Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.54 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................1
Chương I: KHÁI QUÁT VỀ VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................5
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................5
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về niêm yết chứng khoán....................................................5
1.1.1.1. Khái niệm niêm yết chứng khoán :.............................................................5
1.1.1.2. Mục đích của niêm yết chứng khoán :........................................................5
1.1.1.3. Các hình thức niêm yết chứng khoán :.......................................................6
1.1.1.4 Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán :............................................................7
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại trên thị
trường chứng khoán Việt nam.........................................................................................9
1.1.2.1. Nhu cầu niêm yết cổ phiếu ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán Việt nam..........................................................................................................9
1.1.2.2. Tiêu chuẩn để niêm yết cổ phiếu ngân hàng............................................14
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết cổ phiếu các ngân hàng..............17
1.2 TRÌNH TỰ CỦA VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG:.......................20
1.2.1 Phát hành chứng khoán lần đầu (IPO)................................................................20
1.2.2 Đăng ký niêm yết....................................................................................................22
1.2.3 Niêm yết..................................................................................................................22
1.3 TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ĐẾN CÁC NHTM................25
1.3.1 Giá trị của ngân hàng............................................................................................25
1.3.2 Nâng cao khả năng huy động vốn.........................................................................26
1.3.3 Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng :.................................................26
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM..............................................................................................................28




2.1 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA.................................................................................................................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng TM VN........................28
2.1.2 Kết quả hoạt động của các NHTM Việt nam.......................................................29
2.1.2.1. Số lượng ngân hàng và chi nhánh............................................................29
2.1.2.2. Tổng tài sản có...........................................................................................29
2.1.1.3. Vốn tự có....................................................................................................30
2.1.2.4. Vốn huy động và cho vay...........................................................................31
2.1.2.5. Nợ xấu:.......................................................................................................33
2.1.2.6. Kết quả kinh doanh....................................................................................34
2.1.3 Đánh giá quá trình cải cách các NHTM Việt nam..............................................34
2.1.3.1. Thành tựu...................................................................................................34
2.1.3.2. Hạn chế.......................................................................................................36
2.2 THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..................................................................44
2.2.1 Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín (Sacombank).....................................44
2.2.1.1. Giới thiệu chung về Sacombank...............................................................44
2.2.1.2. Quá trình niêm yết của Sacombank:.........................................................45
2.1.1.3. Kết quả hoạt động của Sacombank sau khi niêm yết..................................49
2.2.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB).................................................51
2.2.2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng.................................................................51
2.2.2.2. Quá trình niêm yết của ACB......................................................................53
2.2.2.3. Kết quả hoạt động của ACB sau khi niêm yết..........................................55
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..........................................................57
2.3.1 So sánh kết quả hoạt động của các NHTM đã niêm yết và chưa niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt nam.................................................................................57
2.3.2 Đánh giá những khó khăn và thuận lợi của các ngân hàng niêm yết................60

2.3.2.1. Thuận lợi....................................................................................................60
2.3.2.2. Khó khăn....................................................................................................62


Chương III: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM........................................................................................68
3.1 DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI....................68
3.1.1 Định hướng của chính phủ để đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các NHTM
trên thị trường chứng khoán Việt nam.........................................................................68
3.1.2 Dự kiến kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng khoán của các NHTM trong
thời gian tới......................................................................................................................69
3.1.2.1. Dự kiến kế hoạch cổ phần hóa và niêm yết của các ngân hàng thương
mại nhà nước..........................................................................................................69
3.1.2.2. Kế hoạch niêm yết của các NHTMCP......................................................75
3.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM......................................................................................................75
3.2.1 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước...............................................................75
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán:..............75
3.2.1.2. Tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại tham gia thị trường chứng
khoán.......................................................................................................................77
3.2.1.3. Khuyếch trương những kết quả thu được của các ngân hàng thương mại
đã niêm yết...............................................................................................................78
3.2.1.4. Cổ phần hoá gắn với niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán:.......78
3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................................79
3.2.2.1. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại
(đặc biệt là giữa NHTMNN và NHTMCP)............................................................79
3.2.2.2. Xây dựng cơ chế công khai và minh bạch hoá các thông tin về hoạt động

ngân hàng................................................................................................................79
3.2.2.3 Khuyến khích và tạo điều kiện để các ngân hàng niêm yết trên thị trường
chứng khoán...........................................................................................................80
3.2.2.4 Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng...............80
3.2.2.5. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa Ngân hàng thương mại Nhà nước. .81
3.2.3 Đối với các ngân hàng thương mại.......................................................................82


