Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giao an Bo tro Ngu van 8 ki I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.24 KB, 60 trang )

Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 1 Cảm thụ tôi đi học
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh hiểu kĩ hơn về VB (nội dung và NT)
- Rèn kỹ năng cảm thụ tp văn xuôi: phân tích diễn biến tâm trạng nv...
B/ Nội dung:
I . Kiến thức cơ bản.
1/ Tác giả. Thanh Tịnh
2/ Nội dung: Diễn tả dòng cảm xúc trong sáng, hồn nhiên của nv tôi trong buổi tựu trờng
đầu tiên
3/ Nghệ thuật.
- Miêu tả diễn biến tâm trạng nv.
- Kết hợp hài hoà giữa kể, tả, bộc lộ cxúc.
- Ngôn ngữ , hình ảnh giàu cxúc đậm chất trữ tình.
II. Luyện tập.
1.Em có nhận xét gì về cách xây dựng tình huống của truyện ngắn Tôi đi học của
nvăn Thanh Tịnh?
Đ/h: :Tôi đi học ko thuộc loại truyện ngắn nói về những xung đột, những mâu thuẫn
gay gắt trong XH mà là 1 tr ngắn giàu chất trữ tình. Toàn bộ câu chuyện diễn ra xung
quanh sự kiện: hôm nay tôi đi học. Những thay đổi trong tình cảm và nhận thức của nv tôi
đều xuất phát từ sự kiện quan trọng ấy. Tình huống truyện, vì thế, ko phức tạp nhng cảm
động. Các yếu tố tự sự, mtả và biểu cảm xen lẫn 1 cách hài hoà.
2. Cách tổ chức bố cục truyện có gì độc đáo?
Đ/h: Bố cục tp tổ chức theo dòng hồi tởng của nv tôi. Những kỉ niệm mơn man của lần
đầu tiên đi học đợc dtả theo trình tự thời gian.
a. Từ hiện tại nhớ về dĩ vãng.
b. Những thay đổi trong tâm trạng và nhận thức của nv tôi đợc thể hiện theo từng
chặng, từ lúc cùng mẹ đi tới trg cho đến khi bắt đầu tiết học đầu tiên.
3. Phân tích tâm trg của nv tôi qua các đoạn:
- Trên đờng tới trg.


- Nghe gọi tên vào lớp.
- Ngồi trg lớp nghe những lời giảng đầu tiên.
Đ/h: Gv gọi mỗi Hs phân tích miệng 1 ý.
4. Hãy chỉ ra các hình ảnh so sánh đặc sắc trg bài. Phân tích hiệu quả NT của các h/a
so sánh này?
Đ/h:* Có 3 h/a so sánh cần chú ý:
-Tôi quên thế nào đợc những cảm giác trg sáng ấy nảy nở trg lòng tôi ..quang đãng.
- ý nghĩ ấy thoáng qua trg trí tôi nhẹ nhàng nh 1 làn mây lớt ngang trên ngọn núi
- Họ nh con chim đứng bên bờ tổ khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
* Hiệu quả nt:
- Ba h/a so sánh này xhiện trg 3 thời điểm khác nhau, vì thế dtả rõ nét sự vận động tâm
trạng của nv tôi.
- Những h/a so sánh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đi học.
- H/a so sánh tơi sáng, nhẹ nhàng đã tăng thêm màu sắc trữ tình cho tp.
*Dặn dò:
- Đọc kĩ lại VB.
- Nêu cảm nhận của em về tâm trạng của nv tôi trong buổi tựu trờng đầu tiên.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 2 củng cố: cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh hiểu kĩ hơn về từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp.
- Rèn kỹ năng phát hiện, nhận biết, sử dụng TNNRvà TNGH
B/ Nội dung:
I . Kiến thức cơ bản.
1/ Từ ngữ nghĩa rộng: có phạm vi nghã bao hàm phạm vi nghĩa của 1 số từ ngữ khác.
2/ Từ ngữ nghã hẹp: có phạm vi nghã bị bao hàm bởi phạm vi nghĩa của 1 số từ ngữ khác.
3/ Chú ý: có những từ mang nghĩa rộng so với từ này nhng lại là nghĩa hẹp so với từ khác.

VD:
II. Luyện tập.
1. Lập sơ đồ thể hiệncấp độ khái quát và cụ thể của các nhóm từ sau:
a.Phơng tiện vận tải, xe, thuyền, xe máy,xe hơi, thuyền thúng, thuyền buồm.
b. sáng tác, viết, vẽ, chạm, tạc
c. tính cách, hiền, ác,hiền lành, hiền hậu, ác tâm, ác ý.
2. Tìm các từ có nghĩa hẹp nằm trong nghĩa của các từ: hoa, chim, chạy, sạch.
Đ/h:
Hoa: hoa hồng, hoa cúc, hoa lay ơn, hoa hớng dơng
Chim: chim sẻ, chim sáo, chim bồ câu, chim cắt .
Chạy: chạy nhanh, chạy chậm, chạy tăng tốc, chạy dài, chạy ngắn..
Sạch: sạch li sạch la, sạch bán chẵn, sạch sành sanh
3. Tìm từ có nghĩa khái quát cho những từ in đậm sau:
a. Tôi bặm tay ghì thật chặt nhng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất.
Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mờy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thớc
nữa.
b. Tôi không lội qua sông thả diều nh thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa nh thằng Sơn
nữa.
Đ/h:
a. giữ b. di chuyển.
4. Viết một đoạn văn khoảng 7 câu ghi lại tâm trạng của em trong buổi tựu trờng đầu tiên
có sử dụng TNNR và TNNH. Hãy gạch chân 1 gạch dới TNNR, 2 gạch dới TNNH.
*Dặn dò: Học kĩ bài nắm đợc cấp độ kq của nghĩa từ ngữ. Hoàn thiện đoạn văn BT4.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 3 cảm thụ Trong lòng mẹ
A/ Mục tiêu:
- Giup HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ
sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc
trả lời câu hỏi và làm bài tập.

- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
Văn bản trích từ tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của nhà văn Nguyên Hồng : Những
ngày thơ ấu:
- Cảnh ngộ , những tâm sự xúc động của Hồng còn cho ta thấy bộ mặt lạnh lùng của
xã hội trọng đồng tiền, đầy thành kiến cổ hủ và ở đó tình máu mủ ruột thịt cũng
thành khô héo bởi thói nhỏ nhen, độc ác
- Thể hiện tình yêu thơng mẹ mãnh liệt của Hồng:
+ Phản ứng tâm lí trong cuộc đối thoại với bà cô.
+ Cảm giác sung sớng cực điểm khi ở trong lòng mẹ.
- Nghệ thuật: giàu chất trữ tình, cảm xúc dạt dào, chân thành
II/ Luyện tập:
1.Học văn bản Trong lòng mẹ, em hiểu thế nào về tình cảnh của mẹ con chú bé Hồng?
Đ/h: HS đọc kĩ lại phần tóm tắt trong SGK để trả lời > Cả hai mẹ con đều không hạnh
phúc và vì hoàn cảnh éo le mà hai mẹ con đành phải sống xa nhau.
2.Phân tích diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong cuộc đối thoại với ngời cô.
Đ/h: Cần phải hiểu tâm địa của ngời cô, ngời cô càng cố tình mỉa mai thì Hồng càng phẫn
uất, càng thơng mẹ .HS bám sát văn bản để lần l ợt phân tích các phản ứng tâm lí của
Hồng .Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng bằng các chi tiết đầy ấn t ợng.
3.Phát biểu cảm nhận của em về đoạn văn diễn tả niềm vui sớng khi gặp lại mẹ, đợc
nằm trong lòng mẹ của chú bé Hồng ở cuối đoạn trích.
Đ/h: Yêu cầu HS làm việc độc lập, PBCN cá nhân, sau đó GV yêu cầu viết thành đoạn
văn theo chủ đề trên.
4. Phân tích chất trữ tình thấm đợm ở đoạn trích Trong lòng mẹ.
Đ/h: ở mấy phơng diện sau:
+ Tình huống và nội dung câu chuyện
+ Dòng cảm xúc phong phú của Hồng
+ Cách thể hiện của tác giả: kể + bộc lộ cảm xúc + hình ảnh thể hiện tâm trạng, so
sánh giàu sức gợi cảm, lời văn nhiều khi say mê, dạt dào khác thờng )

*Dặn dò: - Đọc lại VB.
- Nêu cảm nghĩ của em về nv bé Hồng.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 4 củng cố: tính thống nhất về chủ đề văn bản
A/ Mục tiêu:
- Giup HS củng cố lại kiến thức đã học về tính thống nhất về chủ đề VB.
- Rèn kỹ nhận biết, phát hiện và viết đợc đvăn , bài văn đảm bảo tính thống nhất về
chủ dề.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Chủ đề: là đối tợng và vấn đề chính mà VB biểu đạt.
2. Tính thống nhất về chủ đề thể hiện ở:
- Nội dung:
- Hình thức:
3. Bố cục Vb là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề.
Thờng gồm 3 phần
Phần TB thờng dùng 1 số cách: theo trình tự thời gian, ko gian, logic khách quan của đối
tg, theo suy luận của ngời viết
II/ Luyện tập:
1.Một bạn dự định viết 1 số ý sau trong bài văn miêu tả quang cảnh Hội khoẻ Phù Đổng ở
trờng:
a. Cổng trờng tơpi lên vì cờ, khẩu hiệu.
b. Sân trg chật chội hơn, đông vui hơn vì toàn thể thầy trò, khách mời bên cạnh những
băng rôn, bóng bay.
c. Lễ đài đợc trang trí rức rỡ.
d. Bầu trời trong xanh, nắng vàng hoe.
e. Lớp 7E đang tranh luận về giải nhất bóng bàn
g. Hấp dẫn nhất là phần đồng diễn thể dục nhịp điệu, võ thuật.
h. Phần thi đấu căng thẳng ở mỗi góc sân.

