Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kinh nghiệm dạy bài thực hành tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy sống và bài phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện ở sinh học 8 đạt hiệu quả cao theo định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GDĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.26 KB, 26 trang )

1. M

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM DẠY BÀI “THỰC HÀNH: TÌM HIỂU CHỨC
NĂNG (LIÊN QUAN ĐẾN CẤU TẠO) CỦA TỦY SỐNG” VÀ
BÀI “PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ
ĐIỀU KIỆN” Ở SINH HỌC 8 ĐẠT HIỆU QUẢ CAO THEO
ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ 12 TIÊU CHÍ CỦA SỞ GD&ĐT
THANH HÓA TẠI TRƯỜNG THCS XUÂN PHÚC.

Người thực hiện: Lương Thị Loan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Phúc
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2019
0


Mục lục
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
a. Lí do khách quan...............................................................................................1
b. Lí do chủ quan...................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2


1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................2
2.1.1. Quan điểm, đường lối giáo dục...................................................................2
2.1.2. Cơ sở lí thuyết.............................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................4
2.2.1. Thực trạng...................................................................................................4
2.2.2. Kết quả thực trạng.......................................................................................5
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.. .6
2.3.1. Đổi mới trong soạn giáo án.........................................................................6
2.3.2. Hướng dẫn học sinh tự học hiệu quả ở nhà để nâng cao chất lượng giờ dạy........8
2.3.3. Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong từng
giờ dạy cụ thể........................................................................................................8
2.3.4. Đổi mới phương pháp dạy học trong từng tiết học.....................................9
2.3.5. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh...9
2.3.6. Vận dụng linh hoạt hình thức tổ chức hoạt động học tập trong từng bài cụ thể.......9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường...................................................................................19
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................19
3.1. Kết luận........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị......................................................................................................19


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
a. Lí do khách quan.
Dân tộc ta vốn có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, cha ông ta đã để
lại cho chúng ta nhiều tư tưởng giáo dục với cốt lõi “lấy việc học làm gốc”.
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát
triển, có những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng để nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước. Tuy
nhiên nền giáo dục đang ẩn chứa rất nhiều bất cập. Những bất cập nêu trên của
giáo dục không thể giải quyết khắc phục được căn bản chỉ bằng các giải pháp
cục bộ, đơn lẻ, thiếu chiến lược và tầm nhìn dài hạn, chưa đạt tới chiều sâu bản
chất của vấn đề. Để giải quyết được căn bản những vấn đề đặt ra, đòi hỏi những
người làm giáo dục phải có cách nhìn toàn diện, đầy đủ, khách quan và sâu sắc.
Bước sang thời kì mới - thời kì cách mạng công nghiệp 4.0, đất nước ta
đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, đó là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa để cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tiên
tiến; Đẩy mạnh có hiệu quả quá trình hội nhập quốc tế; Nâng cao năng lực hợp
tác và cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hơn; Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, độc lập, chủ
quyền và an ninh quốc gia.
Những vấn đề trên đã và đang đặt ra những yêu cầu rất cao về nguồn lực
con người, với những giá trị xã hội mới, tiêu chí mới về phẩm chất và năng lực
của mỗi con người và cả cộng đồng (như năng lực hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh
trên trường quốc tế; Năng lực làm chủ - ứng dụng và sáng tạo khoa học và công
nghệ cao; Năng lực kết nối cộng đồng; Năng lực lập nghiệp;Văn hóa lao động,
lối sống hiện đại, văn minh và mang đậm bản sắc dân tộc…). Tất cả những giá
trị mới nêu trên tất yếu đặt ra những yêu cầu đổi mới về nhận thức, quan điểm,
mục tiêu, cơ chế phát triển giáo dục; Về nội dung, chương trình và phương pháp
giáo dục; Đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục của đất nước.
Để đáp ứng định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trước mắt cần
đổi mới phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra đánh giá trong từng
chương, bài cụ thể. Đối với bộ môn Sinh học thì chương trình Sinh học 8 tìm
hiểu về cơ thể và vệ sinh người, kiến thức rất thực tế nhưng đa số các bài có nội
dung dài. Đặc biệt chương thần kinh và giác quan không chỉ có nội dung dài mà
còn rất khó và trừu tượng. Vì vậy vấn đề đổi mới trong cả 3 nội dung: Kế hoạch
và tài liệu dạy học, tổ chức hoạt động học cho học sinh và hoạt động học của
học sinh (theo công văn 572 của sở GD&ĐT Thanh Hóa về hướng dẫn đánh

giá, xếp loại giờ dạy giáo viên trung học) là cần thiết nhằm tạo hứng thú giúp
học sinh hiểu và say mê học tập. Đây là vấn đề khó đòi hỏi sự sáng tạo của giáo
viên trong quá trình soạn bài và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực trên lớp.
b. Lí do chủ quan.
Với kinh nghiệm nhiều năm được phân công giảng dạy bộ môn Sinh học,
bản thân tôi đã áp dụng nhiều phương pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
1


giảng dạy các bài trong chương trình Sinh học lớp 8 nói chung, đặc biệt là chương
thần kinh và giác quan nói riêng. Trong đó tôi đặc biệt đầu tư và yêu thích bài thực
hành “Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy sống”,
bài lý thuyết “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện”. Hai bài học là
đại diện cho 2 dạng bài lí thuyết và thực hành xuyên suốt trong chương trình Sinh
học THCS, áp dụng thành công ở hai bài học này sẽ tạo tiền đề giúp giáo viên dạy
tốt ở các bài trong chương trình Sinh học 8. Nhìn lại quá trình áp dụng các phương
pháp giảng dạy tôi nhận thấy soạn giáo án và thực hành dạy trên lớp theo định
hướng phát triển năng lực học sinh theo công văn 572 của Sở GD&ĐT Thanh
Hóa đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, từ đó hình thành
và phát triển khả năng tự học cho các em; Đảm bảo tính phù hợp với đối tượng
giáo dục và đặc điểm vùng, miền; Đảm bảo tính trực quan nhằm khơi dậy hứng
thú học tập, giúp hình thành và phát triển ở các em năng lực tư duy sáng tạo, chủ
động trong học tập, rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản để trở thành chủ nhân
tương lai của đất nước.
Với những lí do trên tôi đã quyết định nghiên cứu và trình bày đề tài:
Kinh nghiệm dạy bài "Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu
tạo) của tủy sống” và bài “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện”
ở Sinh học 8 đạt hiệu quả cao theo định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở
GD&ĐT Thanh Hóa tại trường THCS Xuân Phúc.

