Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giúp HS phân biệt từ đồng âm, đồng nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.68 KB, 16 trang )

Những giải pháp giúp học sinh xác định ,phân biệt từ đồng âm, đồng nghĩa.
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN BIỆT TỪ
ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐỒNG NGHĨA.
A.Đặt vấn đề.
I/ Lí do chọn đề tài :
Từ đồng âm, đồng nghĩa là một hiện tượng độc đáo của tiếng Việt.Cùng với
các từ loại khác, từ đồng âm, đồng nghĩa làm cho tiếng Việt thêm phong phú và
mang đậm một nét đặc sắc riêng mà không thể lẫn với một thứ ngôn ngữ nào
khác.Qua thực tế giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn nhiều năm, trong quá trình rà
soát chương trình phân môn luyện từ và câu ở Tiểu học, tôi nhận thấy: Số tiết dạy
về từ đồng âm, đồng nghĩa là rất ít (6 tiết), sách giáo khoa chỉ đưa ra một vài ví dụ
điển hình,mang tính chất giới thiệu.Trong khi đó mảng kiến thức này khá trừu
tượng mà khả năng đọc hiểu của các em học sinh Tiểu học lại phát triển chưa
cao.Vậy với nội dung và thời lượng giảng dạy như thế liệu có ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học hay không? Sau một năm học, bao nhiêu em nắm được nét đẹp, sự
phong phú mà hiện tượng đồng âm, đồng nghĩa mang lại? Chưa nói đến các em
làm sao sử dụng từ đồng âm, đồng nghĩa trong cuộc sống hằng ngày và ảnh hưởng
đến vốn từ của các em. Mặt khác, nếu sử dụng từ đồng nghĩa không đúng thì
không đạt được kết quả giao tiếp vì không biểu đạt đúng thái độ của chủ thể giao
tiếp với đối tượng cần giao tiếp.Còn từ đồng âm,nếu sử dụng sai sẽ làm lệch nghĩa
của câu văn, đoạn văn.Vậy làm thế nào giúp các em sử dụng đúng từ đồng âm,
đồng nghĩa? Thực tế qua các bài tập làm văn của học sinh, ngôn ngữ rất nghèo nàn
và hầu như chưa biết sử dụng hoặc sử dụng chưa đúng từ đồng âm, từ đồng nghĩa.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng thấp kém của học sinh trong việc nói
và viết tiếng Việt trong đó có những nguyên nhân trên. Đó là điều trăn trở lo nghĩ
của biết bao giáo viên đứng trên bục giảng khi dạy phân môn luyện từ và câu và
cũng là điều băn khoăn của những người cán bộ quản lí chỉ đạo công tác chuyên
môn trong trường Tiểu học hiện nay. Bởi những lí do đó trong đề tài này tôi tập
trung nghiên cứu , khảo sát , xử lí thông tin nhằm tìm ra biện pháp giúp học sinh
trong những vấn đề thực hành làm và nhận diện những từ đồng âm, đồng nghĩa qua


những bài tập ở vở bài tập Tiếng Việt, hoặc trong những buổi sinh hoạt ngoại
khóa, các tiết trong buổi tăng cường để:
-Giúp học sinh nắm được bản chất của hiện tượng đồng âm, đồng nghĩa.
-Học sinh nhận diện (xác định) đựơc từ đồng âm, đồng nghĩa có trong đoạn
văn,câu văn.
-Sử dụng (vận dụng) từ đồng âm, đồng nghĩa để làm các bài tập trong
chương trình học tập và sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề trên tôi mong muốn tìm ra những phưong
pháp mang tính khả thi, dễ tiếp thu nhằm giúp anh chị em giáo viên dạy tốt hơn

- 1 -
Những giải pháp giúp học sinh xác định ,phân biệt từ đồng âm, đồng nghĩa.
phân môn luyện từ và câu nói chung và từ đồng âm, đồng nghĩa nói riêng. Đồng
thời khi nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ một số vấn đề có liên quan giúp giáo viên vận
dụng tốt hơn trong thực tế dạy học. Đó là lí do vì sao tôi chọn đề tài: “GIÚP HỌC
SINH XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN BIỆT TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐỒNG NGHĨA”.
II/ Khảo sát thực trạng :
Tôi tiến hành khảo sát 90 em học sinh lớp 5 của trường tiểu học
Mé pu2, bằng một số bài tập ngắn sau đây:
1.Để nắm được khả năng nhận diện từ đồng âm, đồng nghĩa của học sinh:
Bài 1 :Gạch dưới từ đồng âm có trong các câu sau:
-Lan hỏi gia chiếc áo trên giá .
-Căn nhà này ở mặt tiền nên rất đắt tiền.
Bài 2:Trong câu sau từ nào đồng nghĩa với từ ‘‘xinh’’ ?
- Bông hoa này rất đẹp.
Bài 3 :Tìm những từ đồng nghĩa với từ ‘‘tổ quốc’’ ?
• Kết quả cụ thể như sau:
Bài tập Chưa đạt yêu cầu Đạt yêu cầu
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Bài tập 1 48/90 53,3% 42/90 46,6%

