Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.96 KB, 95 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.........................................................................................5
1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ........................5
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................5
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................................7
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế...........................12
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................14
1.2.1 Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại..................................14
1.2.3 Quy trình cho vay....................................................................................19
1.2.4 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................21
1.2.5 Vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................23
1.3. PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.....................26
1.3.1 Quan niệm về phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.....................26
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng thương mại....................................................................27
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...........29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.........................................................36
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ
MINH – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM..................................................................36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...........................................................36
2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ
Chí Minh – Chi nhánh Hoàn Kiếm...................................................................38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH – CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM.........................................................................................45
2.2.1 Định hướng chính sách tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của


HDBank............................................................................................................ 45
2.2.2 Thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hoàn Kiếm...........................48
2.3.1 Những kết quả đạt được...........................................................................56
2.3.2 Hạn chế tồn tại.........................................................................................57
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế........................................................................59


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.........................................64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM......64
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh................................................................................64
3.1.2 Đối tượng khách hàng..............................................................................65
3.1.3 Đa dạng hoá sản phẩm.............................................................................65
3.1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm................................................................65
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH
– CHI NHÁNH HOÀN KIẾM..............................................................................66
3.2.1 Đẩy mạnh một số sản phẩm dịch vụ dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 66
3.2.2 Nâng cao năng lực thẩm định..................................................................68
3.2.3 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro............................................................68
3.2.4 Chuyên môn hóa quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa................................71
3.2.5 Đẩy mạnh công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng............................71
3.3 KIẾN NGHỊ.....................................................................................................73
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh...........73
3.3.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................79
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước..................................................80

3.3.4 Kiến nghị đối với Chính phủ....................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................88
PHỤ LỤC............................................................................................................... 92


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Ngày nay, Doanh nghiệp nhỏ và vừa – Small and medium enterprise (SME)
chiếm tỷ trọng lớn nhất và đóng góp phần quan trọng vào GDP, sự ổn định và tăng
trưởng của nền kinh tế. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp này đã
tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ, tham gia cạnh tranh lành mạnh, góp phần tập
trung vốn của nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất ban đầu, thu hút lao động, giải quyết
việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Ở nhiều nước trên thế giới, SME đã có
mức đóng góp hơn 50% GDP. Doanh nghiệp Việt Nam từ khi có Luật doanh nghiệp
đã phát triển rất nhanh. Trước đây chỉ khoảng 30 vạn đã lên đến gần 600.000 doanh
nghiệp, riêng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 97% tổng số doanh nghiệp. Về
kết quả sử dụng lao động, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng chiếm 50% trong tổng số
doanh nghiệp, chiếm 45-51% hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng, đóng góp khoảng
trên 20% ngân sách nhà nước [30]. Mặc dù đông về số lượng nhưng trên thực tế các
SME vẫn còn rất yếu kém về thực lực tài chính, quy mô vốn nhỏ, phạm vi hoạt
động hẹp đặc biệt là khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn và điều này càng bộc lộ rõ
hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Dịch vụ ngân hàng dành cho SME đang trong quá trình chuyển đổi. Từ một
phân khúc thị trường vốn được coi là đối tượng phục vụ rất khó, giờ đây thị trường
SME đã trở thành mục tiêu chiến lược của các ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, bí quyết phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng SME có thể là
việc các ngân hàng đang bắt đầu hiểu các nhu cầu và ưu tiên riêng biệt của các SME
và thiết lập các phương pháp riêng nhằm khắc phục các thách thức từ trước đến nay

về rủi ro tín dụng cao và chi phí phục vụ tốn kém.
Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố
Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hoàn Kiếm đang cố gắng nhận biết, nắm bắt cơ hội chưa
khai thác và có khả năng hoạt động sinh lời trong thị phần SME. Ngân hàng cũng cố
gắng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu tài chính của SME, học cách quản lý rủi ro hiệu
quả và cách thức thực hiện các giao dịch nhỏ hơn với mức chi phí thấp hơn, chất

1


lượng dịch vụ tốt hơn. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, quy mô, tăng trưởng dư
nợ đối với SME cũng như tỷ trọng dư nợ SME trong tổng dư nợ của HDBank Hoàn
Kiếm còn khá thấp, lợi nhuận trung bình từ thị phần khách hàng này so với chi phí
phải bỏ ra cũng không cao. Nợ xấu trung bình của SME đạt tới con số 3.5% chứng
tỏ việc quản lý rủi ro ở nhóm khách hàng này còn hạn chế. Trong bối cảnh cạnh
tranh trong hệ thống ngân hàng ngày càng gay gắt, giờ đây hoạt động cho vay dành
cho SME đã trở thành mảng kinh doanh chiến lược của các ngân hàng thương mại.
Bởi vậy việc tìm ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay SME tại HDBank
Hoàn Kiếm là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn đó tác giả chọn
nghiên cứu: “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu hướng đến việc phân tích thực trạng phát triển hoạt
động cho vay SME tại Ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Mnh – chi nhánh
Hoàn Kiếm, từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó góp
phần đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay SME tại HDBank
Hoàn Kiếm.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những lý luận về SME, cho vay SME