3.2.3.1 Nhận thức đúng đắn về những lợi ích của việc niêm yết trên thị trường
chứng khoán...........................................................................................................82
3.2.3.2 Giảm tỷ lệ nợ xấu........................................................................................83
3.2.3.3. Công khai, minh bạch hóa thông tin........................................................84
3.2.3.4. Xây dựng phương án sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động.........................................................................................................................84
3.2.3.5. Nâng cao năng lực quản trị điều hành.....................................................86
3.2.3.6. Tăng cường hợp tác, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước.................88
3.2.3.7. Phát triển nguồn nhân lực:.......................................................................89
3.2.3.8. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các NHTMNN...................................89
KẾT LUẬN..............................................................................................................................
...............................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................93
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô tài sản của các NHTM Việt nam 2000-2006..............................30
Bảng 2.2: Vốn tự có của các NHTM Việt nam 2000-2006......................................31
Bảng 2.3: Vốn huy động của các NHTM Việt nam 2000-2006...............................31
Bảng 2.4: Tỷ lệ tiền gửi ngân hàng trong tổng nguồn vốn huy động (%)...............32
Bảng 2.5: Tín dụng của các NHTM Việt nam 2000-2006.......................................32

Bảng 2.6: Thị phần của các NHTM Việt Nam 2000-2005.......................................33
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu của các NHTM 2000-2006..........................................33
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMVN............34
Bảng 2.9: Một số chỉ số về vốn của các NHTMNN................................................38
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2000-2004..........................39
Bảng 2.11: Chất lượng tín dụng của các NHTM quý II/2005..................................40
Bảng 2.12: Độ sâu tài chính của Việt nam và một số nước (M2/GDP)....................42
Bảng 2.13: So sánh quy mô tài sản của Sacombank năm 2006 với các năm 20002005...................................................................................................49
Bảng 2.14: So sánh nguồn vốn huy động và cho vay của Sacombank năm 2006 với
các năm 2003-2005............................................................................50
Bảng 2.15: So sánh kết quả kinh doanh của Sacombank năm 2006 với các năm
2000-2005..........................................................................................51
Bảng 2.16: So sánh Quy mô vốn của ACB năm 2006 với các năm 2004 và 2005...55
Bảng 2.17: So sánh nguồn vốn huy động và cho vay của ACB năm 2006 với các
năm 2004 và 2005 56
Bảng 2.18: So sánh kết quả kinh doanh của ACB năm 2006 với các năm 2004 và
2005
57
Bảng 2.19: So sánh kết quả kinh doanh 2006 của các NHTM đã niêm yết và chưa
niêm yết.............................................................................................59
Bảng 2.20: So sánh một số chỉ tiêu của các NHTM đã niêm yết so với khối NHTM
năm 2006 (%)....................................................................................60
Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch cổ phần hóa và niêm yết trên TTCK của các NHTM. 69


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu trích dẫn theo các nguồn công bố. Kết quả nêu trong Luận văn là
trung thực và nội dung của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào.

Tác giả


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CPH

Cổ phần hóa

IPO

Phát hành chứng khoán lần đầu

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NNTMNN


Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

SACOMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản.

ROE

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu.

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

TCTD

Tổ chức tín dụng


UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

tín


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt nam đang đứng trước yêu cầu cấp
bách phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và
quốc tế. Theo cam kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), từ 1/4/2007, các TCTD nước ngoài sẽ được
phép thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam. Niêm yết
các cổ phiếu của các NHTM sẽ mở ra giải pháp cho việc tăng cường năng lực
tài chính của các NHTM VN, tạo tiền đề cho việc cơ cấu lại tổ chức hoạt động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng VN theo hướng minh bạch, công khai và tiếp
cận dần các chuẩn mực quốc tế. Việc niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP
cùng với việc cổ phần hoá các NHTM nhà nước được xem là một cuộc cách
mạng kế tiếp trong quá trình đổi mới hoạt động ngân hàng ở nước ta sau một
thời gian củng cố, chấn chỉnh và sắp xếp lại ngành ngân hàng. Do đó, đây là
một mục tiêu quan trọng của lộ trình hội nhập quốc tế, cũng là điều kiện tiền

đề nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM và thúc đẩy thị trường chứng
khoán phát triển.
Thị trường chứng khoán Việt nam tuy đã có bước phát triển mạnh mẽ
trong năm vừa qua nhưng cũng bộc lộ những hạn chế như quan hệ cung cầu
mất cân đối, quy mô thị trường còn nhỏ bé, chưa trở thành phong vũ biểu cho
nền kinh tế. Lý do là vì hiện nay những doanh nghiệp có những đặc điểm
thích hợp cho thị trường chứng khoán như có quy mô lớn, được thành lập
dưới dạng công ty cổ phần, có quá trình kinh doanh lâu dài, có cơ chế quản trị
minh bạch ... còn rất ít. Do đặc thù của ngành, các ngân hàng thương mại cổ
phần và sắp tới đây là các ngân hàng quốc doanh được cổ phần hoá lại có đủ
những yếu tố này và là những doanh nghiệp lý tưởng nhất cho thị trường
chứng khoán hiện tại cũng như tương lai những năm sắp đến. Việc các NHTM


