Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật (Khoa kinh tế xây dựng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.45 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

Lời mở đầu
Trải qua quá trình học tập lâu dài trên giảng đờng mỗi sinh viên đều tích luỹ cho
mình những kiến thức cơ bản về lý thuyết. Đây là cơ sở để đánh giá ý thức học tập của
mỗi sinh viên nói chung và là hành trang cho mỗi sinh viên bớc vào cuộc sống. Tuy
nhiên với lợng kiến thức lý thuyết trên mỗi sinh viên đều không thể vận dụng một cách
thành thạo vào cuộc sống nếu không có kinh nhiệm thực tế. Đây cũng là mặt yếu nhất
của sinh viên khi ra trờng. Để giải quyết vấn đề này quá trình đào tạo cũng tạo ra
những khoảng thời gian mà tại đó sinh viên có thể thực hành những kiến thức mà mình
đà học.Việc tham gia các quá trình thực tập giúp cho sinh viên hoàn thiện các kiến thức
đà học.
Đối với sinh viên các trờng kỹ thuật và đặc biệt là sinh viên trờng Đại học Xây
dựng thì vấn đề thực tập càng trở nên quan trọng. Trong quá trình học tập, rèn luyện để
trở thành một kỹ s xây dựng bất kỳ một sinh viên nào cũng phải trÃi qua các kỳ thực
tập sau: thực tập công nhân và thực tập tốt nghiệp. Thực tập công nhân giúp cho sinh
viên nâng cao kiến thức về vai trò và chức năng xây dựng. Thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn quan trọng nhất đối với sinh viên, nó giúp cho sinh viên hoàn thiện các kiến thức
đà học và chuẩn bị cho giai đoạn cuối cùng là làm và bảo vệ tốt nghiệp.
Với vai trò là sinh viên khoa kinh tế Ttrờng đại họcXây dựng thì giai đoạn thực
tập giúp cho sinh viên hoàn thiện kiến thức quản lý sản suất và tổ chức xây dựng.
Trong tơng lai đây là những cán bộ quản lý sản xuất ngành xây dựng nên việc tìm hiểu
thực tế tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức quản lý lao động nhằm năng cao kiến thức
thực tế, so sánh giữa lý thuyết đà học với thực tế sản xuất từ đó rút ra các bài học về
quản lý là rất quan trọng, ở đây yêu cầu đối với sinh viên thực tập là phải thực hiện đầy
đủ nội quy của cơ quan nơi sinh viên đến thực tập và phải ghi chép đầy đủ những vấn
đề mà mình thực tập .

Vài nét về công ty xây dựng 7 (VINACONCO 7)


Nằm tại H10 Thanh Xuân Nam Hà Nội,Công ty xây dựng 7(VINACONCO 7) trớc đây là công ty xây dựng 9 thành lập theo quyết định 170/BXD - TCLĐ ngày
5/5/1993 đợc thành lập lại theo Nghị định 388 HĐBT. Đây là một công ty xây dựng
trực thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựngViẹt Nam (VINACONEX).Với nhiều
nhiều ngành kinh doanh khác nhau Công ty đà từng bớc phát triển và dần trở thành
một trong những Công ty xây dựng nổi tiếng nghành xây dựng.

-1-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

Đợc thành lập từ năm 1993 với tổng số vốn kinh doanh là 372,6 triệu đồng vốn cố
định là 43,8 triệu đồng, vốn lu động là 328,8 triệu đồng
Theo nguồn vốn: + vốn ngân sách nhà nớc cấp 372,8 triệu
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung 43,8 triệu
Năm 1995 theo quyết định số 703/TCLĐ Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng
số 9-1. Tên giao dịch là: VINANICO.
Năm 1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLĐ Công ty đổi tên thành Công ty xây
dng 7, tên giao dịch:VINACONCO 7.
Năm 2001 theo quyết định số 2065QĐ/BXD chuyển Công ty xây dựng số 7 thuộc
tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành công ty cổ phần xây dựng số 7.
Có con dấu riêng, t cách pháp nhân theo luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc
lập. Vốn điều lệ: 9 tỷ, mệnh giá một cổ phần: 100.000 đồng.
Cho đến năm 2001 tổng số vốn kinh doanh của công ty là 51.177.849.934 đồng.
Sau 8 năm hoạt động tổng số vốn kinh doanh của công ty tăng hơn 137 lần điều đó
chứng tỏ quá trình hoạt động của công ty là có hiệu qủa.
Các ngành kinh doanh chính:
+ Xây dựng công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác.

+ Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị cơ điện nhiệt lạnh nớc và kết cấu
công trình
+ Xây dựng đờng dây và trạm biến áp điện 35KV hoàn thiện xây dựng.
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, sân bay, bến cảng, cầu, đờng bộ, cấp thoát
nớc, nhà máy cấp nớc, đờng ống công nghiệp và áp lực ...
+ Trang trí nội thất, kinh doanh bất động sản, lặp đặt các cấu kiện bê tông..
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng..
+ T vấn đầu t và thực hiện dự án đầu t
+ Các dịch vụ cho thuê sữa chữa và bảo dởng xe máy, kinh doanh thiết bị xây
dựng
+ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
+ Sản xuất tiêu dùng đồ gỗ, xuất nhập khẫu thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm
thuỷ sản, hàng tiêu dùng..
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đà thi công hơn 90 công trình
khác nhau trong đó có các công trình đợc cấp giấy chứng nhận công trình chất lợng cao
nh: Toà báo Hà Giang (năm 1995); Khách sạn Hữu Nghị Tỉnh Hà Bắc (năm 1996) ;
Trụ sở Hội nông Hà Giang(năm 1997); Nhà B Trung tâm dịch vụ và kinh doanh tổng
hợp Ninh Bình ( năm 1999 ); Trụ sở sở xây dựng Bắc Ninh (năm 1998) ;Nhà máy
HINOMOTORS-Việt Nam (năm 1998 ); Trụ sở UBNDvà HĐND Tỉnh Ninh Bình (năm
1999); Trụ sở UBNDvà HĐND Tỉnh Bắc Ninh (năm 2001); Nhà máy chế tạo bơm
EBARA Hải Dơng (năm 1999); Ký túc xá sinh viên Trờng Đại Học Xây Dựng Hà Néi

-2-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

(năm 2000). Từ những thành tích đà tạo đợc trong qúa trình hoạt động của mình công

ty đà đợc Bộ trởng Bộ Xây Dựng quyết định xếp doanh nghiệp vào loại doanh nghiệp
hạng I (mét ) kĨ tõ ngµy 01/02/2000.