1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Mục đích của đề tài là giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức trong
bài “Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy sống” và
bài “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện” trong chương thần kinh
và giác quan ở Sinh học 8.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Bài “Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy
sống” và bài “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện”.
- 12 tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy theo công văn 572 của Sở GD&ĐT
Thanh Hóa (ngày 29 tháng 03 năm 2017).
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành sáng kiến này tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, trong đó các phương pháp được vận dụng chủ yếu là:
Đọc tài liệu, điều tra (dự giờ, thực nghiệm, kiểm tra, so sánh kết quả); Phương
pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp trình bày tài liệu, phương pháp phân tích
- tổng hợp, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề…
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Quan điểm, đường lối giáo dục.
Nghị quyết số 29-NQ/TW đã được hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) nêu rõ:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân.
2


- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện …
- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, dạy cách học, cách nghĩ, khuyến

khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực…
2.1.2. Cơ sở lí thuyết.
2.1.2.1. 12 tiêu chí đánh giá theo hướng dẫn của công văn 572 Sở GD&ĐT
Thanh Hóa.
Theo hướng dẫn của công văn 572 thì đánh giá một giờ dạy của giáo viên
căn cứ vào 3 nội dung với 12 tiêu chí. Cụ thể:
(1) Nội dung 1: Kế hoạch và tài liệu dạy học. Gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học được sử dụng.
- Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản
phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để
tổ chức các hoạt động học của học sinh.
- Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của học sinh.
(2) Nội dung 2: Tổ chức hoạt động học cho học sinh. Gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 5: Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 6: Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn
của học sinh.
- Tiêu chí 7: Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến
khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 8: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ
chức hoạt động học của học sinh.
(3) Nội dung 3: Hoạt động học của học sinh. Gồm 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 9: Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất
cả học sinh trong lớp.
- Tiêu chí 10: Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

- Tiêu chí 11: Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi,
thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Tiêu chí 12: Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.
2.1.2.2. Cấu trúc giáo án theo hướng đánh giá 12 tiêu chí.
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá thì mẫu giáo án cũng thay đổi tương ứng.
Cụ thể giáo án theo hướng đánh giá 12 tiêu chí được xây dựng theo các bước sau:
I. MỤC TIÊU.
Sau bài học, học sinh đạt được:
3


1. Kiến thức.
2. Kĩ năng.
3. Thái độ.
4. Định hướng hình thành năng lực.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên.
2. Chuẩn bị của học sinh.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ (nếu có).
3. Tiến trình dạy học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính (Ghi bảng)

Hoạt động 1: (Tên hoạt động, dự kiến
thời gian).
Bước 1. Giao nhiệm vụ.

- GV
- HS
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS
- GV
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV
- HS
Trình bày
Bước 4. Phương án kiểm tra đánh giá (KTĐG).
Điều chỉnh:
Hoạt động 2: (Tên hoạt động, dự kiến
thời gian).

Các hoạt động tiếp theo được lặp lại như cấu trúc.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP.
1. Tổng kết: GV hướng dẫn học sinh tổng kết lại những nội dung cốt lõi
của bài học.
2. Hướng dẫn học tập: GV giao bài tập, hướng dẫn học ở nhà, gợi ý đọc
thêm…
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.2.1. Thực trạng.
Qua khảo sát thực trạng dạy học Sinh học 8 nói chung, chương thần kinh
và giác quan cụ thể là bài“Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu
tạo) của tủy sống” và bài “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện” ở
trường THCS Xuân Phúc tôi nhận thấy:
4



- Do điều kiện kinh tế khó khăn, quan niệm lạc hậu của một bộ phận
không nhỏ người dân (trong đó có đến 70% người dân tộc thiểu số) nên sự quan
tâm đến vấn đề học tập của các em còn hạn chế, thời gian dành cho học tập của
các em còn ít cho nên khả năng tự phát hiện và vận dụng kiến thức còn rất kém.
- Hiện nay, cơ sở vật chất nhà trường tuy đã được đầu tư nhiều nhưng vẫn
còn thiếu nhiều đồ dùng dạy học, nhiều thiết bị phương tiện không đảm bảo đã
ảnh hưởng nhiều đến việc tổ chức dạy học theo hướng đánh giá 12 tiêu chí.
- Dạy học theo hướng đánh giá 12 tiêu chí là chuyên đề mới, nhiều giáo
viên tiếp thu chưa sâu nên còn lúng túng, khó khăn trong việc áp dụng.
- Dạy học theo tinh thần công văn 572 đòi hỏi giáo viên phải đổi mới
trong soạn giáo án, trong kĩ thuật tổ chức các hoạt động học tập của học sinh...
để làm được điều đó giáo viên cần có sự đầu tư lớn cả về thời gian và trí tuệ
song nhiều giáo viên ngại đọc, ngại học, ngại nghiên cứu và đặc biệt là có tư
tưởng ngại thay đổi những cái đã thành “lối mòn tri thức”.
- Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức của môn Sinh
học gắn liền với cuộc sống. Nhưng thực tế, nhiều học sinh quan niệm môn Sinh
học là môn học phụ, không cần đầu tư nhiều thời gian nên đã ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy bộ môn.
- Bài “Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy
sống” và bài “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện” là 2 bài có nội
dung khó, trừu tượng. Các bài thực hành trước thường từ cấu tạo đi đến tìm hiểu
chức năng nhưng riêng bài “Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu
tạo) của tủy sống” là bài thực hành tìm hiểu kiến thức mới lại đi ngược với quy
luật dạy thực hành trước đây vì vậy việc áp dụng dạy theo phương pháp mới gây
khó khăn cho giáo viên.
Thực trạng trên dẫn đến chất lượng dạy và học Sinh học 8 nói chung bài
“Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy sống” và bài
“Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện” nói riêng chưa cao.
2.2.2. Kết quả thực trạng.
Năm học 2018 - 2019 để kiểm nghiệm hiệu quả của sáng kiến tôi quyết

định tiến hành thử nghiệm ở 2 lớp 8 với lực học ngang nhau (lực học đã được
kiểm nghiệm cụ thể qua nhiều kênh đánh giá), lớp 8A tôi chưa vận dụng soạn và
dạy theo hướng đánh giá 12 tiêu chí còn lớp 8B tôi soạn và dạy theo hướng đánh
giá 12 tiêu chí - công văn 572 của sở GD&ĐT Thanh Hóa vào bài “Thực hành:
Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy sống” và bài "Phản xạ
không điều kiện và phản xạ có điều kiện”. Sau khi dạy xong, tiến hành 1 bài
kiểm tra 15 phút đánh giá chất lượng học tập của học sinh lớp 8A ở Trường
THCS Xuân Phúc - Như Thanh - Thanh Hóa thu được kết quả như sau:
Lớp
(Khối)