2

tham gia niêm yết sẽ giúp thị trường thoát khỏi tình trạng thiếu hàng hiện nay
và nhờ đó hoạt động của thị trường chứng khoán sẽ có vai trò lớn hơn trong
đời sống kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường chứng khoán chính thức mới chỉ có
sự tham gia niêm yết của 2 ngân hàng là ngân hàng thương mại cổ phần Sài
gòn thương tín (Sacombank) và ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
(ACB) trong tổng số 109 tổ chức niêm yết trên TTGDCK Tp. HCM và 86 tổ
chức niêm yết trên TTGDCK Hà nội. Đây quả là một con số ít ỏi so với số
lượng các ngân hàng thương mại đang hoạt động trên cả nước. Trong khi đó,
cổ phiếu của rất nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần khác lại đang được
giao dịch rất sôi động trên thị trường tự do. Giá trị cổ phiếu chưa phản ánh
chính xác giá trị của ngân hàng, tính thanh khoản kém, đồng thời không hỗ
trợ cho ngân hàng trong hoạt động quản trị điều hành. Điều này gây trở ngại
đáng kể cho việc hoàn thiện chính sách tài chính của ngân hàng và sẽ được

khắc phục đáng kể nếu như cổ phiếu của ngân hàng được niêm yết trên thị
trường tập trung. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp thúc đẩy
niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam là một yêu cầu
cấp thiết hiện nay. Mặt khác, việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng cần
được nghiên cứu, cân nhắc một cách kỹ lưỡng, bởi lẽ, nó không chỉ ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả
của thị trường chứng khoán và an toàn cho hệ thống ngân hàng. Đây chính là
những lý do để tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc
niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” để nghiên cứu dựa trên cả phương diện lý luận lẫn thực
tiễn.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


3

Vấn đề niêm yết cổ phiếu của các NHTM đã được đề cập tới từ lâu và
thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, nhà ngân hàng và những người
quan tâm đến sự phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên,
cho tới nay chưa có một công trình nghiên cứu hay một đề tài luận văn có tính
cơ bản, hệ thống nào được thực hiện.
Một số đề tài nghiên cứu, bài viết đăng trên các báo chuyên ngành tiếp
cận vấn đề này trên góc độ đánh giá chung, có tính chất giới thiệu chủ trương,
đường lối cải cách, củng cố hệ thống ngân hàng và nhận xét, kiến nghị các
giải pháp chấn chỉnh đối với hệ thống ngân hàng. Nhiều bài viết này mới chỉ
dừng lại ở việc đề cập đến sự cần thiết của việc các ngân hàng niêm yết trên
thị trường chứng khoán mà chưa đưa ra giải pháp để đẩy nhanh quá trình lên
sàn của các ngân hàng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


- Làm rõ nhu cầu của việc niêm yết cổ phiếu các NHTM trong tiến trình
hội nhập quốc tế, tìm hiểu những tiêu chuẩn và trình tự để các ngân hàng
niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng như những tác động của quá trình
này.
- Góp phần đánh giá về thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTM trên
thị trường chứng khoán hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của
các NHTM trên thị trường chứng khoán Việt nam.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về niêm yết cổ phiếu của ngân
hàng thương mại
- Phân tích thực trạng niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại ở
Việt nam trong bối cảnh hiện nay của TTCK Việt Nam.


4

- Phân tích những nguyên nhân hạn chế việc niêm yết của các ngân hàng
thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam. Từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy mạnh niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên
thị trường tập trung.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu là vấn đề niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương
mại trên thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp và

phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng
tỏ những vấn đề được đặt ra.
Tác giả luôn dựa trên các quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế của
Đảng và Nhà nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Khái quát về việc niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương
mại
Chương II: Thực trạng hoạt động niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng
thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam
Chương III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các
ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam
Vì TTCK Việt Nam và việc niêm yết cổ phiếu các NHTM trên thị trường
này hiện còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển cả về lý luận cũng như thực tế,
vì những nguyên nhân khách quan và nghiên cứu mang nhận định chủ quan
của người thực hiện, nên luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả


5

mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên
gia kinh tế, các thầy cô và bạn đọc để luận văn có điều kiện được bổ sung và
hoàn thiện hơn.


6

Chương I

KHÁI QUÁT VỀ VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về niêm yết chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm niêm yết chứng khoán :

Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định
được phép giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Cụ thể, đây là quá trình
Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho công ty phát hành có chứng khoán
được phép niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nếu công ty
đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính mà Sở
giao dịch chứng khoán đề ra. Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết
tên tổ chức phát hành và giá chứng khoán. [11, tr. 188]
1.1.1.2. Mục đích của niêm yết chứng khoán :

- Đối với tổ chức niêm yết: thiết lập quan hệ hợp đồng giữa Sở giao dịch
chứng khoán với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết, từ đó nâng cao
trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong việc công bố thông tin,
đảm bảo tính trung thực, công khai và công bằng. Đồng thời, các tổ chức
niêm yết khẳng định được vị thế của mình đối với công chúng đầu tư bởi chỉ
những tổ chức hoạt động hiệu quả mới có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn
niêm yết trên SGDCK.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: nhằm mục đích hỗ trợ thị trường
hoạt động ổn định, xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị trường
chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng cao để giao
dịch.


