Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số giải pháp quản lí và chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.02 KB, 15 trang )

I. M U
1. Lớ do:
i mi mc tiờu, ni dung, phng phỏp, chng trỡnh giỏo dc cỏc bc
hc v trỡnh o to, phỏt trin i ng nh giỏo nhm ỏp ng yờu cu va
tng quy mụ, va tng cht lng, hiu qu v i mi phng phỏp dy hc, i
mi qun lý giỏo dc, to c s phỏp lý v phỏt huy ni lc phỏt trin giỏo dc.
ỳng vy, Giỏo dc - o to úng vai trũ ch yu trong vic gi gỡn v
phỏt trin nn vn minh nhõn loi. Trong thi i ca cuc cỏch mng khoa hc
cụng ngh hin nay, tim nng trớ tu tr thnh ng lc chớnh ca s tng tc,
phỏt trin. Giỏo dc - o to c coi l nhõn t quyt nh s thnh bi ca
mi quc gia trờn trng quc t v s thnh t ca mi con ngi trong cuc
sng ca mỡnh. Mi quc gia, mi con ngi cú khng nh c v trớ ca mỡnh
hay khụng, iu ny ph thuc rt nhiu vo kh nng hc tp ca mi ngi
trong quc gia ú. Vỡ vy, Đảng đã chỉ rõ Giỏo dc là quốc sách hàng
đầu nhằm Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng
nhân tài, phát triển nguồn nhân lực con ngời phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đồng thời xuất
phát từ mục tiêu chung của giỏo dc là Hình thành và phát triển
phẩm chất năng lực của công dân Việt Nam tự chủ, năng động,
sáng tạo, có kiến thức văn hoá, khoa học công nghệ, sức khoẻ, có
tinh thần yêu nớc và yêu chủ nghĩa xã hội.
Trong h thng giỏo dc quc dõn núi chung cng nh bc Tiu hc núi
riờng, giỏo viờn l yu t quyt nh ti cht lng giỏo dc. to ra nhng con
ngi c, ti phc v t nc trong thi k cụng nghip hoỏ, hin i
hoỏ, ũi hi ngnh giỏo dc thc s phi chuyn mỡnh v i mi.
Mun cú trũ gii thỡ phi cú thy gii, mi giỏo viờn vng vng v chuyờn
mụn nghip v khụng ch nh vo s n lc ca bn thõn m t chuyờn mụn l
mt t chc quan trng thc thi nhng nhim v chuyờn mụn ca nh trng,
vỡ vy t chuyờn mụn hot ng cú hiu qu l cụng vic m bt k mt cỏn
b qun lý no cng phi quan tõm, chỳ trng.
Trong thực tế, từ những năm học gần đây đội ngũ giỏo viờn


trờng Tiểu học Th trn Triu Sn còn nhiều bất cập, cha đáp ứng
đợc yêu cầu của quá trình đổi mới. Đó là trình độ đào tạo ca
giỏo viờn thỡ đảm bảo yêu cầu nhng cũn thiu kinh nghim, trình độ
v cụng ngh, v s i mi trong chuyên môn, năng lực còn hạn chế,
còn lỳng tỳng trong i mi phng phỏp dy - hc, ngại thao diễn tay
nghề, ngại chia s, đặc biệt là công tác nghiên cứu khoa học hay
sinh hot chuyờn mụn t cũn mang tính hình thức.
L phú hiệu trởng ph trỏch chuyờn mụn trong nh trng, bn thõn tụi
ó nghiờn cu v nhận thấy vic sinh hot t chuyờn mụn trong nh trng l
hết sức quan trọng để nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện
1
2

1


trong nhà trờng trc ht phải nâng cao chất lợng sinh hot t ca
cỏc T chuyờn mụn trong nh trng, t ú nõng cao năng lực chuyên môn
ca tng giỏo viờn để đáp ứng yêu cầu của giỏo dc Tiểu học trong
giai đoạn mới hin nay. Vì vậy tôi la chọn v nghiên cứu "Mt s
gii phỏp qun lớ v ch o nhm nõng cao hiu qu sinh hot t chuyờn
mụn trng Tiu hc".
2. Mc ớch nghiờn cu:
Tng cng cỏc bin phỏp ch o sõu rng v ni dung, hỡnh thc t chc,
nhm ci tin v nõng cao cht lng sinh hot T, ng thi lm thay suy ngh
mỏy múc ca cỏn b giỏo viờn trong vic sinh hot t chuyờn mụn.
3. Phm vi v i tng nghiờn cu:
Phm vi nghiờn cu: Cỏc t trng chuyờn mụn v giỏo viờn trong nh
trng Tiu hc Th trn Triu Sn.
i tng nghiờn cu : Cỏc bin phỏp ch o chuyờn mụn, Ti liu tp

hun t trng chuyờn mụn. Ti liu, cụng vn ch o chuyờn mụn ca cp trờn
v ca nh trng.
4. Phng phỏp nghiờn cu:
- Phng phỏp thuyt trỡnh
- Phng phỏp nghiờn cu
- Phng phỏp lp k hoch.