Theo em, các ý trên có thống nhất về chủ đề ko? Y nào sẽ làm bài viết xa đề, lạc đề?
Đ/h: ý e sẽ làm bài viết lạc đề.
2. Trong đoạn văn sau, nếu đợc rút bỏ một câu, em sẽ rút bỏ câu nào? Vì sao?
(1) Kĩ trhuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí tinh tế. (2)Những bộ trang tố nữ áo
màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh một thứ màu đen rất Việt Nam. (3)Màu đen không pha
bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc tha thiết đến đồng quê
đất nớc: than của rơm nếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá. (4)Cái
màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội
hoạ. (5)Màu trắng ấy càng ngắm càng a nhìn. (6)Những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh
muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ đẹp thâm thuý cho khuôn mặt, tăng thêm sức sống
cho dáng ngời trong tranh.
(Nguyễn Tuân)
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Đ/h: Trong đoạn văn này, các câu đều hớng tới chủ đề: kĩ thuật trang làng Hồ. Nhng nếu
cần thì có thể bỏ câu 2. Câu này nói tới đề tài của trang trong khi các câu khác tập trung
nói về chất liệu làm nên màu đen, màu trắng của tranh.
4.Đoạn văn sau đã đảm bảo tính thống nhất về chủ đề cha? Hãy chữa lại cho phù hợp.
Nghệ thuật của ca dao rất tinh vi và đặc sắc. Trớc hết, điều đo thể hiện rõ qua cách
dùng từ, hình ảnh vừa dung dị, mộc mạc, lại có sức gợi tả phong phú vô cùng. Bên cạnh
đó, ta còn phải kể đến những lối biến thể trong thơ lục bát; hay cách nói vừa hình tợng, vừa
cụ thể, càng nghe càng thấm thía vô cùng. Ca dao là tiếng lòng của ngời lao động, ca ngợi
tình yêu quê hơng đất nớc, tình cảm gia đình, tình yêu lứa đôi. Cuộc sống của họ dù thiếu
thốn, cực khổ trăm bề nhng điều kì diệu là ngọn lửa tình yêu và khát vọng hớng tới ớc mơ
hạnh phúc của họ không bao giờ bị dập tắt.
(Bài làm của Hs)
Đ/h: đoạn văn cha đảm bảo tính thống nhất về chủ đề. Do câu cuối .
5.Cho chủ đề: Tình cảm gắn bó của tuổi thơ đối với dòng sông quê.
Hãy viết một đoạn văn biểu cảm theo chủ đề trên. Cần thể hiện rõ tính thống nhất
của chủ đề.

*Dặn dò:
- Học bài nắm đợc tính thống nhất về chủ đề của VB.
- Hoàn thiện đoạn văn BT5.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 5 cảm thụ Tức nớc vỡ bờ
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ
sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc
trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Vị trí đoạn trích: nằm trong chơng 18 của tiểu thuyết, là gạch nối giữa hai chuỗi sự
kiện: anh Dậu bị trói ở sân đình vì thiếu tiền su, chị Dậu phải chạy vạy bán con bán
chó, anh Dậu bị ngất, bị khiêng trả về, rũ rợi nh một xác chết. Sau đoạn này, chị
Dậu sẽ bị bắt giải lên huyện, khởi đầu cho những biến cố mới.
2. Đoạn trích cho ta thấy bộ mặt tàn ác, bất nhân của lũ ngời nhân danh nhà nớc để hà
hiếp, đánh đập ngời dân lơng thiện đồng thời cũng cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của ng-
ời phụ nữ nông dân: giàu tình thơng và tiềm tàng sức mạnh phản kháng.
3. Nghệ thuật: xây dựng tình huống, khắc họa tính cách nhân vật ( miêu tả hành động
và lời nói của nhân vật)
II/ Luyện tập:
1.Tác giả đã chọn thời điểm nào để cai lệ và ngời nhà lý trởng xuất hiện? ý nghĩa của
việc lựa chọn này?
Đ/h: Ngô Tất Tố đã rất có dụng ý khi chọn thời điểm để cai lệ và ngời nhà lí trởng xuất
hiện. Lúc này anh Dậu vừa tỉnh dậy, ngời yêú ớt, vừa run rẩy cất bát cháo thì > tạo
độ căng giữa sự áp bức và sự chịu đựng của nạn nhân > làm xuất hiện hành động tức nớc
vỡ bờ của chị Dậu ở phần cuối đoạn trích
2.Tác giả tập trung tô đậm những chi tiét nào khi miêu tả cai lệ? Vì sao nói cai lệ ở đây

xuất hiện nh một công cụ của một xã hội bất nhân?
Đ/h: Các chi tiết: thét, quát, chạy sầm sập, bịch và ngực chi Dậu, tát; những cụm từ miêu tả
thái độ: gõ đầu roi xuống đất, trợn ngợc hai mắt, hầm hè, đùng đùng, sấn đến > tạo ấn
tợng về sự hung dữ, thô bạo đến tàn nhẫn của cai lệ Sự thảm th ơng của anh Dậu không
đủ sức lay động lòng trắc ẩn của hắn, lí lẽ và hành động của chị Dậu cũng không thể khiến
hắn đổi ý > Hắn đã mất hết mọi cảm nhận, mọi ý thức của một con ngời, hắn hoàn toàn chỉ
là một con ngời- công cụ > ngời đọc thấy rõ tính chất bất nhân, độc ác của bộ máy xã hội
đơng thời mà cai lệ là đại diện.
3.Việc song song miêu tả anh Dậu, chị Dậu trong trích đoạn này có ý nghĩa gì?
Đ/h: 2 ý nghĩa: Cho thấy sự yêu thơng chồng hết mực của chi Dậu + sự an phận, yếu đuối
của anh Dậu làm nổi bật sự quả quyết, sức mạnh phản kháng của chị Dậu và thực chất sự
phản kháng của chị Dậu xuất phát từ tình yêu thơng chồng.
Tiết 6 củng cố xây dựng đoạn văn
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh củng cố lại kiến thức cơ bản về đoạn văn, luyện tập xây dựng đoạn
văn theo hai cách quy nạp, diễn dịch.
- Rèn kỹ năng viết đoạn, trình bày đoạn văn.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Cho HS nhắc lại khái niệm đoạn văn.
2. Đoạn văn thờng có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề .> HS nhắc lại.
3. Các cách xây dựng đoạn:
- Diễn dịch
- Quy nạp
- Song hành.
-
II. Luyện tập:
Bài 1:

Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Ngời ta nói đấy là bàn chân vất vả. Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng
nh bám vào đátđể khỏi trơn ngã. gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng
khuyết một miếng, không đầy đặn nh gan bàn chân ngời khác. Mu bàn chân mốc trắng,
bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nớc nóng hòa muối, gãi lấy
gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhng cũng rên vì nhức
chân.
( Theo ngữ văn 7 tập I)
a. Nội dung của đoạn văn là gì? Hãy thử đặt tiêu đề cho đoạn văn này?
b. Hãy tìm những từ ngữ chủ đề của đoạn văn?
c. Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có , hãy chỉ ra câu đó?
d. Các câu trong đoạn đợc trình bày theo cách nào?
e. Có thể thay đổi vị trí các câu trong đoạn đó đợc không? Vì sao?
Đ/h:
a.ĐV thể hiện những cảm xúc về ngời thân, ngời viết vừa miêu tả bàn chân của bố vừa bày
tỏ lòng thong xót, biết ơn trớc những hi sinh thầm lặng của bố. > Bàn chân của bố
b.những từ ngữ: bàn chân, ngón chân, gan bàn chân, mu bàn chân, nhức chân
c.Câu 1 là câu chủ đề
d.Theo phép diễn dịch
e.Các câu trong đoạn có vai trò không giống nhau> không thể thay đổi vị trí các câu trong
đoạn đợc.
Bài 2:
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:

Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Thờng thờng, vào khoảng đó trời đã hết nồm, ma xuân bắt đầu thay thế cho ma phùn,
không còn làm cho nền trời đùng đục nh màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ
they những vệt xanh tơi hiện ở trên trời, mình cảm they rạo rực một niềm
vui sáng sủa. Trên giàn thiên lý, vài con ong siêng năng đã đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám,

chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hang hang rung động nh cánh
con ve mới lột.
a.Nội dung của đoạn văn là gì?
b.Các câu trong đoạn văn đợc liên kết theo mô hình nào?Vì sao?
c.Hãy viết một đoạn văn có cùng mô hình với đoạn văn trên.
Đ/h: ĐV không có câu chủ đề, các câu trong đoạn cùng nói tới một nội dung: miêu tả
cảnh mùa xuân ở miền Bắc. > Mô hình song hành.
Bài 3:
Hãy viết đoạn văn theo mô hình quy nạp với câu chủ đề sau: Mẹ là ng ời quan trọng
nhất trong cuộc sống của tôi .
Dặn dò:
- Nắm đợc các cách xây dựng đvăn.
- Hoàn thiện đoạn văn BT3.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I

Tiết 7 cảm thụ Lão Hạc
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ
sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc
trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
- Nam Cao là đại diện u tú của trào lu VHHT phê phán trớc năm 1945 ở Việt Nam.
- Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của ông viết về đề tài ngời nông dân trớc CM.
- Câu chuyện về cuộc đời và cái chết của lão Hạc>số phận đáng thơng và vẻ đẹp tâm hồn
đáng trọng của ngời nông dân .
- Tinh thần nhân đạo sâu sắc của Nam Cao thể hiện ở nhân vật ông giáo: gần gũi , chia sẻ,
thơng cảm, xót xa và thực sự trân trọng ngời nông dân nghèo khổ > NC còn nêu vấn đề

cách nhìn và thái độ đối với con ngời.
- NT: miêu tả tâm lý tinh tế, sâu sắc qua hành động, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, dẫn
chuyện tự nhiên, tạo tình huống,kết thúc bất ngờ, kết hợp tả, kể với biểu cảm, triết lý, ngôn
ngữ giản dị, tự nhiên mà thấm thía.
II/ Luyện tập:
1.Phải bán chó, Lão Hạc mắt ầng ậc nớc rồi hu hu khóc. Ông giáo thì muốn ôm
choàng lấy lão mà òa lên khóc. So sánh và chỉ ra ý nghĩa của tiếng khóc cùng những
giọt nớc mắt này.
Đ/h: Lão Hạc khóc trớc tiên vì bán cậu vàng, lão mất đi chỗ dựa tinh thần của tuổi già cô
độc, tiếng khóc than thân tủi phận. Sau nữa, lão khóc vì già bằng này tuổi đầu rồi còn
đánh lừa một con chó tiếng khóc ân hân trớc một việc mình thấy không nên làm > ý
thức rất cao về nhân phẩm của lão Hạc.
Ông giáo muốn òa khóc trớc tiên là vì thơng cảm cho tình cảnh lão Hạc, sau nữa
còn là tiếng khóc của ngời có cùng cảnh ngộ .
Giọt nớc mắt của hai ngời đều đợc chắt ra từ những khổ cực trong cuộc đời nhng
cũng đầy tình yêu thơng và là biểu hiện thật đẹp đẽ của phẩm cách làm ngời
2.Trớc cái chết của lão Hạc, ông giáo cảm thấy: Cái chết thật dữ dội . Vì sao?
- Nó bắt nhân vật phải vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Mặc dù lão Hạc đã chuẩn
bị rất kĩ cho cái chết của mình nhng sao nó vẫn đến một cách thật đau đớn.
- Lão Hạc chết bằng cách ăn bả chó, chết theo cách của một con vật, khi sống làm bạn với
con chó và khi chết lại chết theo cách của một con chó.. > nó bắt ngời ta phải đối diện trớc
thực tại cay đắng của kiếp ngời
Câu 3:
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Lão Hạc bán chó còn ông giáo lại bán sách. Điều này gây cho em suy nghĩ gì?
Đ/h: Bi kịch của lão Hạc không phải cá biệt, phải từ biệt những gì đẹp đẽ và yêu thơng
là bi kịch của kiếp ngời nói chung> không phải chuyện về ngời nông dân hay trí thức mà là
chuyện về cuộc đời chung ..
Câu 4.

Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nv lão Hạc.
Đ/h: Dvăn phải nêu đợclão Hạc là ngời:
- Nghèo khổ.
- Yêu thơng con tha thiết.
- Yêu thơng động vật.
- Lòng tự trọng cao.
- ..
*Dặn dò:
- Đọc kĩ lại truyện.
- Tìm đọc các truyện ngắn khác của nhà văn Nam Cao.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 8 Củng cố: Từ tợng hình, từ tợng thanh
A/ Mục tiêu:
Giúp HS khắc sâu khái niệm từ tợng hình, từ tợng thanh, biết nhận diện đúng từ tợng
hình, từ tợng thanh, vận dụng chúng phù hợp vào các tình huống giao tiếp.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Cho HS nhắc lại khái niệm từ tợng hình, từ tợng thanh.Lấy ví dụ.
2. Tác dụng của từ tợng hình, từ tợng thanh trong diễn đạt.
II/ Luyện tập:
Bài 1:
Tìm các từ tợng thanh gợi tả:
- Tiếng nớc chảy
- Tiếng gió thổi
- Tiếng cời nói
- Tiếng bớc chân
Bài 2:
Đọc một bài học trong SGK Toán, Vật lý hoặc Sinh học và cho biết trong các bài học
đó có nhiều từ tợng hình và tợng thanh không, tại sao?

Đ/h:
Không, vì chúng có khả năng gợi hình ảnh và âm thanh, có tính biểu cảm nên ít đợc dùng
trong các loại văn bản đòi hỏi tính trung hòa về biểu cảm nh văn bản khoa học, hành
chính
Bài 3:
Trong các từ sau đây, từ nào là từ tợng hình,từ nào là từ tợng thanh:
réo rắt, dềnh dàng,dìu dặt, thập thò, mấp mô, sầm sập, ghập ghềnh, đờ đẫn, ú ớ , rộn ràng
thờn thợt , lọ mọ ,lạo xạo, lụ khụ .
Bài 4 ;
Tìm các từ tợng hình trong đoạn thơ sau đây và cho biết giá trị gợi cảm của các từ :
Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút
Trán mênh mông, thanh thản một vùng trời
Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cời
Quên tuổi già, tơi mãi đôi mơi !
Ngòi rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dới chân Ngời.
( Tố Hữu)
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Đ/h: các từ: mênh mông thanh thản, rực rỡ,hốt hoảng, chập choạng này đặt trong ngữ
cảnh gắn liền với sự vật, hành động làm cho sự vật, hành động trở nên cụ thể hơn, tác động
vào nhận thức của con ngời mạnh mẽ hơn)
Bài 5:
Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5- 7 câu tả cảnh sân trờng giờ ra chơi trong đó có sử
dụng 3 từ tợng hình, 3 từ tợng thanh.
*Dặn dò:
- Học bài nắm đợc từ tợng hình và từ tợng thanh.
- Biết sử dụng 2 loại từ này trong quá trình nói, viết.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã

hội I
Tiết 9 luyện tập: liên kết đoạn văn trong văn bản tự sự
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS khắc sâu vai trò của việc liên kết các đoạn văn trong VB, các phơng tiện LK.
-Rèn kĩ năng viết đoạn văn , bài văn đảm bảo sự LK.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Liên kết đoạn văn trong VB: là móc nối các đoạn làm cho ý nghĩa của chúng liền
mạch
2. Các phơng tiện LK:
a. Dùng từ ngữ:
b. Dùng câu nối.
II/ Luyện tập:
Bài 1: Dùng từ ngữ hoặc câu văn để LK các đoạn văn sau:
aThơ ca Việt Nam thời trung đại có rất nhiều bài thể hiện niềm tự hào dân tộc.
Bài Sông núi nớc Nam đã toát lên niềm tự hào về chủ quyền bất khả xâm phạm của đất
Đại Việt. Nớc Nam có đế có vơng, điều đó đã đợc khẳng định một cách thiêng liêng ở
sách trời. Sau lời tuyên ngôn đanh thép đó là lời cảnh cáo mạnh mẽ kẻ thù xâm lợc:
Chúng bay mà dám xâm phạm thì sẽ bị đánh cho tan tành! Giọng thơ rắn rỏi một niềm tin
sắt đávào sức mạnh chống ngoại xâm của dân tộc.
Bài Phò giá về kinh của Trần Quang Khải sang sảng niềm tự hàovề hai trận đánh kết
thúc ba lần đại phá quân Mông- Nguyên: trận Chơng Dơng, Hàm Tử. Bài thơ vừa thể hiện
khí thế chiến thắng hào hùng của dân tộcvừa nói lên khát vọng xây dựng đất nớc trong thái
bìnhvới niềm tin đâta nớc vững bền muôn thuở.
Đ/h: Để nối hai đoạn có thể dùng từ ngữ: còn, ngoài ra còn có
2Dới đây là một số câu văn có tác dụng LK đoạn trong một bài văn viết theo đề bài:
Phân tích một vài bài thơ để chứng tỏ Hoài Thanh rất đúng khi ông viết: Văn chơng gây
cho ta những tình cảm ta cha có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
- Từ đó, em mới biết cảm thơng cho số phận chìm nổi của ngời phụ nữ xa.
- Dù vậy, em vẫn trân trọng họ vì dù khổ sở họ vẫn trong trắng, thủychung.