Bài tập 2 49/90 54,4% 41/90 45,6%
Bài tập 3 53/90 58,9% 37/90 41,1%
Kết quả các bài khảo sát cho thấy khả năng nhận diện từ đồng âm có 42 /90
em đạt yêu cầu, tỉ lệ 46,6%. Khả năng nhận diện từ đồng nghĩa có khoảng 41/90
em đạt yêu cầu, tỉ lệ 45,6% Như vậy vấn đề nhận dạng từ đồng âm, đồng nghĩa quả
là một khó khăn lớn của các em học sinh Tiểu học. Phần lớn các em còn nhầm lẫn
trong lúc nhận diện để phân biệt các từ đồng âm, từ đồng nghĩa.
2.Để nắm được khả năng sử dụng từ đồng âm, đồng nghĩa của học sinh:
Bài 1:Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: Tiền, nước, đồng.
Mẫu: -Nam có năm đồng tiền.
-Ngôi nhà này ở mặt tiền.
Bài 2: Hãy thay thế từ “Tổ quốc’’trong câu sau bằng một từ đồng nghĩa của
nó.
Tổ quốc ta đẹp quá.
Bài 3: Viết một đoạn văn tả cảnh từ 3 đến 5câu có sử dụng từ đồng âm, đồng
nghĩa.
* Gíao viên đưa ra một ví dụ về đoạn văn có từ đồng âm:
Tổ quốc em đẹp lắm. Biển rộng mênh mông, những cánh đồng bát ngát. Xa
xa có những núi rừng trùng điệp. Ở đó có nhiều loài chim rất đẹp như chim quốc,
đại bàng, sáo, họa mi,…

- 2 -
Những giải pháp giúp học sinh xác định ,phân biệt từ đồng âm, đồng nghĩa.
Trong đó:- Từ đồng âm là “ Tổ quốc, Chim quốc”.
- Từ đồng nghĩa là “ Mênh mông, bát ngát, trùng điệp”.
* Gíao viên yêu cầu học sinh viết một đoạn văn theo một chủ đề nào đó mà giáo
viên đã định hướng. Sau đó yêu cầu học sinh xác định những từ nào mà em cho là
từ đồng âm, từ nào là từ đồng nghĩa.
Kết quả khảo sát của từng bài tập như sau:
Bài tập Chưa đạt yêu cầu Đạt yêu cầu

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Bài tập 1 54/90 60,0% 36/90 40.0%
Bài tập 2 55/90 61,1% 35/90 38,9%
Bài tập 3 56/90 62,2% 34/90 37,8%
Như vậy vấn đề sử dụng từ đồng âm, đồng nghĩa quả là một khó khăn lớn
của các em học sinh Tiểu học. Kết quả bài khảo sát của tôi chỉ có khoảng 35/90em
đạt yêu cầu. Phần lớn các em không đặt được câu để phân biệt các từ đồng âm, từ
đồng nghĩa, Còn khả năng thay thế sử dụng từ đồng âm, đồng nghĩa trong câu,
trong đoạn văn của các em rất hạn chế.
Hiện tượng đồng âm, đồng nghĩa đối với học sinh tiểu học nói chung và học
sinh lớp 5 nói riêng là còn khá mới mẽ. Chính vì vậy phần lớn các em còn lúng
túng khi xác đinh đâu là từ đồng âm, đâu là từ đồng nghĩa. Các em còn lẫn lộn giữa
từ đồng âm với từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa với từ nhiều nghĩa. Còn khả năng sử
dụng từ đồng âm, đồng nghĩa của các em thì lại càng yếu hơn. Đa số các em đặt
câu với từ đồng âm, đồng nghĩa không đựơc. Còn điền từ chưa phù hợp với ngữ
cảnh. Từ những thực trạng ở trên, tôi tiến hành nghiên cứu và tìm những giải pháp
khắc phục phần nào giúp học sinh có thề nhận diện (xác định ) sử dụng, vận dụng
từ đồng âm, đồng nghĩa tốt hơn trong học tập và cuộc sống hằng ngày.
B.Biện pháp giải quyết.
Qua quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy các em làm bài sai là do những nguyên
nhân sau:
-Chưa hiểu được định nghĩa (bản chất) của từ đồng âm, đồng nghĩa.
-Khả năng đọc hiểu hạn chế, không hiểu được văn cảnh của câu văn.
-Kiến thức khá trừu tượng mà thời lượng, giảng dạy về từ đồng âm, đồng nghĩa
còn ít .(4tiết dạy về từ đồng nghĩa,2 tiết dạy về từ đồng âm ).Vì vậy việv vận dụng
vào luyện tập, thực hành và giao tiếp cuộc sống còn nhiều hạn chế.
Từ những khó khăn trên tôi đưa ra những biện pháp khắc phục như sau:
I.Giúp học sinh nhận diện chính xác từ đồng âm,từ đồng nghĩa:
1/ Dùng thước gạch chân những từ ngữ quan trọng trong định nghĩa
từ đồng âm, đồng nghĩa và giải thích rõ bằng ví dụ.

*Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng khác hẳn nhau về
nghĩa.

- 3 -
Những giải pháp giúp học sinh xác định ,phân biệt từ đồng âm, đồng nghĩa.
Ví dụ:
a/ Hòn đá-Đá bóng.(Hai tiếng đá trong hai từ này đều được ghi bằng : đ +
a + thanh sắc và khi phát âm thì chúng có cùng âm thanh. Nhưng xét về mặt từ loại
và ý nghĩa thì hoàn toàn khác nhau.Tiếng “đá” thứ nhất (trong từ Hòn đá) là danh
từ- là vật hình thành trong tự nhiên và rất cứng còn tiếng “đá”thứ hai(trong từ: Đá
bóng) là động từ- nghĩa là dùng chân tác động vào quả bóng làm cho quả bóng
văng ra xa.)
b/ Cánh đồng -Tượng đồng -Một nghìn đồng.( Ba tiếng “đồng” trong ba
từ này phát âm ra đều giống nhau nhưng về ý nghĩa thì khác nhau hoàn toàn; tiếng
đồng thứ nhất (trong từ Cánh đồng- chỉ khoảng đất rộng, bằng phẳng nơi để trồng
trọt; tiếng “đồng”thứ hai (trong từ Tượng đồng -chỉ bức tượng được làm bằng chất
liệu là đồng có màu đỏ; tiếng “đồng”thứ ba(trong từ Một nghìn đồng- là chỉ đơn vị
tiền của Việt Nam).
c/ Ba má-Ba tuổi . (Hai tiếng “ba” đều được cấu tạo âm vần giống nhau-
b + a + thanh ngang-,chúng còn giống nhau cả về âm thanh khi phát âm. Về ý
nghĩa:Tiếng “ba” thứ nhất (trong từ Ba má -chỉ người đàn ông sinh ra mình; tiếng
“ba” thứ hai (trong từ Ba tuổi- là từ chỉ thời gian ,tuổi).
Nói tóm lại các từ đồng âm khi phát ra âm thanh thì hoàn toàn giống nhau
nhưng về mặt ngữ nghĩa thì khác hẳn nhau.
*Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Siêng năng, chăm chỉ cần cù .
Tổ quốc, non sông, đất nước.
Điểm khác với từ đồng âm là: từ đồng nghĩa mặc dù âm thanh phát ra không
giống nhau nhưng về mặt ý nghĩa thì giống nhau hoặc gần giống nhau.
2/ Dùng tranh ảnh vật thật…để minh hoạ cho từ nhằm giúp các em

hiểu đúng nghĩa và phân biệt được từ.Ví dụ: Để phân biệt nghĩa từ
“đồng”trong ví dụ:Cánh đồng - tượng đồng - một nghìn đồng. GV có thể đưa
bức tranh vẽ cánh đồng, một pho tượng làm bằng đồng và tờ tiền một nghìn
đồng cho HS xem để HS nắm nghĩa của các từ đồng âm này.
3/ Hướng dẫn học sinh đặt từ vào văn cảnh để hiểu đúng nghĩa của từ.
Ví dụ :
Như để hiểu nghĩa của từ “đậu”trong vai trò của từ đồng âm ta đặt vào câu
sau : Ruồi đậu mâm xôi đậu. Trong văn cảnh này từ đậu thứ nhất là động từ có
nghĩa con ruồi nó dừng lại ở trên mâm xôi .Còn từ đậu thứ hai “xôi đậu” được
nấu từ nếp và loại đậu nào đó, từ đậu ở đây thuộc từ lọại là danh từ .
4/ Thành lập quyển sách lớn để học sinh đọc trong nhóm,giao bài cho
học sinh đọc sau đó yêu cầu học sinh nói lại nội dung cho các bạn nghe nhằm
rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho các em.
Ví dụ:
-Trang bìa của sách lớn:

- 4 -
Những giải pháp giúp học sinh xác định ,phân biệt từ đồng âm, đồng nghĩa.
-Nội dung sách lớn:
*Trang 1,..: Bao gồm kiến thức cơ bản và các ví dụ minh hoạ về từ đồng
nghĩa.
a.Từ đồng nghĩa:
+Khái niệm: Từ đồng nghĩa là từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống
nhau.
+Ví dụ: Đất nước,nhà nước,non sông…….
+Từ đồng nghĩa hoàn toàn:Là những từ có thể thay thế cho nhau
trong lời nói,câu văn.
-Ví dụ:
Từ Nghĩa
Cha; Ba; Bố;Tía…. Chỉ người đàn ông sinh ra mình.

Mẹ; Má;U,Bầm…. Chỉ người phụ nữ sinh ra mình.
Hổ ;Cọp;Hùm Dán tranh con cọp kèm theo.
Xây dựng;Kiến thiết; Làm nên một công trình kiến trúc;hình
thành một tổ chức hay một chế độ chính
trị xã hội,kinh tế.(SGV tr 44 –TV5 -T1)
Nước nhà;Non sông;Tổ quốc;Giang sơn.
Mênh mông;Bát ngát;Bao la. Chỉ khoảng không gian rộng lớn.
+Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ có nghĩa gần giống nhau.
+ Ví dụ:

- 5 -
SÁCH LỚN
TỪ ĐỒNG ÂM –
TỪ ĐỒNG NGHĨA
Những giải pháp giúp học sinh xác định ,phân biệt từ đồng âm, đồng nghĩa.
Từ ( câu ) Nghĩa
Chết, hi sinh, mất, băng hà, toi mạng. Một người không còn sống.
Anh chiến sĩ hi sinh vì nước. Thể hiện sự tôn trọng với một người
chiến sĩ Cách mang.
Ông em vừa mới mất. Thể hiện sự kính trọng với một người
lớn tuổi , người thân trong gia đình.
Một tên cướp đã toi mạng. Thể hiện thái độ khinh miệt với ngừoi
xấu,kẻ thù
Nhà vua mới băng hà. Thể hiện sự kính trọng với nhà vua,
được sử dụng trong thời kì Phong Kiến.
*.Trang …..:Bao gồm kiến thức cơ bản và các ví dụ về từ đồng âm.
b.Từ đồng âm:
+Khái niệm:Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác
nhau về nghĩa.
+Ví dụ:

Từ ( câu ) Nghĩa
1. Từ : “ Câu”
a.Anh Hùng ngồi câu cá.
b.Đoạn văn này có 5 câu.
c.Sáng nay,mẹ em nấu rau câu để ăn.
-Bắt cá bằng móc sắt nhỏ (thường có
mồi) ,buộc ở đầu một sợi dây.
-Đơn vị của lời nói ,diễn đạt một trọn
vẹn.(SGV tr 130 –TV5 T1).
-Là loại tảo hồng ,thường mọc ở các
cánh đồng nước mặn ven biển ,dùng làm
nộm .( .(Từ điển TV-NXB khoa học xã
hội 1994,tr 664).
2.Từ : “Mực”
a.Em thường viết bài bằng mực tím.
b.Mực khô là một món ăn rất ngon.
-Chất lỏng có màu dùng để viết .(Từ
điển TV-NXB khoa học xã hội
1994,tr535).
-Là loài động vật ở biển,thân mềm,chân
ở đầu ,bụng chứa túi mực ,thường bắt ăn
tươi hay phơi khô.(Từ điển TV NXB
khoa học xã hội 1994,tr535).
3.Từ: “Sao”.
a.Sao bạn lại làm như vậy?
b.Bầu trời đầy sao lấp lánh như những
hạt kim cương.
c.Mẹ em đi sao giấy khai sinh.
-Hỏi lí do của một hành động.
-Mọi thiên thể nhìn thấy dưới dạng

chấm sáng ban đêm trong không gian vũ
trụ. .(Từ điển TV-NXB khoa học xã hội
1994,tr 684).
-Chép lại bản chính. .(Từ điển TV-NXB

- 6 -

×