Néi dung thùc tËp
I . Tập sự chức năng của ngời cán bộ quản lý kinh tÕ :
I.1 Mơc ®Ých thùc tËp :
- Mơc đích của đợt thực tập này là để tìm hiểu thực tế tổ chức quản lý sản xuất và
tổ chức quản lý lao động của các tổ chức xây dựng nhằm nâng cao kiến thức thực tế,
đối chiếu giữa lý thuyết đà học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét ban đầu về
những yêu cầu cần thiết đối với ngời quản lý xây dựng sản xuất nghành xây dựng.
Trong quá trình thực tập nhờ đợc tiếp xúc với thực tế quản lý sản xuất sinh viên
đợc làm quen với một số công việc trong thực tế sản xuất kinh doanh, nhờ đó củng cố
và phát huy những kiến thức đà học đợc, đồng thời tạo điều kiện trong việc thu nhận
kinh nghiệm cần thiết cho công việc sau này.
- Ngoài ra trong quá trình thực tập, sinh viên đợc làm quen với phơng pháp tổ chức
sản xuất hiện đại, các máy móc xây dựng ... tránh khỏi bỡ ngỡ khi ra trờng làm việc.
I.2 Tìm hiểu chung :
- Công ty xây dựng 7 đợc thành lập với mục tiêu kinh doanh các hoạt động xây
dựng bao gồm:
+ Xây dựng công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác.
+ Xây dựng công trình lắp đặt thiết bị cơ điện nhiệt lạnh nớc và kết cấu công
trình
+ Xây dựng đờng dây và trạm biến áp điện 35KV hoàn thiện xây dựng.

-3-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1


+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, sân bay, bến cảng, cầu, đờng bộ, cấp thoát nớc, nhà máy cấp nớc, đờng ống công nghiệp và áp lực ...
+ Trang trí nội thất, kinh doanh bất động sản, lặp đặt các cấu kiện bê tông..
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng..
+ T vấn đầu t và thực hiện dự án đầu t.
+ Các dịch vụ cho thuê sữa chữa và bảo dỡng xe máy, kinh doanh thiết bị xây dựng
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
+ Sản xuất tiêu dùng đồ gỗ, xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm thuỷ
sản, hàng tiêu dùng..
- Theo Quyết định 170A/BXD thì đây là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng
Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Công ty đợc tổ chức hoạch toán kinh tế
độc lập, vì vậy sau mỗi năm Công ty phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nớc và phần
còn lại Công ty phải sử dụng tuân theo quy định của Nhà nớc.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo kiểu cơ cấu tuyến tính chức năng mà
cao nhất là Hội đồng quản trị, dới đó là Giám đốc, dới nữa là các Phó giám đốc và Kế
toán trởng, tiếp theo là các phòng ban chức năng và cuối cùng là các xởng sản xuất,
đội thi công ...
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất, mọi vấn đề quan trọng đ ợc đa
ra bàn bạc và đi đến quyết định. Việc thi hành quyết định sẽ chuyển đến giám đốc
Công ty.
+ Giám đốc Công ty là ngời chỉ huy tiếp theo, có toàn quyền quản lý công ty đồng
thời chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
+ Phó giám đốc là ngời cộng sự đắc lực của giám đốc đợc uye quyền để thực hiện
chức năng quản lý trong lĩnh vực giám đốc giao phó. Tại Công ty có hai phó giám
đốc.
+ Kế toán trởng có vai trò tham mu ch giám đốc về lĩnh vực kinh tế tài chính.
+ Các phòng ban chức năng đợc tổ chức căn cứ theo yêu cầu của công tác kinh
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng số 7
doanh bao gồm: Phòng
tổ chức hành chính; Phòng kỹ thuật và an toàn lao động;

Hội đồngkế
quảntoán.
trị
phòng kinh tế kế hoạch; Phòng tài
chính
Dơí nữa là các đội lắp máy điện , nChủ tịch: Trịnh Hoàng Duy
ớc, các đội thi công cơ giới, xởng mộc và nội thất, các đội xây dựng. Cơ cấu tổ chức
kiểm soát
Giám
đốc công
ty ở các mục sau .
của các phòngBan
ban
chức năng sẽ đợcK.S
trình
bày
Ng. Công Tam
P. Giám đốc công ty
K.S Trần Đức Nhất

Phòng tổ chức
hành chính

Các đội lắp máy
điện,n ớc 1-2

Đội thi công
cơ giới

P. Giám đốc công ty

K.S Ng. Anh Việt

Kế toán tr ởng
Ng. Tuấn Dũng

Phòng kinh tế
kế hoạch

Phòng tài
chính-kế toán

Phòng kỹ thuật
Và An toàn LĐ

Đội XD và trang
trí nội thất số 6

Nhà máy
kính dán

các đội
xây dựng 1-6

Chú thích:

Đ ờng trực tuyến mệnh lệnh
Đ ờng phối hợp và t vấn nghiƯp vơ

-4-



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

Về nhân sự bao gồm 825 cán bộ công nhân viên trong đó làm việc ở nớc ngoài là
60 ngời.
Theo nghề ngiệp nhân sù C«ng ty chia nh sau:
* Kü s
: 95 ngêi
* Kỹ thuật viên
: 56 ngời
* Công nhân viên
: 622 ngời
+ BËc <= 4
: 260 ngêi
+ BËc > 4 <= 7
: 326 ngời
* Kinh tế và các ngành nghề khác : 49 ngời
Về xe máy và thiết bị thi công thì hiện nay công ty có gần 50 loại xe máy khác nhau.
Đợc thống kê theo bảng sau:
Bảng thống kê năng lực xe máy thi công chủ yếu
STT

Tên thiết bị

Nớc SX

1
2

3
4

Máy ủi T130
Máy khoan dịa chất XJC
Máy ủi KOMATSU D60P
Máy xúc bánh xích KOMATSU
PC300-6Z
Máy đào LOMATSU PW100-3A
Máy xúc bánh lốp Huyndai HX60W
Máy xúc bánh lốp Hitachi EX300
Máy lu,đầm DU48
Máy lu,đầm R12
Xe ben MAZ 5549
Xe IFA W50
Ôtô huyndai
Xe thùng KAMAZ 54112
Xe chuyển bê tông NISSAN
Xe vận chuyển bê tông KAMAZ
Xe bơm bê tông Mishubishi
Xe chở cán bộ, công nhân viên
Máy trộn bêtông
Máy trộn bêtông
Máy trộn bêtông
Máy trộn vữa CL41
Cần cẩu thấp POTAIN
Cần cẩu bánh lốp KOTO NK
Cần cẩu ADK
Máy nén khí DK-9
Máy nén khí TQ