- Nhng em càng thấy căm giận chế độ PK với những hủ tục vô lí đã đày đoạ những
ngời chị, ngời mẹ đáng kính
Hãy phát hiện những từ ngữ có tác dụng LK đoạn cha chính xác. Vì sao em cho là nh vậy?
Thay bằng những từ ngữ hoặc câu văn chính xác hơn.
Đ/h: Những từ: dù vậy, nhng không thích hợp với nội dung của đoạn, vì ý của đoạn 3 là
bổ sung cho nhau chứ ko phải là đối lập nhau.
Cần thay những từ đó
3. Trong dàn ý bài văn: Cây tre tự kể về mình, có hai ý sau:
- Ơ đâu tre cũng sống đợc, tre luôn gắn bó, yêu thơng nhau.
- Tre gắn bó với cuộc sống con ngời.
Hãy phát triển mõi ý thành một đoạn văn tự sự , giữa hai đoạn có sự LK chặt chẽ.
Tiết 10 Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm vững hơn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự thông qua việc luyện
tập tóm tắt những văn bản tự sự đã học.
- Rèn kỹ năng vận dụng .
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cần nắm:
1/ Khái niệm:
Tóm tắt VBTS là dùng lời văn của mình để trình bày một cách ngắn gọn nội dung của văn
bản đó.
2/ Với những văn bản có cốt truyện, việc tóm tắt thờng thuận lợi hơn những văn bản tự sự
không có côt truyện.
3/ Do mục đích và yêu cầu khác nhau nên ngời ta có thể tóm tắt bằng nhiều cách khác
nhau và với độ dài khác nhau.
4/ Yêu cầu:
- Đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu tóm tắt.
- Phản ánh trung thành nội dung của văn bản chính, không thêm bớt, không chêm xen ý

kiến bình luận của ngời tóm tắt
- Phải có tính hoàn chỉnh
- Phải có tính cân đối
5/ Muốn tóm tắt đợc văn bản tự sự, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đềcủa văn bản, xác định
nội dung chính cần tóm tắt, sắp xếp các nội dung ấy theo một trình tự hợp lý, sau đó viết
thành văn bản tóm tắt.
II/ Luyện tập:
Bài 1
Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dới:
Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đờng rụng nhiều và trên không có những đám mây
bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trờng.
Tôi quên thế nào đợc những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi nh mấy cành
hoa tơi mỉm cời giã bầu trời quang đãng.
Đoạn văn trên có phải là bản tóm tắt văn bản tôi đi học không? Vì sao?
Bài 2
Có bạn đã tóm tắt văn bản Trong lòng mẹ nh sau:
Ngời mẹ trở về gặp Hồng. Cậu bé đợc mẹ đón lên xe, đợc ngồi trong lòng mẹ. Phải bé lại
và lăn vào lòng một ngời mẹ để bàn tay ngời mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm cả
sống lng cho mới thấy ngời mẹ có một êm dịu vô cùng.
a. Bản tóm tắt này đã nêu đợc sự việc và nhân vật chính cha?
b. Cần phải thêm những sự việc và nhân vật chính nào nữa để có thể hình dung đợc nội
dung cơ bản của đoạn trích Trong lòng mẹ?
c. Hãy tóm tắt đoạn trích ấy theo cách của em.
Bài 3
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Hãy tóm tắt đoạn trích Tức nớc vỡ bờ.
GV tham khảo 2 bản tóm tắt dới đây:
- Gần đến ngày giỗ đầu của cha mà mẹ Hồng vẫn cha về, ngời cô đã gọi Hồng đến nói
chuyện. Lời lẽ ngời cô rất ngọt ngào nhng không giấu nổi ý định xúc xiểm độc ác. Hồng