II: NI DUNG
1. C s lớ lun:
1.1. Sinh hot chuyờn mụn l hot ng thng xuyờn ca nh trng v
l mt trong nhng hỡnh thc bi dng chuyờn mụn, nghip v cho giỏo
viờn, giỳp giỏo viờn ch ng la chn ni dung, phng phỏp dy hc cho phự
hp. mt bui sinh hot chuyờn mụn cú hiu qu, cỏc chuyờn phi tha
món ti thiu cỏc iu kin sau: Phi c bt ngun t vic gii quyt cỏc
vn khú, hoc cỏc vn mi phỏt sinh trong thc t ging dy. Bỏm sỏt
nh hng i mi phng phỏp giỏo dc v kim tra ỏnh giỏ hin nay.
Mang tớnh ph bin v kh thi. m bo ngun lc v cỏc iu kin c s vt
cht. Nõng cao sinh hot chuyờn mụn khụng ch giỳp mi giỏo viờn nõng cao
nng lc chuyờn mụn cho bn thõn m Sinh hot chuyờn mụn cũn l mụi
trng tỡnh ng nghip ny n v phỏt trin gia tt c giỏo viờn, giỳp h h
tr nhau.
Sinh hot chuyờn mụn nhm nõng cao kh nng nghiờn cu, ỳc rỳt kinh
nghim, ng dng tin b khoa hc giỏo dc cho cỏn b qun lý, giỏo viờn,
nhõn viờn trong hot ng qun lý v giỏo dc, gúp phn nõng cao cht lng,
hiu qu hot ng giỏo dc v thc hin cỏc mc tiờu i mi ca Ngnh.
1.2. Cỏc cụng vn hng dn nhim v nm hc 2018 -2019, ca S giỏo
1
2

2



dục và Đào tạo Thanh hoá, Phòng giáo dục và đào tạo Triệu Sơn, và trường Tiểu
học thị trấn Triệu Sơn;
Công văn 7957/BGD ĐT – GDTH, về việc điều chỉnh dạy học môn kĩ thuật,
thủ công ở bậc Tiểu học; Công văn 3535/BGDĐT- GDTrH, Hướng dẫn triển khai
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác;
Công văn Số: 76/TH- PGD-ĐT V/v: Tập huấn sử dụng bộ tài liệu về Bác Hồ và
những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh từ lớp 2 đến lớp 12 trong
giảng dạy ở các nhà trường phổ thông ; Thông tư 22 sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy định đánh giá học sinh Tiểu học Ban hành kèm theo thông tư số
30/2014/TT – BGDĐT, ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo.
2. Thực trạng công tác quản lý chỉ đạo tổ chuyên môn
N¨m học 2018-2019, trêng Tiểu học Thị Trấn cã tæng sè 33 c¸n
bé giáo viên vµ 755 học sinh. §éi ngò giáo viên 100% đạt chuẩn trở lên.
Trong nhà trường có 2 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng:
- Tổ 1 có 13 đồng chí, trong đó trình độ Đại học là 12 đồng chí; 1 đồng chí
trình độ Trung học sư phạm 12+2.
- Tổ 2 có 15 đồng chí. Trong đó trình độ Đại học: 13; trình độ Cao đẳng: 2
đồng chí.
- Tổ văn phòng gồm : 01 Hiệu trưởng , 02 hiệu phó và 02 nhân viên.
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm
chất đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong
công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chuyên môn của
nhà trường trong nhiều năm có nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên
qua từng năm học. Tuy vậy, cũng như một số trường khác, vấn đề chỉ đạo sinh
hoạt tổ chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên môn còn bộc lộ một số nhược điểm
sau:
- Cán bộ quản lí và tổ trưởng chưa thống nhất, chưa thể hiện đổi mới quản lí

trong việc phân cấp, phân quyền làm cho giáo viên khó thực hiện công việc.
- Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình
cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa thực
sự vững vàng, chưa là chỗ dựa tin cậy về chuyên môn cho giáo viên trong tổ,
chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề
xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Các đồng chí là tổ
trưởng, tổ phó chưa qua các lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý nên còn lúng túng
trong điều hành buổi sinh hoạt tổ.
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu,
gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và
tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ, chuyên môn không đồng đều,
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và đặc biệt trong việc năm bắt công nghệ thông tin
còn yếu. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, giáo viên không
tích cực, cởi mở, ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được đưa ra bàn
bạc, thảo luận, hạn chế việc dự giờ và ghi chép, quan sát trong khi dự giờ, việc
thảo luận chia sẻ sau dự giờ chưa đảm bảo yêu cầu đổi mới.
1
2

3


3. Các giải pháp đã tiến hành trong quản lý chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên
môn
3.1. Chỉ đạo tổ trưởng xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn
Kế hoạch tổ chuyên môn được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa kế hoạch năm
học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường. Khi xây dựng
cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường, tình hình đội ngũ giáo viên,
điều kiện về cơ sở vật chất và thực tiễn học sinh trong tổ. Trong kế hoạch tổ
chuyên môn thì nội dung sinh hoạt chuyên môn là một phần quan trọng. Nội