Máy nén khí TQ
Máy phát điện DENYO 175

Nga
TQ
Nhật
Nhật

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28

Hàn quốc
Hàn quốc
Nhật
Nga
TQ
Nga
Đức
Hàn quốc
Nga
Nhật
Nga
Nhật
Hàn quốc
TQ
TQ
TQ
TQ
Pháp
Nhật
Đức
Nga
TQ
TQ
Nhật

Công
suất


TB
công
tác
130Cv 15,7tấn
160tấn
170CV 17,5tấn
207CV 1,2m3
132CV
207Cv
110CV
110CV
180CV
115CV
210CV
180CV
155Cv
4KW
4,5KW
5,5KW

0,42m3
0,452m3
12m3
8 tấn
12 tấn
9 tấn
5,5 tấn
5 tấn
15 tấn

62m3
62m3
100
45chõ
200lít
250 lít
350lít

27KW
225CV
125CV
180CV

8T,60m
25 tấn
12 tấn
12m3/ph
15KW
2,5 KW
153CV 175

Số lợng
3
2
2
2
3
2
1
2

2
2
4
3
2
3
6
1
1
10
6
5
6
2
1
2
8
5
5
3

KVA

29 Máy hàn hồ quang
30 Máy cắt sắt các loại

Việt Nam 25KVA
TQ
2,2KW


-5-

30
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50

Lớp : 43KT1


Máy uốn sắt các loại
Vởn thăng
Đầm cóc LC-71
Đầm cóc MIKASHA
Máy đầm dùi các loại
Máy đầm bàn các loại
Máy ca bào liên hợp
Máy kinh vĩ
Máy thuỷ bình
Máy phun sơ các loại
Máy cắt gạch các loại
Máy khoan bêtông cầm tay
Máy bơm nớc các loại
Máy ép cọc thuỷ lực VP-02
Máy ép gạch
Máy đóng cọc HITACHI KH-180-3
Búa ĐIEZEN
Cốp pha tôn Việt Trung
Giáo chống tổ hợp
Giáo hoàn thiện

TQ
Việt Nam
NhËt
NhËt
NhËt
NhËt
TQ
NhËt
NhËt

NhËt
TQ
TQ
NhËt-Trung
ViÖt Nam
ViÖt Nam
NhËt
TQ
ViÖt Nam
ViÖt Nam
ViÖt Nam

2,2KW
5KW 500kg
5CV

3KW

600W
11KW 80 tÊn
75KW 60 tấn
180CV 5 tấn
3,5 tấn

5
20
10
50
15
10

10
6
18
20
8
30
3
5
2
2
10000m2
14000bộ
8000m2

Trong những năm gần đây tình hình tài chính của Công ty có những thay đổi rõ
rệt. Cách đây 4 năm, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra tại Châu á,
làm cho tình hình của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nhng đây là tình hình chung
của mọi Công ty xây dựng. Dới sự đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền thì tình
hình tài chính của Công ty là khá ổn định, vốn kinh doanh ban đầu là 372,6 triệu trong
đó vốn lu động là 328,8 triệu, sau 8 năm hoạt động thì số vốn kinh doanh đà là 51.117
triệu trong đó vốn lu động là 46.796 triệu. Điều đó chứng tỏ Công ty hoạt động có
hiệu quả.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng tóm tắt tình hình tài chính trong 3 năm gần đây

Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Tài sản
1. Tổng tài sản
2. Tài sản lu động

3. Tổng số tài sản nợ
4. Tài sản nợ lu động
5. Lợi nhuận trớc thuế
6. Lợi nhuận sau thuế
7. Doanh thu

Năm 1999
42,297,967,136
40,122,498,888
42,297,967,136
36,324,149,886
673,644,893
505,233,671
55,802,716,525

Năm 2000
51,865,333,681
47,528,122,481
51,865,333,681
45,765,640,641
785,092,716
638,561,694
63,003,058,964

Năm 2001
51,177,849,934
46,796,863,587
51,177,849,934
44,637,709,019
1,093,450,676

820,088,008
56,384,105,897

Về kết quả hoạt động của Công ty theo số công trình thì ta có bảng thống kê sau:
Bảng các công trình đà thi công trong vòng 5 năm qua.
Bảng các công trình đang thi công
Bảng các công trình có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên.

-6-


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Líp : 43KT1

Cịng nh c¸c doanh nghiệp xây dựng khác, các công trình do công ty đảm nhận
luôn có giá dự toán, đây là cơ sở để Công ty tổ chức hoạt động thi công. Quy trình sản
xuất tại Công ty đối với công trình xây dựng tuỳ thuộc vào từng loai công trình khác
nhau. Chẳng hạn đối với công trình nhà dân dụng thì quy trình thực hiện nh sau:
Công tác nền móng

Công tác nền móng

Công tác xây thô

Công tác hoàn thiện
Công tác lắp đặt máy
móc
thiết công
bị

Mỗi công tác trên lại bao gồm
nhiều
việc cụ thể và phức tạp khác nhau . Kết

qủa cuối cùng là các công trình cụ thể với chất lợng công trình đáp ứng yêu cầu của
chủ đầu t .
I.3 Phòng tổ chức hành chính:
+ Chức năng:
-

Tham mu t vấn cho giám đốc trong các mặt công tác bố trí, tuyển dụng và đào
tạo lao động, đảm bảo đời sống cho ngời lao động.

+ Nhiệm vụ :
-

Ban hành điều lệ, quy chế, quy định, nội quy hoạt động của các bộ phận trong
Công ty.

-

Tuyển dụng lao động cho Công ty khi cần thiết.

-

Bố trí lao động trong Công ty sao cho phù hợp với tình hình sản xuất.

-

Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân.


-

Công tác quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân trong Công ty.

-

Lập sổ BHXH, sổ lao ®éng, sỉ hu trÝ cho CBCNV ®Õn ti vỊ hu .

-

Thăm hỏi CBCNV trong diện Tổng công ty quản lý khi ®au èm, qua ®êi.

