Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kỹ năng hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu phần địa lý kinh tế lớp 9 ở trường tiểu học và THCS nga hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.58 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Mục
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4
3.
3.1
3.2

Nội dung

Trang
MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU
2
Lý do chọn đề tài.
2
Mục đích nghiên cứu:
2
Đối tượng nghiên cứu.
3
Phương pháp nghiên cứu.
3


NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
3
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
4
nghiệm.
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
5
Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với
15
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
18
Kết luận
18
Kiến nghị
18
Tài liệu tham khảo
20
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm
21

1. MỞ ĐẦU
1


1.1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đã và đang bước vào thời kì Công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh" vững bước

đi lên chủ nghĩa xã hội, muốn tiến hành Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải phát
triển giáo dục và đào tạo - phát huy nguồn lực con người, là một yếu tố giúp cho
quá trình phát triển và hội nhập của đất nước nhanh và bền vững.
Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ, có tay nghề thành thạo, có phẩm
chất đạo đức tốt đẹp, được đào tạo bồi dưỡng bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn
liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại. Giáo dục phải làm tốt nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đội ngũ lao động nắm bắt tốt khoa học và
công nghệ hiện đại, thích ứng với sự phát triển nhanh chóng và xu thế toàn cầu
hoá hiện nay.
Là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí ở trường Tiểu học và Trung học cơ
sở Nga Hưng - Huyện Nga Sơn - Tỉnh Thanh Hóa, tôi nhận thấy muốn tạo ra
nguồn lực con người - một thế hệ trẻ có đầy đủ hành trang để bước vào tương lai
thì không chỉ có đủ kiến thức về Văn, Toán, Lý, Hoá... mà còn phải hiểu biết đầy
đủ về khoa học Địa lí. Địa lí là môn học có vị trí quan trọng trong trường phổ
thông. Bởi môn Địa lí góp phần làm cho học sinh có được kiến thức phổ thông
cơ bản, cần thiết về Trái đất - môi trường sống của con người, về những hoạt
động của loài người. Muốn học sinh lĩnh hội được các kiến thức đó, giáo viên
cần trang bị cho các em những kĩ năng địa lí cần thiết, một trong những kĩ năng
quan trọng của môn học là kĩ năng khai thác kiến thức từ các bảng số liệu.
Từ bảng số liệu số liệu giáo viên củng cố, rèn kỹ năng vẽ biểu đồ, nhận
xét, giải thích biểu đồ cho học sinh. Vì đây là kỹ năng quan trọng, đặc biệt là
trong các kỳ thi như thi học kỳ, các kỳ thi học sinh giỏi do các cấp tổ chức.
Vậy làm thế nào để học sinh sử dụng các bảng số liệu đạt hiệu quả trong
việc khai thác kiến thức, tạo cho các em niềm say mê hứng thú học tập môn Địa
lí hơn nữa và một phần nào đó giúp cho các đồng nghiệp khi sử dụng các kỹ
năng cơ bản hướng dẫn học sinh khai thác các bảng số liệu được dễ dàng và bớt
đi khó khăn.
Với những trăn trở đó, tôi đã chọn đề tài “ Một số kỹ năng hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu phần địa lí kinh tế nhằm nâng cao
hiệu quả học tập môn địa lý lớp 9 ở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nga

Hưng”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh tự khai thác các nguồn tri thức từ
các bảng số liệu trong sách giáo khoa Địa lí 9 nói chung, từ đây các em biết vận
dụng kiến thức, phương pháp để khai thác rồi tự lĩnh hội được nguồn tri thức từ
các kênh thông tin khác ngoài sách giáo khoa Địa lí …
- Giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn, gây hứng thú trong
học tập
- Giúp học sinh hình thành được các phương pháp để biết vận dụng các kỹ
năng chuyên biệt trong quá trình lĩnh hội tri thức.
2


- Tham gia vào các hoạt động bảo vệ, cải tạo môi trường trong nhà trường,
địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và cộng đồng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 9 trường Tiểu học và Trung học cơ sở xã Nga Hưng - Huyện
Nga Sơn - Tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Với phương pháp này tôi đã nghiên
cứu các tài liệu lí thuyết về rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh; các chuyên đề
tập huấn cho giáo viên; Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học cơ sở của Viện khoa học giáo dục; tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Địa
lí... để rút ra được kỹ năng tốt nhất, truyền thụ, hướng dẫn cho các em trong quá
trình khai thác kiến thức qua các bảng số liệu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát việc học tập bộ môn Địa lý của học sinh,
mức độ nắm bắt kĩ năng khai thác bảng số liệu của học sinh trong các tiết dạy.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm:
+ Nghiên cứu đồ dùng dạy học và bài viết của học sinh và giáo án giảng dạy.
+ Nghiên cứu khả năng tiếp nhận của học sinh sau một quá trình học tập.