7


- Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư có được những thông tin về các tổ
chức phát hành một cách đảm bảo, chính xác, cập nhật. Từ đó ra các quyết
định đầu tư một cách hiệu quả.
- Đối với sở giao dịch và thành viên của sở giao dịch: Giúp cho việc xác
định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá vì thông qua
việc niêm yết công khai, giá chứng khoán được hình thành dựa trên sự tiếp
xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán.
1.1.1.3. Các hình thức niêm yết chứng khoán :

Việc niêm yết chứng khoán có thể phân chia thành các hình thức như sau:
 Niêm yết lần đầu (Initial Listing):
Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành
được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành
ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về
niêm yết.
 Niêm yết bổ sung (Additional Listing):
Niêm yết bổ sung là quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng
khoán cho một công ty niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích
tăng vốn hay vì các mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các
trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu..v..v.
 Thay đổi niêm yết (Change Listing):
Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng
khoán giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán được
niêm yết của mình.
 Niêm yết lại (Relisting):
Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại
các chứng khoán trước đây đã bị huỷ bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng
được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.



8

 Niêm yết cửa sau (Back door Listing):
Là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc
tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là
các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.
 Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần (Dual Listing and Partial
Listing):
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành
ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài.
Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán
đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không hoặc
chưa được niêm yết. Niêm yết từng phần thường diễn ra ở các công ty lớn do
Chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành ra thị trường do các nhà đầu
tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của Chính phủ hoặc tổ
chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ không được niêm yết. [11, tr. 191-192]
1.1.1.4 Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán :

Tiêu chuẩn niêm yết thông thường do Sở giao dịch chứng khoán của mỗi
quốc gia quy định, dựa trên cơ sở thực trạng của nền kinh tế. Tiêu chuẩn này
bao gồm các điều kiện về tài chính của công ty, chính sách khuyến khích hay
hạn chế niêm yết. Nội dung và sự thắt chặt của các quy định niêm yết của mỗi
nước hay mỗi Sở giao dịch chứng khoán được quy định khác nhau. Thông
thường, ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển, các tiêu chuẩn
niêm yết chặt chẽ hơn các thị trường mới nổi. Tiêu chuẩn về niêm yết được
quy định dưới hai hình thức : tiêu chuẩn định lượng và tiêu chuẩn định tính.
 Tiêu chuẩn định lượng:
- Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty : công ty niêm yết phải có
một nền tảng kinh doanh hiệu quả và thời gian hoạt động liên tục trong một số

năm nhất định tính đến thời điểm xin niêm yết. Thông thường, đối với các thị


9

trường chứng khoán truyền thống, công ty niêm yết phải có thời gian hoạt
động tối thiểu 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đã từng được giao dịch trên thị trường
phi tập trung.
- Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty : quy mô của một công ty
niêm yết phải đủ lớn để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán
của công ty.
- Lợi tức thu được từ vốn cổ phần : Mức sinh lời trên vốn đầu tư từ cổ
phiếu (cổ tức) phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Hoặc số
năm hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.
- Tỷ lệ nợ : có thể là tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty, hoặc tỷ lệ vốn
khả dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ của công ty ở mức cho phép, nhằm
bảo đảm duy trì tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp.
- Sự phân bổ cổ đông: là xét đến số lượng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ đông
thiểu số nắm giữ (là những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu dưới 1%) và các cổ
đông lớn (là những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu trên 5%); tỷ lệ cổ phiếu do cổ
đông sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối thiểu.
 Tiêu chuẩn định tính:
- Triển vọng của công ty: Một công ty có tiềm năng phát triển sẽ thu hút
sự quan tâm của công chúng và các nhà đầu tư. Đồng thời, đây cũng là điều
kiện cần để công ty tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường.
-

Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành: Vốn của

đợt phát hành sẽ được sử dụng cho những mục đích kinh doanh và kế hoạch

phát triển của công ty. Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đó được thể hiện
trong phương án sử dụng vốn.
-

Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính: Trách nhiệm của kiểm

toán là phải đưa ra được báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực và cung cấp
được cho các cổ đông những thông tin xác thực nhất về tình hình tài chính của


10

công ty niêm yết. Ý kiến của kiểm toán viên không chỉ có giá trị về mặt pháp
lý mà còn tạo cơ sở cho các nhà đầu tư và công chúng trong quá trình thu thập
thông tin ra quyết định đầu tư.
-

Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty (HĐQT và

BGĐ điều hành) : Cơ cấu tổ chức hiệu quả, hợp lý sẽ tiết kiệm chi phí quản
lý, đồng thời tăng hiệu quả hoạt động, đem lại lợi nhuận cao.
-