- Tìm hiểu và xác định các thước đo, chỉ số đánh giá mức độ phát triển cho
vay SME (quy mô, chất lượng) đối với các ngân hàng thương mại, các nội dung
trong chiến lược phát triển cho vay và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả việc phát triển cho vay SME.
- Đánh giá quy mô, chất lượng cho vay SME tại HDBank chi nhánh Hoàn
Kiếm (dựa trên các chỉ số và thước đo đã xác định), nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng, hiện trạng chiến lược và các hoạt động đã triển khai trong việc phát triển
cho vay SME tại đây.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay
dành cho SME tại HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2


Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc phát triển cho
vay dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: hoạt động cho vay SME tại HDBank chi nhánh
Hoàn Kiếm.
- Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu sự phát triển cho vay SME trong
3 năm gần nhất, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
- Phạm vi về nội dung: trong luận văn tập trung phân tích đánh giá việc phát
triển cho vay SME trên giác độ của ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều
khó khăn cũng như cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gay gắt.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để làm nền tảng lý luận cho luận văn, tác giả đã sử dụng cơ sở lý thuyết của
một số tác giả và văn bản pháp luật của Việt Nam như sau:
Lý luận về SME: TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Xuân Hảo, TS. Nguyễn Hữu
Thắng [7]; Ths. Nguyễn Công Bình [8]; và các văn bản pháp luật như: Nghị định số

59/2009/NĐ-CP của Chính Phủ [16]; Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính [23] và các bàn luận của tác giả.
Lý luận về tín dụng ngân hàng: Tác giả đã tổng hợp lý luận của một số
tác giả: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, PGS.TS. Hoàng Được, PGS.TS. Trần Huy
Hoàng, TS.Trầm Xuân Hương, Th.s Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thanh Phong
[9], PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến [13], Frederic S. Mishkin [5], Edward W.Reed
và Edward K.Gill [16] và một số văn bản pháp luật như Thông tư 13/2010/TTNHNN [21], Thông tư 02/2013/TT-NHNN [22], Thông tư 36/2014/TT-NHNN
[23] và các bàn luận của tác giả.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn bao gồm phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp để xử lý số liệu, kết hợp
với đồ thị, bảng, biểu minh họa nhằm tăng tính trực quan cho luận văn. Bên cạnh
đó, luận văn có sử dụng các số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình phân tích thực
tiễn và hoạt động cho vay SME tại HDBank Hoàn Kiếm từ nguồn thông tin thứ cấp,
cụ thể lấy từ báo cáo tình hình hoạt động của phòng khách hàng doanh nghiệp

3


HDBank Hoàn Kiếm (báo cáo thực hiện), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh Hoàn Kiếm… và thông qua quá trình trực tiếp làm việc tại Chi nhánh
Hoàn Kiếm.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết Luận, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục
tài liệu tham khảo và các Phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TMCP Phát triển Thành Phố HCM – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng TMCP Phát triển Thành Phố HCM – Chi nhánh Hoàn Kiếm


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới
Mặc dù thị trường SME có quy mô và tầm quan trọng đáng kể, định nghĩa về
thị trường này vẫn còn khác nhau rất nhiều trên toàn thế giới.
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (World Bank), thì SME là những
doanh nghiệp có vốn, số lao động và doanh thu nhỏ, căn cứ vào đó có thể chia
SME thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại SME của World Bank
Quy mô công ty

Nhân
viên

Tài sản

Doanh thu hàng năm

Doanh nghiệp
siêu nhỏ

>10 người


> 10,000 USD

> 10,000 USD

10,000 USD -3,000,000 USD

10,000 USD -3,000,000 USD

3,000,000 USD -15,000,000 USD

3,000,000 USD -15,000,000 USD

Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa

10 - 50
người
50 - 300
người

Nguồn: Tổng hợp từ World Bank
Các SME được định nghĩa khác nhau tùy theo từng quốc gia nhưng về cơ
bản SME có ít lực lượng lao động hoặc tài sản. Các tiêu chí để định nghĩa phân
khúc thị trường này là số lượng lao động, doanh thu hàng năm, tài sản và quy mô
vay hoặc đầu tư.