dung này phải thể hiện được những công việc cần làm cho cả năm học và bổ
sung những vấn đề nhà trường chỉ đạo hoặc nảy sinh như tăng cường biện pháp
bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành sau mỗi lần
kiểm tra định kì; dạy học theo nhóm đối tượng học sinh, theo nhóm sở thích;
những vấn đề giáo viên chưa nắm vững hoặc gặp khó khăn trong quá trình giảng
dạy đặc biệt quan tâm đến những giáo viên có năng lực chuyên môn còn hạn chế.
Năm học 2018 - 2019, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tiếp tục tập trung
và cụ thể hóa vấn đề dạy - học Tiếng Anh trong chương trình Tiểu học, Vận
dụng phương pháp “ Bàn tay nặn bột” vào các môn học, và “ Tích hợp tài liệu
Bác Hồ với môn đạo đức ” chuyên đề dạy hòa nhập học sinh khuyết tật, bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên theo chuyên đề, thực hiện các nội dung của
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; dạy học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng ; ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học; bồi
dưỡng về kiến thức, kĩ năng cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn tổ. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tôi
cùng các tổ trưởng nghiên cứu về giáo viên của tổ, những giáo viên nào năm
trước đã sinh hoạt ở tổ và những giáo viên nào năm nay mới được bổ sung vào
tổ, những ưu điểm, hạn chế của mỗi giáo viên đó, sau đó nghiên cứu hồ sơ năm
trước xem tổ đã thực hiện những chuyên đề gì, chuyên đề nào đã áp dụng thành
công, chuyên đề nào cần tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh, cần tổ chức mới những
chuyên đề nào, đặc biệt là việc các giáo viên trong tổ tự đăng ký chuyên đề bồi
dưỡng cho mình và thực hiện tự bồi dưỡng theo chuyên đề mình đã đăng ký, bản
thân mình yếu nội dung nào thì tự đăng ký bồi dưỡng nội dung đó, trong đó có cả
lý thuyết cần chép và thực hành trong các hoạt động giáo dục. Phó hiệu trưởng là
người trực tiếp kiểm tra, nghiệm thu hiệu quả của việc tự bồi dưỡng theo chuyên
đề.
3.2. Bồi dưỡng cho tổ trưởng
Tổ trưởng chuyên môn là giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực
chuyên môn, có sức khỏe, được hiệu trưởng tin tưởng, giáo viên tin cậy nhưng
lại chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí như hiệu trưởng hay phó hiệu

trưởng. Vì vậy tôi quan tâm đến bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo chuyên
môn trong tổ. Đó là các kiến thức, kĩ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tổ theo năm học, tháng, tuần; bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ:
Kiểm tra hồ sơ sổ sách, việc thực hiện chương trình, thời khóa biểu, kiểm tra
1
2

4


hiệu quả giáo dục, kiểm tra việc sử dụng sách, thiết bị dạy học của các thành viên
trong tổ; tham gia kiểm tra đánh giá giáo viên theo sự phân công của hiệu trưởng
nhà trường. Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức, sắp xếp nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn cho cả năm học, cho từng buổi cụ thể. Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều
hành một buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức một chuyên đề, một cuộc thi trong
tổ; kĩ năng ra đề kiểm tra cho học sinh trong các đợt kiểm tra định kì, kiểm tra
đôn đốc, tư vấn thúc đẩy giáo viên một cách kịp thời.
Biện pháp bồi dưỡng là: Cung cấp các văn bản, yêu cầu tổ trưởng nắm
vững các văn bản chỉ đạo của ngành, nắm vững chương trình, chuẩn kiến thức kĩ
năng cơ bản các môn học của các lớp thuộc khối lớp trong tổ mình phụ trách.
Những vấn đề nào tổ trưởng chưa hiểu thì tôi hướng dẫn, giúp đỡ, bổ sung nhưng
trên nguyên tắc bản thân tổ trưởng phải chủ động, tự nghiên cứu bồi dưỡng là
chủ yếu. Và đến ngày 26 tháng 11 năm 2018, thực hiện Quyết định số 40/QĐSGD&ĐT ngày 16/01/2018 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về
việc phê duyệt kế hoạch và ban hành chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ
cho tổ trưởng chuyên môn trường phổ thông; Công văn số 2201/ SGDĐTGDTrH ngày 12/9/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về việc bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho Tổ trưởng. nhà trường đã cử các đồng chí tổ trưởng
chuyên môn đi tập huấn. Thông qua đợt tập huấn các tổ trưởng càng nắm vũng
hơn về cách quản lí tổ chuyên môn trong nhà trường và đặc biệt nắm vững, rõ
các công việc và trách nhiệm của một tổ trưởng cần làm.
3.3. Chỉ đạo, tư vấn cho tổ trưởng xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên

môn, thiết kế và thực thi một buổi sinh hoạt chuyên môn
3.3.1. Nội dung, cấu trúc sinh hoạt tổ chuyên môn:
Năm học 2018 - 2019, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tiếp tục tập trung
và cụ thể hóa vấn đề dạy - học Tiếng Anh trong chương trình Tiểu học, Vận
dụng PP “ Bàn tay nặn bột” vào các môn học, và “ Tích hợp tài liệu Bác Hồ với
môn đạo đức ” chuyên đề dạy hòa nhập học sinh khuyết tật, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng thường xuyên theo chuyên đề, thực hiện các nội dung của phong trào thi
đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; dạy học theo chuẩn
kiến thức kĩ năng ; ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học; dạy học hòa
nhập đối với học sinh khuyết tật; bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng cho giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn tổ.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục,
dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng vận dung linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức lớp học
phù hợp với từng đối tượng học sinh, phát huy tính tích cực trong lĩnh hội kiến
thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh, đánh giá xếp loại học sinh, dự giờ rút
kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề, sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học, giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa
đạt chuẩn, rèn chữ giữ vở; thực hiện hướng dẫn nhiệm vụ năm học về phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nội dung giáo
dục địa phương. Học tập, bồi dưỡng chuyên môn bằng các hình thức khác như
xem băng hình giáo khoa, băng hình bồi dưỡng giáo viên, đọc sách trong thư
1
2