Mẫu chứng chỉ chứng khoán

-

Lợi ích mang lại đối với ngành, nghề trong nền kinh

tế quốc dân: Lợi ích mang lại càng lớn thì càng được khuyến khích phát triển

và do đó công ty cũng sẽ nhận được nhiều sự quan tâm và ưu đãi hơn về mặt
tài chính cũng như về các thủ tục hành chính .v..v.
- Tổ chức công bố thông tin : Nếu thông tin cung cấp thông tin cho các
nhà đầu tư càng nhiều và càng chính xác thì họ càng có thể đưa ra các quyết
định phù hợp hơn, và họ sẽ đầu tư nhiều hơn.
Ngoài ra, còn có quy định niêm yết trong những trường hợp đặc biệt:
Nhằm bảo vệ các nhà đầu tư, các quy định về niêm yết cũng được quy định cụ
thể ở một số ngành, nghề, lĩnh vực nhất định về vốn kinh doanh, thời gian
hoạt động, lãi ròng hàng năm và số lượng cổ đông tối thiểu. Ví dụ: các ngành
kiến trúc xây dựng và công nghệ cao là lĩnh vực đầu tư có nhiều rủi ro nên
tiêu chuẩn niêm yết thường đưa ra cao hơn. Còn các lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán, do đặc thù về bản chất của hoạt động
tài chính, nên tiêu chuẩn nợ trên vốn thường không xét đến, mà chỉ xét đến
yếu tố lợi nhuận trên vốn cổ phần. [11, tr. 193-195]
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại trên
thị trường chứng khoán Việt nam
1.1.2.1. Nhu cầu niêm yết cổ phiếu ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán Việt nam

Nhu cầu của bản thân ngân hàng thương mại
NHTMCP là một NHTM mà vốn chủ sở hữu được hình


11

thành do sự góp vốn của cổ đông dưới hình thức cổ phần. Việc nắm giữ cổ phiếu
cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân
hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu
các tổn thất có thể xảy ra. Với đặc tính là một công ty cổ phần, các NHTMCP
có thể tăng vốn nhanh chóng thông qua việc phát hành chứng khoán trên

TTCK. Việc niêm yết cổ phiếu của NHTMCP trên TTCK là một nhu cầu tất
yếu để tạo ra sức cạnh tranh cho cổ phiếu ngân hàng, tăng tính thanh khoản
cao, linh hoạt và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất.
Mặt khác, trong những năm gần đây, trong điều kiện nền
kinh tế mở, nhiều loại hình TCTD ở nước ta, nhất là các NHTMCP khi được
thành lập với điểm xuất phát thấp, sau một thời gian hoạt động đã bộc lộ
những yếu kém, bất cập về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, quản trị và điều
hành. Nhiều ngân hàng gặp khó khăn, phải đặt trong tình trạng kiểm soát đặc
biệt, thậm chí có nguy cơ phá sản gây mất lòng tin với dân chúng và tác động
xấu tới nền kinh tế. Một chương trình cải cách toàn diện khu vực tài chính,
đặc biệt là các ngân hàng TM đã được thực hiện dựa trên cơ sở các đề án củng
cố, chấn chỉnh các NHTMCP (năm 1998) và đề án cơ cấu lại các NHTMNN
(năm 2001). Nội dung chủ yếu của các đề án này bao gồm: i) Cơ cấu lại tổ
chức bộ máy, ii) Cơ cấu lại hoạt động, iii) Cơ cấu lại tài chính (tăng vốn tự có
và xử lý nợ xấu). Do đó, việc các NHTM đáp ứng đầy đủ các điều kiện và
tham gia niêm yết trên TTCK là vấn đề được đặt ra phù hợp với thực tiễn hiện
nay, xuất phát từ nhu cầu cải cách hệ thống ngân hàng đang được thực hiện.
Hơn thế nữa, hệ thống ngân hàng Việt nam đang đứng
trước yêu cầu cấp bách phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập khu vực và quốc tế, cải cách ngân hàng càng trở nên cấp thiết. Theo cam
kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), từ 1/4/2007, các TCTD nước ngoài sẽ được phép thành lập các ngân


12

hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam. Lĩnh vực ngân hàng, giống như bảo
hiểm và các dịch vụ tài chính khác, được dự báo sẽ là điểm nóng trong thời kỳ
hậu WTO về phát triển và cạnh tranh. Trong khi đó, những nhược điểm được
xem là có tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong

tiến trình hội nhập đó là năng lực tài chính còn yếu, vốn tự có chưa đáp ứng
được hệ số an toàn theo thông lệ quốc tế, năng lực và trình độ quản trị ngân
hàng còn yếu, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, thiếu chiến lược cụ thể, công
nghệ thông tin vận hành chưa đồng bộ. Việc tham gia niêm yết trên thị trường
chứng khoán sẽ giúp các giải quyết được những vấn đề này. Bởi vì, khi lên
sàn, các ngân hàng sẽ có cơ hội huy động vốn tập trung, khối lượng lớn phục
vụ cho quá trình phát triển từ đó mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá và
đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về an toàn hoạt động.
Ngoài ra, khi niêm yết cổ phiếu, các ngân hàng sẽ phải
tự “hoàn thiện” mình hơn và phải tạo luật chơi cho riêng mình. Họ sẽ phải
xây dựng quy chế cùng hệ thống kiểm soát nội bộ tiên tiến trong bản thân
ngân hàng. Nếu như với các doanh nghiệp, việc đạt được các tiêu chuẩn ISO
mang lại lợi thế cạnh tranh áp đảo trên thương trường thì với các ngân hàng
thương mại cổ phần, việc thỏa mãn các yêu cầu để được niêm yết trên TTCK
cũng thể hiện “đẳng cấp” của các ngân hàng trên thị trường tài chính. Đây
cũng là cơ hội để ngân hàng được công chúng – người gửi tiền biết đến nhiều
hơn. Không những thế, quy định cho phép sự tham gia của cổ đông nước
ngoài với tỷ lệ nhất định trong lĩnh vực ngân hàng cho phép thu hút đầu tư
quốc tế, từ đó tiếp thu và học tập được công nghệ ngân hàng hiện đại cũng
như các phương pháp quản lý hoạt động tiên tiến của các ngân hàng trên thế
giới. Nhờ vậy, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sẽ được nâng lên rất
nhiều để có thể đứng vững trước những áp lực cạnh tranh khi mở cửa dịch vụ
ngân hàng.


13

Một điểm đáng lưu ý nữa là thị trường chứng khoán phát
triển đã tạo ra thêm những công cụ mới, tạo điều kiện cho các ngân hàng
thương mại có thể mở rộng khả năng tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền

tệ. Trên thực tế, thay vì bị cạnh tranh thì các ngân hàng đã được hưởng lợi rất
nhiều từ việc khai thác các dịch vụ chuyên sâu phục vụ thị trường chứng
khoán, từ đó tăng tỉ trọng thu phi tín dụng. Không ít các công ty chứng khoán
hoạt động trên thị trường hiện nay là do chính các ngân hàng thành lập, dựa
trên lợi thế về nguồn vốn của ngân hàng mẹ. Chính vì vậy, khi NHTM là đối
tượng trực tiếp tham gia trên thị trường thì sẽ càng giúp các ngân hàng dễ
dàng tiếp cận với dân chúng là các nhà đầu tư, đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ, tăng thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Do đó, nhu cầu niêm yết cổ phiếu
của NHTM trở thành tất yếu để năng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng trong quá trình phát triển và hội nhập của thị trường tài chính Việt nam.


Nhu cầu từ sự phát triển thị trường chứng khoán:

Thị trường chứng khoán Việt nam sau 6 năm hoạt động đã có những
bước phát triển đáng kể. Năm 2006 được coi là một năm khởi sắc đối với sự
phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam, thị trường tương đối ổn định
và đã đạt được sự tăng trưởng nhất định về giao dịch và đầu tư chứng khoán
niêm yết. Tính đến 31/12/2006 đã có 193 công ty niêm yết, tổng giá trị vốn
hóa thị trường cổ phiếu đạt 221.156 tỷ đồng (tương đương 14 tỷ USD), chiếm
22,7% GDP 2006, số tài khoản giao dịch của nhà đầu tư vào khoảng 100.000,
nhà đầu tư nước ngoài có khoảng 1700 tài khoản và hiện nắm giữ khoảng 2530% số lượng cổ phiếu của các công ty niêm yết. Tuy nhiên, theo đánh giá
của UBCKNN, năm 2006 thị trường chứng khoán Việt nam phát triển mạnh
nhưng cũng bộc lộ những hạn chế như quan hệ cung cầu mất cân đối, quy mô
thị trường còn nhỏ bé. Một trong những giải pháp cho TTCK năm 2007 và