số

Lớp 8A 37

Điểm
giỏi
SL %
1

2,7

Điểm khá Điểm TB

Điểm yếu

SL

%


SL

%

SL

%

2

5,4

11

29,7

15

40,6

Điểm
kém
SL %
8

Ghi
chú

21,6


5


Kết quả trên cho thấy: Tỉ lệ học sinh khá, giỏi rất thấp; tỉ lệ học sinh trung
bình thấp; tỉ lệ học sinh yếu kém còn nhiều. Chứng tỏ học sinh nắm bắt kiến
thức về “Chức năng (liên quan tới cấu tạo) của tủy sống” và “Phản xạ không
điều kiện và phản xạ có điều kiện” chưa tốt.
Kết quả này đã thôi thúc tôi mạnh dạn áp dụng: Dạy bài “Thực hành:
Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tủy sống” và bài “Phản xạ
không điều kiện và phản xạ có điều kiện” ở Sinh học 8 đạt hiệu quả cao theo
định hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GD&ĐT Thanh Hóa tại Trường
THCS Xuân Phúc.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
2.3.1. Đổi mới trong soạn giáo án.
Để có một tiết dạy đem lại hiệu quả cao thì giáo án là cơ sở và điều kiện
cần thiết. Giáo án sử dụng cho việc dạy học theo đánh giá 12 tiêu chí có nhiều
điểm mới nên trong bài soạn cần chú ý những vấn đề sau:
* Xác định mục tiêu của bài học: Mục tiêu của bài học cần cụ thể mức độ
cần đạt được đối với chuẩn kiến thức, kỹ năng và phát triển tư duy của học sinh
ở 4 phương diện: kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng hình thành năng lực
cho học sinh.
* Lựa chọn các phương pháp và phương tiện gắn với từng nội dung cụ thể
giúp học sinh chủ động khai thác, tự chiếm lĩnh từng đơn vị kiến thức đặt ra.
* Xác định được những hoạt động trong quá trình dạy học. Trong từng
hoạt động phải tuân thủ theo 4 bước của mẫu giáo án mới:
- Giao nhiệm vụ học tập:
+ Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở
yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ;

+ Hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú
nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo án phải thể hiện được:
+ Khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập;
+ Phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ
trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
- Thảo luận, trao đổi, báo cáo: Trong giáo án phải thể hiện rõ:
+ Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học
tích cực được sử dụng;
+ Khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung
học tập;
- Phương án KTĐG: Cần thể hiện ở các mặt:
+ Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh;
+ Phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý
kiến thảo luận của học sinh;
+ Chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
- Chuẩn bị nội dung bài giảng theo hệ thống câu hỏi hoặc bài tập dưới
dạng các vấn đề mà giáo viên nêu ra. Để thiết kế câu hỏi hoặc bài tập giáo viên
phải nắm bắt được mục tiêu của bài học, ý đồ của người viết sách.
6


+ Chương thần kinh và giác quan có 12 bài, mỗi bài có nội dung khác
nhau nhưng có thể chia thành 2 dạng cơ bản: dạng bài lí thuyết và dạng bài thực
hành. Cả 2 dạng này có thể chỉ nói về chức năng sinh lí thần kinh hoặc về cấu
tạo hay cả cấu tạo và chức năng sinh lí thần kinh.
+ Mỗi dạng bài khác nhau có nội dung khác nhau vì vậy cách soạn và dạy
cũng khác nhau. Để phù hợp với trình độ học sinh Xuân Phúc tôi đã lựa chọn
cách soạn đơn giản nhất nhưng đảm bảo tính hấp dẫn để khơi dậy tinh thần ham
học của các em.

a) Khi dạy bài “Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của
tủy sống”.
Đây là một bài thực hành tìm hiểu chức năng của tuỷ sống thông qua thí
nghiệm thực hành, mang tính chất nghiên cứu tìm tòi, chứ không phải là tiết
thực hành củng cố, rèn luyện kĩ năng. Giáo viên sử dụng kĩ thuật bàn tay nặn bột
để tổ chức, điều khiển học sinh học tập.
* Mục I tìm hiểu chức năng của tủy sống: Có 7 thí nghiệm, được tiến
hành theo 3 bước như SGK. Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động nhóm, trực
tiếp tiến hành thí nghiệm  quan sát hiện tượng và ghi lại kết quả thí nghiệm:
- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh hủy não (ếch tủy). Học sinh từng
nhóm chuẩn bị ếch tuỷ theo hướng dẫn, đọc kĩ 3 thí nghiệm các nhóm phải làm,
các nhóm lần lượt làm thí nghiệm 1, 2, 3 ghi kết quả quan sát vào bảng 44 SGK
và rút ra kết luận: Tủy sống có các căn cứ điều khiển phản xạ không điều kiện,
các căn cứ đó có sự liên hệ theo chiều dọc (mang tính dự đoán).
- Bước 2 và bước 3: Để đảm bảo độ chính xác và thời lượng tiết học giáo
viên phải trực tiếp làm và biểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát. Sau đó học
sinh trình bày các bước và xác nhận kết quả dự đoán ở thí nghiệm 1, 2, 3: Thí
nghiệm 4, 5 khẳng định sự liên hệ giữa các căn cứ thần kinh ở phần khác nhau; Thí
nghiệm 6, 7 khẳng định tủy sống có nhiều căn cứ thần kinh điều khiển sự vận động
của các chi. Giáo viên lưu ý để biết được thành phần nào là căn cứ của các phản xạ
không điều kiện, thành phần nào dẫn truyền chúng ta tìm hiểu ở mục II.
* Mục II: Dựa vào các kết quả rút ra từ các thí nghiệm đối chiếu với cấu
tạo của tuỷ sống (H 44.1-2 SGK) ở mục III-2 SGK, làm việc độc lập và tự rút ra
được cấu tạo của tủy sống và chức năng của chất xám và chất trắng.
b) Khi dạy bài lí thuyết “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện”.
- Mục I: Ở phần 1 đề cập tới kiến thức khái niệm. Có nhiều cách thức
khác nhau để dạy mục này. Nếu theo trình tự kênh chữ được trình bày trong sách
giáo khoa thì ở phần này giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin sách
giáo khoa hoạt động nhóm để hoàn thành “Bảng 52-1 SGK” để từ đó làm cơ sở
để cho học sinh rút ra khái niệm về phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều

kiện. Như vậy ở đây chúng ta thấy nghịch lí là học sinh chưa hề có kiến thức về
phản xạ không điều kiện, cũng như phản xạ có điều kiện mà phải xác định các
phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện trong các ví dụ ở bảng 52-1
SGK. Mặt khác con đường để hình thành khái niệm Sinh học cho học sinh với
cách dạy như trên là chưa đúng với phương pháp dạy khái niệm Sinh học.
Từ những tồn tại trên, tôi đã đầu tư suy nghĩ xây dựng cách dạy phần này
như sau: Giáo viên lần lượt lấy 2 ví dụ rất thực tế mà gần gũi với học sinh, một
7