5


Dưới đây là cách thức phân loại SME ở một số nước như sau:

Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại SME ở một số nước trên thế giới
Quốc gia
Hoa Kỳ
Canada
Mexico
Nam Phi
Thái Lan
Thổ Nhĩ Kỳ

Nhân viên

Doanh thu hàng năm
Nhỏ hơn 7 triệu đô la Mỹ đối với
Nhỏ hơn 500 người đối với
các ngành không liên quan đến sản
phần lớn hoạt động khai thác và
xuất nhưng dao động ở mức tối đa
sản xuất
là 35.5 triệu đô la Mỹ
10 đến 250 người
Nhỏ hơn 50 triệu CAD
Nhỏ hơn 500 người trong hoạt
động sản xuất, nhỏ hơn 50
người đối với hoạt động dịch vụ
10-20 đến 100-200 người tuỳ 200-300.000 ZAR tới 4-50 triệu
thuộc vào từng ngành
ZAR, tuỳ thuộc vào từng ngành
Nhỏ hơn 200 người đối với các
ngành dùng nhiều lao động, nhỏ
hơn 100 trong các ngành sử

dụng nhiều vốn
Từ 10 tới 250 người
Nguồn dữ liệu: IFC (2004) [32]

1.1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Tại Việt Nam, mới nhất hiện nay thì chưa thấy điều luật nào định nghĩa về
SME rõ ràng và cụ thể. Gần nhất trong thông tư số 16/2013/TT-BTC ban hành
ngày 08/02/2013 về hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu
ngân sách Nhà Nước theo nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính
phủ về một số biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường, giải quyết nợ xấu thì SME được nhận dạng như sau: “Doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán
độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm
và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) (sau đây gọi chung là doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ)”
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển định nghĩa SME là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:

6


Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại SME ở theo nghị định 56/2009/NĐ-CP
Quy mô
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy

sản

Doanh
nghiệp siêu
Doanh nghiệp nhỏ
nhỏ
Số lao
Tổng nguồn
Số lao động
động
vốn
10 người trở 20 tỷ đồng trở Từ trên 10 người
xuống

xuống

đến 200 người

II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng trở Từ trên 10 người
và xây dựng

xuống

xuống

đến 200 người

III. Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng trở Từ trên 10 người
và dịch vụ


xuống

xuống

đến 50 người

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
Số lao động
vốn
Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đồng đến 100 tỷngười đến 300
đồng
Từ trên 20 tỷ

người
Từ trên 200

đồng đến 100 tỷngười đến 300
đồng
Từ trên 10 tỷ

người
Từ trên 50

đồng đến 50 tỷ người đến 100
đồng

người


Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP [16]
Tóm lại, SME là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, có quy mô doanh nghiệp giới hạn theo các tiêu thức như số lao động,
vốn, tài sản hoặc doanh thu hàng năm.
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các SME hoạt động khác với các doanh nghiệp có quy mô lớn, SME ít phức
tạp hơn về mặt tài chính, thiếu mảng hoạch định kinh doanh và chuyên môn quản lý
luồng tiền mặt. SME có mặt ở gần như mọi điểm trong chuỗi giá trị dưới hình thức
nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối, bán lẻ và cung cấp dịch vụ. Họ thường
có mối quan hệ cộng sinh với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Thị trường
SME có rất nhiều doanh nghiệp với nhiều hình thức hoạt động và quy mô khác
nhau. SME thường là các công ty gia đình, và trong đa số các trường hợp, chủ sở
hữu thường là người ra quyết định chính về tài chính.
Tại Việt Nam, SME được coi là xương sống của nền kinh tế, chiếm tỉ lệ 97%
tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp khoảng 50% vào GDP của nền kinh tế.
SME có các đặc điểm sau:
1.1.2.1 Nguồn vốn hạn chế

7


SME thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì tỷ trọng SME có vốn dưới 5 tỷ đồng vẫn
chiếm đa số. Theo khảo sát thường niên về SME năm 2013 của nhóm nghiên cứu
(bao gồm Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương, Đại học Copenhagen và
Viện Khoa học Lao động và Xã hội) công bố vào đầu tháng 11/2014, chỉ có 26% số
doanh nghiệp SME tại Việt Nam tiếp cận được với các nguồn tín dụng chính thức.
Số còn lại tìm kiếm vốn từ nguồn phi chính thức (có thể là tín dụng đen, hoặc vay
mượn từ bạn bè, gia đình) [28].
Quy mô vốn nhỏ mang lại một số lợi thế cho SME như khả năng dễ thành

lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo
điều kiện cho các SME phát triển trong nhiều ngành nghề, trên nhiều địa bàn, lấp
vào các khoảng trống mà các doanh nghiệp lớn để lại.
Tuy nhiên đặc điểm này cũng làm cho các SME gặp nhiều khó khăn trong
quá trình hoạt động. Do quy mô vốn nhỏ nên SME bị hạn chế trong khả năng tiến
hành đầu tư vào mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Các
SME thường không đạt được lợi thế về quy mô như các doanh nghiệp lớn.
1.1.2.2 Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp còn hạn ch ế
Điều kiện thành lập SME là rất đơn giản, không đòi hỏi quá cao nên nhìn
chung trình độ kĩ năng quản lý của chủ doanh nghiệp còn hạn chế. Theo số liệu thống
kê, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống,
trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp.
Cụ thể, tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt
nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và
43,3% có trình độ thấp hơn [31]. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp,
ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít
người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp, các lớp về pháp
luật trong kinh doanh... Khả năng quản lý doanh nghiệp chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm bản thân, vào cách nhìn chủ quan của các chủ doanh nghiệp, họ chưa thực sự
hiểu đầy đủ về việc quản lý doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh

8


và quản lý, phòng tránh các rủi ro pháp lý của các SME Việt Nam.
1.1.2.3 Trình độ lao động thấp
Về lực lượng lao động, có tới 75% lực lượng lao động trong các SME chưa
qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Việc thực hiện chưa đầy đủ các chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đã làm giảm đi chất lượng lao động

trong khu vực SME, do vậy các doanh nghiệp này càng rơi vào vị thế bất lợi [31].
Bên cạnh đó các SME thường không đủ khả năng cạnh trạnh với các doanh
nghiệp lớn trong việc thu hút lao động có tay nghề do hạn chế về năng lực tài chính.
Người lao động ít được đào tạo, chủ doanh nghiệp SME cũng không tiến hành đào
tạo lại do kinh phí hạn hẹp dẫn đến trình độ và kỹ năng lao động thấp. Ngoài ra
SME còn bị ảnh hưởng bởi định kiến đây là các doanh nghiệp gia đình, môi trường
làm việc không ổn định, cơ hội phát triển thấp dẫn đến nhiều lao động có tay nghề
không muốn làm việc trong khu vực này.
1.1.2.4 Khả năng ứng dụng và đổi mới công nghệ thấp
Xuất phát từ đặc điểm nguồn vốn hạn chế nên các SME không đủ năng lực
tài chính để đầu tư triển khai nghiên cứu công nghệ tiên tiến. Nhiều SME cho dù có
sáng kiến công nghệ nhưng không đủ năng lực triển khai nên không thể hình thành
nên công nghệ mới hoặc phải bán ý tưởng có các doanh nghiệp lớn với giá rẻ.
Trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam nhìn chung là rất thấp, thường yếu
kém, lạc hậu, chậm đổi mới và các SME ở Việt Nam không nằm ngoài thực trạng
chung đó. Hơn nữa, ở nước ta hiện nay thị trường khoa học công nghệ mới được
hình thành, cung – cầu về khoa học công nghệ còn chưa thực sự gắn kết. Do vậy,
các SME nhìn chung vẫn còn thiếu thông tin về công nghệ và thông tin về thị
trường, thiếu cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với các tổ
chức nghiên cứu – triển khai bên ngoài…
1.1.2.5 Doanh nghiệp nhỏ và vừa đa dạng về loại hình sở hữu
Thị trường SME có rất nhiều doanh nghiệp tồn tại ở mọi loại hình kinh tế
khác nhau như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà Nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã. Ở
Việt Nam, SME thuộc nhiều thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức doanh

9


nghiệp khác nhau: bao gồm doanh nghiệp Nhà Nước đến các doanh nghiệp, công ty

tư nhân, các hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau bị đối xử khác nhau ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh
doanh cũng như sự khác nhau trong nguồn lực ban đầu.
1.1.2.6 Tính năng động và linh hoạt
Những biến động kinh tế xã hội trên thị trường đã nhiều lần gây cú sốc lớn
cho nền kinh tế nhiều nước, như các cuộc khủng hoảng kinh tế năm 80, 90 hay nạn
lạm phát, ô nhiễm… Tuy nhiên, các SME đã thích nghi nhanh chóng, thay đổi hoàn
toàn và tự điều chỉnh cho phù hợp. Với nguồn vốn nhỏ, tổ chức đơn giản, linh động,
bộ máy giản đơn đã giúp cho các SME có thể linh hoạt trong việc thay đổi, tránh
các thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động.
Do có vốn đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng nguồn lực tại
chỗ, SME dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh thậm chí dễ dàng giải thể khi có
biến động của thị trường. Đây là một lợi thế giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí, thời gian và tận dụng cơ hội kinh doanh khi thời cơ đến.
Các SME là nền móng giữa cho nền kinh tế. Họ thường có mối quan hệ mật
thiết với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Trong đó cụ thể là:
- SME là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với tư
cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
- SME thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như
các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải
trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ. Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người
tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các SME có lợi thế về tính
linh hoạt và năng động.
1.1.2.7 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và v ừa còn yếu
Các SME hoạt động trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau nhưng năng
lực về thị trường của các SME còn yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé, không
có chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp
mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính tạm thời,