14

những năm tiếp theo vẫn là tăng cường số lượng và chất lượng cung cầu cho

thị trường. Trong đó, sự tham gia của cổ phiếu ngân hàng được đánh giá là rất
quan trọng trong việc tạo ra những nguồn hàng chất lượng, hấp dẫn cũng như
tạo thêm cơ hội cho nhà đầu tư. 1
Thực tế, thị trường đã có sự chào đón khá đặc biệt đối với cổ phiếu của
Sacombank và ACB. Tuy nhiên, hiện mới chỉ có 2 ngân hàng trên tổng số gần
200 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán là một con số quá
ít ỏi (ở TTCK thế giới cổ phiếu ngân hàng chiếm khoảng 30% tỷ lệ cổ phiếu
niêm yết). Trong khi đó, theo khảo sát 3948 độc giả của Thời báo kinh tế Việt
nam về triển vọng hấp dẫn đầu tư cổ phiếu các ngành hàng đã cho kết quả cổ
phiếu ngành Ngân hàng – Tài chính đứng ở vị trí đầu bảng với 36,5% bạn đọc
bình chọn. Điều này cũng đã cho thấy sự kỳ vọng của các nhà đầu tư đối với
cổ phiếu ngân hàng cũng như một triển vọng lớn khi cổ phiếu các NHTMCP
được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Lý do đầu tiên khiến các nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu ngành ngân hàng
vì so với các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác thì đầu tư vào cổ phiếu
ngân hàng là an toàn. Hoạt động của NHTMCP rất nhạy cảm, một sự biến
động nhỏ bất lợi có thể gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính với những
mức độ khác nhau do đó luôn phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ trung ương
đến từng khâu trong nội bộ mỗi đơn vị. Lý do tiếp theo đó là vì khả năng sinh
lời của ngành ngân hàng. Những phân tích về khả năng sinh lời hấp dẫn của
ngành ngân hàng trong những năm gần đây đều được chứng minh đúng qua
1

Theo một ước tính của Công ty Tư vấn Chứng khoán Quốc tế (ISC), vào năm

2010 giá trị thị trường của các chứng khoán niêm yết ước tính từ 60 đến 120 ngàn tỉ
đồng, tăng gấp 5-10 lần hiện nay, trong đó 4 ngân hàng quốc doanh cổ phần hoá chiếm
khoản 50 ngàn tỉ, các ngân hàng cổ phần chiếm 20 ngàn tỉ. Tức là cổ phiếu ngân hàng
sẽ góp phần đến 60% giá trị thị trường chứng khoán.



15

việc tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ chủ sở hữu của các ngân hàng cổ
phần đều đạt trên 20%/năm, cổ tức trung bình đạt 20%, gấp 3 lần lãi suất gửi
VNĐ. Do vậy, không chỉ có hiện tại mà trong tương lai cổ phiếu ngân hàng
luôn hấp dẫn nhà đầu tư bởi các giá trị nội tại của nó. Không chỉ các nhà đầu
tư trong nước mà nhiều tổ chức đầu tư quốc tế cũng đang rất quan tâm đầu tư
vốn mua cổ phần của các NHTMCP VN. Đặc biệt một loạt các thỏa thuận hợp
tác đã được ký kết trong một hai năm vừa qua như : HSBC mua cổ phần của
NHTMCP Kỹ thương, ANZ mua cổ phần của NHTMCP Sài gòn Thương Tín,
Standard Chartered mua cổ phần của NHTMCP Á Châu, OCBC Singapore
mua cổ phần của NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều này lại
càng làm nên sức hút của cổ phiếu ngân hàng. Chính vì vậy, khi các
NHTMCP niêm yết cổ phiếu trên TTCK chắc chắn sẽ thu hút sự quan tâm của
các nhà đầu tư và tạo ra sự sôi động mới cho TTCK VN.
Mặt khác, trên thực tế, trên thị trường chứng khoán phi chính thức OTC,
cổ phiếu ngân hàng được xem là loại hàng được nhà đầu tư săn lùng nhiều
nhất và giá cả tiếp tục leo thang2. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư vẫn quyết định
bỏ vốn vào lĩnh vực ngân hàng với kỳ vọng khi gia nhập WTO, các NHTM
Việt nam buộc phải tự đổi mới, phải cải cách mới có thể cạnh tranh được với
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Chính vì thế, các nhà đầu tư đánh giá
khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng vẫn cao hơn các lĩnh vực khác. Nhiều
nhà đầu tư thậm chí còn mạo hiểm mua đón đầu cổ phiếu ngân hàng của
những ngân hàng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc mua cả quyền
mua cổ phiếu của những ngân hàng chưa được cấp giấp phép thành lập. Trước
tình trạng này, Ngân hàng Nhà nước đã phải đưa ra những khuyến cáo đối với
các nhà đầu tư. Điều này một mặt cũng cho thấy sức hút mạnh mẽ của cổ
2


Giá nhiều cổ phiếu ngân hàng đã lên trên 10 lần mệnh giá.So với cổ phiếu các ngân hàng Châu á thì giá ở
Việt nam hiện nay cao gấp đôi. Như vậy là quá cao so với giá trị của một số ngân hàng vì chưa hẳn ngân
hàng nào cũng có kết quả kinh doanh tăng trưởng mạnh như cơn “sốt” giá cổ phiếu hiện nay.