- Phương pháp so sánh: So sánh các phương pháp rèn luyện kĩ năng khai
thác kiến thức từ bảng số liệu mới với các phương pháp cũ để thấy được hiệu
quả của phương pháp mới.
- Phương pháp chứng minh: chứng minh bằng số liệu đối chứng cụ thể
qua các năm học.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, thống kê, đàm thoại, khảo
sát, quan sát, xin ý kiến cố vấn…
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Địa lí học sẽ là một ngành khoa học có phạm trù rộng lớn tính thực nghiệm,
nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự vật và hiện tượng địa lí xảy ra bên bề
mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích phân tích, so sánh tổng hợp các yếu tố
địa lí cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn
góp phần vào việc phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên
thiên nhiên môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào việc xây
dựng kinh tế xã hội nước nhà.
Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá các hoạt động của học sinh. Việc
dạy và học môn Địa lí ở trường trung học cơ sở muốn đạt được chất lượng cao
thì đi đôi với phần lý thuyết, việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bảng số liệu địa lí
là một yêu cầu bắt buộc và có tác dụng lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh trong qúa trình học tập. Các bảng số liệu có ý nghĩa quan
trọng trong việc hình thành các tri thức về địa lí tự nhiên cũng như địa lí kinh tế
- xã hội. Chúng "soi sáng và giải thích được nhiều khái niệm và quy luật địa lí".
Nhiều luận điểm, lí thuyết có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn khi có số liệu chứng
3


minh. Trong địa lí kinh tế - xã hội, nhờ những số liệu mà học sinh có thể xác
định được cơ cấu của các ngành kinh tế, giải thích được tốc độ tăng trưởng, trình

độ phát triển của từng lãnh thổ… Cho học sinh làm quen với phương pháp sử
dụng và phân tích các số liệu là một trong những biện pháp làm tăng vốn hiểu
biết về thực tiễn của các em, vì các số liệu không chỉ có trong các tài liệu địa lí
mà chúng còn được giới thiệu rộng rãi trên các báo, các tạp chí, các tài liệu
thông tin đại chúng, mà qua đó học sinh sẽ tự mình phát hiện kiến thức và khắc
sâu hơn nội dung bài học. Mặt khác các bảng số liệu còn giúp giáo viên tổ chức
việc dạy học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả.
Do vậy khi dạy bộ môn Địa lí thì người giáo viên cần phải trang bị cho học
sinh kĩ năng sử dụng bảng số liệu địa lí, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động,
tự giác của các em, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng học tập bộ môn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thứ nhất: Đại bộ phận các giờ Địa lí ở trong nhà trường, học sinh đều
xem nhẹ, coi đây là môn học "phụ" nên chất lượng học tập chưa cao, do đó, kiến
thức Địa lí nói chung còn rất hạn chế.
Hai là: Trong phần địa lí kinh tế có 10 bảng số liệu ( Kể cả trong phần câu
hỏi và bài tập) trong tổng số 45 bảng số liệu trong sách giáo khoa Địa lí 9, nhưng
qua thực trạng dạy cũng như đi dự giờ rút kinh nghiệm một số tiết dạy thì tôi nhận
thấy có những tiết giáo viên gặp những phần dạy có số liệu thì rất lúng túng trong
truyền đạt cho học sinh hoặc là bỏ qua. Từ đó học sinh sau khi học xong bài
không hiểu bài, tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không phát huy được tư duy
sáng tạo của các em, không đáp ứng được mục tiêu của bài học đề ra.
Ba là: Thực trạng về chất lượng: Qua kết quả học tập nhiều năm học trước
và cụ thể là thống kê khảo sát chất lượng đầu năm học 2018 – 2019 tại lớp 9
trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nga Hưng - Huyện Nga Sơn - Tỉnh Thanh
Hóa như sau:
Đề bài kiểm tra khảo sát đầu năm học 2018 – 2019:
Câu hỏi: Vẽ biểu đồ hình tròn và nhận xét về cơ cấu thành phần kinh tế
dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002

Các thành phần kinh tế
Tỉ lệ %
Kinh tế nhà nước
38,4
Kinh tế tập thể
8,0
Kinh tế tư nhân
8,3
Kinh tế cá thể
31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13,7
Tổng cộng
100,0
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh vẽ một biểu đồ hình tròn

4


Nhận xét:
- Kinh tế nhà nước chiếm tỉ lệ lớn nhất, tiếp đến là kinh tế cá thể, tư nhân
và cuối cùng là kinh tế tập thể.
- Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Sự chuyển dịch cho thấy công cuộc đổi mới ngày càng phát huy
tốt hơn các thành phần kinh tế trong phát triển kinh tế đất nước.
Kết quả cụ thể sau khi chấm bài làm của học sinh:
Tổng
Lớp
số

bài
9
30

Loại giỏi

Loại khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1


3,3

5

16,7

19

63,3

5

16,7

Qua bảng thống kê kết quả trên rõ ràng kết quả học tập chưa cao, tỉ lệ học
sinh giỏi và tỉ lệ học sinh khá còn ít, loại trung bình và loại yếu còn nhiều, chưa
đáp ứng được mục tiêu giáo dục ảnh hưởng đến chất lượng chung của sự nghiệp
giáo dục và sự phát triển xã hội.
Trước thực trạng đó, tôi luôn nghiên cứu tài liệu, học hỏi điều chỉnh trong
từng tiết học giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, phát huy tính tư duy
sáng tạo, gây hứng thú học tập bộ môn, chú trọng rèn luyện được các kĩ năng
cần thiết, đặc biệt là kỹ năng phân tích bảng số liệu trong dạy học Địa lí lớp 9
nói chung và phần kinh tế nói riêng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Các giải pháp chung
- Trước hết trong từng bài giảng phải chuẩn bị thật chu đáo về mặt bài soạn,
giáo viên phải biết phân tích kỹ nội dung kiến thức cần cung cấp cho học sinh.
Định rõ kiến thức trọng tâm, trọng điểm, phân biệt đâu là kiến thức cơ bản, đâu
là kiến thức thứ yếu, những kĩ năng nào cần phải rèn luyện… từ đó giáo viên lập