-

KiĨm tra theo dâi, tỉng hợp báo cáo Bộ và các cơ quan có liên quan theo định kỳ
và đột xuất:
- Về chất lợng cán bộ, chính sách cán bộ.
- Về lao động, thu nhập .
- Về BHLĐ, ATLĐ.
I.4 Phòng kế toán tài vụ :
Biên chế nhân sự của phòng kế toán hiện nay có 6 ngời và đợc tổ chức nh sau:

-7-


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Líp : 43KT1


* KÕ to¸n trëng: Cã nhiƯm vơ tỉ chøc vµ kiĨm tra viƯc thực hiện công tác kế toán ở
Công ty và ở các đội sản xuất.
* Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp, hạch toán chi tiết giá thành, tổng
hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, theo dõi sự biến động của vật t .
Ngoài ra kế toán tổng hợp còn phải báo cáotài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh của Công ty.
*Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình
hình tăng giảm tài sản cố định tình hình khấu hao tài sản.
* Kế toán lao động tiền lơng và tiền mặt :
+ Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lơng , thởng cho ngừơi lao
động. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lơng và trích nộp c¸c
q.
+ Theo dâi c¸c nghiƯp vơ vỊ thu chi tiỊn mặt qua việc lập các phiêu thu chi .
Khi các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết
các tài khoản 111, 141, 334, 338.....
* Kế toán ngân hàng và thanh toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các quan hệ
với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác . Căn cứ
vào phiÕu ủ nhiƯm chi, sÐc, khÕ íc vay tiỊn, hỵp đồng, mua chịu.... kế toán vào sổ
nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 331, 333, 138, 336, 331, 112.......
* Thđ q: lµm nhiƯm vơ thu chi tiỊn mặt và quản lý tiền mặt trong quỹ qua sổ
quỹ, cùng với kế toán lao động tiền lơng và tiền mặt, kế toán thanh toán tiền hành
thu chi tiền mặt tại các đơn vị. Thủ quỹ phụ trách các tài khoản 111, 112.
Vì đặc điểm của nghành xây dựng là sản phẩm luôn gắn liền với đất đai và không
tập trung ở một nơi cố định nên công tác kế toán đòi hỏi rất phức tạp. Công ty đà thực
hiện hạch toán độc lập từ trên xuống đến các đội sản xuất.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong đơn vị. Trình tự ghi sổ của đơn vị đợc khái quát theo sơ đồ sau :
Chứng từ
gốc


Xử lý
nghiệp vụ

Nhập chứng từ
vào máy

Khoá sổ chuyển sang kỳ sau

Chứng từ gốc quy định
của công ty

Sổ đăng ký
chứng từ

+ Sổ nhật ký chung (4)
+Sổ cái tài khoản (5)
+Hệ thống sổ chi tiết (6)
+Hệ thống sổ tổng hợp chi tiết (7)
+Bảng cân đối tài khoản (8)
+Báo cáo tài chính (8.1)

-8-


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Líp : 43KT1

Tõ bíc 4 đến bớc 8 do máy làm dới sự điều khiển của kế toán viên.
Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến chi phí Công ty trớc hết ghi

nghịêp vụ đó vào chứng từ gốc làm căn cứ để lên sổ kế toán có liên quan (trừ khi
nghiệp vụ chi trả bằng tiền mặt và tiền ngân hàng do phiếu chi tiền mặt, séc, uỷ nhiệm
chi có số hiệu trên mỗi chứng từ ). Sau đó Công ty có lập sổ đăng ký chứng từ gốc của
Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị

kế toán tr ởng

kế toán
tài sản cố
định

kế toán
ngân hàng
và thanh
toán công
nợ

kế toán
lao động
tiền l ơng
và tiền mặt

Thủ quỹ

Tình hình sử dụng quỹ lơng :
kế toán
tổngnghiệp
hợp dựa trên những điều kiện sau:
+ Việc xác định quỹ tiền lơng của

doanh
- Các chi tiêu tổng sản phẩm hàn hoá, tổng doanh thu, chi phí lợi nhuận đối với
những doanh nghiệp Nhà nớc.
- Trớc khi xác định quỹ tiền lơng thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá và xác
định các khoản nộp ngân sách Nhà nớc, lợi nhuận thực hiện và so sánh với năm trớc
đó . Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo đủ điều kiện đợc đáp áp dụng hệ số điều
chỉnh tăng thêm theo quy định thì DN phải trừ lùi quỹ tiền lơng thực hiện cho đến
khi bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.
- Việc xác định quỹ tiền lơng của Công ty đợc dựa trên thông t hớng dẫn phơng
pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nớc số
13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997.
- Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp,
sau khi trao ®ỉi ý kiÕn víi ban chấp hành Công đoàn cung cấp, giám đốc Công
ty ,xem xét giao đơn giá tiền lơng cho các đơn vị thành viên.
+ Việc giao đơn giá tiền lơng của Công ty dựa trên một số nội dung sau:

-9-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

- Đơn giá tiền lơng đợc giao phải gắn với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả nhất.
- Hệ số điều chỉnh tăng thêm để trích đơn giá tiền lơng cho từng đơn vị thành viên
có thể khác nhau tuỳ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh nhhng không vợt quá hệ số
điều chỉnh tăng thêm tối đa là 1,5 lần so với mức lơng tối thiểu.
- Đợc trích lập quỹ lơng dự phòng tối đa là 7% tổng quỹ lơng kế hoạch để xây dựng

đơn giá tiền lơng đợc giao nhằm điều chỉnh và khuyến khích các đơn vị thành viên
hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ dự phòng này phải
đợc phân phối trớc khi quyết toán tài chính năm.
-

Sau khi quyết toán tài chính, nếu quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn giá đợc giao
cao hơn quỹ tiền lơng kế hoạch theo đơn giá đợc giao thì phần chênh lệch đợc
trích lập quỹ dự phòng cho năm sau nhằm ổn định thu nhập của ngời lao động
trong trờng hơp sản xuất kinh doanh giảm do những nguyên nhân bất khả
kháng.
+ Việc giao đơn giá và quỹ tiền lơng kế hoạch cho các đơn vị thành viên khi tổng
hợp lại không vợt quá đơn giá và quỹ tiền lơng kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê
duyệt .
Các hình thức trả lơng hiện nay ở các đơn vị: Có hai hình thức trả lơng là theo thời
gian và theo sản phẩm .
- Đối với CBCNV theo biên chế đợc trả theo bậc thợ theo hệ số lơng của từng
nghạnh lơng cộng với số tiền thởng hàng năm tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh.
- Đối với những lao động làm theo hợp đồng thời vụ thì hình thức trả lơng theo
khoán gọn công việc tuỳ theo công việc và bậc thợ để trả lơng theo tình hình thị trờng.
Công tác định mức và đơn giá trong đơn vị:
+ Về định mức lao động của Công ty đều sử dụng định mức xây dựng cơ bản do
nhà nớc ban hành và đợc áp dụng một cách linh động tuỳ thuộc vào từng công trình cụ
thể.
+ Về đơn giá: Đơn vị dựa trên giá của thị trờng và nguồn cung cấp VL mà đơn vị
khai thác đợc.
Tìm hiểu các hình thức tổ chức lao động đang đợc áp dụng trong đơn vị
Lao động của công ty đợc chia thành tựng đội sản xuất và đợc phân bố theo
từng công trình.
Phơng pháp quản lý vốn và cách lập kế hoạch cố định và vốn lu động:
+ Trong lập kế hoạch về vốn thờng căn cứ vào kế hoạch sản xuất để lập, trong đó

chú trọng vốn lu động. Còn vốn cố định thì việc sử dụng hết năng lực sản xuất của các
thiết bị máy móc hiện có vẫn đang là mục tiêu phấn đấu của Công ty. Do đó kế hoạch

