha
chu và mầm răng vĩnh viễn bên dưới.


ĐẶT VẤN ĐỀ



Do vậy Việc điều trị sớm ở những răng sữa bị sâu đặc biệt là những răng sâu lớn, sâu nhiều mặt là rất quan trọng.
Phương pháp lấy tủy buồng là một trong những phương pháp được chỉ định rộng rãi và áp dụng cho răng sữa với
nhiều loại vật liệu sử dụng để che phần tủy chân: formolcresol, calci hydroxyde, IRM, biodentin, MTA. Trong đó
formolcresol tỷ lệ thành công lớn 100% trên lâm sàng nhưng độc tính cao, calci hydroxide tỷ lệ gây nội tiêu lên tới


18%. MTA và biodentin có ưu điểm là độ tương hợp sinh học lớn, tỷ lệ thành công cao 100% nhưng giá thành rất
đắt,thời gian đông cứng lâu 3 giờ.


ĐẶT VẤN ĐỀ



Việc dùng MTA, Biodentin điều trị tủy buồng răng sữa dù hiệu quả cao những chi phí rất tốn kém, khó ứng dụng
rộng rãi trong thực hành lâm sàng ở Việt Nam. IRM đã được sử dụng trong nha khoa từ rất lâu với thành phần là
ZOE có cải tiến thêm hạt độn nhằm tăng độ cứng được dùng để hàn tạm các lỗ sâu lớn, đang tiến triển cả răng
sữa và răng vĩnh viễn, điều trị tủy buồng răng sữa. Ưu điểm đông cứng nhanh 6 phút, giá thành rẻ. Một số nghiên
cứu trên thế giới chỉ ra tỷ lệ thành công trong điều trị tủy buồng răng sữa bằng IRM đạt khoảng 85%


ĐẶT VẤN ĐỀ



Do đó IRM là vật liệu phù hợp cả về hiệu quả điều trị và vấn đề kinh tế khi áp dụng cho răng sữa. Tại Việt Nam
hiện nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về đánh giá hiệu quả điều trị tủy buồng bằng IRM. Do vậy, đề tài
nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị tủy buồng răng hàm sữa bằng IRM”


MỤC TIÊU

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, Xquang của những răng hàm sữa có chỉ định điều trị tủy buồng tại nhà A7 viện đào
tạo Răng Hàm Mặt năm 2019-2020.

Đánh giá hiệu quả điều trị tủy buồng bằng IRM của nhóm bệnh nhi trên.



TỔNG QUAN

 Giải phẫu răng sữa, các giai đoạn tiêu chân răng sữa


Giải phẫu chung răng sữa

Giải phẫu răng sữa có cấu tạo giải phẫu như sau [9]:
Thân răng:

- Thân răng sữa thấp hơn thân răng vĩnh viễn, kích thước theo chiều gần -xa lớn hơn chiều cao.
- Mặt nhai thu hẹp nhiều.
- Cổ răng thắt lại nhiều và thu hẹp hơn.
- Lớp men và ngà mỏng hơn.


TỔNG QUAN
Chân răng:

-Chân răng hàm sữa tách nhau ra ở gần cổ răng hơn, các chân răng phân
kỳ tạo chỗ cho mầm răng vĩnh viễn ở bên dưới và cuối cùng lại cong chụm lại
vào nhau ở phía đỉnh chóp.

-Chân răng sữa về mặt tỷ lệ mảnh hơn và dài hơn so với răng vĩnh viễn
tương ứng và kết thức bởi một chóp răng nhọn.
Tủy răng:

-Nếu so sánh theo tỉ lệ với kích thước thân răng thì tuỷ răng sữa lớn hơn.

-Sừng tuỷ nằm gần đường nối men ngà hơn.
-Sừng tuỷ phía gần lên cao hơn sừng tuỷ phía xa.
-Buồng tuỷ răng hàm sữa dưới lớn hơn buồng tuỷ răng hàm sữa trên.
-Sàn tủy lồi và nằm sau trong thân răng hơn.
-Có nhiều ống tuỷ phụ đi từ sàn buồng tuỷ đến vùng chẽ chân răng, nên khi
tuỷ bị nhiễm trùng thường có tổn thương vùng chẽ chân răng.


TỔNG QUAN


Giải phẫu tủy răng hàm sữa

a.

Răng hàm sữa thứ nhất hàm trên

-.