5


tiến trình cho bài giảng thật logíc, tạo điều kiện cho sự tiếp thu kiến thức của
học sinh.
- Tổ chức cho học sinh khai thác tốt kênh hình, kết hợp kênh chữ, giúp các
em dễ dàng tiếp thu kiến thức một cách chủ động. Đồng thời qua giờ dạy có điều
kiện để rèn luyện kĩ năng lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, có hiệu quả và
gây được hứng thú học tập bộ môn.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần sử dụng hệ thống câu hỏi phù
hợp với cả ba đối tượng học sinh khá, giỏi, trung bình và yếu kém, nhằm phát
huy trí lực của ba đối tượng học sinh. Qua hệ thống câu hỏi phát hiện, câu hỏi
gợi mở, câu hỏi có tính chất giúp các em tư duy tổng hợp, từ đó các em có thể
nắm kiến thức một cách chủ động, phát triển trí tư duy lôgíc.
- Rèn luyện kỹ năng tư duy Địa lí, phân tích so sánh, tổng hợp, khái quát,
xác định các mối liên hệ địa lí .
- Sử dụng linh hoạt khéo léo các phương pháp phù hợp với nội dung từng
phần hay từng bài giảng .
- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động của học sinh (Hoạt động nhóm, hoạt
động cá nhân, hoạt động theo cặp, cả lớp...) giúp các em tăng cường hứng thú và
tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức.
2.3.2. Các giải pháp cụ thể
- Thứ nhất: Tổ chức học sinh xác định nội dung bảng số liệu:
+ Yêu cầu học sinh đọc tiêu đề của bảng số liệu
+ Đọc đề mục các cột trong bảng số liệu
+ Xác định đơn vị tính và thời điểm đi kèm với số liệu trong bảng
+ Đọc phần chú thích ở cuối bảng số liệu (nếu có)
- Thứ hai: Tổ chức tiến hành phân tích bảng số liệu
+ Xác định mục đích của việc phân tích bảng số liệu.
+ Hướng dẫn học sinh tìm ra được mối quan hệ giữa các số liệu với nội

dung kiến thức của bài học.
+ Tính toán, xử lí, quy đổi từ số liệu thô sang số liệu tinh (%; số lần…) nếu cần.
+ Xác định các giá trị cực đại và các giá trị cực tiểu.
+ Phân tích nội dung từng vấn đề, so sánh, đối chiếu các số liệu theo cột và hàng.
- Thứ ba: Tổ chức học sinh tiến hành nhận xét bảng số liệu
+ Từ kết quả phân tích, đưa ra những nhận xét, kết luận cần thiết.
+ Kết hợp với kênh chữ và phương pháp dạy học khác để lí giải nhận xét.
+ Vận dụng kiến thức đã có và liên hệ thực tế để giải thích kết luận.
2.3.3. Tổ chức giảng dạy về phân tích bảng số liệu
Để giảng dạy thành công về phân tích bảng số liệu phần địa lí kinh tế trong
sách giáo khoa Địa lí lớp 9 cần phải:
- Thứ nhất: Về giáo viên:
+ Nghiên cứu kỹ nội dung trong sách giáo khoa chuẩn bị giáo án, xác định
rõ mục tiêu về kiến thức và kĩ năng mà học sinh phải đạt được qua từng bảng số
6


liệu. Phải chuẩn bị đầy đủ bảng phụ, lược đồ, tranh ảnh hoặc dạy học bằng máy
tính trình chiếu power point.
+ Tổ chức cho học sinh học về bảng số liệu có thể áp dụng các phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh như:
* Sử dụng bảng phụ, máy chiếu trong đó chứa đựng được những yêu cầu
chủ yếu của câu hỏi, bài tập...
* Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập phù hợp với nội dung bài học và trình
độ của học sinh.
* Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ. Giáo viên có thể chia từ 2 đến 5
học sinh thành cặp hoặc nhóm thảo luận cử ra đại diện nhóm trưởng (tổ chức
cho học sinh thảo luận), thư kí (ghi nội dung thảo luận). Khi sử dụng phương
pháp này giáo viên là người tổ chức cho học sinh thảo luận câu hỏi, phân tích
bảng số liệu theo các bước và thời gian mà giáo viên quy định.