- 10 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

KH TSCĐ là nội dung quan trọng trong kế hoạch vốn cố định. Hiện nay Công ty vẫn áp
dụng phơng pháp khấu hao đều.
+ Đối với vốn lu động, do yêu cầu sản xuất nên mức vốn lu động hiện tại của Công
ty đà đợc tăng thêm do Công ty tự bổ xung. Ngoài ra công ty còn vay thêm ngân hàng
để bổ xung vốn lu động. Việc lập kế hoạch vống lu động đợc căn cứ vào kế hoạch sản
xuất và mức vống lu động của năm trớc. Nếu lập kế hoạch vốn lu động đợc lập theo
năm thờng lấy mức của năm trớc .
Cách lập và phân tích bảng tổng kết tài sản :
+ Cơ sở số liệu để lập gồm : * Bảng cân đối kế toán ngày cuối niên độ kế toán trớc .
* Số d các TK loại 1, 2, 3 trên cơ sở kế toán chi tiết sổ, kế
toán tổng hợp của kì lập bảng cân đối kế toán.
* Số d của các TK ngoài bảng cân đối kế toán.
Để lập bảng cân đối kế toán trớc hết phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán, tiến hành
khoá sổ tài khoản, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan để
đảm bảo tính khớp đúng , tiếp theo lập bảng cân đối tài khoản. Bảng này đợc lập bằng
cách: liệt kê toàn bộ TK mà tổng công ty sử dụng, cùng số s đầu kì, số phát sinh trong
kỳ và số d cuối kì của các TK. Các TK để phản ánh theo nguyên tắc:
- Số d bên mợ của TK sẽ đợc ghivào bên tài sản
- Số d bên có của TK sẽ đợc ghi vào bên nguồn vốn
Đối với một số TK vừa có số d bên nợ, vừa có số d bên có thì không đợc bù trừ

số d cho nhau mà phải căn cứ vào số d chi tiết để ghi vào các chi tiêu cho phù hợp cả 2
bên TS và NV.
Các hình thức thanh toán giữa A&B:
Công ty sử dụng hình thức : - Thanh toán từng phần sau đó quyết toán
- Thanh toán một lần
+ Phơng thức thanh toán: Bằng tiền mặt, séc ngân phiếu ( hoặc dới hình thức hiện vật ),
Việc quyết toán các hợp đồng do phòng kinh tế kế hoạch đảm nhận sau đó chuyển cho
phòng kế toán tài vụ thanh toán quyết toán.
I.5 Phòng kinh tế Kế hoạch :
Trong công ty xây dựng 7 thì phông này có 12 ngời đợc chia thành các bộ phận
sau:
+ Bộ phận quản lý thi công.
+ Bộ phận đấu thầu, quản lý dự án.
Các bộ phận này chịu sự quản lý của trởng phòng. Nhân sự của các bộ phận này luôn
thay đổi sao cho phù hợp bới tình hình sản xuất của Công ty.
Chức năng của phòng này rất đa dạng: Giúp giám đốc trong việc đấu thầu , lập kế
hoạch đấu thầu và kế hoạch thi công cụ thể, đông thời phụ trách về kỹ thuật thi công .
Nhiệm vụ của phòng là lập dế hoạch tuần, tháng, quý, năm và báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch đó
Trình tự phơng pháp lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chínhl của Công ty:
*Đối với năm kế hoạch
Cuối năm trớc năm kế hoạch, phòng kế hoạch lập kế hoạch năm để trình lên
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam duyệt, kế hoạch năm trớc đợc lập

- 11 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1


I.5 Phòng Kỹ thuật và an toàn.
Tình hình biên chế của phòng: Bao gåm 10 ngêi
-

Trëng phßng 1 ngêi; Phã phßng1 ngêi Phơ tr¸ch kü thuËt chung 1 ngêi.

- KÕ to¸n vËt t 1 ngêi; KÕ to¸n thanh to¸n1 ngêi; Kü s thi công 5 ngời.
Nội dung và trình tự cách lập tiến độ thi công các công trình đơn vị.
* ý nghĩa của kế hoạch tiến độ trong quản lý và tổ chức thi công:
- Kế hoạch tiến độ thi công công trình đơn vị là loại văn bản kinh tế kỹ thuật
quan trọng trong thi công công trình. Văn bản này thể hiện tập trung những vấn đề
then chốt của tổ chức sản xuất nh: Trình tự triển khai các công tác và thời gian hoàn
thành của nó, các biện pháp kỹ thuật, tổ chức và an toàn cần phải tuân theo để đảm
bảo chất lợng và thời hạn thi công chung của công trình.
- Căn cứ vào kế hoạch tiến độ chung mới có thể lập các kế hoạch phục vụ sản
xuất tiếp theo nh: kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch sử
dụng thiết bị, xe máy
- Kế hoạch tiến độ lập ra có căn cứ khoa học và độ tin cậy cao sẽ giúp cho công
tác quản lý và chỉ đạo sản xuất có chất lợng, rút ngắn thời gian thi công công trình,
thuận lợi cho khoán sản phẩm và hạch toán kinh tế, nâng cao trình độ quản lý, trình độ
tổ chức sản xuất và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
- Khi soạn thảo kế hoạch tiến độ thi công công trình đơn vị cần đạt đợc những
yêu cầu sau đây:
+ Phải sử dụng các phơng pháp tổ chức lao động khoa học để sắp xếp trình tự
triển khai các công việc và tổ chức các quá trình sản xuất nhằm hoàn thành công trình
đúng kỳ hạn, đảm bảo chất lợng, tiết kiệm các nguồn tài nguyên đa vào sản xuất.
+ Tạo điều kiện để công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu khai
thác triệt để công suất thiết bị thi công. Biết tận dụng tiềm lực tổng hợp của đơn vị xây
lắp. Đảm bảo an toàn cho ngời lao động, cho thiết bị và công trình.