10


ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường. Bên cạnh đó, đa số SME chưa
có kế hoạch chi tiết dài hạn về phát triển thị trường, thiếu hiểu biết đầy đủ pháp luật
về thương mại quốc tế và các nước.
Nhiều doanh nghiệp chưa tiến hành nghiên cứu thị trường nên không biết rõ
về khách hàng và đối thủ cạnh tranh, chưa tạo lập được những hình ảnh riêng cho
doanh nghiệp, chưa tạo được uy tín lớn trên thị trường. Các doanh nghiệp vẫn chưa
có khả năng quan hệ trực tiếp với khách hàng để xuất khẩu, hầu như phải thông qua
đối tác thứ ba… Bên cạnh đó, do quy mô vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp,
đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản xuất thường không được thường xuyên
nên dẫn tới xu hướng rơi vào tình trạng công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu
kém. Hệ quả là các SME thường sử dụng công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao.
Nhìn chung, năng lực cạnh tranh của các SME là còn rất yếu.
1.1.2.8 Doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
Có đến 75% tổng số SME của Việt Nam phải đi vay vốn từ những nguồn vốn
phi chính thức với lãi suất cao. SME đặc biệt cần nguồn vốn ngân hàng vì họ thiếu
luồng tiền mặt luân chuyển để thực hiện các khoản đầu tư lớn, họ không thể tiếp cận tài
chính dễ dàng như các doanh nghiệp quy mô lớn, và họ thường thiếu nhân sự giỏi để
thực hiện các chức năng tài chính. Tuy được thừa nhận là khu vực quan trọng của kinh
tế, các SME vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ về các dịch vụ và sản phẩm tài chính vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển của họ. Trong các cuộc khảo sát toàn cầu đã cho
thấy rằng khó khăn tiếp cận vốn vay là thách thức lớn nhất cho sự phát triển của SME.
Nguyên nhân xuất phát từ chính quy mô, uy tín và thương hiệu của loại hình
doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, các SME còn vấp phải những hạn chế khác về trình
độ quản lý, vốn, tài sản thế chấp, năng lực sản xuất kinh doanh… Bên cạnh đó, với
SME, hệ thống báo cáo tài chính có tính chuyên nghiệp chưa cao, do đó khó thuyết
phục ngân hàng về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp cũng như tính khả thi của
các dự án. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến

cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận vốn từ các ngân hàng cũng như
từ thị trường chứng khoán. Vì vậy, các SME phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn phi
chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại. Đối với các doanh nghiệp

11


tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ này cũng không phải lúc
nào cũng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do hạn chế về thủ tục vay vốn
đối với ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện, tài sản bảo đảm
chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng…
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
SME rất năng động, linh hoạt trong nền kinh tế, phát triển trong nhiều ngành
nghề, trên nhiều địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các doanh nghiệp lớn để lại.
Vì vậy, Chính phủ coi việc phát triển SME là chiến lược lâu dài, là nhiệm vụ trọng
tâm trong chính sách phát triển kinh tế của quốc gia. Chính những SME này đã giúp
cho nhiều nền kinh tế vượt qua thời điểm khó khăn, vươn cao hơn trong trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế
ngoài nhà nước, mà trong đó chủ yếu là các SME, giai đoạn 2007-2010 đều đạt trên
40%; đóng góp vào tỷ trọng thu ngân sách nhà nước qua các năm 2006 là 17,7% và
tới năm 2009 là 30,9%, thể hiện xu hướng tăng qua các năm [32].
Sự phát triển mạnh mẽ của khối SME đã góp phần huy động một lượng lớn
nguồn vốn trong dân vào nền kinh tế đất nước, nhất là trong những thời điểm chúng
ta chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng kinh tế thế giới.
SME đóng góp một phần không nhỏ trong nền kinh tế và giữ vai trò quan
trọng trong việc tạo việc làm
SME cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại, đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước cũng
như đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, giảm thiểu thất nghiệp. Bảng

dưới đây thể thiện mức đóng góp của SME trong việc cung cấp công ăn việc làm
cũng như giá trị gia tăng ở một số nước châu Á:

12


Bảng 1.4: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các SME

một số nước Châu Á
Nước
Singapore
Malaysia
Hàn Quốc
Nhật Bản

Thu hút lao động (%)
35,2
47,8
37,2
55,2

Giá trị gia tăng (%)
26,6
36,4
21,1
38,8
Nguồn: Albert Bery, 1996 [1]

Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì SME là loại hình doanh nghiệp
chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này

đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Cụ
thể, về lao động, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51%
lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP…
Mặt khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên
có thể sử dụng được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa kinh tế chưa
phát triển. Đặc biệt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, trong khi các doanh
nghiệp lớn thường phải sa thải nhân công để cắt giảm chi phí thì các SME, với tính
chất linh hoạt và năng động của mình, có thể thích ứng nhanh với sự biến động của
thị trường, có thể thích ứng linh hoạt mà không phải cắt giảm lao động, hoặc có thể
nhanh chóng thu hút lại lực lượng lao động khi nền kinh tế đi vào chu kỳ phục hồi.
Số tiền thuế và phí mà các SME đã nộp cho Nhà nước đã tăng lên hàng năm.
Sự đóng góp này đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các
chương trình phát triển khác. Bên cạnh đó, SME đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cư
tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán,
nằm trong dân cư, để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
SME giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy kinh tế phát
triển, năng động
SME tham gia kinh doanh ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế với
đa dạng các sản phẩm. Họ có khả năng lấp đầy vào những khe thị trường mà các doanh
nghiệp lớn chưa xâm nhập. Bên cạnh đó SME đóng vai trò là vệ tinh cho các doanh