- Thứ hai: Về học sinh:
+ Chuẩn bị đầy đủ theo yêu cầu của giáo viên.
+ Tích cực, chủ động học tập
2.3.4. Những điểm cần lưu ý khi rèn luyện kĩ năng sử dụng bảng số liệu
địa lí cho học sinh
- Thứ nhất: Không bỏ qua số liệu nào trong bảng.
- Thứ hai: Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào chi tiết.
- Thứ ba: Tuỳ điều kiện thích hợp, giáo viên có thể đưa thêm các bảng số
liệu ngoài sách giáo khoa phù hợp với nội dung và mục tiêu bài học nhưng số
liệu phải chính xác. Đồng thời không nên lạm dụng quá mức các bảng số liệu
gây nên sự nhàm chán cho học sinh và quá tải cho chương trình.
- Thứ tư: Đặt ra các câu hỏi để giải đáp, phân tích, tổng hợp các số liệu
phải chính xác, phù hợp nhằm tìm ra kiến thức mới.
2.3.5. Một số ví dụ cụ thể về rèn luyện kĩ năng phân tích bảng số liệu
địa lí
Ví dụ 1: Giáo viên dạy Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
Mục 1. Cây lương thực.
Dựa vào bảng 8.2 (trang 29 sgk Địa lí 9), hãy trình bày các thành tựu chủ
yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980 – 2002.
Bảng 8.2. Một số chỉ tiêu về sản xuất lúa
Năm 1980
Tiêu chí
Diện tích ( Nghìn ha)
Năng xuất lúa cả năm ( Tạ /ha)
Sản lượng lúa cả năm ( Triệu tấn)
Sản lượng lúa bình quân đầu người ( kg)

5600
20.8
11.6

217

1990

2002

6043
31.8
19.2
291

7504
45.9
34.4
432

7


* Mục tiêu:
- Qua bảng số liệu học sinh trình bày được thành tựu chủ yếu trong sản xuất
lúa thời kì 1980 – 2002.
- Rèn kỹ năng tính toán và kỹ năng vẽ biểu đồ cột cho học sinh.
* Tiến trình phân tích bảng số liệu:
Bước 1: Lúc này học sinh đã có kĩ năng xác định nội dung bảng số liệu nên
giáo viên đi thẳng vào câu hỏi:
- Giáo viên hỏi: Quan sát bảng 8.2 và kiến thức SGK em hãy cho biết
những thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa nước ta thời kì 1980 – 2002?
- Học sinh trả lời: Tất cả các tiêu chí về: Diện tích, năng xuất lúa cả năm,
sản lượng lúa cả năm, sản lượng lúa bình quân đầu người đều tăng lên.

Bước 2: Phân tích bảng số liệu:
- Giáo viên hỏi: Dựa vào bảng 8.2, hãy nêu những dẫn chứng cụ thể về
thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980 – 2002?
- Học sinh trả lời: Các thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980 –
2002:
Nhìn chung diện tích, năng suất, sản lượng lúa và sản lượng lúa bình quân
đầu người đều tăng lên.
- Sản lượng lúa tăng nhanh nhất, tăng gấp 3 lần (từ 11,6 triệu tấn lên 34,4
triệu tấn).
- Năng suất lúa cũng tăng lên nhanh, gấp 2,2 lần (từ 20,8 tạ/ha lên 45,9
ttạ/ha).
- Sản lượng lúa bình quân đầu người tăng, gấp 1,9 lần (từ 217 tạ/ha lên 432
tạ/ha).
- Diện tích lúa cũng tăng 1,3 lần (từ 5600 nghìn ha lên 7504 nghìn ha).
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước, Việt Nam đã trở
thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới.
Bước 3: Nhận xét về thành tựu :
- Giáo viên hỏi: Nhờ vào những điều kiện nào mà Việt Nam đạt được
những thành tựu trong sản xuất lúa thời kì 1980 – 2002?
- Học sinh trả lời: Có được thành tựu trên là nhờ ứng dụng các tiến bộ khoa
học kĩ thuật trong sản xuất, tạo ra nhiều giống lúa mới năng suất cao, chống sâu
bệnh, khắc phục hạn chế về tự nhiên (chịu hạn, chịu rét, chịu mặn), phân bón tốt,
dịch vụ nông nghiệp phát triển.
Ví dụ 2: Giáo viên dạy Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp,
thủy sản. Mục1: Tài nguyên rừng
Hướng dẫn học sinh phân tích bảng 9.1. Diện tích rừng nước ta, năm
2000 (nghìn ha) trang 34 SGK Địa lí 9.
Rừng sản xuất
4733,0


Rừng phòng hộ
5397,5

Rừng đặc dụng
1442,5

Tổng cộng
11573,0

8


* Mục tiêu:
- Qua bảng số liệu học sinh thấy được tài nguyên rừng nước ta gồm 3 loại
là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Biết tỉ lệ của từng loại rừng
và độ che phủ rừng năm 2000.
- Học sinh có kĩ năng xử lí và khai thác số liệu về diện tích rừng.
* Tiến trình phân tích bảng số liệu:
Bước 1: Lúc này học sinh đã có kĩ năng xác định nội dung bảng số liệu nên
giáo viên đi thẳng vào câu hỏi:
- Giáo viên hỏi: Quan sát bảng 9.1 cho biết năm 2000 nước ta có diện tích
rừng là bao nhiêu, có những loại rừng nào ?
- Học sinh trả lời: Nước ta có diện tích rừng là 11573 nghìn ha với 3 loại
rừng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Bước 2: Phân tích bảng số liệu:
- Giáo viên hỏi: Dựa vào bảng 9.1, tính cơ cấu các loại rừng và độ che phủ
rừng ở nước ta ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng công thức tính cơ cấu, quy đổi số
liệu ra phần trăm (%) bằng cách lấy số liệu của từng đối tượng chia cho tổng rồi
nhân với 100.