5


viện, nghiên cứu các bài viết, các chuyên đề trên các tạp chí chuyên ngành như
Tạp chí Giáo dục, Giáo dục tiểu học, Thế giới trong ta, cách truy cập và khai

thác thông tin trên Internet. Nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo, tìm hiểu
tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương bổ trợ kiến thức cho
giáo viên…Dành quỹ thời gian cho việc học tập các bài viết trên các tạp chí
chuyên ngành. Ưu tiên cho những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của giáo viên. Chú trọng đến kĩ năng tổ chức giờ dạy, phối hợp
các phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh học tập tích cực, tự giác, chủ
động và phát huy được khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Một buổi sinh hoạt
chuyên môn thường gồm có 2 hoặc 3 phần. Phần đầu là đánh giá công tác đã làm
và triển khai công tác mới (phần này chỉ thực hiện 1 lần/ tháng vào cuối mỗi
tháng học). Phần chính là sinh hoạt chuyên môn. Phần thứ ba là các hoạt động
bổ trợ kiến thức cho giáo viên. Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung, duyệt với
lãnh đạo nhà trường trước một tuần. Khi đó, Ban giám hiệu nhà trường tư vấn
cho tổ trưởng về nội dung để đảm bảo tính thiết thực, khoa học, có hiệu quả nhất
đối với giáo viên, đảm bảo kế hoạch của nhà trường. Tuy nhiên phải coi trọng sự
chủ động, sáng tạo và nhu cầu của giáo viên trong tổ chứ không áp đặt phải sinh
hoạt về nội dung.
3.3.2. Một số mô hình sinh hoạt tổ chuyên môn
Trong phần này, tôi mạnh dạn giới thiệu một số mô hình mà các tổ chuyên
môn đã thực hiện thành công như sau:
Mô hình 1. Thảo luận để nắm vững và vận dụng vào thực tiễn công tác
những văn bản chỉ đạo như công văn 896/BGD&ĐT- GDTH ngày 13/2/2006 về
đổi mới công tác quản lí, phân quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm cho hiệu
trưởng và giáo viên; Thực hiện TT 22/2016 – BGD&ĐT về đánh giá học sinh
Tiểu học, chỉ đạo điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng dẫn 5842/BGD&ĐT
ngày 1/9/2011, 1183/SGD&ĐT- GDTH ngày 22/9/2011 sao cho phù hợp với đối
tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản theo quy
định; Quyết định 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 về Chương trình giáo
dục phổ thông cấp Tiểu học; công văn 10398/BGD&ĐT- GDTH ngày 28/9/2007
về việc hướng dẫn nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học cho đối
tượng học sinh có năng khiếu. Thảo luận, tìm biện pháp có hiệu quả để phụ đạo

học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng cơ bản, sử dụng thiết bị dạy học,
thiết kế phiếu học tập…
Mô hình 2. Cả tổ chuyên môn dự giờ 1 tiết, rút kinh nghiệm một cách tỉ
mỉ, cụ thể từ lí luận phương pháp dạy học đến điều kiện trang thiết bị dạy học,
tình hình thực tế của học sinh trong tổ. Thời gian còn lại bồi dưỡng kiến thức cho
giáo viên.
Mô hình 3. Nghiên cứu, thảo luận 2- 4 tiết dạy khó trong 2 tuần kế tiếp.
Mô hình 4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Nội dung này là
một
phần trong kế hoạch thực hiện phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" và thực hiện nhiệm vụ năm học "Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lí và dạy học". Căn cứ tình hình thực tế, tôi chỉ đạo
1
2

6


làm từ bước khởi điểm, đó là bồi dưỡng cho giáo viên đã biết soạn thảo văn bản
tập soạn giáo án điện tử, khi đã tương đối thành thạo thì tổ chức thảo luận, trao
đổi kĩ thuật làm sao cho nhanh, dễ sử dụng, tiếp đó đến sử dụng các phần mềm
khác như PowerPoit, Violet, ứng dụng phần mềm Trí Việt để tạo bài trình chiếu
hoặc các bài trắc nghiệm, các trò chơi học tập, làm đề kiểm tra…, khai thác mạng
tìm tư liệu phục vụ chuyên môn và hướng dẫn giáo viên tổ chức cho học sinh
tham gia giải Toán, Tiếng Anh trên mạng.
Mô hình 5. Tổ chức chuyên đề
Chuyên đề là vấn đề chuyên môn được nghiên cứu sâu cả về lí luận và thực
tiễn, được xem xét toàn diện và thực hiện trong một thời gian tương đối dài, các
biện pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng. Chuyên đề
thường xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác như dạy học theo chuẩn kiến thức