Có một buồng tủy và ba ống tủy.

-.

Toàn bộ buồng tủy lệch ra phía thành gần.

-.

Đường kính ngoài trong của buồng tủy lớn hơn đường kính gần xa.

-.


Các ống tủy xuất phát từ buồng tủy không đều.

b. Răng hàm sữa thứ hai hàm trên

-.

Có một buồng tủy và ba ống tủy.

-.

Buồng tủy chiếm phần giữa của 1/3 cổ thân răng và 1/3 cổ chân răng.

-.

Đường kính ngoài trong của buồng tủy lớn hơn đường kính gần xa.

-.

Chân gần ngoài có thể có một hoặc ba ống tủy.


TỔNG QUAN

c. Răng hàm sữa thứ nhất hàm dưới

-

Có một buồng tủy và bốn sừng tủy


-

Buồng tủy nằm ở giữa 1/3 cổ thân răng và cổ chân răng.

-

Đường kính ngoài trong của buồng tủy nhỏ hơn đường kính gần xa.

-

Có 3 ống tủy: 2 của chân gần, 1 của chân xa

d. Răng hàm sữa thứ 2 hàm dưới

-

Có một buồng tủy và năm sừng tủy

-

Buồng tủy nằm ở giữa 1/3 cổ thân răng và 1/3 cổ chân răng.

-

Đường kính ngoài trong của buồng tủy thì nhỏ hơn đường kính gần xa.

-

Có thể có một đến ba ống tủy trong chân gần, một ống tủy chân xa.



TỔNG QUAN


Chức năng

Theo kinh điển, các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng của răng hàm sữa như sau:
Chức năng nhai: đây là chức năng đóng vai trò vô cùng quan trọng vì trẻ ăn nhai tốt mới có thể tiêu hóa tốt và lớn lên được.
Chức năng giữ chỗ: giúp răng vĩnh viễn mọc đúng vị trí, đây là chức năng quan trọng thứ hai. Mất sớm các răng sữa là một yếu tố gây sai lạc
khớp cắn ở răng vĩnh viễn rất khó chữa và ảnh hưởng tới khớp thái dương hàm sau này.
Chức năng kích thích sự phát triển của xương hàm: nhờ vào cử động nhai, nhất là trong sự phát triển chiều cao cung răng.
Chức năng phát âm: hàm răng đóng vai trò hộp cộng hưởng cùng với lưỡi và một số thành phần khác phát ra các âm chuẩn xác.
Ngoài ra răng hàm sữa còn làm cho khuôn mặt cân đối, góp phần tăng chức năng thẩm mỹ của trẻ nhỏ.
Như vậy răng hàm sữa có nhiều chức năng quan trọng, nên việc giữ gìn và bảo tồn răng hàm sữa là cần thiết


TỔNG QUAN
Các giai đoạn tiêu chân răng sữa
Giai đoạn hình thành và phát triển (giai đoạn I)
Bắt đầu từ trong bào thai cho tới khi hoàn thành thân và chân răng (giai đoạn I). Khi răng mọc chân răng vẫn đang hình thành, sinh lý tương tự
như răng vĩnh viễn chưa hình thành cuống, tủy có nhiều mạch máu nuôi dưỡng. Giai đoạn này kéo dài khoảng 1,5 năm.
Do khả năng phục hồi cao nên điều trị tủy ở giai đoạn này hướng về bảo tồn tủy.
Giai đoạn trưởng thành và ổn định (giai đoạn II)
Từ khi cuống răng khép kín cho tới khi chân răng bắt đầu tiêu (giai đoạn II). Sự tiêu xương có thể phát hiện trên lâm sàng, trên XQ thì ở cuối
giai đoạn 2 tương ứng với tiêu ½ chân răng về phía chóp răng. Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 năm.
Ở giai đoạn này điều trị hướng về bảo tồn răng.
Giai đoạn thoái triển (giai đoạn III)
Từ khi tiêu chân răng đến khi răng vĩnh viễn thay thế (Giai đoạn III).
Tiêu chân răng sinh lý là một quá trình quyết định kết thúc sinh lý đời sống của răng sữa.