ví dụ về phản xạ không điều kiện, một ví dụ về phản xạ có điều kiện và phân
tích dẫn dắt để học sinh rút ra khái niệm phản xạ không điều kiện và phản xạ có
điều kiện. Khi học sinh hiểu khái niệm rồi giáo viên mới cho học sinh xác định
ví dụ nào thuộc phản xạ không điều kiện, ví dụ nào thuộc phản xạ có điều kiện ở
bảng 52-1 SGK. Để học sinh khắc sâu kiến thức khái niệm ở mục này giáo viên
yêu cầu học sinh giải thích vì sao lại xếp các phản xạ đó vào phản xạ không điều
kiện, vì sao xếp vào phản xạ có điều kiện.
- Mục II: Đây là kiến thức quá trình sinh lí rất khó, rất trừu tượng lại chứa
đựng trong kênh hình và đòi hỏi sự liên hệ kiến thức của các bài trước nên giáo
viên vừa hướng dẫn học sinh quan sát nhưng đồng thời phải sử dụng phương
pháp cũ là thuyết trình thì học sinh mới hiểu sâu sắc vấn đề. Mục này kiến thức
gồm 2 phần nhỏ: phần 1 là các bước hình thành phản xạ có điều kiện, mục 2 là
ức chế phản xạ có điều kiện và từ 2 nội dung đó rút ra được ý nghĩa của việc
hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện. Quan trọng nhất ở mục này là giúp
học sinh hiểu rõ kích thích có điều kiện (kích thích không tương ứng với vùng
chức năng), kích thích không điều kiện (kích thích tương ứng với vùng chức
năng), bản chất của sự hình thành phản xạ có điều kiện là hình thành đường liên
hệ tạm thời và các bước hình thành phản xạ có điều kiện bất kì.
- Mục III: Kiến thức dựa trên mục I và II: Giáo viên sử dụng kĩ thuật tia chớp
để tổ chức học sinh tham dự trò chơi ai nhanh hơn hoàn thành phiếu học tập bảng

52.2 SGK từ bảng hoàn thành và thông tin trang 168 SGK học sinh rút ra được
những điểm khác nhau về tính chất của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều
kiện, mối quan hệ giữa phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
Trong quá trình soạn giáo án giáo viên cần dự kiến các tình huống có thể
xảy ra trong các hoạt động, hoạt động nào giải quyết nhanh và hoạt động nào
cần cho học sinh suy nghĩ trao đổi để có giải pháp cho kịp thời gian của tiết dạy;
Giáo viên không nên thuyết trình dài dòng, không nên giành lấy quyền kết luận
mà để cho học sinh tự kết luận, giáo viên chỉ bổ sung hay xác nhận.
- Phần tổng kết và hướng dẫn học ở nhà trong giáo án: phải cụ thể, lưu ý
đến phần kiến thức giảm tải của bài sau.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh tự học hiệu quả ở nhà để nâng
cao chất lượng giờ dạy.
Giờ dạy sinh động hay không phụ thuộc phần lớn vào sự tích cực, chủ
động phát hiện kiến thức của học sinh muốn đạt được điều đó học sinh phải có
thời gian chuẩn bị, một trong những cách giúp học sinh chủ động đó là giáo viên
hướng dẫn học sinh cách thu thập thông tin ở nhà thông qua mạng internet, tài
liệu, sách báo…
2.3.3. Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong
từng giờ dạy cụ thể.
Đặc trưng của bộ môn Sinh học là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng do đó đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong dạy học Sinh học.
Để tiết dạy thành công không chỉ chu đáo về giáo án mà cần chuẩn bị và sử dụng
hiệu quả đồ dùng. Với mỗi dạng bài, mỗi nội dung trong bài phải sử dụng các
phương tiện dạy học khác nhau để học sinh dễ tìm tòi phát hiện kiến thức.
8


Ví dụ: Dạy nội dung cấu tạo nên sử dụng tranh hoặc mô hình, dạy nội
dung sinh lí như quá trình hình thành phản xạ có điều kiện ở bài 52 nên sử dụng
các video mô tả quá trình (nhận biết hình ảnh của vật), chức năng sinh lí của tủy

sống ở bài 44 nên làm thí nghiệm hoặc sử dụng kết quả thí nghiệm…
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc làm thiết thực hợp với xu thế phát triển
thời đại vừa giảm nhẹ cho giáo viên trong việc chuẩn bị đồ dùng, làm sinh động bài
học vừa tạo hứng thú học tập, tăng khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh.
Lưu ý:
+ Trong một nội dung không nên sử dụng chồng chéo các phương tiện mà
lựa chọn và sử dụng hiệu quả 1 phương tiện để tránh gây nhiễu quá trình hình
thành kiến thức.
+ Không được lạm dụng kỹ thuật và tính năng đa dạng của công nghệ
thông tin để tạo sự hấp dẫn giả tạo, vô bổ đối với nội dung bài học. Cần tránh
khuynh hướng dùng máy tính và projector thay cho bảng đen.
2.3.4. Đổi mới phương pháp dạy học trong từng tiết học.
Đây là yếu tố quyết định cơ bản và trực tiếp tác động đến việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần
đổi mới với tư tưởng lấy người học là trung tâm - chủ thể của hoạt động học,
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học
không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết
trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến, sử dụng hợp lí để
nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
Mỗi phương pháp dạy học có ưu, nhược điểm riêng vì vậy khi dạy 2 bài
44 và 52 Sinh học 8 giáo viên phải khéo léo kết hợp các phương pháp dạy học
nhằm phát huy ưu điểm của các phương pháp dạy học, tăng hiệu quả giảng dạy.
Bên cạnh phương pháp giảng dạy giáo viên sử dụng để làm rõ nội dung
bài học cần bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho học sinh như:
+ Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, phương
pháp nghiên cứu tìm tòi, phương pháp vấn đáp tìm tòi.
+ Phương pháp thu thập, xử lí đánh giá thông tin.
+ Phương pháp làm việc nhóm, phương pháp làm việc độc lập…
2.3.5. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của
học sinh.

Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Trong dạy học bài“Thực hành: tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo)
của tủy sống” và bài “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện” tôi đã
lựa chọn và sử dụng kĩ thuật dạy học nhằm phát triển và phát huy tính tích cực,
sáng tạo của người học như: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm (chia nhóm
hợp lí có thể 4 - 6 HS/nhóm, gồm nhóm trưởng, thư kí và các thành viên của
nhóm), kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật bàn
tay nặn bột, kĩ thuật sơ đồ tư duy...
2.3.6. Vận dụng linh hoạt hình thức tổ chức hoạt động học
tập trong từng bài cụ thể.
9


Trong một bài học không phải mục nào cũng dạy theo hướng đánh giá 12
tiêu chí thì mới nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo viên có thể lựa chọn một nội
dung phù hợp để dạy theo hướng đánh giá 12 tiêu chí, các mục còn lại dạy theo
phương pháp cũ. Khi đánh giá toàn bài thì căn cứ chủ yếu vào kết quả của nội
dung dạy theo hướng đánh giá 12 tiêu chí. Ví dụ khi dạy bài“Phản xạ không
điều kiện và phản xạ có điều kiện” mục II tôi không dạy theo hướng đánh giá 12
tiêu chí mà dạy theo phương pháp cũ. Để tổ chức tốt kế hoạch bài học thì giáo
viên sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cho toàn bộ bài học
cần phải hợp lý và linh hoạt với từng kiểu bài lên lớp.
Để tổng kết lại những vấn đề mà tôi đã trình bày ở trên, tôi xin trình
bày giáo án dạy học cụ thể cho tiết dạy bài thực hành và tiết dạy bài lý thuyết
như sau:
Giáo án chi tiết của tiết 46 - bài 44 “Thực hành: Tìm hiểu chức năng
(liên quan đến cấu tạo) của tủy sống”; Tiết 54 - bài 52 “Phản xạ không điều
kiện và phản xạ có điều kiện” được soạn theo hướng đánh giá 12 tiêu chí của

công văn 572 sở GD & ĐT Thanh Hóa:
Tiết 46 - Bài 44:

THỰC HÀNH: TÌM HIỂU CHỨC NĂNG
(LIÊN QUAN ĐẾN CẤU TẠO) CỦA TUỶ SỐNG

I. MỤC TIÊU.
Sau bài học, học sinh đạt được:
1. Kiến thức.
- Tiến hành thành công các thí nghiệm quy định.
- Từ kết quả quan sát qua thí nghiệm:
+ Nêu được chức năng của tuỷ sống, phỏng đoán được thành phần cấu tạo
của tuỷ sống.
+ Đối chiếu với cấu tạo của tuỷ sống để khẳng định mối quan hệ giữa cấu
tạo và chức năng.
2. Kĩ năng.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành.
3. Thái độ.
- Giáo dục tính kỷ luật, ý thức vệ sinh.
4. Định hướng hình thành năng lực.
- Hình thành và phát triển cho HS năng lực thực hành, tự học, tư duy sáng
tạo, giao tiếp…
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên.
+ Ếch 1 con. Bộ đồ mổ (đủ cho các nhóm), giá treo.
+ Dung dịch HCl 0,3%; 1%; 3%. Khăn lau, bông.
2. Chuẩn bị của học sinh.
+ Ếch đồng, bông, khăn lău…; Kẻ sẵn bảng 44 vào vở.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Nêu các bộ phận và cấu tạo của các bộ phận của HTK?
10


Đáp án: SGK.
3. Tiến trình dạy học.
a. Đặt vấn đề.
Dựa vào cấu tạo chia hệ thần kinh thành 2 bộ phận trung ương và ngoại
biên. Tủy sống thuộc bộ phận trung ương. Vậy tủy sống có cấu tạo và chức năng
gì để thực hiện vai trò trung ương của hệ thần kinh.
b. Các hoạt động dạy học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính (ghi bảng)
Hoạt động 1 : Tìm hiểu chức năng của
1. Chức năng của tuỷ sống.
tuỷ sống. (20 phút)
- Các bước thí nghiệm:
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
+ Hủy não hoặc cắt đầu ếch.
- GV: Giới thiệu cách tiến hành thí nghiệm + Treo lên giá, để cho hết choáng
trên ếch đã huỷ não, yêu cầu các nhóm
(khoảng 3 - 5 phút).
tiến hành thí nghiệm 1, 2, 3; Quan sát thí
- Tiến hành thí nghiệm: Giống
nghiệm 4, 5, 6, 7 do giáo viên biểu diễn.
bảng 44 SGK.
GV yêu cầu HS dự đoán về chức năng của - Kết quả thí nghiệm:
tuỷ sống.
+ Thí nghiệm 1: Chi sau bên phải

- HS: Sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ.
co.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
+ Thí nghiệm 2: 2 chi sau co.
- HS:Từng nhóm chuẩn bị ếch tuỷ theo
+ Thí nghiệm 3: Cả 4 chi đều co.
hướng dẫn.
+ Thí nghiệm 4: Chỉ hai chi sau co.
+ Các nhóm lần lượt làm thí nghiệm 1, 2, + Thí nghiệm 5: Chỉ hai chi trước
3 ghi kết quả quan sát vào bảng 44.
co.
+ Các nhóm quan sát giáo viên biểu diễn
+ Thí nghiệm 6: 2 chi trước không
thí nghiệm 4, 5, 6, 7 và ghi lại kết quả
co nữa.
Dự đoán chức năng của các thành phần
+ Thí nghiệm 7: 2 chi sau co.
của tủy sống.
- Kết luận:
- GV: Theo dõi HS làm thí nghiệm 1, 2, 3 +Tuỷ sống có các căn cứ thần kinh
hỗ trợ học sinh nhóm yếu. Biểu diễn thí
điều khiển các phản xạ vận động
nghiệm 4, 5, 6, 7 cho học sinh quan sát.
của các chi (Phản xạ không điều
+ GV lưu ý HS: Nếu vết cắt nông có thể
kiện).
chỉ cắt đường lên (trong chất trắng ở mặt
+ Các căn cứ thần kinh liên hệ với
sau tuỷ), do đó nếu kích thích chi trước thì nhau nhờ các đường dẫn truyền
chi sau cũng co (đường xuống trong chất

dọc (Khi cắt ngang tủy sống kích
trắng còn); Sau mỗi thí nghiệm nên rửa
thích chi sau, chi trước không co;
sạch chỗ da có a xít.
kích thích chi trước, chi sau không
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
co).
- GV: Yêu cầu HS thảo luận thống nhất ý
kiến và thư kí ghi lại kết quả đã thống nhất.
- GV hỏi thêm:
? Dựa vào kết quả thí nghiệm 1, 2, 3 hãy
dự đoán tủy sống có chức năng gì?
? Dựa vào kết quả thí nghiệm 4, 5 hãy dự
đoán các trung khu điều khiển phản xạ có
mối liên hệ như thế nào với nhau?
11


- HS: Thảo luận thống nhất và ghi kết quả
thí nghiệm vào bảng 44 SGK và thảo luận
trả lời 2 câu hỏi để dự đoán chức năng của
tủy sống.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- HS: Tự đánh giá kết quả của nhóm.
- GV: Đánh giá mức độ tích cực, mức độ
đúng đắn trong kết quả hoạt động của nhóm.
Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu tạo của
2. Cấu tạo của tuỷ sống.
tuỷ sống. (15 phút)
Bước 1. Giao nhiệm vụ.