kĩ năng, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa đat chuẩn, dạy
học theo nhóm đối tượng học sinh… Chuyên đề phải có báo cáo bằng văn bản,
có thể được dạy minh hoạ tùy theo nội dung. Các chuyên đề dự định làm trong
năm học phải được xây dựng, dự kiến từ đầu năm học, phân công người thực
hiện. Báo cáo chuyên đề phải được photo gửi đến các thành viên tham gia trước
3 ngày để nghiên cứu .
Cách tiến hành buổi sinh hoạt chuyên đề:
-Tổ trưởng tập trung các thành viên tham dự, nêu mục đích, nội dung buổi sinh
hoạt.
- Báo cáo viên trình bày nội dung chuyên đề bằng văn bản.
- Dự giờ dạy minh họa ( Nếu có)
- Rút kinh nghiệm cho báo cáo và giờ dạy minh họa. Thống nhất những nội dung
áp dụng vào công tác giảng dạy đối với báo cáo chuyên đề còn đối với việc dự
giờ, tổ trưởng chuyên môn ( hoặc phó hiệu trưởng) điều hành việc chia sẻ sau dự
giờ theo hướng đổi mới. Mỗi giáo viên tự rút ra bài học cho mình để học tập, rút
kinh nghiệm.
Mô hình 6. Tổ chức các cuộc thi
Các cuộc thi cũng là một hình thức sinh hoạt chuyên môn rất có tác dụng.
Tôi đã chỉ đo các tổ chuyên môn tổ chức thi đọc hay, viết đẹp; thi viết bảng, thi
soạn giáo án, thi giảng...
3.3.3. Tổ chức mẫu một buổi sinh hoạt chuyên môn
Để giúp tổ trưởng nắm vững hơn cách tổ chức, chỉ đạo sinh hoạt tổ, tôi đã
cùng các tổ trưởng xây dựng một buổi sinh hoạt chuyên môn làm mẫu.
Nội dung: Thảo luận dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt. Dạy
minh họa tiết chính tả lớp 3, bài (nghe- viết) Người lính dũng cảm. Sách TV3 tập
1- trang 41.
Chuẩn bị:
Trước khi sinh hoạt, giáo viên đọc, ghi chép chuẩn kiến thức, kĩ năng cần
đạt đối với môn Tiếng Việt trong Quyết định 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày
05/5/2006, Công văn 896/BGD&ĐT- GDTH ngày 12/3/2006 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo; HD 5842/BGD&ĐT ngày 1/9/2011 và hướng dẫn 1183/SGD&ĐT1
2

7


GDTH ngày 22/9/2011.
Tiến hành:
Phần thứ nhất: Thảo luận dạy Tiếng Việt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; dạy
minh họa tiết Chính tả lớp 3.
- Tổ trưởng tập trung, nêu mục đích của buổi thảo luận.
- Một giáo viên nhắc lại yêu cầu cần đạt sau khi học xong môn Tiếng Việt lớp 3;
hướng dẫn giảng dạy ở công văn 896; Điều chỉnh nội dung dạy học tại hướng
dẫn 1183/SGD&ĐT- GDTH ngày 22/9/2011.
- Nội dung sách giáo khoa, có 1 bài chính tả nghe- viết, 1 bài tập lựa chọn và 1
bài bắt buộc. Xác đinh nội dung cần đạt được sau tiết dạy đối với mỗi học sinh.
* Như vậy phần viết chính tả đảm bảo tốc độ và sai không quá 5 chữ, biết
phát hiện một số lỗi chính tả để sửa, nhớ được chữ và tên chữ theo bảng chữ cái
điền vào bảng. Học sinh yếu chỉ cần đạt được như trên, nắm được cách làm bài 2,
bài 3, nếu thiếu thời gian có thể dành sang buổi chiều. Với học sinh năng khiếu
hoàn thành ngay trên lớp, có thể phát triển thêm, tìm tên các loại hoa viết bằng
l/n. Nếu yêu cầu tất cả học sinh bắt buộc phải hoàn thành hết bài.
- Cả tổ lên lớp dự giờ dạy minh họa.
- Rút kinh nghiệm giờ dạy, tập trung vào nhận xét những nội dung sau:
+ Giáo viên đã xác định đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng cho học sinh chưa?
+ Giờ dạy đã đảm bảo tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, đối với học
sinh yếu đã hướng dẫn quan sát, phân tích các hiện tượng chính tả tỉ mỉ chưa, đã
quan tâm sửa lỗi phát âm chưa, đã giúp học sinh củng cố nghĩa của từ chưa?
+ Đọc chính tả cho học sinh viết đã đúng kĩ thuật chưa? Học sinh có nghe rõ
không?

+ Hướng dẫn làm bài tập có đảm bảo các phương pháp dạy học Tiếng Việt chưa,
có sáng tạo không, sáng tạo ở chỗ nào?
+ Kết quả học sinh viết chính tả như thế nào? Có bao nhiêu học sinh viết không
sai hoặc sai 1 lỗi, sai 2- 3 lỗi, sai 4-5 lỗi, sai nhiều hơn 5 lỗi là bao nhiêu em?
+ Sau khi viết bài, giáo viên có cho học sinh soát lỗi không? Học sinh phát hiện
ra lỗi ở mức độ như thế nào?
+ Học sinh năng khiếu được phát triển ở mức độ như thế nào, đã giúp học sinh
phát triển khả năng tư duy: phân tích, so sánh, liên tưởng chưa và thực hiện ở
mức độ như thế nào?
Phần thứ hai: Làm việc theo nhóm. Các giáo viên cùng 1 khối lớp nghiên
cứu, thảo luận dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với phân môn Tập đọc,
Luyện từ và câu, Tập làm văn của khối mình…
3.3.4. Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn và đánh giá sinh hoạt tổ
chuyên môn hàng tháng, hàng kì.
Mỗi tháng tôi tham gia sinh hoạt cùng một tổ chuyên môn 1 đến 2 lần. Khi
tham gia sinh hoạt tôi đóng vai trò là thành viên chứ không phải cán bộ quản lí
đến giám sát để tạo không khí bình đẳng, dân chủ, thân thiện trong buổi sinh
hoạt, không áp đặt ý kiến của mình, không đánh giá ý kiến của người khác, lắng
nghe ý kiến của mọi thành viên với thái độ trân trọng. Tôi cũng nhận một phần
việc như chuẩn bị tài liệu, báo cáo, phân tích hoặc làm rõ một số điểm mới đối
1
8
2