+ Về hình thức trình bày, phải thể hiện đợc:
Trình tự công nghệ hợp lý: Phơng pháp thi công ở mức độ hiện đại.
Biết sắp xếp một cách khoa học sự thực hiện các quá trình kế tiếp nhau theo thời
gian và không gian để tránh đến mức tối đa hiện tợng ngừng trệ của các mặt công tác.
Biết tập trung đúng mức lực lợng vào các khâu sản xuất trọng điểm hay trọng
điểm đột xuất để sớm giải phóng chỗ làm việc cho các quá trình tiếp sau. Tận dụng khả
năng cơ giới hoá cho các công việc có khối lợng lớn hay tiêu hao lao động nhiều nh
công tác làm đất, công tác hoàn thiện
Đảm bảo sự nhịp nhành, liên tục và ổn định sản xuất trong suốt quá trình thực
hiện tiến độ.

- 12 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

Kế hoạch tiến độ lập ra phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, thuận tiện cho giao
khoán và trả lơng theo sản phẩm, thuận lợi cho kiểm tra và đánh giá chất lợng công tác.
* Nội dung:
- Nghiên cứu các tài liệu thiết kế, thi công và các điều kiện có liên quan:
Trớc khi bắt tay vào tính toán và thiết kế tiến độ thi công, cần phải thu thập và nghiên
cứu kỹ các tài liệu có liên quan, bao gồm: các bản vẽ kiến trúc và kết cấu công trình;
các bản vẽ và tài liệu hớng dẫn thi công; các qui định về thời kỳ khởi công và thời hạn
cần hoàn thành, các tài liệu điều tra kinh tế kỹ thuật và điều kiện cung cấp vật liệu,
cấu kiện đúc sẵn. Năng lực sản xuất của đơn vị nhận thầu, khả năng hợp đồng với các
đơn vị xây lắp địa phơng hoặc trung ơng đóng ở khu vực lân cận. Các tiêu chuẩn định
mức, qui trình qui phạm thi công hiện hành
- Phân tích các tổ hợp công tác và xác định các công việc trong từng tổ hợp:

Để thi công bất kỳ loại công trình nào ngời ta cũng cần tiến hành hàng loạt các tổ
hợp công tác hay còn gọi là các tổ hợp công nghệ xây lắp. Số lợng và cách sắp xếp
các tổ hợp, hay các công việc trong từng tồ hợp phụ thuộc vào loại hình công trình, đặc
điểm kết cấu và mức độ phức tạp của nó.
Từng tổ hợp công nghệ trên đây lại đợc phân ra các loại công tác khác nhau. Chẳng
hạn tổ hợp công tác thuộc phần ngầm bao gồm: đào móng, đổ bê tông lót, đặt cốt thép,
ghép ván khuôn, để bê tông móng, xây tờng móng, lắp đất móng.
- Tính khối lợng công tác:
Khi tính khối lợng, cần căn cứ vào bản vẽ thi công hoặc các hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
các tài liệu thiết kế định hình, các sổ tay tra cứu Trong hồ sơ dự toán công trình đÃ
có phần tính tiên lợng, đó là những số liệu dùng để tra cứu hoặc để đối chiếu rất thuận
tiện khi tính khối lợng.
Muốn tính toán chính xác khối lợng và không bỏ sót công việc phải lập bảng liệt kê
danh mục các công việc. sự sắp xếp danh mục trong bảng liệt kê này phải phù hợp với
cách phân chia các tổ hợp công tác vá trình tự triể khai các quá trình sản xuất. các quá
trình độc lập nên đặt riêng một dòng.
Đơn vị tính khối lợng phải phù hợp vứi định mức và thuận tiện cho giao khoán . Các
phơng thi công khác nhau có thể dẫn đến khối lợng công tác khác nhau .
-Lựa chọn phơng pháp thi công:
Khi chọn phơng án thi công phải căn cứ vào đặc điểm công trình , khối lợng công
tác , điều kiện trang bị và tiềm năng tổng hợp của đơn vị nhận thầu , khả năng cung cấp
nguyên vật liệu , cấu kiện đúc sẵn ,phơng tiện thi công của địa phơng , sự hợp tác sản
xuất với các cơ sở sản xuất thuộc trung ơng đóng ở lân cận , căn cứ vào thời hạn quy
định phải hoàn thành ...

- 13 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Lớp : 43KT1

Để nhanh chóng chọn ra đợc các phơng án có hiệu quả cần lu ý đến các điểm sau
đây:
+ Phải biết khai thác kinh ngiệm của các cán bộ và công nhân lành nghề, giàu
kinh ngiệm trong tổ chức sản xuất.
+ Tận dụng điều kiện cơ giới hoá , nửa cơ giới hoá và những công cụ thi công
cải tiến. Sử dụng triệt để công suất máy thi công và lực lợng công nhân lành nghề.
+ Loại trừ đến mức tối đa sự gián đoạn trong sản xuất, cố gắng tránh hiện tợng ngừng trệ của các mặt trận công tác.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các quá trình xây lắp với cấc quá trình lắp đặt thiết
bị chuyên ngiệp và lắp đặt thiết bị công nghệ để các quá trình sản xuất đợc thực hiện
liên tục, nhịp nhàng, rút ngắn thời hạn thi công chung của công trình và đảm bảo chấp
hành các quy tắc an toàn.
+ Các phơng án thi công đa ra đều phải kèm theo với sự tính toán các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật có liên quan để luận chứng cho sự đúng đắn của phơng án đà lựa
chọn .
- Tính nhu cầu lao động và xe máy thi công:
Sau khi đà sắp xếp danh mục các công việc và tính ra khối lợng công tác tơng ứng ,
căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị thi công , những biện pháp kỹ thuật và tổ
chức đà lựa chọn để tính ra nhu cầu về lao động vÃe máy.
Việc tính nhu cầu về số ca máy cho từng loại công tác cũng phải căn cứ vào khối lợng và tính chất của từng loại công tác , tính năng kỹ thuật của từng loại máy và tình
hình thực hiện định mức sử dụng máy hiện hành.
- Tính toán thời hạn thực hiện các qui trình và xác định mối liên hệ về thời gian giữa
các quá trình kế tiếp nhau:
Thời hạn thực hiện các quá trình xây lắp còn phụ thuộc vào chế độ ca kíp làm việc
trong ngày. Nếu chọn chế độ làm việc 2 ca hay 3 ca thì chế độ thi công rất nhanh, thời
hạn thi công đợc rút ngắn nhiều, đồng thời lại sử dụng đợc triệt để năng lực của thiết
bị, xe máy thi công.
Đối với các công tác phải sử dụng cấc loại máy thi công hạng nặng nh công tác
làm đất, các loại máy cẩu hạng nặng ... thì nên bố trí chế độ làm việc 2 ca để tận dụng

hết khả năng của máy, tiết kiệm các chi phí do máy phải nằm chờ.
Sau khi biết thời hạn thực hiện từng phân đoạn của mỗi loại công tác chủ yếu, có
thể tính ra thời hạn thực hiện của các loại công tác đó.
-Vạch tiến độ công tác, vễ biểu đồ nhân lực và điều chỉnh kế hoạch tiÕn ®é:

- 14 -


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Líp : 43KT1

Sau khi tÝnh toán và ghi chép xong ta tiến hành vạch tiến độ công tác. Ngời ta có
thể chia mỗi tháng thành 25 ngày làm việc (đà loại trừ ngày nghĩ) , từ đó vễ các đờng
tiến độ phù hợp với trình tự triển khai các công tác.
Nhân lực là một loại tài nguyên quan trọng, nó là một loại tài nguyên không thể dự
trữ đợc, bởi vậy nó cần đợc sử dụng hợp lý trong suốt thời gian huy động vào thi công.
Khi lập xong kế hoạch tiến độ, có thể phát hiện ra những bất hợp lý không đạt đợc
những chỉ tiêu đề ra ban đầu nh: thời hạn thi công vợt quá thời gian quy định , sử dụng
tài nguyên vợt quá giới hạn cho phép, sự bất hợp lý của một số chỉ tiêu kinh tế- kỹ
thuật ...Gặp những trờng hợp nh vậy ta cần điều chỉnh tiến ®é.
- LËp biĨu ®å chi phÝ vËn chun vµ dù trữ vật liệu:
Phơng pháp cung cấp và vận chuyển vật liệu, cấu kiện lý tởng là dùng vào công
trình đến đâu thì vận chuyển trực tiếp đến hiện trờng thi công đến đó làm nh vậy sẽ
giảm đợc các khoản chi phí bốc dỡ và trung chuyển, dảm đợc diện tích kho chứa, tránh
đợc ứ đọng vốn nằm ở khối lợng vật liệu phải nằm chờ. Nhng trong thực tế ít nơi có
điều kiện áp dụng phơng pháp cung cấp vËt liƯu kiĨu nh vËy. Bëi thÕ
vÉn ph¶i lËp kÕ hoạch cung cấp vật liệu đến chân công trình để dự trữ trớc lúc sử dụng
một số ngày.
- Đánh giá phơng án tổ chức và kế hoạch tiến độ thi công:

Sau khi đua ra các phơng án thi công và tổng tiến độ thi công , thì phải tiến hành
đánh giá chúng thông qua chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, các chỉ tiêu cơ bản và các chỉ tiêu
bổ xung. Đối với tổng tiến độ thi công cần lu ý đánh giá qua một số chỉ tiêu chính nh :
+ Giá thành công tác xây lắp .
+Vốn đầu t cơ bản cho TSCĐ sản xuất.
+ Chi phí lao động toàn bộ và chi phí lao động cho 1 đơn vị sản phẩm đo bằng
hiện vật.
+Thời hạn xây dựng công trình.
+Các chỉ tiêu sử dụng cơ giới.
+Tính liên tục của các quá trình chủ yếu, sự điều hoà các biểu đồ nhân lực ...
dựa trên cơ sở khối lợng công tác thực hiện năm báo cáo. Việc thực hiện các công
trình dở dang năm trớc năm kế hoạch. Sau đó Tổng Công ty sẽ duyệt và chính thức
giao các chỉ tiêu năm cho Công ty.
Nội dung kế hoạch bao gồm :
- Các chỉ tiêu kế hoạch, giá trị tổng sản lợng, lao động tiền lơng và các chỉ tiêu về
tài chính.
- Danh mục các công trình thi công năm kế hoạch trong đó ghi rõ giá trị sản lợng
thi công trong năm của mỗi công trình và mục tiêu tiến độ .

- 15 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

Kế hoạch quý:
- Cuối mỗi kế hoạch phòng kế hoạch lập kế hoạch qúy căn cứ vào kế hoạch năm
và khối lợng công tác đà thực hiện ở năm trớc mà lập kế hoạch cho quý, sau đó
trình giám đốc duyệt.

- Nội dung kế hoạch quý tơng tự kế hoạch năm.
Kế hoạch tháng:
- Trình tự kế hoạch tháng cũng giống kế hoạch quý nhng việc lập là do các đội
thi công lập.
Các biểu mẫu dùng trong công tác kế hoạch.
- Gồm các biểu tháng, quý, năm.
- Kèm theo bảng kế hoạch hạng tháng, quý, năm là bảng danh mục các công
trình thi công trong tháng và tiến độ thi công các công trình ...
Bảng danh mục các công trình thi công
( Quý, năm, hoặc tháng )
stt tên công trình giá trị thi công tiến độ

Biểu tháng
Kế hoạch sản xuất
Chỉ tiêu
I. Giá trị tổng sản lợng
- Kế hoạch pháp lệnh
- kế hoạch tự cân đối
Trong đó:
1. Xây lắp
2. Sản xuất công nghiệp
3. Sản xuất vật liệu xây dựng
4. Máy thi công
5. Sản xuất và dịch vụ khác
II. Sổ CT thi công
III. Lao động và tiền lơng
1. Tổng số CNV
2.Tổng số CNV theo kế hoạch
3. Số cán bộ quản lý
4. Tổng quỹ lơng và BHXH

5. Năng suất lao động bình quân

- 16 -

Đơn vị

kế hoạch


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

Biểu quý, năm...