16

phiếu ngân hàng mặt khác cũng cho thấy sự cần thiết phải đưa cổ phiếu của
NHTMCP lên niêm yết trên thị trường chứng khoán chính thức để bảo vệ
quyền lợi của các nhà đầu tư, góp phần lành mạnh hóa hoạt động của
TTCKVN. Như vậy có thể nói các nhà đầu tư cũng đang rất nóng lòng chờ
đợi cổ phiếu của các NHTMCP sẽ sớm được niêm yết trên thị trường chứng
khoán chính thức.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn để niêm yết cổ phiếu ngân hàng

Quan điểm xác định tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thương
mại Việt Nam:
NHTMCP là một công ty cổ phần đặc biệt bởi loại hình kinh doanh
mang tính đặc thù của các ngân hàng - đó là kinh doanh tiền tệ. Bởi vậy,
NHTMCP trước tiên phải tuân thủ theo các quy định của Ngành, ngoài ra sẽ
phải tuân thủ các quy định khác có liên quan về chứng khoán và TTCK.
Do đặc tính liên thông cao của hệ thống ngân hàng, do vị trí là huyết
mạch của nền kinh tế, sự an toàn và ổn định hệ thống đối với các NHTMCP
được đặt lên hàng đầu. Các tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu đối với các
NHTMCP do đó sẽ phải chặt chẽ hơn, yêu cầu cao hơn, đảm bảo các
NHTMCP được niêm yết sẽ là những ngân hàng thực sự “khoẻ mạnh”, không
chỉ đáp ứng nâng cao chất lượng hàng hóa trên TTCK mà còn đủ nội lực để
canh tranh bình đẳng và an toàn.
Tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam
Theo Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy

định tạm thời về việc NHTMCP đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra
công chúng, điều kiện để NHTMCP được đăng ký xin niêm yết cổ phiếu là:
1. Vốn điều lệ thực có (gồm vốn điều lệ thực góp trừ số lỗ luỹ kế và các
khoản rủi ro chưa được trích lập dự phòng) tối thiểu bằng mức vốn pháp định
được quy định theo từng thời kỳ.


17

2. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm và hoạt động kinh doanh có
lãi liên tục trong 2 năm gần nhất kể từ thời điểm xin niêm yết cổ phiếu.
3. Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm: các khoản nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ cho
vay được khoanh được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hàng tháng, nợ
chuyển cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý thu hồi vốn cho
tổ chức tín dụng cổ phần) so với tổng dư nợ cho vay liên tục trong 02 năm
gần nhất dưới 3%.
4. Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và
các quy định khác của pháp luật, không bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng với mức xử phạt trên 1.000.000 đồng
(một triệu đồng) trong thời gian ít nhất 01 năm tính đến thời điểm xin đăng ký
niêm yết cổ phiếu.
5. Tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
6. Được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về xếp loại đối với Ngân hàng thương mại cổ phần, liên
tục trong hai năm gần nhất kể từ thời điểm xin đăng ký niêm yết cổ phiếu.3
7. Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 4. Hồ sơ của Ngân hàng thương mại cổ phần đề nghị Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận cho đăng ký niêm yết cổ phiếu, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị gửi Ngân hàng Nhà nước xin

đăng ký niêm yết cổ phiếu, trong đó: giải trình và cam kết đủ các điều kiện theo
quy định tại Điều 3 Quy định này kèm các tài liệu chứng minh có liên quan.
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các nội dung trong
văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tại khoản 1 Điều này.
3

Xem Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/04/2004 ban hành quy định về việc
xếp loại của các ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và Nhân dân


18

3. Danh sách cổ đông sở hữu từ 5% trở lên vốn điều lệ của ngân hàng,
danh sách cổ đông có ghi tên (bao gồm cổ đông và số cổ phần, cổ phiếu của
các đối tượng theo quy định tại Điều 6 Quy định này) đến thời điểm xin đăng
ký niêm yết cổ phiếu.
4. Cam kết chấp hành quy định pháp luật hiện hành của các đối tượng tại
Điều 6 Quy định này.
5. Đề án niêm yết cổ phiếu, trong đó xác định thuận lợi, khó khăn và đặc
biệt là các giải pháp xử lý, quản lý của ngân hàng nhằm ngăn ngừa những
biến động tiêu cực đến hoạt động ngân hàng, xử lý kịp thời các hành vi bị cấm
được quy định từ Điều 103 đến Điều 108 Chương XI Nghị định số
144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán. 4
Điều 6: Việc chuyển nhượng cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (trong thời gian đương nhiệm và
trong thời gian xử lý hậu quả về vật chất theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông), cổ phiếu của cổ đông nước ngoài, cổ đông sở hữư trên 10% vốn điều lệ
hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu, thực hiện theo quy
định tại Điều 14 “Quy định về cổ đông, cổ phần cổ phiếu và vốn điều lệ của

Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân” ban hành kèm
theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/09/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước. 5
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc niêm yết cổ phiếu ngân hàng

 Các nhân tố thuộc về các ngân hàng thương mại cổ phần
4

Nghị định 144/2003 NĐ-CP hiện nay đã được thay thế bởi Luật chứng khoán số 70/2006/QH11, các hành vi
bị cấm được quy định tại Điều 9 của Luật này.
5

Ngày 29/07/2003, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết định số
797/2002/QĐ-NHNN về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Quy định về cổ đông, cổ
phần,cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân
dân ban hành theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/09/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, Điều 14 của Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN vẫn
được giữ nguyên.


×