với những văn bản chỉ đạo hoặc những thuật ngữ khó hiểu, hỗ trợ giáo viên khi
cần thiết. Trong quá trình dự sinh hoạt, tôi ghi chép các nội dung chính, hoặc
những vấn đề mà giáo viên còn vướng mắc.
Từ những thông tin thu thập được sau mỗi lần dự sinh hoạt cùng các tổ, tôi
đều có ý kiến tư vấn cho tổ trưởng cần bổ sung những nội dung nào giáo viên

còn yếu, phát huy thế mạnh, năng lực sở trưởng của giáo viên nào để có thể đạt
được kết quả cao hơn. Trong các cuộc họp chuyên môn hàng tháng, tôi đều đánh
giá hoạt động của các tổ chuyên môn. Đánh giá những việc đã làm được và
những việc chưa làm được, đánh giá thi đua giữa các tổ. Mỗi năm học có khen
thưởng cho tổ chuyên môn làm tốt nhiệm vụ, khen thưởng cho nhóm giáo viên
làm chuyên đề có giá trị. Những việc làm đó có tác dụng điều chỉnh và bổ sung
kế hoạch tổ chuyên môn và việc sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, có hiệu
quả thiết thực. Tham mưu với Hội đồng thi đua khen thưởng đưa nội dung sinh
hoạt tổ chuyên môn là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua tổ, thi đua cá nhân.
Khen thưởng đối với những cá nhân có nhiều đóng góp trong sinh hoạt tổ.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau thời gian thực hiện một số biện pháp quản lý, chỉ đạo đã nêu ở trên về
công tác quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Thị Trấn Triệu Sơn, nhà trường đã xây dựng được đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn đều đã biết cách quản lí và điều hành tổ. Các tổ đã đi vào nề
nếp, sinh hoạt đều đặn, có chất lượng. Biết xây dựng và triển khai chuyên đề hiệu
quả.
Các tổ khối trưởng đã thiết lập và quản lí các loại hồ sơ tổ một cách khoa
học, theo dõi và cập nhật thường xuyên, đầy đủ, phục vụ tốt cho việc quản lí tổ
của mình. Các tổ đều xây dựng được kế hoạch hoạt động năm, học kỳ, tháng tuần
với nội dung cụ thể, xác thực, phù hợp với điều kiện hiện có, đề ra các biện pháp
phù hợp và triển khai thực hiện một cách có hiệu quả. Hàng tháng đều có đánh
giá kết quả thực hiện, tìm ra nguyên nhân của nhũng tồn tại để có hướng khắc
phục, điều chỉnh phù hợp, khoa học.
Năng lực quản lý của tổ trưởng được nâng lên rõ rệt. Đội ngũ tổ khối
trưởng đã nhận thức được trách nhiệm và nhiệm vụ cần phải làm để nâng cao
chất lượng các buổi sinh hoạt tổ. Họ đã biết cách tổ chức một buổi sinh hoạt tổ
có chất lượng, biết tạo sự đa dạng trong quá trình tổ chức sinh hoạt và khơi dậy
tiềm năng trong mỗi giáo viên.
Giáo viên hăng hái với các giờ sinh hoạt khối hơn, nghiêm túc hơn, nhiệt

tình tham gia đóng góp ý kiến, biết nhận xét giờ dạy, rút kinh nghiệm cho bản
thân và đồng nghiệp.Tập thể giáo viên đoàn kết, nhiệt tình giúp đỡ nhau trong
chuyên môn. Phong trào thi đua 2 tốt của đơn vị có tiến bộ rõ rệt: Có nhiều giáo
viên dạy giỏi cấp huyện,cấp tỉnh, nhiều giáo viên đạt “Chiến sĩ thi đua” cấp cơ
sở, nhiều giáo viên được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Tặng giấy khen “Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm học”.
Các tổ chuyên môn đã tổ chức được nhiều chuyên đề có chất lượng, học tập
1
2

9


c cỏc bi vit trờn tp chớ Giỏo dc Tiu hc, Th gii trong ta, thc hnh gii
toỏn v hng dn hc sinh gii toỏn trờn Toỏn tui th; nm vng cỏc quy nh
v ỏnh giỏ xp loi hc sinh, dy hc theo chuõn kin thc k nng, Giỏo dc k
nng sng cho hc sinh; giỳp hc sinh khuyt tt thc hin tt k hoch giỏo dc
cỏ nhõn. Giỏo viờn s dng phng tin dy hc cú hiu qu, bit lm mt s
dựng dy hc, bit thit k phiu hc tp v mt s giỏo viờn ó bit s dng
hiu qu cỏc phng tin hin i, bit truy cp mng v t chc cho hc sinh thi
gii toỏn trờn mng t hiu qu, c bit l cỏc t trng ó giỳp c cho giỏo
viờn trong t nõng cao c tay ngh trong ging dy.
Sau một thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này,
hiệu quả chất lợng đội ngũ giỏo viờn trờng tiểu học Th Trn đã đợc nâng lên rõ rệt. Điều này có thể minh chứng qua bảng dới
đây:

Nm hc
2017
2018


-

2018
2019

-

TS
G
V

Phõm cht
Khỏ
TB

Tt
SL

%

28

28

28

28

SL


Tt

Nng lc chuyờn mụn
Khỏ
TB
S
%
%
SL %
L

%

SL

%

SL

100 0

0

0

0

19

67.8


8

28.6

1

3.6

100 0

0

0

0

22

78.5 6

21.5

0

0

Qua cỏc bui sinh hot t, do ó c trao i, tho lun ci m nờn 100%
giỏo viờn ó xỏc nh ỳng mc tiờu chuõn kin thc, k nng tit dy, chuõn b
phng tin, thit b dy hc chu ỏo, phi hp linh hot cỏc phng phỏp v

hỡnh thc dy hc, t chc c cỏc hot ng hc tp cho hc sinh, giỳp hc
sinh chim lnh tri thc, rốn luyn k nng mt cỏch ch ng. Cỏc tit dy ó th
hin rừ c vic phõn húa i tng hc sinh trong lp theo trỡnh , theo kh
nng nhn thc. ó thc hin c vic bi dng hc sinh nng khiu, ph o
hc sinh cha t chuõn trong cỏc tit dy bui th hai bng h thng bi tp t
d n khú.
Từ chất lợng sinh hot t chuyờn mụn đợc nâng lên, tay ngh giỏo
viờn vng vng hn dẫn đến chất lợng học sinh có chuyển biến rõ
rệt nh sau:
Cht lng giỏo dc ca cỏc nm hc:

Nm hc
2017 -2018
1
2

Mụn hc & HGD
HT
Cha HT
TS
%
TS
%
665

99,5

3

0,5


Nng lc
Phõm cht
t
Cha t
t
Cha t
TS
%
TS % TS
% TS %
10
665 99,5 3
0,5 668
0
0
0

10


2018 -2019

755

100

0

0


755

100

0

0

755

10
0

0

0

Nhìn vào bảng trên ta thấy vi cht lng số học sinh hon
thnh mụn hc tăng hơn năm trớc. Nm hc 2017 2018, toan trng ch
cũn 3 hc sinh phi rốn luyn mụn Ting Vit trong hố. c bit Nm hc 2018
2019 vi tinh thõn An ton giao thụng trong trng hc, nh trng t gii
Nht cp huyn, gii Ba cp tnh. Cht lng sinh hot t chuyờn mụn c nõng
cao, giỏo viờn cú tay ngh vng, t tin hn khi gii quyt mi vn trong
chuyờn mụn, trong quỏ trỡnh ging dy, vỡ vy cht lng giỏo dc i tr tng
lờn ỏng k. Giỏo viờn ó ch ng, tớch cc hn trong hot ng dy hc.
Sau 2 nm vn dng sỏng kin kinh nghim "Qun lý ch o nõng cao cht
lng sinh hot t chuyờn mụn" trng tiu hc Th Trn Triu Sn, hiu qu
ó c th hin mt cỏch rừ rng v thuyt phc. Cht lng sinh hot t
chuyờn mụn c nõng lờn mt cỏch rừ rt, cht lng tay ngh ca giỏo viờn

ng u, tin b hn dn n cht lng dy v hc c khng inh qua cỏc
t kim tra cht lng i tr, qua cỏc cuc thi giỏo viờn dy gii, hc sinh giao
lu cỏc cp. c Phũng giỏo dc v o to Triu Sn kim tra chuyờn mụn
nm hc 2018 2019 ỏnh giỏ cao trong cỏc t kim tra nh trng. i vi
giỏo viờn nm hc 2016 2017 cú 1 giỏo viờn gii cp tnh, nm hc 2017 -2018
cú 3 giỏo viờn gii cp huyn v 3 giỏo viờn c Ch tch U ban nhõn dõn
huyn tng giy khen Hon thnh xut sc nhim v nm hc
Cùng với lý luận và thực tiễn quá trình chỉ đạo tổ chức
thực hiện (đã đợc minh chứng qua các kt qu trên) một lần nữa
khẳng định: Chất lợng giáo dục l do chất lợng của đội ngũ giỏo
viờn quyết định. Mun cú cht lng i ng giỏo viờn thỡ vic qun lý,
ch o nõng cao cht lng sinh hot t chuyờn mụn, nõng cao vai trũ trỏch
nhim t trng l rt quan trng v cn thit, bi vỡ t chuyờn mụn l t chc
thc thi mi nhim v, trc tip thc hin dy v hc, l ni c th húa hot ng
dy v hc. Nếu buụng lng cụng tỏc qun lý ch o sinh hot t chuyờn mụn
thỡ nh trng khụng cú n np, ảnh hởng đến chất lợng giáo dục và
nh trng không th hoan thanh nhim v.
III: KT LUN, KIN NGH
1. Kt lun:
Để thực hiện đợc sáng kiến kinh nghiệm trên tôi thấy ngời
cán bộ quản lý phải thực hiện đúng theo quy trình ó nờu. Thực
1
2