13


nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động. Ở hầu hết các
nước, các SME là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. SME được
xem như “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế trước những biến động lớn. SME có quy
mô nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt động, nền kinh tế sẽ trở nên năng động, linh hoạt hơn, thích

nghi được với những biến động thị trường bắt kịp xu hướng của nền kinh tế thế giới.
SME khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần chuyền
dịch cơ cấu kinh tế
Trong khi các doanh nghiệp lớn có xu hướng tập trung ở các thành phố, thị
xã, các khu công nghiệp thì SME với sự linh hoạt và năng động có thể tham gia vào
nhiều thị trường nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất đai, tài nguyên và lao
động của từng vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm – hải sản và ngành công
nghiệp chế biến. SME cũng chính là chủ thể tác động tích cực nhất vào việc duy trì
và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, gốm sứ, dệt...đóng góp
vào xuất khẩu của cả nước. Vì vậy, có thể nói SME là trụ cột của kinh tế địa
phương, đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, đồng thời thúc đẩy các ngành thương
mại dịch vụ, tiểu thương phát triển.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là việc NHTM chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Hoạt động cho vay của NHTM chứa đựng ba nội dung
cơ bản sau:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu (NHTM) sang
người sử dụng (khách hàng vay vốn).
+ Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn (thời hạn vay vốn).
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi vay).

14



Tại Việt Nam, căn cứ luật các TCTD năm 2010, cấp tín dụng là việc thỏa thuận
để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi. Cho vay là hoạt động kinh
doanh truyền thống và chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận.
Như vậy cho vay đối với SME là một hoạt động cho vay của NHTM trong
đó đối tượng tham gia hoạt động này là NHTM với tư cách là người cho vay và
SME với tư cách là đối tượng đi vay. Hay nói cách khác, cho vay đối với SME là
một hình thức một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại cho vay
giao cho SME một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi.
1.2.1.2 Phân loại cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và v ừa
Căn cứ thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Hơn
một nửa số khoản vay thương mại của ngân hàng được thực hiện dưới hình thức
cho vay ngắn hạn. Hầu hết những khoản cho vay là nhằm hỗ trợ cho việc tăng dự
trữ hàng hoá, dịch vụ cho nguời vay hoạt động theo mùa (cho vay bổ sung vốn
lưu động).
Cho vay trung và dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng đối với cho vay trung hạn và từ 60 tháng trở lên đối với cho vay
dài hạn. Trong một khoảng thời gian dài, các ngân hàng thương mại không cho vay
dài hạn, thậm chí cũng không cho vay trung hạn, bởi vì thiếu các công cụ để quản lý
rủi ro nảy sinh từ các hình thức cho vay trên, nhất là thiếu nguồn vốn lâu dài và khó
huy động vốn. Nhưng sau này để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất,
các ngân hàng phải dần chú ý đến phần thị trường cho vay trung, dài hạn và thay
đổi phương thức của họ phù hợp với bối cảnh mới. Cho vay trung và dài hạn chủ
yếu dùng để tài trợ cho việc mua tài sản cố định hoặc mở rộng sản xuất với quy mô


15


lớn, mua sắm tài sản, cấp tài chính cho việc thay đổi về công tác kiểm soát công ty
hoặc mua lại khoản vay tín dụng tuần hoàn.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là hình thức cho vay có đảm bảo đối vật,
tài sản có thể được đảm bảo theo hình thức thế chấp hoặc cầm cố. Bảo đảm tiền vay
giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các TSĐB thường là giấy tờ có giá, hàng hoá
trong kho, nhà cửa, thiết bị… Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản hợp pháp, có
khả năng bán được làm đảm bảo. Phần lớn, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có
TSĐB khi vay. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh
doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến cố không mong đợi
có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng
có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có TSĐB khi nhận tín dụng của ngân hàng.
Yêu cầu phải có TSĐB, ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn
thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không chắc chắn.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức thế chấp: là hình thức theo đó
người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) của
các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết song vẫn được
quyền sử dụng tài sản với cam kết giữ nguyên hiện trạng.
Đảm bảo bằng thế chấp thuận lợi cho người đi vay có thể sử dụng tài sản
đảm bảo để thực hiện hoạt động kinh doanh, tuy nhiên có thể gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc quản lý và kiểm soát tài sản đảm bảo bởi quá trình sử dụng sẽ
làm biến dạng tài sản hoặc khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị tài
sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải tăng khả năng đánh giá,
xem xét kĩ vật thế chấp.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố: là hình thức cho vay theo

đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang
cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường gọi là thời gian tài trợ). Ngân hàng
quản lý toàn bộ tài sản đó, mọi chi phí liên quan đến việc quản lý do người vay chịu.