Công thức tính:
Rừng sản xuất =

4733,0
11573,0

x 100

- Học sinh
nhân hoàn thành bảng số liệu:
Kết quả:
Cơ cấu diện tích rừng nước ta, năm 2000
Rừng sản xuất
40,8

Rừng phòng hộ
46,7

Rừng đặc dụng
12,5

làm việc cá

Đơn vị: %
Tổng cộng
100

- Tương tự, khi đã biết diện tích rừng và diện tích lãnh thổ nước ta, yêu cầu học
sinh tính độ che phủ rừng năm 2000
Độ che phủ rừng =


11573,0
3292,7

x 100 = 35,1%

Bước 3: Nhận xét về cơ cấu và độ che phủ rừng:
- Giáo viên hỏi: Dựa vào kết quả số liệu đã xử lí, em hãy nhận xét về cơ cấu
rừng nước ta?
- Học sinh trả lời: Gồm 3 loại rừng, rừng sản xuất và rừng phòng hộ chiếm tỉ lệ
lớn, rừng đặc dụng chiếm tỉ lệ nhỏ.
Giáo viên: Đưa bảng số liệu về diện tích rừng/ người năm 1995:
Lãnh thổ

Diện tích rừng/người (ha/người)
9


Việt Nam
Châu Á
Thế giới

0,14
0,40
1,60

- Giáo viên hỏi: Dựa vào số liệu đã xử lí và bảng trên, em có nhận xét gì về
tỉ lệ rừng ở Việt Nam ?
- Học sinh trả lời: Độ che phủ rừng ở nước ta còn thấp.
Đến đây ngoài biết đọc bảng số liệu thông thường học sinh còn có thêm kĩ

năng xử lí số liệu sang % và biết kết hợp với nội dung sách giáo khoa để nêu lên
đặc điểm của đối tượng địa lí.
Ví dụ 3: Giáo viên dạy Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp,
thủy sản. Mục II: Ngành thủy sản
Hướng dẫn học sinh phân tích bảng 9.2. Sản lượng thủy sản ( Nghìn tấn)
Chia ra
Năm
1990
1994
1998
2002

Tổng số
890,6
1465,0
1782,0
2647,4

Khai thác
728,5
1120,9
1357,0
1802,6

Nuôi
trồng
162,1
344,1
425,0
844,8


Hãy so sánh số liệu trong bảng, rút ra nhận xét về sự phát triển của ngành
thủy sản.
* Mục tiêu:
- Qua bảng số liệu học sinh rút ra nhận xét về sự phát triển của ngành thủy sản.
- Học sinh có kỹ năng xử lí và khai thác số liệu của ngành thủy sản và kỹ
năng vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
* Tiến trình phân tích bảng số liệu:
Bước 1: Lúc này học sinh đã có kỹ năng xác định nội dung bảng số liệu nên
giáo viên đi thẳng vào câu hỏi:
- Giáo viên hỏi: Quan sát bảng 9.2 hãy so sánh số liệu trong bảng, rút ra
nhận xét về sự phát triển của ngành thủy sản.
- Học sinh trả lời: Trong giai đoạn 1990 - 2002: Tổng sản lượng thủy sản và
thủy sản khai thác, nuôi trồng đều tăng.
Bước 2: Phân tích bảng số liệu:
- Giáo viên hỏi: Dựa vào bảng 9.2, hãy nêu những dẫn chứng cụ thể về về
sự phát triển của ngành thủy sản.
- Học sinh trả lời: Trong giai đoạn 1990 - 2002: Tổng sản lượng thủy sản,
thủy sản khai thác, nuôi trồng đều tăng.
+ Sản lượng thủy sản năm 2002 so với năm 1990: Tổng sản lượng tăng gấp
2,97 lần; thủy sản khai thác tăng 2,47 lần; thỷ sản nuôi trồng tăng 5,21 lần.
+ Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng nhanh hơn sản lượng khai thác.
+ Trong cơ cấu giá trị sản lượng thủy sản năm 2002, tỉ trọng sản lượng khai
thác chiếm 68,8%, nuôi trồng chiếm 31,2%.
10


Bước 3: Vẽ biểu đồ đường biểu diễn:
Giáo viên hỏi: Căn cứ vào bảng 9.2 Trang 37 sgk Địa lí 9, hãy vẽ biểu đồ
đường biểu diễn thể hiện sản lượng thủy sản, thời kì 1990 – 2002 và nêu nhận xét?

- Giáo viên hướng dẫn cách vẽ cho học sinh về nhà thực hiện.
- Giáo viên mời học sinh lên bảng thực hiện vẽ biểu đồ và học sinh dưới lớp
vẽ vào vở:
+ Học sinh nhận xét bổ sung:
+ Giáo viên nhận xét, kết luận và trình chiếu biểu đồ:

Nhận xét: Trong giai đoạn 1990 - 2002: Tổng sản lượng thủy sản, thủy sản
khai thác, nuôi trồng đều tăng.
+ Sản lượng thủy sản tăng gấp 2,97 lần; khai thác tăng 2,47 lần; nuôi trồng
tăng 5,2 lần.
+ Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng nhanh hơn sản lượng khai thác.
+ Trong cơ cấu giá trị sản lượng thủy sản năm 2002, tỉ trọng sản lượng khai
thác chiếm 68,8%, nuôi trồng chiếm 31,2%.
Ví dụ 4: Giáo viên dạy bài:
Bài 10: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện
tích gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm
Bài 1: Cho bảng số liệu:
Bảng 10.1. Diện tích gieo trồng, phân theo nhóm cây (nghìn ha)

a) Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm
cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là
24 mm.
11


b)Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô
diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây.
* Mục tiêu:
- Qua bảng số liệu học sinh rút ra được công thức tính tỉ trọng thành phần
- Học sinh có kỹ năng xử lí tính toán số liệu và kỹ năng vẽ biểu đồ cơ cấu

hoặc quy mô cơ cấu
* Tiến trình phân tích bảng số liệu:
a) Vẽ viểu đồ:
- Bước 1: Lập công thức tính:
Giá trị thành phần
+ Tỉ trọng thành phần =
x 100%
Tổng giá trị
- Áp dụng công thức:
Diện tích cây lương thực
+ Tỉ trọng cây lương thực năm 1990 =
x 100%
Tổng diện tích các nhóm cây
6474,6
+ Suy ra: Tỉ trọng cây lương thực năm 1990 =
x 100% = 71,6%
9040,0
+ Ta có kết quả: Tỉ trọng diện tích gieo trồng các nhóm cây năm 1990 và 2002
Đơn vị: %
Các nhóm cây

Năm 1990

Năm 2002

Tổng số

100

100


Cây lương thực

1,6

64,8

Cây công nghiệp

13,2

18,2

Cây thực phẩm, cây ăn quả
15,2
17,0
- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cách vẽ biểu đồ cơ cấu hoặc quy mô cơ cấu:
+ Biểu đồ tròn: Dùng thể hiện cơ cấu hoặc quy mô cơ cấu từ một năm đến
ba năm
+ Vẽ đường tròn tâm (0,R) và tia 12 giờ
+ Vẽ xuôi chiều kim đồng và lần lượt từng đối tượng theo thứ tự trong bảng
số liệu bài ra
+ Điền số liệu phần trăm vào các ô hình quạt đã vẽ
+ Có chú thích rõ ràng cho tầng phần tương ứng với một nhóm cây.
- Bước 3: Giáo viên mời hai học sinh lên bảng thực hiện vẽ biểu đồ và học
sinh dưới lớp vẽ vào vở:
+ Học sinh nhận xét bổ sung:
+ Giáo viên nhận xét, kết luận và trình chiếu biểu đồ:

12



Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng của các nhóm cây
b) Nhận xét:
* Về qui mô:
- Tổng diện tích gieo trồng các nhóm cây tăng lên khá nhanh, từ 9040 nghìn
ha lên 12831,6 nghìn ha, tăng 1,4 lần.
- Quy mô diện tích gieo trồng của các nhóm cây đều tăng, nhưng tốc độ
khác nhau:
+ Diện tích gieo trồng cây lương thực tăng thêm 2065,1 nghìn ha, tăng hơn
1,3 lần
+ Diện tích gieo trồng cây công nghiệp tăng thêm 1492,6 nghìn ha, tăng
hơn 2,2 lần.
+ Diện tích gieo trồng cây thực phẩm, cây ăn quả và các cây khác tăng
1276,2 nghìn ha, tăng hơn 1,9 lần.
* Về tỉ trọng diện tích:
+ Tỉ trọng diện tích cây lương thực giảm khá nhanh từ 71,6% xuống 64,8%.
+ Tỉ trọng diện tích cây công nghiệp tăng lên từ 13,2% lên 18,2%.
+ Tỉ trọng diện tích cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác cũng tăng lên từ
15,2% lên 17,0%.
Như vậy: Ngành trồng trọt nước ta đang phát triển theo hướng tăng tỉ trọng
cây công nghiệp và các loại cây thực phẩm, cây ăn quả; giảm tỉ trọng cây lương
thực.
Ví dụ 5: Giáo viên dạy bài:
Bài 10: Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện
tích gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm
Bài 2: Cho bảng số liệu:
Bảng 10.2. Số lượng gia súc, gia cầm và chỉ số tăng trưởng ( Năm 1990 =
100%)


13


a) Vẽ biểu đồ:
* Mục tiêu:
- Qua bảng số liệu học sinh vẽ được biểu đồ đường biểu diễn thể chỉ số tăng
trưởng của gia súc gia cầm qua các từ năm1990 đến năm 2002
- Từ biểu đồ đã vẽ học sinh nhận xét và giải thích vì sao đàn gia cầm và đàn
lợn tăng
* Tiến trình phân tích bảng số liệu:
- Bước 1: Đọc bảng số liệu và xác định không phải xử lí số liệu
- Bước 2: Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc gia cầm
qua các năm từ 1990 đến 2002.
- Giáo viên hướng dẫn cách vẽ cho học sinh:
+ Với bảng số liệu này các em không phải tính quy đổi ra % nữa mà chúng
ta sẵn có số liệu liệu mà chỉ tiến hành cách vẽ
+ Vẽ hệ trục tọa độ có một trục trung (%) và một trục hoành ( Năm)
+ Gốc tọa độ là 0, Trục tung mỗi khoảng cách cách đều nhau 50%
+ Trục hoành chia thành 12cm hoặc 6cm ( Mỗi năm tương ứng với 1cm
hoặc 0,5cm)
+ Sau đó các em tiến hành vẽ chỉ số tăng trưởng của Trâu, Bò, Lợn, Gia
cầm lần lượt như vậy
- Giáo viên mời học sinh lên bảng thực hiện các em dưới lớp vẽ vào vở
+ Học sinh nhận xét nhận xét bài của học sinh làm trên băng,
+ Giáo viên nhận xét kết luận
- Giáo viên chuẩn bị trước biểu đồ trên bảng phụ hoặc trình chiếu cho học
quan sát