- GV: Cho HS quan sát hình 44.1; 44.2
trên máy chiếu và từ kết quả của 3 lô thí
nghiệm trên, liên hệ với cấu tạo trong của
tuỷ sống yêu cầu học sinh hoàn thành
phiếu học tập.
- HS: Sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Quan sát kỹ hình, đọc chú thích thảo
luận  hoàn thành bảng.
- GV: Theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh khi cần thiết.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Cho 2 nhóm lấy kết quả dán lên
bảng. Để học sinh rõ chức năng từng phần
của tủy. GV hỏi thêm:
? Thí nghiệm nào chứng minh chất trắng
có vai trò dẫn truyền?
? Thí nghiệm nào chứng minh chất xám là
trung khu của các phản xạ không điều kiện?
- HS: Đại diện nhóm khác phát biểu, bổ
sung và hoàn thiện bảng.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- HS: Tự đánh giá kết quả của nhóm.
- GV: Hướng dẫn học sinh chốt lại kiến
thức về cấu tạo của tuỷ sống và chức năng
các thành phần của tủy.
Tuỷ sống
Đặc điểm

12



- Vị trí: Nằm trong ống xương sống từ đốt sống cổ I đến hết
đốt thắt lưng II.
- Hình dạng: + Hình trụ; dài 50 cm, nặng 30 g, đường kính 1 cm.
Cấu tạo
+ Có hai phần phình cổ và phình thắt lưng.
ngoài - Màu sắc: Màu trắng bóng.
Cấu
tạo
- Màng tuỷ: 3 lớp: Màng cứng, màng nhện, màng nuôi 
bảo vệ và nuôi dưỡng tuỷ sống.
Cấu tạo - Chất xám: Nằm trong, có hình chữ H.
trong
- Chất trắng: Nằm ngoài; Bao quanh chất xám.
- Chất xám: là trung khu của các phản xạ không điều kiện. (Thí nghiệm
Chức 6,7 chứng minh)
năng - Chất trắng: là các đường dẫn truyền nối các căn cứ thần kinh trong tuỷ
sống với nhau và với não bộ. (Thí nghiệm 4,5 chứng minh)
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP.
1. Tổng kết.
- GV giúp học sinh tổng kết lại toàn bộ nội dung thực hành và cấu tạo của
tủy sống.
- Nhận xét về ý thức, kết quả thực hành của học sinh.
2. Hướng dẫn học tập.
- Học cấu tạo của tuỷ sống.
- Hoàn thành báo cáo thu hoạch ở nhà và nộp lại cho giáo viên ở giờ sau.
- Đọc trước bài 45 SGK.
Tiết 54 - Bài 52 : PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ
CÓ ĐIỀU KIỆN

I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- Phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
- Nêu rõ ý nghĩa của PXCĐK đối với đời sống của sinh vật nói chung và
của con người nói riêng.
2. Kĩ năng.
- Rèn kĩ năng quan sát và phân tích tình hình.
- Rèn tư duy quan sát và liên hệ thực tế.
- Kĩ năng hoạt động nhóm...
3. Thái độ.
- Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc chăm chỉ, hình thành thói quen tập
quán tốt, loại bỏ những thói quen xấu.
4. Định hướng hình thành năng lực.
- Hình thành và phát triển năng lực: Tự học, phát hiện và giải quyết vấn
đề, giao tiếp...
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Máy chiếu, giấy A0
2. Chuẩn bị của học sinh.
13


- Nghiên cứu trước nội dung bài học.
- Tìm hiểu về phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.
III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi : 1. Phản xạ là gì? Ý nghĩa của phản xạ?
2. Một cung phản xạ gồm những thành phần nào?
Đáp án : SGK.

3. Tiến trình dạy học.
a. Đặt vấn đề.
Phản xạ là phản ứng của cơ thể để trả lời các kích thích của môi trường
thông qua hệ thần kinh. Tiếng khóc chào đời và tiếng khóc khi buồn, khi vui đều
là phản xạ nhưng chúng lại khác nhau. Vậy chúng khác nhau như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu điều đó qua bài 52.
b. Các hoạt động dạy học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính (Ghi bảng)
I. Phân biệt phản xạ có
Hoạt động 1: Phân biệt phản xạ có điều
kiện và phản xạ không điều kiện. (5 phút) điều kiện và phản xạ
a. Nhiệm vụ 1: Phân biệt khái niệm
không điều kiện.
PXCĐK và PXKĐK.
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: Yêu cầu HS liên hệ các phản xạ có ở
người để trả lời câu hỏi:
? Trẻ em mới sinh ra đã có những phản xạ nào?
? Vậy phản xạ không điều kiện là gì?
? Đi học về em đi đường bên nào? Khi sinh
ra em đã biết chưa?
? Vậy thế nào là phản xạ có điều kiện?
? Phân biệt PXKĐK và PXCĐK về mặt
khái niệm?
- Phản xạ không điều kiện là
- HS: Tiếp nhận nhiệm vụ.
phản xạ sinh ra đã có, không
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
cần phải học tập.

- HS: Liên hệ kiến thức thực tế, độc lập suy - Phản xạ có điều kiện là phản
nghĩ đưa ra phương án trả lời
xạ được hình thành trong đời
- GV: Theo dõi, quan sát phát hiện và giúp
sống cá thể, là kết quả của quá
đỡ hs hoàn thành câu hỏi.
trình học tập, rèn luyện, rút kinh
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
nghiệm.
- GV: Gọi 1 hs trả lời  Gọi HS khác nhận
xét, bổ sung.
- HS: Theo dõi câu trả lời của bạn, để nhận
xét, bổ sung.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV dẫn dắt học sinh chốt lại kiến thức đúng,
đánh giá mức độ tích cực của các nhóm.
- HS tự đối chiếu và điều chỉnh đáp án của mình.
14


b. Nhiệm vụ 2: Hoàn thành bảng
52.1 SGK.
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: Yêu cầu HS độc lập suy nghĩ để hoàn
thành bảng 52.1 SGK.
- HS: Sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Vận dụng kiến thức về khái niệm PXKĐK
và PXCĐK để lựa chọn đáp án phù hợp.
- GV: Theo dõi HS hoàn thành bảng và hỗ

trợ kịp thời những HS gặp khó khăn.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Gọi 1 HS trả lời  Gọi HS khác nhận
xét, bổ sung.
+ GV đưa ra một số câu hỏi để cũng cố khắc
sâu thêm kiến thức về khái niệm PXCĐK và
PXKĐK:
? Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước
vạch kẻ là 1 PXCĐK. Vì sao?
- HS: 1 HS trả lời  HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV chốt lại kiến thức đúng
(Đa số các phản xạ của cơ thể là PXCĐK.
Vậy PXCĐK được hình thành như thế nào, liệu
rằng một PXCĐK có tồn tại mãi không?)
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự hình thành
phản xạ có điều kiện. (18 phút)
Hoạt động a: Tìm hiểu sự hình thành
phản xạ có điều kiện.
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: Hướng dẫn HS quan sát tranh hình
52.3 SGK sau đó GV mô tả thí nghiệm
thành lập PXCĐK tiết nước bọt khi có ánh
sáng đèn và yêu cầu HS suy nghĩ độc lập trả
lời các câu hỏi sau:
? PX định hướng với ánh sáng đèn, phản xạ
tiết nước bọt đối với thức ăn là loại PXCĐK
hay PXKĐK? PX tiết nước bọt với ánh sáng
đèn là loại PX gì?
? Nêu các bước thành lập PXCĐK?

