Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.71 KB, 102 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại thì tín dụng là
hoạt động cơ bản, đặc thù, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nghiệp vụ của
các ngân hàng. Đây là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu nhưng
đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro nhất cho các
ngân hàng thương mại.
Hiện nay tại Việt Nam, Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97%
tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng
thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao động. Bên cạnh việc đóng góp cho sự
phát triển kinh tế, rõ ràng cộng đồng doanh nghiệp đang đóng góp cho sự ổn
định công ăn việc làm, góp phần khắc phục rủi ro cho nền kinh tế, đưa nền
kinh tế phát triển ổn định, bền vững. Đối với ngành Ngân hàng, doanh nghiệp
nhỏ và vừa ( DNNVV) được xác định là động lực phát triển của nền kinh tế
quốc dân, là một trong năm lĩnh vực ưu tiên cần đầu tư vốn để phát triển.
Trong những năm qua, Ngân hàng nhà nước ( NHNN) bám sát các Nghị quyết
của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã triển khai
nhiều giải pháp, chính sách nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để duy trì và
mở rộng sản xuất - kinh doanh. NHNN đã chủ động, linh hoạt sử dụng và
điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát,
ổn định và từng bước hạ lãi suất, kiểm soát tỷ giá, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và mở rộng tín dụng hiệu quả; chỉ
đạo các tổ chức tín dụng cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
các lĩnh vực ưu tiên, trong đó có DNNVV.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương
(Vietcombank Chương Dương) là Chi nhánh có bề dày lịch sử hoạt động trên
địa bàn Quận Long Biên, Hà Nội đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng
1



kể, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.Tuy nhiên thời gian qua, trong bối
cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động bất thường đã gây
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và
Vietcombank Chương Dương. Đặc biệt là hoạt động tín dụng, tuy đã được
kiểm soát bài bản hơn, nhưng rủi ro tín dụng vẫn luôn thường trực và đe dọa
bùng phát bất kỳ lúc nào mà nguyên nhân chính là từ những hạn chế trong
công tác quản lý rủi do tín dụng.Cùng với định hướng phát triển phát triển
mạnh mảng tín dụng Bán lẻ của Vietcombank trên toàn quốc, tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa càng được đẩy mạnh trong những năm gần đây.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Rủi ro trong hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Chương Dương” được lựa chọn nghiên cứu
để từ đó tăng cường tính khoa học và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Chương Dương.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập các NHTM đặc biết chú trọng đến
hoạt động tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận
càng cao thì rủi ro càng lớn, hoạt động tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp luôn phải đối mặt với hàng loạt các khó khăn, trong đó phải kể
đến rủi ro nợ quá hạn.
Vì vậy, tầm quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp với NHTM luôn luôn được đặt lên hàng đầu trong quản lý
rủi ro các hoạt động kinh doanh của NHTM, cho nên có rất nhiều luận văn,
luận án, bài báo công trình nghiên cứu khoa học về đề tài này.
Những công trình nghiên cứu sau đây đều nói về sự cần thiết của quản
lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong những
năm gần đây. Các đề tài nói chung đề cập tới rủi ro tín dụng nói chung và rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng cũng như các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, ở mỗi
2



đề tài đều có những điểm riêng do mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu là khác nhau nhưng ta có thể đánh giá chung những mặt tích cực
và hạn chế của các đề tài như sau:
- Luận văn “ Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” của tác giả Nguyến
Quốc Toàn bảo vệ năm 2017. Đề tài đã nêu được nhưng lý luận cơ bản về về
quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại nhưng trong đó tác giả còn
quá chú trọng nhiều tới lý thuyết mà không đưa ra được hết thực trạng quản lý
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp thông qua mô hình phân tích định
tính và định lượng nên những giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp trong đề tài còn chung chung, nghiêng nhiều về lý thuyết chưa
áp dụng được vào nhiều thực tế.
- Luận văn “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Hội An” của tác giả Nguyễn Thị Ngân bảo vệ năm 2018. Đề tài của tác giả đã
trình bày khá chi tiết và đi sâu vào hoạt động của Vietinbank nhằm đưa ra
những giải pháp thiết thực, tuy nhiên thì tác giả còn phân tích các chỉ tiêu rủi
ro tín dụng tương đối là ít chưa đủ để đưa ra các giải pháp để hạn chế được rủi
ro tại ngân hàng.
- Luận văn “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn
Thị Tường Vy bảo vệ năm 2017. Tác giả đã đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá về
rủi ro tín dụng để đưa ra các giải pháp tuy nhiên các giải pháp còn ít và chưa có
mức độ áp dụng cao.
Bài nghiên cứu khoa học “ Xây dựng hệ thồng quản lý rủi ro hoạt động
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Đào Thị Thanh Tú
trường Học Viện Ngân Hàng đăng trên báo Tạp chí Tài Chính số 6/2014. Bài
đã nêu ra được xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt

Nam phải đáp ứng các yêu cầu quản lý nói chung và quản lý rủi ro nói riêng
3


theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời mở ra các cơ hội để ngành Ngân hàng có
thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực đó. Tuy nhiên tác giả chưa
đưa ra được số liệu minh hoạ và đánh giá được khả năng áp dụng hệ thống
quản lý rủi ro tại các NHTM.
Ngoài những bài viết trên, còn có nhiều tác giả nghiên cứu, trình bày
quan điểm về một hoặc một số vấn đề liên quan đến những nội dung nhất định
của đề tài. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài ““Rủi ro trong
hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Chương Dương”. Trong
quá trình thực hiện đề tài, tôi đã kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã có,
đồng thời, tham khảo, kết hợp với những vấn đề mới trong lý luận và thực
tiễn trong việc quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Chương Dương nói riêng. Từ đó, đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác
hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VietcomBank –
chi nhánh Chương Dương.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp, nhằm mục tiêu hạn chế rủi ro
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VietcomBank – chi nhánh
Chương Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.
4


 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VietcomBank – chi nhánh Chương Dương.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng thực trạng, số liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2018 và đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2025.
- Về nội dung: Hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hình thức như cho
vay, thấu chi, bao thanh toán, chiết khấu,… Tuy nhiên trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì thế thuật ngữ “ tín dụng” trong bài được hiểu là
hoạt động “ cho vay”.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn tập trung chủ yếu lấy thông
tin từ nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo thường niên, các
tài liệu, thông tin nội bộ như: Sổ tay tín dụng Vietcombank; Các văn bản pháp
luật, Nghị định, Quyết định; Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2016 – 2018
của Vietcombank chi nhánh Chương Dương;…
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng trong
luận văn để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên
cứu lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Vietcombank chi nhánh Chương Dương.
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu và phân tích các bài viết, các
báo cáo từ các tạp chí của NHNN, chuyên đề nghiên cứu trao đổi của NHNN
qua các năm, tạp chí phát triển kinh tế, các bài viết trên Website của các Bộ

(Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch – Đầu tư,…) về rủi ro tín dụng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tổng hợp, hệ thống lại các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quy chế…
của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước đã ban hành và đang có hiệu lực thi
5


hành; Các chỉ thị, Quy chế, Hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương chi nhánh Chương Dương đã áp dụng và đang có hiệu lực thi
hành.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
các danh mục khác, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Chương Dương.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Chương Dương

6


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng thương mại

1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng được định nghĩa là quan hệ vay mượn, tạm thời chuyển quyền
sử dụng vốn của bên cho vay sang bên đi vay trên cơ sở sự tin tưởng lẫn nhau
và dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Theo [1]: “ Tín dụng ngân hàng có thể được hiểu là quan hệ tín dụng
giữa một bên là ngân hàng (đóng vai trò là người cho vay) với một bên là các
chủ thể còn lại của nền kinh tế (người đi vay)”.
Để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời thì hoạt động tín dụng của
NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa
thuận với Ngân hàng. Mục đích của cam kết này nhằm đảm bảo phù hợp với
cương lĩnh và định hướng của Ngân hàng và không tài trợ cho các hoạt động bất
hợp pháp.
- Khách hàng phải chứng minh được khả năng phương án (hay dự án)
xin vay vốn ngân hàng phải đảm bảo tính hiệu quả và có khả năng thu hồi
được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ cho ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại nghiệp vụ tín dụng tại NHTM
 Căn cứ theo kỳ hạn, tín dụng được phân chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
Việc phân loại tín dụng theo kỳ hạn có ý nghĩa rất quan trọng với các
NHTM vì nó liên quan mật thiết với tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng. Thực tế cho thấy tỷ trọng tín dụng
ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn do rủi ro
7



của tín dụng ngắn hạn thấp hơn, đồng thời nguồn vốn huy động trung, dài hạn
cũng đắt và khan hiếm hơn.
 Căn cứ theo đối tượng khách hàng vay vốn:
- Tín dụng khách hàng cá nhân: Đối tượng cấp tín dụng là các khách
hàng cá nhân, hộ gia đình,...Nhóm đối tượng khách hàng này có số lượng rất
lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ.
- Tín dụng khách hàng doanh nghiệp, tổ chức: Đối tượng cấp tín dụng
là các doanh nghiệp, tổ chức,…thường có nhu cầu vốn lớn hơn so so với
khách hàng cá nhân. Tùy theo quy mô của doanh nghiệp, có thể phân chia
thành tín dụng doanh nghiệp lớn và tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc phân loại tín dụng theo đối tượng khách hàng sẽ giúp các NHTM
xây dựng được kế hoạch, chiến lược, phương thức tiếp cận, quản lý cũng như
có các sản phẩm phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng, từ đó
có thể khai thác tốt và phát triển nguồn khách hàng, đem về lợi ích tối đa cho
ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới, tiêu chuẩn về doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định
khác nhau tùy theo tiêu chí phân loại của từng quốc gia. Các tiêu chí để phân
loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
- Nhóm tiêu chí định tính: có thể bao gồm chuyên môn hoá thấp, số đầu
mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất vấn
đề nhưng thường khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm
chứng, ít được sử dụng trong thực tế.
- Nhóm tiêu chí định lượng: Có thể bao gồm số lao đông định biên, giá
trị tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nước
sử dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn,
doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
Ở Việt Nam, theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ
8



thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên), cụ thể:
Doanh Doanh nghiệp nhỏ
Quy mô nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
Tổng
Số lao
Khu vực
động
nguồn
động
vốn
10 người 20
tỷ từ trên
I. Nông, lâm nghiệp trở
đồng trở 10 người
và thủy sản
xuống
xuống
đến 200
người
10 người 20
tỷ từ trên