14



b) Nhận xét:
Thời kì 1990 – 2002, số lượng đàn gia súc, gia cầm của nước ta đều tăng nhưng
tốc độ tăng khác nhau.
+ Đàn gia cầm có tốc độ tăng nhanh nhất (tăng gần 2,17 lần), kế đó là đàn
lợn (tăng gần 1,89 lần)
+ Đàn bò tăng khá (tăng hơn 1,3 lần), đàn trâu không tăng (mà giảm 1,01 lần).
Giải thích:
+ Đàn gia súc, gia cầm tăng do:
- Mức sống nhân dân được cải thiện nên nhu cầu về thực phẩm động vật tăng.
- Nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi được nâng cao.
- Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi của Nhà nước.
+ Tốc độ tăng khác nhau do nhu cầu thị trường, điều kiện phát triển và hiệu quả
của chăn nuôi.
* Đàn lợn và đàn gia cầm có tốc độ tăng nhanh hơn đàn trâu, bò do:
- Thịt lợn, trứng và thịt gia cầm là các loại thực phẩm truyền thống và phổ biến
của dân cư nước ta.
- Nhờ những thành tựu của ngành sản xuất lương thực, nên nguồn thức ăn cho
đàn lợn và đàn gia cầm được đảm bảo tốt hơn.
* Trâu không tăng: vì trâu được nuôi chủ yếu để lấy sức kéo, việc đẩy mạnh cơ
giới hóa nông nghiệp đã ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn trâu.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
Sau khi tiến hành khảo sát kết quả giảng dạy theo các bước và các yêu cầu
đã đề ra, tôi nhận thấy hiệu quả đem lại rất khả quan. Số lượng học sinh nắm bài
hiểu bài cao hơn. thông qua việc sử dụng phương pháp này, học sinh đã được
trang bị kĩ năng sử dụng bảng số liệu nên không chỉ giáo viên giảng dạy thấy
15



nhẹ nhàng và kiểm soát được hoạt động của học sinh mà còn phát huy được tính
tích cực sáng tạo và hứng thú của các em trong việc lĩnh hội kiến thức.
Cụ thể qua bài làm của các em như sau:
Đề bài:
a. Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi.
b. Nêu nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm
1990 đến 2002.
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm Phụ phẩm
trứng, sữa chăn nuôi
1990
100,0
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100,0
62,8
17,5
17,3
2,4
Hướng dẫn chấm:
a. Vẽ biểu đồ cột chồng:
b.


b. Nhận xét: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi từ 1990 đến 2002 không
đều.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi gia súc chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ
cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi, nhưng có xu hướng giảm 1,1 % từ 63,9%
năm 1990 xuống còn 62,8 % năm 2002.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất gia cầm cũng có xu hướng giảm 1,8 % từ 19,3% năm
1990 xuống 17,5 %năm 2002.
- Tỉ trọng giá trị phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,4% từ 3,9 % năm 1990 xuống 2,4
% năm 2002
16


- Tỉ trọng giá trị sản phẩm trứng, sữa tăng 4,4 % từ 12,9 năm 1990 lên 17,3 năm
2002.
Qua chấm bài làm của HS thu được kết quả cụ thể như sau:
Số
Loại giỏi
Loại khá
Trung bình
Yếu
Lớp
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

bài
9
30
4
13,3
10
33,4
15
50,0
1
3,3
Bảng so sánh kết quả bài làm của học sinh trước khi tiến hành đề tài và sau
khi tiến hành đề tài:

Tổng
Lớp
số
bài

9

30

Loại giỏi
(Tỉ lệ %)
Kết
Kết
quả
quả
trước

sau
khi
khi
tiến
tiến
hành hành
đề tài đề tài
3,3
13,3

Loại khá
(Tỉ lệ %)
Kết
Kết
quả
quả
trước
sau
khi
khi
tiến
tiến
hành hành
đề tài đề tài
16,7
33,4

Trung bình
(Tỉ lệ %)
Kết

Kết
quả
quả
trước
sau
khi
khi
tiến
tiến
hành hành
đề tài đề tài
63,3
50,0

Yếu
(Tỉ lệ %)
Kết
Kết
quả
quả
trước
sau
khi
khi
tiến
tiến
hành hành
đề tài đề tài
16,7
3,3


Biểu đồ cột nhóm so sánh kết quả bài làm của học sinh trước khi tiến hành
đề tài và sau khi tiến hành đề tài.