Kế hoạch sản xuất quý, năm....
Chỉ tiêu
I. Giá trị tổng sản lợng
1. Xây lắp
2. Sản xuất công nghiệp
3. Sản xuất VLXD
4. Sản xuất và dịch vụ khác
II. Sổ các công trình thi công
III. Lao động và tiền lơng
1. Lao động
- Số CNV trong danh s¸ch gi¸n tiÕp
- Sè CB gi¸n tiÕp
2. Tiền lơng
Tổng quỹ lơng và BHXH
IV. Đầu t xây dựng cơ bản

V. Chỉ tiêu tài chính
1. Thuế doanh thu(VAT)
2. Khấu hao cơ bản
3. Thuế sử dụng vốn

Đơn vị

kế hoạch

Ghi chú

Công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch:
- Căn cứ vào kế hoạch tháng công ty thực hiện việc thực hiện việc giao kế hoạch
sản xuất cho các đoọi sản xuất. Trong quá trình thực hiện và cuối tháng các đội báo cáo
việc thực hiện công tác sản xuất. Từ đó phòng kế hoạch sẽ nắm đợc tình hình thực hiện
kế hoạch để có thể chỉ đạo thích hợp.
Phơng pháp ®iỊu chØnh kÕ ho¹ch:

- 17 -


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Líp : 43KT1

- Sau khi lập báo cáo ,đợc duyệt và giao các chỉ tiêu,Công ty có báo cáo thực hiện
kế hoạch 9 tháng ở quý 4 và dự kiến kế hoạch ở quý 4để làm cơ sở để điều chỉnh kế
hoạch.
Công tác ký kết và thanh quyết toán hợp đồng
+ Việc kí kết hợp đồng dựa trên cơ sở pháp luật về hợp đồng kinh tế theo điều lệ

XDCB và nghị định số 17/HĐBT ngày 16-11-1990 về hớng dản thi hành HĐKT
+ Bản HĐKT gồm các điều khoản chính
-

Nội dung công việc.

-

Thời gian thực hiện HĐ

-

Cấp nguyên vật liệu

-

Trách nhiệm mỗi bên.

-

Thanh toán.

- Các điều khoản khác (Cam kết, trách nhiệm mỗi bên nếu vi phạm HĐ)
+ Việc ký kết hợp đồng phải căn cớ vào khả năng hành nghề mỗi bên. Trong
việc xây dựng, sau khi thoả thuận bên B thờng đề xuất hợp dồng.
+ Thanh quyết toán hợp đồng: sau khi hợp đồng đợc thực hiện xong thì tiến
hành quyết toán hợp đồng, hoặc có thể quyết toán (kết thúc hoàn toàn) hoặc kết
chuyển.
+ Việc quyết toán hợp đồng do phòng kế hoạch dợ thầu thực hiện còn việc thanh
toán là do phòng kế toán tài vụ thực hiện.


II. Tại xí nghiệp và đội sản xuất
Công trờng sinh viên đang thực tập là nhà Thí nghiệm trờng ĐHXD Hà Nội. Do
thời điểm thực tập rơi vào thời kỳ công trình đang thi công phần móng (ép cọc là chủ

- 18 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

yếu) nên việc tìm hiểu các công đoạn khác là không có. Tuy nhiên, dới sự giúp đỡ của
ban quản lý công trờng và căn cứ vào hồ sơ công trình thì việc tìm hiểu các quá trình
thi công công trình, cơ cấu tổ đội, việc bố trí mặt bằng thi công, việc quản lý và sử
dụng xe máy trong thi công phần nào đà đợc giải quyết.
Trớc hết là biên chế ban quản lý công trờng bao gồm:
+ Đội trởng (phụ trách chung)
: 1 ngời
+ Đội phó
: 1 ngời
+ Kỹ s xây dựng (theo dõi)
: 1 ngời
+ Cử nhân (phụ trách hành chính)
: 1 ngời
+ Kỹ s trắc đạc
: 1 ngời
+ Vật t
: 1 ngời
+ Bảo vệ

: 3 ngời
Ngoài ra còn có các cán bộ kỹ thuật, chuyên viên giám sát...Sau này công trình đi
vào giai đoạn phức tạp thì còn bổ xung thêm lợng kỹ s về: điện, nớc, theo dõi...

Đội tr ởng

Kỹ s xây dựng
và an toàn LĐ

Tổ bê tông

Đội phó

Kế toán

Tổ cốt thép

Tổ cốt pha

Chú thích:

Tổ mộc

Vật t

Tổ hoàn thiện

Tổ điện, n ớc

Đ ờng trực tuyến mệnh lệnh

Đ ờng phèi hỵp

- 19 -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp : 43KT1

+ Đội trởng công trờng là kỹ s có nhiều kinh ngiệm trong việc tổ chức quản lý thi
công ở công trờng. Ngời có trình độ chuyên môn giỏi đợc giám đốc công ty giao cho
nhiệm vụ trực tiếp thực hiện hợp đồng, quản lý mọi nhân lực, thiết bị kỹ thuật, và giải
quyết mọi vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ thi công công trình.
+ Ngời quản lý căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đợc giao, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các cán bộ giúp việc dới quyền.
Do công trình mới đợc khởi công, mặt bằng thi công hẹp nên việc bố trí mặt bằng
thi công là phức tạp, đặc biệt sau này. Hiện nay, công trình tạm, nhà kho đà hoàn thành
khá ổn định.
Về biên chế các tổ đội thi công tại công trờng: Tại công trờng công trình đợc thi
công theo các tổ đội, tuỳ thuộc vào công việc mà các đội có thể vào song song, lần lợt
hay xen kẽ. Gồm các đội: đội nề, đội cốt pha, đội sắt, đội bê tông, đội điện n ớc. Ngoài
ra các đội thi công trên công trờng còn có thêm một số công nhân khác nh: công nhân
trặc đạc, nhân viên y tế, giám sát viên...
Cung ứng vật t thiết bị:
a) Thiết bị thi công:
Thiết bị máy thi công phần ép cọc nh: dàn ép cọc, tải trọng, máy hàn, cần trục ...
đợc tập kết sớm tại khu vực thi công sau khi có lênh khởi công của chủ đầu t.
Tiếp theo máy đào đất rồi các thiết bị thi công bê tông móng nh máy trộn bê tông,
máy đầm, thiết bị vận chuyển bê tông đợc tập kết tại công trờng (công trình này đợc đổ
bằng bê tông thơng phẩm nên chỉ cần chọn máy trộn bê tông công suất nhỏ đẻe phục

vụ các công tác phụ).
Khi dà đỗ xong khung và xây thô hết tầng một, chuẩn bị đô sàn tầng hai ta tiến
hành lắp đặt các thiết bị nâng nh máy vận thăng vào vị trí nâng, đa nguyên vật liệu và
vật t lên tầng để thi công các hạng mục ở tầng trên.
Số lợng máy và thiết bị đợc đa vào công trình phải phù hợp với mặt bằng và giai
đoạn thi công công trình.
Toàn bộ trang thiết bị máy móc trớc khi đa vào thi công phải đợc kiểm tra kỹ trớc
khi thi công nhằm mục đích an toàn và phát huy hết công suất của máy đáp ứng tiến độ
đề ra.
Sau mỗi đợt thi công các trang thiết bị máy móc phải đợc kiểm tra, sữa chữa và
bảo dỡng máy.
b) Vật t:

- 20 -



×