II. Công nghiệp
trở
đồng trở 10 người
và xây dựng
xuống
xuống
đến 200
người
10 người 10
tỷ từ trên
III. Thương mại
trở
đồng trở 10 người
và dịch vụ
xuống
xuống
đến 50
người

Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn
vốn
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100
tỷ đồng
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100

tỷ đồng
từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng

Số lao
động
từ
trên
200 người
đến 300
người
từ
trên
200 người
đến 300
người
từ trên 50
người đến
100 người

1.1.2.2.Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ vừa vừa
- Các DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao
Do các DNNVV có vốn đầu tư ban đầu thấp, dễ dàng tạo lập và đi vào
hoạt động. Chính những điều này đã tạo ra sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất
kinh doanh mọi thành phần kinh tế vào khu vực DNNVV. Mặt khác, do có
mức đầu tư ban đầu thấp, chủ yếu tận dụng các nguồn lực tại chỗ, sử dụng ít
lao động, tổ chức quản lý gọn nhẹ nên các DNNVV có khả năng chuyển
hướng kinh doanh và thay đổi mặt hàng nhanh, dễ dàng chuyển đổi phương

án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, loại hình doanh nghiệp và thậm
chí là giải thể doanh nghiệp.
9


- Năng lực tài chính và khả năng nắm bắt, tiếp cận thị trường còn hạn chế
Phần lớn các DNNVV có nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là
nguồn vốn tự có cũng như bổ sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung
nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp này chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu hay vay mượn được từ
người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các TCTD thấp. Đây là
một trong nhưng khó khăn không nhỏ cho các DNNVV trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Khả năng nắm bắt, tiếp cận thị trường còn hạn chế xuất phát từ nguyên
nhân chủ yếu là do nguồn khách hàng còn eo hẹp, doanh nghiệp lại không đủ
khả năng tài chính để đầu tư cho các hoạt động marketing. Bên cạnh đó, quy
mô thị trường của các DNNVV thường bị bó hẹp trong phạm vi địa phương,
gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng ra các thị trường mới.
- Trình độ tổ chức quản lý chưa cao
Các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa phần lớn vừa đóng vai trò quản lý
doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp và hoạt động sản xuất kinh doanh, các
bộ phận của doanh nghiệp chưa có sự tách bạch rõ ràng dẫn đến mức độ
chuyên môn hóa trong quản lý không cao. Những người chủ doanh nghiệp
hầu như đều chưa qua một khóa học về quản lý chính quy nào. Đa số các chủ
doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức về kinh
tế thị trường, quản trị kinh doanh. Họ chủ yếu quản lý dựa trên kinh nghiệm
thực tiễn và thường không quan tâm đến việc đào tạo để nâng cao năng lực
quản lý.
- Trình độ lao động còn thấp, cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật thường
yếu kém, lạc hậu

Do hạn chế về mặt tài chính nên các DNNVV thường không đủ khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những lao động có
tay nghề, trình độ cao. Nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp, các trụ sở giao dịch,
quản lý đa phần còn hạn chế và doanh nghiệp thường sử dụng máy móc, thiết
10


bị công nghệ cũ dẫn đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ chưa cao.
- Các thông tin về tài chính, tình hình hoạt động của DNNVV còn thiếu
tính minh bạch và rất khó để kiểm chứng
Báo cáo tài chính của DNNVV chưa phản ánh đầy đủ và chính xác kết
quả sản xuất kinh doanh và phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu về tính minh
bạch. Nguyên nhân là do trình độ đội ngũ kế toán của DNNVV còn hạn chế
nên sổ sách chứng từ được lập chưa đảm bảo tính chính xác, chuyên nghiệp.
Thêm vào đó, tổ chức và hoạt động của DNNVV phần lớn từ nguồn vốn góp
của gia đình, bạn bè, người thân…nên sổ sách tài chính không rõ ràng; nhiều
hoạt động mua bán nhỏ lẻ, thanh toán bằng tiền mặt, không có hoá đơn chứng
từ nên rất khó để xác minh.
1.1.3. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNNVV là
một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
phải sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng
như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Tín dụng ngân hàng có thể được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên
là ngân hàng (đóng vai trò là người cho vay) với một bên là các chủ thể còn
lại của nền kinh tế (người đi vay).
Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là một giao dịch về tài sản
( tiền hoặc hàng hóa) giữ bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính

khác) và bên đi vay ( doanh nghiệp nhỏ và vừa), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.3.2. Sự cần thiết của việc cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Với các đặc điểm hạn chế về năng lực tài chính, trình độ quản lý như đã
đề cập ở trên, việc cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ
11


và vừa luôn tiềm ẩn các rủi ro cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, việc
cấp tín dụng cho phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa lại rất cần
thiết, xuất phát từ các lý do sau:
Với các ưu thế của mình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia. Sau mỗi thời kỳ suy thoái kinh
tế, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn trở thành nhân tố quan trọng thúc
đẩy và mở rộng cạnh tranh, góp phần ổn định kinh tế và phòng ngừa nguy cơ
khủng hoảng. Bên cạnh đó, cùng với đà phát triển của khoa học và công nghệ
trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có nhiều cơ hội đầu tư
vào kỹ thuật, đổi mới công nghệ, từ đó có thể sản xuất ra các sản phẩm không
thua kém các doanh nghiệp lớn. Có thể nói, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đóng góp một phần rất quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng do thiếu tài sản
bảo đảm, sổ sách chứng từ kế toán không rõ ràng, minh bạch, chưa tạo ra
được uy tín trên thị trường. Do đó, việc cấp tín dụng cũng như xây dựng các
chính sách tín dụng riêng để hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần được các ngân hàng hết sức quan tâm, xem xét.
Mặt khác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số các doanh nghiệp nên đây là nguồn khách hàng tiềm năng, đem lại nguồn

lợi không nhỏ từ lãi vay và các khoản phí, cần được các NHTM khai thác một
cách hiệu quả. Có thể nói, việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
không chỉ hỗ trợ giải quyết các khó khăn về nguồn vốn cho các DNNVV, giúp
các DNNVV có điều kiện mở rộng, tăng cường hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình mà còn đem lại lợi ích đáng kể cho bản thân các NHTM.
1.2. Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM
1.2.1. Quan điểm về rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại NHTM
Có thể nói, tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
12


nghiệp vụ của ngân hàng, đem lại lợi nhuận chủ yếu nhưng đồng thời cũng là
hoạt động chứa đựng, tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Rủi ro theo định nghĩa chung nhất là biến cố mà kết quả kinh doanh
hiện tại hoặc tương lai có khả năng khác biệt đáng kể so với mức dự kiến từ
trước, hay còn gọi là mức kỳ vọng.
Gắn với hoạt động tín dụng của ngân hàng, ta có thể hiểu RRTD là biến cố
xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc
khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
(bao gồm cả gốc và lãi) hay theo đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp đồng.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy
ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Với những đặc thù hoạt động của ngân hàng thì rủi ro tín dụng là loại
rủi ro chiếm tỷ lệ lớn nhất, tồn tại một cách tất yếu, thường xuyên, quyết định
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động ngân

hàng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết. Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ,
mà doanh nghiệp nhỏ và vừa nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả
năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHTM
 Nguyên nhân thuộc về môi trường
Thiên tai, những thay đổi bất thường về thời tiết gây nguy hại đến
13


điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm ảnh
hưởng và hạn chế khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó dẫn đến rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
Những khủng hoảng kinh tế thế giới, biến động của thị trường trong
nước dẫn đến tình trạng lạm phát, tình hình biến động của tỷ giá hối đoái, mất
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế,…tác động xấu đến tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm giảm khả năng trả nợ ngân
hàng.
Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong các công cụ quản lý
vĩ mô. Thực tế cho thấy NHTM và các TCTD không có chức năng cưỡng chế
trực tiếp mà phải thông qua tòa án xử lý. Điều này đã tạo nên những khó
khăn, rườm rà trong việc phát mại, xử lý tài sản đảm bảo, từ đó gây ra sự
chậm trễ trong việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Bên cạnh đó, tình hình an ninh, chính trị trong nước cũng như trong khu
vực và trên thế giới cũng là nguyên nhân ảnh hưởng xấu tới mọi mặt hoạt

động của nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng
nói riêng.
 Nguyên nhân thuộc về các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn
- DNNVV có năng lực tài chính, khả năng kinh doanh, tìm kiếm bạn
hàng trên thị trường còn nhiều hạn chế, phụ thuộc vào một số ít các đối
tác chính nên luôn dễ dàng chịu tác động từ nền kinh tế và từ chính tình
hình hoạt động các đối tác làm ăn. Việc các DNNVV gặp rủi ro, thua lỗ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình sẽ dẫn đến việc giảm khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
- Các DNNVV thiếu trung thực, minh bạch trong việc cung cấp thông
tin, cung cấp các báo cáo tài chính với số liệu sai lệch cho ngân hàng hay cố
tình sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Trên thực tế, RRTD đối với DNNVV rất khó có thể kiểm soát do đặc
thù các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu hoạt động nhỏ lẻ, báo cáo tài chính
phần lớn là không được kiểm toán, khó xác minh tính chính xác, tình hình sản
14