? Bản chất của của sự hình thành PXCĐK?
? Nêu các bước hình phản xạ rung chuông
chó tiết nước bọt?
- HS: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

II. Sự hình thành phản xạ có
điều kiện.
1. Hình thành phản xạ có điều
kiện.

- Quá trình hình thành PXCĐK:
+ Bước 1: Lựa chọn
kích thích có điều kiện
Điều
(KTCĐK) và kích
kiện
thích không điều kiện
hình
thành
PXCĐK
15


Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Quan sát tranh và thí nghiệm qua sự
mô tả của giáo viên, độc lập suy nghĩ để tìm
ra phương án trả lời cho từng câu hỏi.
- GV: Quan sát và phát hiện khó khăn của
học sinh, hỗ trợ kịp thời để học sinh hoàn
thành nhiệm vụ học tập (vì đây là nội dung

khó).
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Gọi 1-2 HS trả lời  Gọi 1-2 HS nhận
xét, bổ sung.
+ GV bổ sung một số kiến thức cho HS:
Kích thích có điều kiện, kích thích không
điều kiện; cung PXCĐK là một cung phản
xạ phức tạp vì có thêm một yếu tố mới là
đường thần kinh liên hệ tạm thời; nhấn
mạnh quá trình hình thành đường liên hệ
tạm thời.
- HS: 1-2 em nêu phương án trả lời  HS
khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV: Dẫn dắt HS chốt lại kiến thức đúng.
Hoạt động b : Tìm hiểu sự ức chế PXCĐK.
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: Đưa ra các tình huống yêu cầu học
sinh suy nghĩ giải quyết các tình huống.
? Nếu cứ bật đèn mà không cho chó ăn
nhiều lần thì sẽ xảy ra hiện tượng gì?
? Vậy ức chế phản xạ có điều kiện là gì?
? Tại sao phản xạ tiết nước bọt với ánh sáng
đèn lại mất dần?
? Giải thích câu tục ngữ “văn ôn, võ luyện”?
? Dựa vào cơ chế trên để bỏ nghiện game
em cần làm gì?
? Thủ môn Bùi Tiến Dũng bắt ngôn rất giỏi.
Vì sao?
? Là HS em sẽ làm gì để trở thành một công

dân tốt?
? Mùa đông từ trên giường xuống em lấy áo
ấm để mặc, mùa hè từ trên giường xuống
em không mặc áo ấm mà lấy dây cột tóc để
buộc. Vậy ý nghĩa của sự thành lập và ức
chế PXCĐK là gì?
? Tết đến ta thường có tục lệ “mùng 1 tết
cha, mùng 2 tết mẹ, mùng 3 tết thầy”. Vậy

phù hợp (KTKĐK).
+ Bước 2: Kết hợp
KTCĐK và KTKĐK
trong đó KTCĐK phải
có trước một thời gian
ngắn.
+ Bước 3: Lặp lại nhiều
lần và thường xuyên
củng cố (quá trình trên).
- Bản chất của sự hình thành
PXCĐK là hình thành đường
TK liên hệ tạm thời.

2. Ức chế phản xạ có
điều kiện.
- Khi PXCĐK không được củng
cố, dần dần sẽ mất (do mất
đường liên hệ tạm thời)
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo sự thích nghi với
môi trường và điều kiện sống

luôn thay đổi.
+ Hình thành các thói quen, tập
quán tốt đối với con người.

16


sự thành lập và ức chế PXCĐK còn có ý
nghĩa gì?
? Nêu ý nghĩa của sự thành lập và ức chế
PXCĐK.
- HS: Sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Thu thập thông tin trong SGK, liên hệ
kiến thức thực tế, độc lập trả lời câu hỏi.
- GV: theo dõi, quan sát, hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Gọi 1-2 HS trả lời  Gọi HS khác
nhận xét, bổ sung những kiến thức chưa
chính xác hoặc còn thiếu.
+ GV: Lấy ví dụ về việc củng cố PXCĐK
nhuần nhuyễn để hình thành kĩ năng...
+ Cung cấp thêm cho HS: Có 2 loại ức chế
là ức chế tắt dần và ức chế dập tắt, với ức
chế tắt dần thì sự phục hồi lại PXCĐK sẽ dễ
dàng hơn ức chế dập tắt.
- HS: 1-2 em báo cáo kết quả học tập của
mình  HS khác nhận xét, bổ sung hoàn
thiện kết quả học tập.
Bước 4. Phương án KTĐG.

- GV: Hướng HS chốt lại kiến thức đúng.
Hoạt động 3 : So sánh các tính chất của
PXKĐK với PXCĐK. (12 phút)
a. Nhiệm vụ 1 :
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
- GV: Yêu cầu HS dựa vào nội dung kiến
thức mục I, II thảo luận nhóm hoàn
thành các yêu cầu sau:
? PXCĐK và PXKĐK giống nhau ở điểm
nào?
? Hoàn thành bảng 52.2 SGK?
- HS: Tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Độc lập suy nghĩ, nêu quan điểm của
mình, các thành viên trong nhóm thống nhất
ý kiến, thư kí ghi lại kết quả chung của
nhóm.
- GV: Theo dõi, quan sát và hỗ trợ HS kịp
thời.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Gọi 1-2 nhóm báo cáo kết quả  Gọi

III. So sánh các tính chất của
PXKĐK với PXCĐK.
- So sánh tính chất PXKĐK với
PXCĐK:
+ Giống nhau: đều là phản ứng
trả lời các kích thích của môi
trường thông qua hệ thần kinh.
+ Khác nhau:

Tính chất của Tính chất của
PXKĐK
PXCĐK
1. Trả lời kích 1’. Trả lời kích
thích tương
thích bất kì
ứng hay
hay KTCĐK.
KTKĐK.
2’. Được hình
2. Bẩm sinh. thành trong
đời sống (qua
học tập, rèn
luyện).
17


nhóm khác nhận xét, bổ sung.
3’. Dễ mất khi
+ Để kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức
3. Bền vững. không được
phần này GV tổ chức cho HS chơi trò
củng cố.
chơi ai nhanh hơn.
4’. Có tính
- HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả 
4. Có tính
chất cá thể,
chất di
không di