11


tế sự nghiệp giáo dục trong các nhà trờng nói chung và trờng
Tiểu học Th Trn nói riêng tuy phát triển nhng không thể tránh
khỏi những yếu kém và tồn tại. nõng cao cht lng i ng giỏo

viờn, nõng cao cht lng hc sinh cũn ph thuc vo nhiu yu t, cú nhiu gii
phỏp khỏc nhau nhng gii phỏp nõng cao cht lng sinh hot t chuyờn mụn l
mt gii phỏp trng tõm. Mặc dù mi ỏp dng sỏng kin kinh nghim ny
trong thời gian ngắn nhng nh trng đã thu đợc những kết quả
đáng khích lệ nh: Chất lợng đội ngũ đợc nâng lên, chất lợng
giáo dục của nhà trờng cũng chuyển biến rõ rệt, phong tro thi ua
2 tt ca cỏc t chuyờn mụn núi riờng v ca nh trng núi chung ó sụi ni
hn. Qua ú tụi khng nh: Vic qun lý, ch o sinh hot t chuyờn mụn nhm
nõng cao hiu qu sinh hot t chuyờn mụn t ú nõng cao cht lng dy v
hc l ht sc cn thit v phi thc hin thng xuyờn.
Qua quỏ trỡnh thc hin qun lý, ch o nhm nõng cao cht lng sinh
hot t chuyờn mụn, tụi rỳt ra mt s kinh nghim c th nh sau:
Mt l: Cụng tỏc qun lớ, ch o vic sinh hot t chuyờn mụn phi cú k
hoch, t chc nhõn lc phi phự hp, ch o sỏt sao v thng xuyờn kim tra
ụn c.
Hai l: Mun cho cht lng sinh hot t chuyờn mụn c nõng lờn thỡ ngi
cỏn b qun lớ phi kiờn trỡ, khụng th núng vi, phi thc hin dn dn. Phi t
chc, hng dn mt cỏch c th, t m t khõu k hoch n ni dung thc hin
tng bui sinh hot t chuyờn mụn. Qun lớ c v thi gian, thi lng, quan tõm
t ni dung n cỏch tin hnh v quan trng nht l kt qu cui cựng th hin
cht lng hc tp ca hc sinh.
Ba l: thc hin i mi c ch qun lớ thỡ cn phi trao quyn ch ng
cho t trng trỏnh s ch o chng chộo lm gim hiu lc qun lớ, xỏc nh
rừ trỏch nhim ca t trng v nhng cụng vic c th. Cung cp cho t trng
v giỏo viờn cỏc vn bn quy phm phỏp lut, cỏc vn bn hng dn, to
iu kin phỏt huy tớnh dõn ch trong nh trng. nh hng cho t trng
ni dung sinh hot m khụng ỏp t, cng khụng buụng lng qun lớ.
Bn l: Phi coi trng cụng tỏc bi dng, t bi dng. Cỏn b giỏo viờn
phi nhn thc rừ vn hc liờn tc, thng xuyờn v hc tp sut i. Tng
cng kim tra ch o cỏc hot ng ca t chuyờn mụn, i mi cỏc hỡnh thc

sinh hot chuyờn mụn lm cho khụng khớ chuyờn mụn sụi ni hn, cú chiu sõu
v to c iu kin cho mi giỏo viờn c th hin mỡnh, c hc hi .
Nm l: Ngi cỏn b qun lớ phi luụn tu dng, rốn luyn, trau di kin thc
va cú Tõm va cú Tm, luụn luụn lng nghe v iu chnh, hon thin
1
2

12


mình trong mọi lĩnh vực để vừa là người bạn, vừa là người thầy xứng đáng với
sự tin tưởng của cán bộ giáo viên.
Sáu là: Cần tạo ra không khí thi đua tích cực, thu hút mọi giáo viên tự giác
tham gia và tham gia nhiệt tình, đó cũng là một biện pháp quản lí có hiệu quả cao
nhất.
2. Những ý kiến đề xuất:
* Đối với các cấp quản lí giáo dục: Cần tăng cường việc kiểm tra hoạt động
của tổ chuyên môn trong đó có nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, kiểm tra đánh
giá về kế hoạch, quá trình tổ chức triển khai, các biện pháp thực hiện đến kết quả
sinh hoạt chuyên môn tổ thể hiện ở chất lượng học sinh, chất lượng đội ngũ giáo
viên. Có kế hoạch cho đội ngũ tổ trưởng học tập về nghiệp vụ quản lý tổ.
* Đối với Ban Giám hiệu nhà trường: Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong
cơ quan, đơn vị. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các bộ phận trong nhà
trường rõ ràng để tổ trưởng nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình
trong vấn đề quản lí, chỉ đạo tổ chức và thực hiện kế hoạch năm học của nhà
trường, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng của tổ.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện tại đơn vị. Thông qua đề tài này, tôi rất mong được sự
đóng góp của các đồng nghiệp để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn và có
hiệu quả cao hơn trong quá trình thực hiện ở thời gian tới .


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thị trấn, ngày 02 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
của tôi tự làm và không coppy
NGƯỜI VIẾT

Trịnh Văn Đoạt

1
2

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT- Điều lệ trường Tiểu học – NXB giáo dục 2010.
2. Hướng dẫn về nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 của Sở GD&ĐT Thanh
Hoá,
Phòng GD&ĐT Triệu Sơn, Trường Tiểu học Thị Trấn Triệu Sơn
3. Luật Giáo dục- NXB chính trị quốc gia 2005.
4. Báo cáo tổng kết năm học: 2017 – 2018; Báo cáo sơ kết 2018 – 2019.
5. Các công văn hướng dẫn thực hiện chuyên môn bậc Tiểu học
6. Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên
môn khối bốn, năm nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trườngTiểu
học.”

1
2


14


1

1
2

15



×