xuất - kinh doanh thường thiếu minh bạch và không có nhiều thông tin để
kiểm chứng nên việc thẩm định năng lực tài chính cũng như kiểm tra mục
đích sử dụng vốn của đối tượng khách hàng này gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
trong trường hợp khách hàng DNNVV cố tình che giấu, lừa dối nhằm chiếm
đoạt vốn của ngân hàng.
 Về phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý, không thực hiện
phân tán rủi ro trong cơ cấu cho vay, nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận quá
mức dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành, lĩnh vực kinh tế nào đó.
- Do áp lực từ việc cạnh tranh, tâm lý đặt nặng và chạy theo chỉ tiêu,
doanh số, mong muốn chiếm thị phần cao hơn các ngân hàng khác nên không

đảm bảo xem xét kỹ lưỡng khi quyết định cấp tín dụng.
- Trình độ, năng lực chuyên môn của một số nhân viên ngân hàng còn
hạn chế, yếu kém, thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích
thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý dẫn đến việc
thẩm định năng lực của khách hàng thiếu chính xác.
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay, câu kết với khách hàng vì lợi ích cá nhân, vi
phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết, hoặc không tuân thủ các nguyên tắc của tài sản đảm bảo (dễ
định giá, dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ).
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn hạn chế, thiếu giám sát và
quản lý chặt chẽ, không thực hiện đầy đủ công tác kiểm tra sau khi cho vay
nên không phát hiện kịp thời các sai sót dẫn đến RRTD cho ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nợ quá hạn là khoản nợ khi đến kỳ hạn thanh toán mà khách hàng
không có khả năng trả cho ngân hàng lãi và/hoặc nợ gốc.
15


Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước, Khoản nợ
quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức sau
Dư nợ quá hạn DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV = -------------------------------Tổng dư nợ DNNVV
Tỷ lệ này cho ta thấy tỷ lệ dư nợ gốc của các khoản tín dụng mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này
càng lớn chứng tỏ chất lượng các hợp đồng tín dụng là kém, ngân hàng phải

xem xét lại khả năng, đánh giá lại quy trình, thủ tục cho vay, đặc biệt là xem
xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của CBTD. Tuy nhiên, nợ quá hạn chưa
phải là tổn thất của NHTM, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp, bởi vì không phải tất
cả các khoản nợ quá hạn này đều dẫn đến tổn thất, có những khoản nợ quá
hạn vẫn có khả năng thu hồi cao
1.2.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc: “Về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp
vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá
hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản
vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Ở Việt Nam, căn cứ theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân
hàng nhà nước thì nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,
4, 5.
Nợ xấu DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV= -------------------------- x 100%
Tổng dư nợ DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng cũng như phán ánh mức độ RRTD của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì
rủi ro tiềm tàng sẽ càng lớn, khả năng mất vốn sẽ càng cao. Hiện nay, NHNN
Việt Nam đang đặt ra mục tiêu khống chế tỷ lệ nợ xấu tối đa ở mức 3%.
1.2.3.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
16


Số trích lập DPRRTD DNNVV trong kỳ
Tỷ lệ trích lập DPRRTD DNNVV = -----------------------------------------------Tổng dư nợ DNNVV
Trích lập dự phòng rủi ro áp dụng đối với nhiều loại tài sản, trong đó có
tín dụng. Tài sản nào ít rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng thấp và ngược lại.

Do đó, mức dự phòng RRTD DNNVV phản ánh mức độ rủi ro đối với hoạt
động tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng. Mức trích lập dự phòng được
tính trên số dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD khiến
cho lợi nhuận sẽ giảm. Tuy nhiên, số tiền dự phòng giúp cho ngân hàng có
nguồn tài chính để bù đắp tổn thất về khoản nợ xấu có thể xảy ra trong năm
kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho ngân hàng phản ánh
đúng giá trị của các khoản nợ phải thu tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
1.2.3.4. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nợ có khả năng mất vốn ( nợ nhóm 5) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được
tính như sau:
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn =
đối với DNNVV (%)

Dư nợ có khả năng mất vốn x 100%
Tổng dư nợ DNNVV

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa càng
cao thì độ rủi ro càng lớn, đây là các khoản nợ xấu, doanh nghiệp nhỏ và vừa
không có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Ngân hàng cần có các

17



biện pháp để xử lý khoản nợ này để khắc phục các rủi ro đã xảy ra.
1.2.3.5. Mức độ tập trung của tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Mức độ tập trung của tín dụng =
đối với DNNVV (%)