TỔNG QUAN

Lấy hình này vào PPT

Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển sinh lý răng sữa
Tóm lại, giai đoạn này ở sinh lý răng sữa hướng về sự thay thế bằng răng vĩnh viễn


TỔNG QUAN
Việc điều trị tủy tiến hành an toàn nhất trong giai đoạn răng ổn định (giai đoạn I và II).
Bảng 1.1. Tuổi mọc răng và thay răng hàm sữa

Hoàn thành thân răng (tháng
Răng

Bắt đầu ngấm vôi (tuần lễ bào thai)

Hoàn thành chân răng

Tuổi bắt đầu có tiêu chân răng

(năm tuổi)

(năm tuổi)



8(± 9 th)


29(25-33)

3

8(± 9 th)

16(14-18)



7(± 9 th)

3

7(± 9 th)

Mọc răng (tháng tuổi)
tuổi)

Hàm trên

16(13-19)
RHS 1

15½(14½-17)

6
(14-18)

RHS 2


19(16-23½)

11
Hàm dưới

RHS 1

15½(14½-17)



RHS 2

18(17-19½)

10

27(23-31)
(24-30)


TỔNG QUAN



Triệu chứng lâm sàng, Xquang và chẩn đoán bệnh lý tủy răng sữa




Triệu chứng bệnh lý tủy răng sữa

a.

Viêm tủy có hồi phục

Là tình trạng phổ biến khi răng có lỗ sâu lớn,
Đặc điểm: Đau thoáng qua tự nhiên hoặc khi có kích thích. Không đau về đêm, không lung lay răng, không đau khi gõ. Xquang không có thấu
quang quanh răng và giãn dây chằng quanh răng.


TỔNG QUAN

b.Viêm tủy không hồi phục
Nguyên nhân thường gặp do lỗ sâu lớn.
Đặc điểm: Đau răng tự nhiên hoặc khi có kích thích, có thể đau về đêm. Răng lung lay, đau khi gõ, lợi có thể sưng, không có lỗ rò.. X-quang có giãn dây chằng
quanh răng.
c. Tủy hoại tử
Tủy hoại tử không có biến chứng nha chu: Tổn thương sâu răng lớn, có thể thông vào buồng tuỷ, răng thường đổi màu, rang thường không đau, không lung lay
răng. X-quang không thấu quang quanh răng.
Tủy hoại tử có biến chứng nha chu: Các triệu chứng giống tuỷ hoại tử, có thể kèm thêm các triệu chứng khác: Lợi sưng nề, thay đổi màu sắc, có lỗ rò hoặc sẹo
dò, răng lung lay... X-quang: có thấu quang quanh chân răng .


TỔNG QUAN


Các phương pháp điều trị tủy răng sữa




Chụp tủy gián tiếp



Mục đích: Hình thành sẹo ngà, bảo tồn tính sống của tủy vì rất khó xác định được một tổn thương sâu bị nhiễm khuẩn, hay một vùng mất khoáng không
nhiễm khuẩn .



Chỉ định:

-

Đáy lỗ sâu cách xa tủy (khoảng cách ngà – tủy > 1,5mm

-

Răng không lung lay

-

Không có tiền xử đau răng từng cơn.

-

Không nhạy cảm khi thăm khám.

-


Không biểu hiện bệnh lý tủy trên phim Xquang

-

Không có tiêu chân răng hay biểu hiện bệnh lý ở chân răng trên phim Xquang


TỔNG QUAN



Chụp tủy trực tiếp



Mục đích:

-

Chụp tủy trực tiếp là che điểm tủy hở bằng vật liệu tơ hợp sinh học để đảm bảo sự sống của tủy và thức đẩy quá trình liền thương.

-

Khi có điểm hở tủy nhỏ do tác động cơ học của quá trình chuẩn bị lỗ hàn hoặc chấn thương thì phần tủy bị hở đó có thể được tiếp xúc với
chất bảo vệ thích hợp để duy trì sự sống của mô tủy.



Chỉ định:


- Lộ tủy do nha sỹ gây ra (< 1mm, không bị lây nhiễm), hoặc do chấn thương răng ở giai đoạn


TỔNG QUAN


Điều trị tủy buồng



Mục đích:

Là kỹ thuật lấy đi phần tủy buồng, giữ lại tủy chân răng. Nhằm mục đích: bảo vệ sự lành mạnh của tủy chân răng và kích thích lành thương ở vị
trí miệng ống tủy. Việc chỉ lấy 01 phần tủy ( lấy tủy buồng) có những ưu điểm so với lấy tủy toàn bộ, bảo tồn tính toàn vẹn của rang, nhứng
răng đã điều trị tủy toàn bộ thường giòn và dễ vỡ.
- Lấy tủy toàn bộ của răng sữa còn làm cản trở sự tiêu chân răng sinh lý ảnh hưởng tới sự mọc răng vĩnh viễn.
- Chỉ định trên các răng hàm sữa theo cách dự phòng ( chiều dày lơp ngà – tủy) < 1,5 mm.