16


Các tài sản cầm cố thưòng gọn nhẹ, dễ quản lý, ít chiu ảnh hưởng của các
yếu tố môi trưòng tự nhiên. Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể
kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời viêc ngân hàng nắm giữ
không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ. Khi tài trợ dựa
trên đảm bảo bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của vật cầm cố,
sau đó ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, kí hợp đồng cầm cố quy
định quyền và nghĩa vụ liên quan đến vật cầm cố.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng
chỉ dựa trên uy tín của khách hàng mà không yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo.
Trong trường hợp này, khách hàng phải là khách hàng truyền thống của ngân hàng, có
uy tín lớn và tiềm lực tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả, những doanh nghiệp có
doanh thu đều đặn, cam kết chuyển phần lớn doanh thu qua ngân hàng, ngân hàng
kiểm soát được nguồn tiền ra vào và nắm được rõ phương án kinh doanh.
Căn cứ hình thức cho vay
 Thấu chi tài khoản thanh toán của doanh nghiệp
Thấu chi tài khoản thanh toán của doanh nghiệp là hình thức cho vay trong
đó doanh nghiệp được phép chi vượt quá số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng,
giúp doanh nghiệp chủ động hơn đối với những khoản chi đột xuất, cần thiết cho
nhu cầu kinh doanh của mình. Cho vay thấu chi tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp có thủ tục giải ngân, thu nợ đơn giản; thực hiện linh hoạt tại trụ sở của
doanh nghiệp hoặc điểm giao dịch của ngân hàng. Hình thức cho vay này giúp tiết
kiệm chi phí tiền vay do thu nợ tự động ngay khi tài khoản có tiền.
 Cho vay từng lần

Đây là một phương thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng
làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay
tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Chỉ khi có nhu cầu thời
vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt thì khách hàng mới vay ngân hàng, tức là vốn từ
ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.

17


Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho cho vay, xác định quy
mô cho vay, xác định thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm
bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành những hồ sơ khác nhau. Theo từng
kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. Cho vay
từng lần có những đặc điểm là vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một
quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của
doanh nghiệp.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. HMTD được định nghĩa là mức dư nợ vay tối đa được duy trì
trong một thời gian nhất định thường là 1 năm.
Phương thức cho vay theo HMTD thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả,
tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ
tín dụng. Với phương thức cho vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với
nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn giá trị tài
sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng,... để xác định một hạn mức tín

dụng trong một thời kỳ nhất định, đồng thời xác định các thời hạn vay (thời hạn của
khế ước nhận nợ) và mức lãi suất từng lần nhận tiền vay. Việc thoả thuận nay phải
được ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tính dụng thì khách hàng được
quyền vay vốn với số dư trong hạn mức tín dụng đó. Vào một thời điểm nào đó nếu
dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ
không phát tiền vay cho khách hàng.
Đây là hình thức vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên,
luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của doanh nghiệp, từ
khâu dự trữ đến khâu lưu thông. Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình

18


tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư, hàng
hóa của doanh nghiệp. Do vậy mà các thủ tục vay vốn theo hình thức HMTD khá
đơn giản, nhanh chóng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhận được vốn kịp thời.
 Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua
hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả Ngân
hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hóa, để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần vay. khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì
vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
 Cho vay kinh doanh trả góp
Cho vay kinh doanh trả góp đáp ứng nhu cầu vay bổ sung nguồn vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp, theo đó, ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận giúp khách hàng giảm áp lực trả vốn

khi đáo hạn.
Cho vay trả góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
 Cho vay khác: Ngoài các phương thức trên, ngân hàng có thể cho vay theo
các phương thức mà pháp luật không cấm, phù hợp với các quy định tại các Quy
chế cho vay của các TCTD, điều kiện kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khách
hàng vay.
1.2.3 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cho vay nhằm đảm bảo hoạt động cho vay được tiến hành một cách khoa học
theo một trình tự hợp lý, trên cơ sở đó hạn chế tối đa rủi ro khi cấp tín dụng, tiết
kiệm thời gian, chi phí. Quy trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất
định và có thể khác nhau tùy thuộc theo đặc điểm của mỗi ngân hàng khác nhau.

19


Việc xác lập một quy trình cho vay và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một NHTM.
Về mặt hiệu quả, một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
+ Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong
hoạt động tín dụng.
+ Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Về cơ bản, quy trình cho vay đối với SME tương tự như quy trình cho vay
thông thường, bao gồm các bước sau đây:
Bước1: Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.