Dư nợ tín dụng với DNNVV x
100%

Tổng dư nợ tín dụng
Mức độ tập trung của tín dụng đối với DNNVV cho biết tỷ lệ tín dụng với
DNNVV trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Tỷ lệ này nên ở mức cân đối, phù hợp
với chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định sẽ
góp phần không nhỏ hạn chế rủi ro tín dụng đối với DNNVV và ngược lại.
1.2.3.6. Lãi treo cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng
nhưng chưa thu hồi được.
Tổng các khoản lãi treo trên các khoản nợ càng thấp thì càng tốt. Lãi treo
cho vay DNNVV càng cao phản ánh RRTD của ngân hàng đối với DNNVV
càng lớn, ngân hàng không thu hồi được lãi, nếu không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến
nguy cơ thua lỗ, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.7. Tỷ lệ dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có tài sản bảo đảm
Dư nợ DNNVV có TSBĐ
Tỷ lệ dư nợ DNNVV có TSBĐ = ------------------------Tổng dư nợ DNNVV
Ngân hàng thường yêu cầu phải có TSBĐ với những khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa mới cấp tín dụng lần đầu hay có uy tín thấp, hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro. TSBĐ sẽ góp phần giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng
khi rủi ro xảy ra. Vì vậy, tỷ lệ dư nợ có TSBĐ cao thì độ an toàn của các

khoản cấp tín dụng sẽ cao hơn.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHTM
1.3.1. Quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM
“ Hạn chế rủi ro tín dụng là tổ hợp các biện pháp được áp dụng nhằm
mục tiêu giảm thiểu đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và hạn
chế đến mức tối đa tổn thất nếu xảy ra rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín
18


dụng của ngân hàng thương mại” [1].
1. 3. 2. Các công cụ hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHTM
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy tín dụng
Việc xây dựng bộ máy tổ chức cấp tín dụng trong các NHTM nhằm mục đích:
Tạo lập bộ máy hoạt động có hệ thống và đạt hiệu quả tốt nhất trong việc phục vụ
nhu cầu tín dụng của khách hàng. Đồng thời, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh tín dụng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng.
Nhằm đạt được mục đích trên thì bộ máy tổ chức cấp tín dụng của
NHTM phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Phân cấp, ủy quyền rõ ràng, thống nhất trong hoạt động tín dụng
- Quy định rõ, cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tham gia
- Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng đơn vị, từng cán bộ theo
từng cấp thẩm quyền
- Đáp ứng và đảm bảo được yêu cầu kiểm soát nội bộ.
Nhìn chung, cơ cấu bộ máy tổ chức cấp tín dụng của các NHTM có sự
khác nhau tùy thuộc vào quy mô, loại hình kinh doanh của từng ngân hàng và
quy định của nhà nước. Tuy nhiên, để hoạt động cấp tín dụng được thực hiện
có hiệu quả thì bộ máy tổ chức cấp tín dụng phải đảm bảo một khoản tín dụng
sẽ trải qua quá trình đánh giá của nhiều bộ phận độc lập nhau, từ đó mới đưa

ra phán quyết tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro về đạo đức trong hoạt động
cấp tín dụng.
1.3.2.2. Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là
hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
hướng đến mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình
thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau:
- Chính sách khách hàng:
Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng rồi qua đó áp dụng những
chính sách tín dụng khác nhau cho từng loại khách hàng.Theo đó, loại khách
19


hàng truyền thống và quan trọng thường được hưởng các chính sách ưu đãi
riêng của ngân hàng. Nội dung này cũng là một phần trong chính sách
marketing nhằm thu hút các khách hàng tiềm năng, thường được các ngân
hàng cân nhắc và phổ biến cho khách hàng.
- Chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng:
Tùy theo loại khách hàng, kỳ hạn hay loại tiền mà Ngân hàng có các
mức lãi suất tín dụng khác nhau, được thỏa thuận dựa trên việc tính đến các
rủi ro, lãi suất hòa vốn và lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh khung
lãi suất định trước, ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa thuận với từng
khách hàng cụ thể. Ngoài ra, để có được các cam kết tín dụng, các khách hàng
có thể còn phải trả cho ngân hàng một khoản phí tín dụng được tính bằng tỷ lệ
phần trăm trên hạn mức cam kết, như phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý.
Nói chung, chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng cần đảm bảo đã tính đến
đầy đủ các rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng, vừa đảm bảo khả năng
cạnh tranh cũng như khả năng sinh lời của ngân hàng.

- Chính sách về các khoản đảm bảo:
Chính sách đảm bảo gồm các quy định về các trường hợp tài trợ cần
đảm bảo bằng tài sản, danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, các
loại đảm bảo cho từng loại hình tín dụng, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm
bảo, cách thức đánh giá và quản lý tài sản đảm bảo.
Chính sách về các khoản đảm bảo dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.
Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo.
Ngoài ra, chính sách đảm bảo cũng quy định việc sử dụng TSBĐ hình thành
từ vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành định giá TSBĐ để đưa ra mức phán quyết
tín dụng thích hợp. Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay với một giới hạn
thấp hơn giá trị thị trường của TSBĐ, tùy thuộc vào khả năng bán được và
biến động giá trị thị trường.
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
20


Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền và hạn mức
nhất định. Số lượng tài trợ có thể được chia nhỏ theo từng đợt trong quá trình
giải ngân. Ngoài các giới hạn do luật quy định, mỗi ngân hàng sẽ có quy định
riêng về quy mô và các giới hạn dựa trên các tính toán của ngân hàng về rủi
ro và sinh lời. Quy mô và giới hạn tín dụng của ngân hàng thường phụ thuộc
bởi 3 yếu tố cơ bản:
Một là, nhu cầu vốn cho vay của khách hàng được tính toán lại (căn cứ
vào lượng vốn mà khách hàng bỏ ra so với tổng nhu cầu vốn đầu tư vào dự
án)
Hai là, giới hạn tín dụng mà khách hàng được phép thực hiện (thời gian
sử dụng vốn của khách hàng được giới hạn trong một khoảng nhất định)
Ba là, giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng.
- Chính sách về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian kể từ lần giải ngân đầu tiên đến

khi ngân hàng thu hồi được toàn bộ gốc và lãi, được tính bằng tổng của thời
gian giải ngân, ân hạn và thời gian trả nợ gốc. Kỳ hạn nợ là khoảng thời gian
nằm trong thời hạn tín dụng mà sau mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải
trả một phần nợ gốc và lãi. Chính sách thời hạn phải giải quyết được mối
quan hệ giữa thời hạn của nguồn huy động và thời hạn tài trợ (dựa trên đặc
điểm luân chuyển vốn, quy mô thu nhập và các nguồn thu dùng để trả nợ của
khách hàng). Thời hạn tín dụng trung bình càng nhỏ, rủi ro của ngân hàng
càng thấp, tính thanh khoản của các khoản tài trợ càng cao.
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (nợ quá hạn, nợ khó
đòi) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng khoán giảm giá, các khoản
bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ),…
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề là tập hợp các quy định về xác
định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác; tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận; cách
thức xử lý, phạm vi khai thác, thanh lý cũng như trách nhiệm và quyền hạn
21


giải quyết.
1.3.2.3. Xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy trình phân tích tín dụng là tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng
từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi ra quyết định
cấp tín dụng, giải ngân, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập và không ngừng hoàn thiện một quy trình PTTD nhằm
chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng
có tầm quan trọng đặc biệt đối với các NHTM, trên cả hai phương diện hiệu
quả và quản lý. Một quy trình PTTD chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế RRTD. Quy trình PTTD cũng được
dùng làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn, đồng thời là căn cứ
cho việc phân định quyền hạn, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động

tín dụng.
Về cơ bản, quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn: trước, trong
và sau khi cho vay.
 Giai đoạn trước khi cho vay:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay. Sau khi tiếp xúc khách hàng, cán
bộ tín dụng thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Bộ hồ sơ này phải đảm
bảo thu thập đầy đủ các thông tin của khách hàng (như: năng lực pháp lý,
năng lực hành vi dân sự; mục đích sử dụng vốn vay; khả năng hoàn trả vốn
vay,…).
Phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin trong bước này bao gồm:
+ Phỏng vấn trực tiếp (gặp gỡ người vay vốn, thăm quan nhà xưởng,
văn phòng; xem xét vật thế chấp,…)
+ Mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian (các cơ quan quản lý,
các bạn hàng, chủ nợ khác,…)
+ Thông qua các thông tin có được từ các báo cáo của người vay (báo
cáo tài chính, báo cáo thu nhập, báo cáo bán hàng,…)
- Bước 2: Tiến hành phân tích tín dụng. Đây là việc xác định khả
năngsử dụng vốn và hoàn trả nợ vay ở hiện tại và trong tương laicủa khách
hàng. Mục tiêu của công đoạn này là tìm kiếm những khả năng dẫn đến rủi ro,
22


dự kiến biện pháp khắc phục nhằm giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho
ngân hàng; kiểm tra tính chân thật của các thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét, đánh giá được thái độ, thiện chí của
khách hàng.
Nội dung phân tích bao gồm:
+ Đánh giá tài sản của khách hàng (ngân quỹ, các chứng khoán có giá,
hàng hóa trong kho, tài sản cố định) nhằm đánh giá được quy mô, chất lượng
tài sản, khả năng quản lý tài sản của khách hàng.

+ Đánh giá các khoản nợ: Ngân hàng quan tâm đến thời hạn của các
khoản nợ (nợ đến hạn, nợ quá hạn,…); các chủ nợ của khách hàng; xem xét
các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác.
+ Phân tích luồng tiền.
+ Sử dụng các nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính: nhóm tỷ lệ khả năng
thanh toán; nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời; nhóm tỷ lệ khả năng tự tài trợ.
+ Các điều kiện kinh tế khác ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng.
Có thể nói, đây là bước rất quan trọng trong quy trình tín dụng, là cơ sở
cho việc ra quyết định cho vay.
- Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Đây là bước cuối cùng trong giai
đoạn này. Ngân hàng sẽ ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối đối với hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Nếu đồng ý, ngân hàng sẽ tiến hành soạn thảo và ký
kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Đây là bước hay mắc phải hai sai lầm
cơ bản, đó là đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt và từ chối cho
vay với một khách hàng tốt.
 Giai đoạn trong khi cho vay:
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, vốn vay bắt đầu được giải ngân, ngân
hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng về các vấn đề liên quan đến mục đích
sử dụng tiền vay, những thay đổi có tác động bất lợi trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các dấu hiệu lừa đảo hay thua lỗ,…Việc kiểm soát này cho phép
ngân hàng thu thập thêm thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh
chiều hướng tốt thì chất lượng khoản tín dụng được đảm bảo. Ngược lại nếu
23