nhóm khác nhận xét, sửa sai và thống nhất
truyền, mang truyền.
để đưa ra đáp án đúng.
tính chất
Bước 4. Phương án KTĐG.
chủng loại.
5’. Số lượng
- HS: Tự đánh giá kết quả hoạt động của
5. Số lượng
không hạn
nhóm.
hạn định.
định.
GV: Đánh giá mức độ tích cực, mức độ đúng
6’. Hình thành
đắn trong kết quả hoạt động của nhóm.
6. Cung phản đường liên hệ
c. Nhiệm vụ 2:
xạ đơn giản. tạm thời.
Bước 1. Giao nhiệm vụ.
7’. Trung ương
- GV: Y/c HS nhớ lại nội dung kiến thức
7. Trung
thần kinh chủ
mục II.1 để trả lời câu hỏi:
ương nằm ở
yếu có sự
? PXCĐK tiết nước bọt với ánh sáng được
tham gia của
dựa trên cơ sở của 2 PXKĐK. Vậy PXCĐK trụ não, tủy

sống.
vỏ não.
và PXKĐK có mối quan hệ gì ?
* Mối quan hệ giữa PXKĐK và
? Điều kiện để hình thành PXCĐK cũng thể
PXCĐK:
hiện mối quan hệ của chúng.Vậy PXCĐK và
+ PXKĐK là cơ sở thành lập
PXKĐK còn có mối quan hệ gì?
PXCĐK.
- HS: Tiếp nhận nhiệm vụ.
+ Phải có sự kết hợp giữa 1
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Nhớ lại kiến thức cũ độc lập để trả lời KTCĐK và KTKĐK (trong đó
KTCĐK phải có trước một thời
câu hỏi.
gian ngắn).
- GV: Theo dõi, quan sát phát hiện và giúp
đỡ kịp thời hs gặp khó khăn.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Gọi 1-2 HS trả lời  Gọi HS khác bổ sung.
- HS: 1-2 HS trả lời  HS khác phát hiện,
sửa chữa, bổ sung kiến thức còn sai, thiếu
cho bạn.
Bước 4. Phương án KTĐG.
- GV: Hướng dẫn HS chốt lại kiến thức đúng.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP.
1. Tổng kết.
- GV hướng dẫn học sinh tổng kết lại những nội dung cốt lõi của bài học
bằng sơ đồ tư duy.


18


2. Hướng dẫn học tập.
- Làm bài tập SGK.
- Đọc mục “Em có biết?”.
- Nghiên cứu trước nội dung bài 53 SGK.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Thử nghiệm ở 2 lớp học, kết quả lớp 8A (chưa soạn và dạy theo hướng
đánh giá 12 tiêu chí) làm đối chứng; kết quả lớp 8B (đã soạn và dạy theo hướng
đánh giá 12 tiêu chí) làm thử nghiệm với trình độ học sinh ở 2 lớp là tương
đương nhau tôi thu được kết quả như sau:
Tổng Loại giỏi Loại khá
Loại TB Loại Yếu Loại kém
Lớp (khối) số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
HS
Lớp 8A

37


1

2,7

2

5,4

11

29,7

15

40,6

8

21,6

Lớp 8B

37

5

13,5

14


37,8

18

48,7

0

0

0

0

Qua kết quả khảo sát nhận thấy sau khi áp dụng đề tài thì chất lượng học
tập của học sinh được nâng lên rõ rệt, cụ thể:
- Học sinh đạt điểm giỏi, khá từ 8,1% tăng lên 51,3%, không còn học sinh
bị điểm kém.
- Hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cơ bản.
- Đa số các em nắm vững kiến thức và có kĩ năng nhất định trong học tập.
Từ kết quả đạt được bản thân tôi nhận thấy vận dụng soạn và dạy theo
hướng đánh giá 12 tiêu chí của sở GD&ĐT Thanh Hóa là phương pháp giúp học
sinh phát triển toàn diện có tác dụng to lớn trong việc khơi dậy phong trào học
19


tập trong lớp, trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn
của bản thân, đồng nghiệp và chất lượng chung của nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.

3.1. Kết luận.
Để đáp ứng nhu cầu dạy và học trong nhà trường đồng thời đáp ứng nhu
cầu đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện giáo dục phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại thì đổi mới dạy học theo tinh thần công văn 572 là việc làm hiệu
quả và cần thiết.
Sau một thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài tôi đã hoàn thành sáng kiến
kinh nghiệm với kết quả tương đối khả quan. Kết quả thu được khẳng định việc
nghiên cứu tìm biện pháp đổi mới trong quá trình dạy học là rất thiết thực. Làm
được như vậy chúng ta sẽ gây được hứng thú cho học sinh trong học tập.Từ đó
giúp học sinh tự tin trong quá trình học tập chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ
năng, phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo ở học sinh. Từng
bước nâng dần chất lượng học tập bộ môn góp phần đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông trong giai đoạn mới.
3.2. Kiến nghị.
a. Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy Sinh học 8:
- Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên đề đặc biệt là chuyên đề bồi
dưỡng dạy học theo hướng đánh giá 12 tiêu chí. Tích cực học hỏi kinh nghiệm
từ đồng nghiệp, đồng môn, tìm đọc thêm những tài liệu có liên quan.
- Tìm tòi các phương pháp phù hợp để khởi dậy tiềm năng vốn có của học
sinh, khích lệ học sinh học tập tích cực, hình thành và phát triển năng lực cho
học sinh.
b. Đối với nhà trường và cấp trên:
- Nhà trường: Cần có sự quan tâm bổ sung các thiết bị phục vụ cho việc
dạy và học, nên khuyến khích giáo viên sử dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên đề về đổi
mới giáo dục, ôn luyện học sinh giỏi.
- Các cấp trên: Thường xuyên có các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng
giảng dạy để giáo viên có cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm tạo cơ hội cho giáo viên tìm tòi, sáng
tạo trong giảng dạy để tìm phương pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy. Từ kinh

nghiệm của bản thân tôi đã nghiên cứu, thực nghiệm và viết nên sáng kiến này
rất mong sự góp ý và xây dựng của các đồng nghiệp để những năm sau tôi có
điều kiện tiếp tục phát triển đề tài sâu rộng hơn về nội dung. Từ đó giúp bản
thân có được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc giảng dạy bộ môn. Góp phần
củng cố vững chắc chất lượng đại trà, nâng cao chất lượng mũi nhọn của trường
THCS Xuân Phúc trong những năm tới.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!

20


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Như Thanh, ngày 02 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lương Thị Loan

21


Tài liệu tham khảo
1. SGK sinh học 8 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2011
2. SGV sinh học 8 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2005
3. Đề thi HSG sinh học 8
4. Giáo trình sinh lí học người - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2001
5. Công văn 572/HD-SGD ĐT ngày 29/3/2017 của sở GD&ĐT Thanh Hóa



DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu
GV
HS
PX
PXCĐK
PXKĐK
KTCĐK
KTKĐK
SGK
KTĐG

Cụm từ đầy đủ
Giáo viên
Học sinh
Phản xạ
Phản xạ có điều kiện
Phản xạ không điều kiện
Kích thích có điều kiện
Kích thích không điều kiện
Sách giáo khoa
Kiểm tra đánh giá


×