Khách hàng lập hồ sơ vay và đề nghị ngân hàng phục vụ mình xem xét đáp ứng nhu
cầu vay vốn của mình.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình thẩm định
Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách
hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định cho
vay. Đây là bước có ý nghĩa quan trọng để ngân hàng có thể đưa ra quyết định có
thể chấp thuận đề nghị vay vốn của khách hàng hay không, cho vay bao nhiêu, thời
gian bao lâu, lãi suất bao nhiêu? …
Bước 3: Quyết định tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối
với khách hàng.

20


Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do
cho khách hàng được rõ.
Bước 5: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng.

Bước 6: Tổ chức giám sát, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
 Kiểm tra sau khi giải ngân:
Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính,
và công nợ của khách hàng, kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay.
 Thu nợ
 Thanh lý hợp đồng tín dụng: Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng:
+ Ký thanh lý hợp đồng tín dụng
+ Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng
+ Lưu trữ hồ sơ vay
 Xử lý nợ vay
Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và không
được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành xem xét chuyển
nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ.
1.2.4 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
SME bị hạn chế trong quy mô vốn, tài chính giản đơn, thiếu mảng hoạch
định kinh doanh và chuyên môn quản lý luồng tiền mặt, sử dụng công nghệ lạc hậu,
trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp cũng như trình độ tay nghề người lao động
thấp,… Do đó, quan hệ tín dụng của các SME với ngân hàng có các đặc điểm riêng
biệt sau đây:

21


 Về quy mô tín dụng: là nhỏ nếu tính bình quân trên một SME.
 Về các nhu cầu tài trợ: các SME có nhiều nhu cầu hơn và các nhu cầu
của họ thường cũng đa dạng tuy nhiên phần lớn là dùng cho mục đích bổ sung
vốn lưu động.
 Về thời gian vay vốn: chủ yếu là ngắn hạn.
 Về tài sản đảm bảo: đa số các khoản vay ngân hàng đối với SME đều phải

được bảo đảm do không thể đáp ứng được các điều kiện về cho vay không tài sản
đảm bảo của ngân hàng như: thời gian hoạt động, doanh thu, dòng tiền luân chuyển,
yêu cầu về báo cáo kiểm toán,… điều đó làm hạn chế quy mô thị trường này.
 Về lãi suất: ngoài các chương trình dành riêng cho SME, thông thường, lãi
suất cho vay áp dụng với SME lớn hơn lãi suất áp dụng đối với doanh nghiệp lớn,
do ngân hàng đánh giá SME có mức độ rủi ro cao hơn, chi phí phục vụ lớn, sự tín
nhiệm của SME còn thấp.
 Về khả năng hoàn trả nợ vay: SME bị nhiều tác động bởi sự biến động của
thị trường tiền tệ, thị trường tài chính như lạm phát, khủng hoảng kinh tế… do dó
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đối với ngân hàng.
Với những đặc điểm của SME cũng như quan hệ tín dụng của SME với ngân
hàng nên tín dụng SME tồn tại các rủi ro đặc trưng sau:
 Tình trạng thông tin không cân xứng cũng như việc hoạt động manh mún,
kinh doanh dựa vào mối quan hệ khiến ngân hàng không thể phát hiện được hết các
rủi ro của trong hoạt động kinh doanh của các SME một cách toàn diện khiến ngân
hàng gặp nguy cơ mất vốn.
 SME bị hạn chế trong khả năng tài chính, cụ thể như vốn tự có thấp dẫn
đến rủi ro cao khi mất tính thanh khoản, ngân hàng không thể thu hồi nợ vay.
 SME có nguy cơ cao trong việc sử dụng vốn sai mục đích gây thiệt hại cho
ngân hàng. SME thường có khả năng sử dụng vốn vay cho mục đích cá nhân và gia đình.
 Do bị tập trung vào các khách hàng lớn và quen biết nên SME bị phụ thuộc
vào các khách hàng này. Khi các khách hàng này gặp khó khăn về tài chính sẽ ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của SME.
 Việc quản lý các rủi ro đối với các SME có tần xuất giao dịch cao và quy
mô giao dịch có giá trị thấp nên lại càng tăng thêm mức độ phức tạp.
1.2.5 Vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

22



1.2.5.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các SME là một tất
yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng
vốn của mình. Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển
SME, ta xét một số vai trò sau:
 Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các SME được
liên tục
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến
kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại
đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Phần lớn SME không đủ 100% vốn cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh và hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn đi vay. Vốn
tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các SME thực hiện các đơn hàng thông
qua việc cấp vốn ngắn hạn để SME mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên;
hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh như: mua mới trang thiết bị, mở rộng
nhà xưởng, tăng số lượng lao động... Từ đó, góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho
quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của SME
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều
khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi
các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải thận trọng hơn từ khâu lập
kế hoạch kinh doanh, tính toán được hiệu quả, khả năng sinh lợi của phương án.
Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng
vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải
lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình
cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau vay buộc doanh nghiệp
phải thận trọng hơn trong việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.


23


×