có dấu hiệu khoản vay có vấn đề hay hợp đồng tín dụng bị vi phạm, ngân
hàng sẽ có thể kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý (như thu hồi nợ trước hạn,
ngừng giải ngân,…). Để công tác giám sát được thực sự có hiệu quả, ngân
hàng cần thực hiện việc giải ngân vốn theo tiến độ của dự án, không giải ngân
cùng lúc một lượng lớn mà chia nhỏ theo từng khoản phù hợp để đảm bảo vốn

vay được sử dụng một cách tốt nhất.
 Giai đoạn sau khi cho vay:
Về bản chất, đây là giai đoạn ngân hàng thuhồi nợ hoặc đưa ra các phán
quyết tín dụng mới. Hợp đồng tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi được
toàn bộ gốc và lãi. Trên thực tế, có một số trường hợp các khoản tín dụng đã
không được hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ, đúng hạn. Việc thanh toán
nợ không đúng hạn cho thấy còn nhiều vấn đề tồn tại trong tính an toàn của
khoản vay cũng như hoạt động của ngân hàng, đặt ra yêu cầu cho ngân hàng
là cần phải xem xét, tìm ra nguyên nhân để kịp thời đưa ra các quyết định mới
đối với khoản tín dụng. Dựa trên từng loại nguyên nhân, ngân hàng có thể đưa
ra những cách giải quyết khác nhau.
- Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình trì hoãn
việc trả nợ, ngân hàng sẽ áp dụng phương án thanh lý, sử dụng các biện pháp
có thể để thu hồi khoản nợ bao gồm phong tỏa và bán các tài sản bảo đảm,
tước đoạt các khoản tiền gửi,…
- Trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính nhưng vẫn cố gắng
khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao
gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác hạn chế RRTD, các ngân
hàng đều phải chú ý xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể, phù hợp, hiệu
quả, nhất quán; phổ biến tới tất cả các phòng ban có liên quan, đảm bảo các
cán bộ tín dụng phải nắm vững, thực hiện nghiêm túc quy trình này.
1.3.2.4. Kiểm tra, giám sát tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kiểm tra, giám sát tín dụng là một nội dung quan trọng trong công tác
hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Theo quy định, chậm nhất
24


15 ngày kể từ ngày giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra mục
đích sử dụng vốn và tài sản bảo đảm tiền vay. Mục tiêu của Kiểm tra, giám sát

tín dụng là bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết,
kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có
thể ảnh hưởng đến khả năng thu hổi nợ sau này. Thực hiện giám sát, kiểm tra
các khoản tín dụng theo định kỳ trên tất cả các khía cạnh quan trọng, đặc biệt
đối với các khoản tín dụng lớn, các khoản tín dụng có vấn đề, các khoản cấp
tín dụng cho các ngành, lĩnh vực có dấu hiệu không ổn định. Đặc biệt, cần
chú ý tăng cường công tác kiểm tra các khoản tín dụng khi nền kinh tế diễn
biến theo chiều hướng không tốt.
Một số biện pháp kiểm tra, giám sát mà ngân hàng thường áp dụng:
Một là,Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
Qua hoạt động của tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay sẽ phản ánh
tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả
nợ.Việc biến động bất thường của tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn
trong quản trị tài chính. Khi tài khoản vãng lai luôn có dư nợ là dấu hiệu
khách hàng có khó khăn trong chi trả; qua đó ngân hàng sẽ tuỳ theo các dấu
hiệu mà có hướng kiểm soát trọng tâm.
Hai là, Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ
Đối với khách hàng vay thường xuyên (thấu chi, thẻ tín dụng…)hoặc
thời gian vay tương đối dài (từ vài tháng trở lên) ngân hàng sẽ yêu cầu gửi báo
cáo tài chính định kỳ để ngân hàng kịp thời phân tích, phát hiện những thay đổi
đáng chú ý trong khả năng trả nợ của khách hàng. Tùy vào mức độ mà nhân
viên giám sát có thể trực tiếp hoặc thông qua các cấp quản trị đề ra các biện
pháp ngăn ngừa khác nhau.
Ba là, tiến hành đi thực địa và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh
doanh của khách hàng vay
Việc thực địa cơ sở của khách hàng trong thời gian vay sẽ giúp cho
ngân hàng có được những thông tin bổ ích như sự duy trì ý muốn trả nợ của
25



×