Với kết quả thực nghiệm trên thì ta thấy rõ ràng các biện pháp, yêu cầu đã
đưa ra ở trên là đúng đắn nên đã mang lại hiệu quả cao, góp phần đạt được mục
tiêu của giáo dục đề ra.
Khi tiến hành rèn luyện kĩ năng khai thác các bảng số liệu địa lí cho học
sinh, giáo viên cần chú ý các vấn đề:
17


- Thứ nhất: Không bỏ qua số liệu nào trong bảng số liệu.
- Thứ hai: Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào chi tiết.
- Thứ ba: Tuỳ điều kiện thích hợp, giáo viên có thể đưa thêm các bảng số
liệu ngoài sách giáo khoa phù hợp với nội dung và mục tiêu bài học nhưng số
liệu phải chính xác. Đồng thời không nên lạm dụng quá mức các bảng số liệu
gây nên sự nhàm chán cho học sinh và quá tải cho chương trình.
- Thứ tư: Đặt ra các câu hỏi để giải đáp, phân tích, tổng hợp các số liệu phải
chính xác, phù hợp nhằm tìm ra kiến thức mới.
- Thứ năm: Đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động của học sinh
(Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, hoạt động theo cặp, cả lớp...)
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu phần Địa lý kinh
tế lớp 9 nhằm góp phần khắc sâu kiến thức và kỹ năng môn Địa lý là điều rất
cần thiết ở người giáo viên, không chỉ giúp học sinh có được phương pháp học
tập tốt mà còn tạo niềm hứng khởi, say mê trong môn học
Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, cách thức tiến hành của đề tài
“ Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu phần Địa lý kinh tế lớp

9 ở trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nga Hưng tôi đưa ra 3 vấn đề như sau:
1. Người giáo viên phải có kiến thức sâu rộng; Không chỉ có kiến thức lý
thuyết một cách thuần túy, mà phải biết vận dụng sáng tạo trong giảng dạy
2. Phải ham mê khoa học, yêu thích chuyên môn
3. Nhiệt tình trong các hoạt động về chuyên môn, biết cách tổ chức dạy
học, biết thu hút học sinh, người giáo viên muốn thành công không chỉ truyền
thụ kiến thức một chiều mà luôn thay đổi mình sang những vai trò khác (ví như:
có lúc như một người dẫn chương trình-MC, có lúc như một người trọng tài, có
lúc như một diễn viên trên sân khấu…,) có như thế cách thức tổ chức dạy học
mới hấp dẫn cho học sinh
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu còn hạn hẹp về phạm vi kiến thức và hạn hẹp
về thời gian. Triển vọng của đề tài còn tiếp tục trong những năm tiếp theo và
trong môn Địa lý ở các khối khác
3.2 Kiến nghị
- Nhà trường cần đầu tư đầy đủ các đồ dùng dạy học cần thiết cho bộ môn Địa
lý nói riêng hay các bộ môn nói chung tạo điều kiện để giáo viên nâng cao chất
lượng và hiệu quả của việc giảng dạy
- Đối với giáo viên không ngừng nâng cao chuyên môn, cập nhật thông tin
về thực tiễn cuộc sống
Trên đây là kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bảng
số liệu phần Địa lý kinh tế lớp 9. Mặc dù đã rất cố gắng, biên soạn, song không
18


thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, bổ sung của đồng
nghiệp và hội đồng phê duyệt cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 04 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Văn Phương

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


TT

Tên tài liệu

Tên tác giả
( Nhóm tác giả)

4

- Chuẩn kiến thức - kĩ
năng môn Địa lí THCS
- Rèn luyện kĩ năng
địa lí
- Sách giáo khoa Địa
lý 9
- Sách giáo viên Địa lý
lớp 9
- Thiết kế bài giảng

Địa lý 9 tập 1, 2.

5

- Lí luận dạy học Địa lí Đặng Văn Đức

1
2
3

Phạm Thị Sen (Chủ biên)
Phạm Văn Đồng
Nguyễn Dược (Tổng chủ biên)
Đỗ Thị Minh Đức (Chủ biên)
Nguyễn Châu Giang

Nhà XB
Giáo
dục
Giáo
dục

Năm
XB
2009
1999

Giáo
dục


2005

Hà Nội

2005

Đại học
sư phạm

2002

Mẫu 1 (2)
DANH MỤC
20


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Phương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường TH&THCS Nga Hưng

TT
1.
1
2.
2
3.
3
4.

4
5.
5
6.
6
7

Tên đề tài SKKN
Một số phương pháp bồi
dưỡng học sinh giỏi môn địa
lí khối 9 ở trường THCS.
Cách ôn luyện và bồi dưỡng
học sinh giỏi phần bài tập địa
lí 9 THCS.
Một số giải pháp nâng cao
chất lượng dạy học môn địa lí
ở trường THCS.
Cách hướng dẫn học sinh có
kỹ năng học tốt môn địa lí ở
trường THCS.
Sử dụng và khai thác kênh
hình sách giáo khoa địa lí 9
dạy phần địa lí kinh tế Việt
Nam.
Kinh nghiệm hướng dẫn học
sinh có kỹ năng học tốt phần
Trái Đất trong môn địa lí 6.
Phương pháp hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức từ
kênh hình trong môn địa lí 7.


Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Huyện

B

2008 - 2009

Huyện

B

2009 - 2010

Huyện


B

2010 - 2011

Huyện

B

2011 - 2012

Tỉnh

C

2012 - 2013

Huyện

B

2015 - 2016

Huyện

B

2016 - 2017

21




×