TỔNG QUAN

• Chỉ định:
- Viêm tủy buồng
- Vỡ lớn thân răng cần làm chụp
- Hở tủy không thể sửa chữa bằng che tủy trực tiếp, không có bệnh lý tủy, răng ở giai đoạn 1 và 2.



Điều trị tủy toàn bộ




Mục đích

- Nhằm lấy bỏ toàn bộ tủy chân răng.


TỔNG QUAN

- Điều trị tủy chân răng sữa khó hơn răng vĩnh viễn vì hình thể ống tủy rất thay đổi, tiêu chân răng sinh lý làm cấu trúc chân răng thay đổi,
giới hạn khó xác định. Cần chú ý tới mầm răng bên dưới.



Chỉ định:

-

Viêm tủy toàn bộ khi răng ở giai đoạn 2.

-

Giai đoạn 2: Trong trường hợp tủy hoại tử có hay không có bệnh nha chu

-

Giai đoạn 3: Trong trường hợp tủy hoại tử không có bệnh nha chu kèm theo


TỔNG QUAN




Phương pháp điều trị tủy buồng

Định nghĩa
Là một trong những phương pháp điều trị phổ biến trong răng trẻ em với mục đích lấy đi phần tủy thân viêm nhiễm và bảo tồn mô tủy chân
lành mạnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho sựu thay răng bình thường ở trẻ.
Kỹ thuật lấy tủy buồng ngày nay bắt nguồn từ thế kỷ 19 điều trị mô tủy viêm. Ngày nay kĩ thuật lấy tủy buồng đã thay đổi nhiều mặt chỉ
định áp dụng bảo tồn mô tủy chân lành mạnh.


TỔNG QUAN

Hai điểm cần lưu ý khi lấy tủy buồng
Một là quá trình lấy bỏ tổ chức sâu: tổ chức sâu cần được loại bỏ hoàn toàn trước khi điều trị tủy buồng. Việc lấy bỏ sạch tổ chức sâu không chỉ làm
giảm nguy cơ nhiễm bẩn vào mô tủy bên dưới mà còn làm giảm khả năng hở tủy do nha sỹ. Đường vào tủy thân cần phải lấy bỏ hoàn toàn trần
buồng tủy. Lấy sạch tủy buồng đến tận sàn tủy. Nếu còn sót mô tủy buồng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình cầm máu.
Hai là quá trình cầm máu: Cầm máu cần được thực hiện trước khi đặt vật liệu che tủy. Dùng bông ẩm vô khuẩn ép nhẹ nhàng trong 5 phút. Nếu
không cầm được máu, mô tủy chân đã bị nhiễm khuẩn, cần cân nhắc điều trị tủy toàn bộ hoặc nhổ răng.


TỔNG QUAN



Chỉ định, chống chỉ định điều trị tủy buồng




Chỉ định:



Tổ chức sâu răng lớn, răng vẫn còn khả năng trám phục hồi nhưng mất 1/3 độ dày gờ bên, vỡ lớn thân răng cần làm chụp.



Viêm tủy buồng.



Hở tủy do nha sỹ không thể che tủy trực tiếp.



Đáy lỗ đến trần buồng tủy <1,5 mm trên Xquang cận chóp.



Chấn thương hở tủy nhỏ dưới 1mm, thời gian chấn thương < 24 giờ.



Răng sữa còn ít nhất 2/3 chiều dài chân răng


TỔNG QUAN



Chống chỉ định



Đang mắc các bệnh toàn thân, có nguy cơ làm nặng thêm các bệnh toàn thân.



Đau mạn tính tự nhiên.



Nhạy cảm khi gõ



Răng lung lay bệnh lý.



Lỗ rò.



Sưng nề lợi.



Chảy máu không cầm hoặc tủy có mùi hôi.




Xquang: giãn dây chằng quanh răng, tháu quang quanh răng, nội tiêu buồng tủy hoặc tủy chân, canxi hóa tủy.


×