rất đau lòng và căm giận những cổ tục lạc hậu đã đầy đọa mẹ mình.Đến ngày giỗ cha, mẹ
Hồng đã trở về. Vừa tan học, Hồng đợc mẹ đón lên xe, ôm vào lòng. Hồng mừng vì thấy
mẹ không đến nỗi còm cõi, xơ xác nh ngời ta kể. Cậu cảm thấy hạnh phúc, êm dịu vô cùng
khi đợc ở trong lòng mẹ.
- Chị Dậu nấu xong nồi cháo thì anh Dậu cũng vừ tỉnh lại. Cháo đã hơi nguội.Anh Dậu
run rẩy vừa định húp bát cháo thì cai lệ ập đến với roi song, tay thớc, dây thừng. Chúng
thúc ép nhà anh Dậu nộp su. Chị Dậu van nài xin khất. Cai lệ quát mắng dọa dỡ nhà, đánh
chị Dậu rồi xông đến trói anh Dậu. Không thể chịu đợc, chi Dậu vùng lên đánh lại tên cai
lệ và ngời nhà lý trởng.
Bài4 .
Tóm tắt văn bản Lão Hạc
Đ/h: Lão Hạc là một nông dân nghèo. Gia tài của lão chỉ có mảnh vờn. Vợ lão mất từ lâu.
Con trai lão không đủ tiền cới vợ đã phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su để lại cho lão con chó
Vàng làm bạn. ở quê nhà, cuộc sống ngày càng khó khăn. Lão Hạc bị một trận ốm khủng
khiếp, sau đó không kiếm ra việc làm, lão phải bán con Vàng dù rất đau đớn. Tiền bán chó
và số tiền dành dụm đợc lâu nay, lão gửi ông giáo nhờ lo việc ma chay khi lão nằm xuống.
Lão còn nhờ ông giáo trông nom và giữ hộ mảnh vờn cho con trai sau này. Lão quyết
không đụng đến một đồng nào trong số tiền dành dụm đó nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho
qua ngày.
Một hôm, lão xin Binh T ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vờn nhà mình.
Mọi ngời, nhất là ông giáo đều rất buồn khi nghe chuyện này. Chỉ đến khi lão Hạc chết
một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai hay vì sao lão chết chỉ
trừ có ông giáo và Binh T.

Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 11 cảm thụ Cô bé bán diêm
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ
sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc

trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1.Các truyện kể cho trẻ em của Andecxen thờng đợc biết đến với tên gọi truyện cổ tích vì
truyện ông viết cho thiếu nhi thờng phảng phất màu sắc cổ tích, tuy nhiên ở đó nhiều khi
yếu tố hiện thực lại xuất hiện rất đậm nét.
2.Sự bất hạnh của em bé bán diêm và thế giơí mộng tởng của em > tấm lòng yêu thơng
của nhà văn trớc một số phận bất hạnh.
3.Nghệ thuật tơng phản đặc biệt là sự đan xen, chuyển hóa giữa mộng và thực, cách kể
chuyện giản dị nhng truyền cảm và đầy ấn tợng đối với ngời đọc.
II/ Luyện tâp:
1.Vì sao thế giới mộng ntởng của em bé bán diêm đợc bắt đầu bằng hình ảnh lò sởi và
kết thúc bằng hình ảnh ngời bà nhân từ?
Vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết lạnh, hơn
nã phải chịu cả cái rét của sự thiếu vắng tình thơng hình ảnh bà xuất hiện.> tô đậm
những bất hạnh của em bé trong thế giới hiện thực
2. Hãy chỉ ra sự chuyển hóa giữa mộng và thực trong truyện?
Thế giới mộng tởng của em bé trớc tiên đợc dệt lên từ những chất liệu rất thực: lò sởi,
ngỗng quay .đây là những cảnh sinh hoạt rất thực đang bao quanh em, mọi ng ời có nhng
em thì không > cái thực đã thành mộng tởng, chỉ trong mộng tởng, em mới tìm đợc cái
thực đã mất; còn ngời bà đã mất nhng với em hình ảnh bà hiện lên rất thực
3,Theo em, kết thúc truyện có phải là kết thúc có hậu không? Vì sao?
Không, vì truyện cổ tích thờng kết thúc có hậu, nhân vật tìm đợc hạnh phúc ngay trong
hiện thực còn cô bé tìm thấy hạnh phúc trong mộng tuởng và chết trong cô đơn, giá lạnh,
trong một thế giới mà chẳng ai biết về nó > nỗi xót xa làm day dứt ngời đọc.
4, GV đọc thêm cho học sinh nghe đoạn đầu của truyện đã bị lợc bớt trong Truyện cổ tích
ANDECXEN
Dặn dò:
- Tìm đọc các truyện An dec- xen.

- Nêu cảm nghĩ của em về truyện Cô bé bán diêm.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 12 củng cố: trợ từ, thán từ, tình thái từ
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại kiến thức về trợ từ, thán từ, tình thái từ, phân biệt sự khác
nhau giữa chúng thông qua việc luyện tập để nhân diện đúng.
- Rèn kỹ năng vận dụng.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1.Hs nhắc lại khái niệm trợ từ, thán từ, tình thái từ.
2.Lu ý sự khác biệt:
- Trợ từ chuyên đi kèm với một số từ ngữ trong câu tức là nêu đặc diểm của trợ từ
luôn luôn đứng trớc những từ ngữ đó ( cố định)> có sắc thái tình cảm cố ý nhấn
mạnh của ngời nói.
- Thán từ là từ loại đặc biệt chuyên biểu thị cảm xúc trực tiếp do ngời nói tự bộc lộ ,
không tham gia cấu tạo cụm từ, cũng không kết hợp đợc với cụm từ trong câu >
đứng tách rời, biệt lập so với các thành phần khác trong cấu tạo câu.
- Tình thái từ là những từ đặt thêm vào câu để biểu thị mục đích nói trong các kiểu
câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán > đứng cuối câu, không tách khỏi cấu tạo câu,
không thể làm thành một câu đặc biệt nh thán từ.
II/ Luyện tập:
Bài 1:
Chỉ ra các trợ từ trong các câu sau:
a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm
nay tôi đi học.
b. Mấy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thớc nữa.
c. Đột nhiên lão bảo tôi:
- Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
( Nam Cao)

d. Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
e. Ngời nhà lý trởng hình nh không dám hành hạ một ngời ốm năng, sợ hoặc xảy ra sự gì,
hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muón nói mà không dám nói.
g.Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng.
h Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!
i. Tôi chỉ ốm có một trận đấy thôi. Một trận đúng hai tháng mời tám ngày, ông giáo ạ!
( * từ gạch chân)
Bài 2
Tìm các thán từ trong những câu sau đây:
a. Vâng ! Ông giáo dạy phải!
b. Vâng , cháu cũng đã nghĩ nh cụ.
c. Này , bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
d. Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông
giáo ạ!
- à! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
e. Ây! Sự đời lại cứ thờng nh vậy đấy.
Bài 3:
Chỉ ra các tình thái từ đợc dùng trong các câu sau:
a. Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá
sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
b. Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
c. Bác trai đã khá rồi chứ?
d. Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
- Nếu không có tiền nộp su cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng
thôi à!
Bài 4:
Viết đoạn hội thoại khoảng 10 dòng trong đó có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, 1 thán từ, 1
tình thái từ.

*Dặn dò:
- Học kĩ bài nắm đợc: trợ từ, thán từ, tình thái từ.
- Biết sử dụng các loại từ này trong giao tiếp.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 13 Cảm thụ đánh nhau với cối xay gió
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ
sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc
trả lời câu hỏi và làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản văn học nớc ngoài..
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1.Đôn Ki-hô-tê của Xéc-van-tet là một kiệt tác gồm 2 phần. P1 có 52 chơng (1605), P2 có
70 chơng (1615).
2. Đoạn trích Đánh nhau với cối xay gió cho ta thấy một cách rõ nét tính cách của cặp
nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xan-cho Pan-xa. Cả hai đều có mặt tốt và mặt xấu. Đây là cặp
nhân vật bất hủ mà Xec-van-tet đã góp vào văn học nhân loại.
II/ Luyện tâp:
1.Hãy tóm tắt đoạn trích:
Đ/h: Gv tóm tắt cho Hs nghe cả tác phẩm.
P1: Một quí tộc nghèo ở vùng Ki-ha-đa gầy gò, cao lênh khênh, tuổi khoảng 50, lúc nào
cũng muốn trở thành hiệp sĩ lang thang tiêu diệt cái ác, lập lại công lí. Nguyên do là lão
đọc quá nhiều truyện hiệp sĩ phiêi lu nên mụ mẫm cả đầu óc. Lão phong cho con ngựa còm
của mình là chiễn mã Ro-xi-nan-tê còn mình là hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê xứ Man-cha.Ngoài ra
để đúng với cái gọi là hiệp sĩ, lão cũng phong cho một nữ nông dân bình thờng (ngời mà
lão thầm yêu từ thời còn trẻ) là công nơng Đuyn-xi-nê-a. Cùng đi với lão là bác nông
dẫnan-chô Pan-xa. Đ đánh nhau với cái mà lão cho là chớng tai gai mắt vì ko theo ý lão.
Kết quả, lão luôn bị đánh nhừ tử và những ngời thân phải đem lão về trị thơng.
P2: Mặc dù mọi ngời khuyên lão ở nhà nhng lão vẫn lại ra đi. Lão lại tiếp tục đánh nhau

và kết quả cũng nh những lần trớc, lão luôn bị đòn. Trong trận đấu cuói cùng với hiệp sĩ
Vầng trăng bạc, lão bị đánh ngã và phải cam kết trở về nhà. Sau đó, lão ốm nặng. Đến lúc
này, lão mới nhận ra hậu quả của niềm say mê các tiểu thuyết hiệp sĩ một cách thái quá. Đ
viết di chúc rồi qua đời.
2.Mặc dù có tên là Đánh nhau với cối xay gió nhng nội dung chính của VB là gì?
Đ/h: Thực ra, chuyện đánh nhau chỉ chiếm chiếm tỉ lệ rất ít. Phần trọng tâm là làm nổi
bật tính cách đối lập của cặp nv Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa.
3.Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Đôn Ki-hô-tê.
Đ/h: Hs viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về nv. Đv khoảng 7 -10 câu. Nọi dung: suy nghĩ về
nv, bài học rút ra qua nv này và ngòi bút nghệ thuật của tác giả.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
4. Gv đọc cho HS nghe đoạn tài liệu tham khảo:
Đôn Ki-hô-tê là một trong những tác phẩm vĩ đại nhất của thời Phục hng. Xéc-van-tet chế
giếu những tàn d của lí tởng hiệp sĩ phiêu lu, đả kích một thị hiếu tầm thờng và phổ biến
trong công chúng. Sự phê phán lí tởng có hai mặt: trong hình thức cũ là của chế độ PK
mà Đ là ngời đại diện, trong hình thức mới là của chế độ t bản thời kì tích luỹ ban đầu mà
đại diện là Xan-chô Pan-xa.Tuy lỗi thời, gàn dở nhng Đ cũng có mặt tích cực. Đó là tấm
lòng yêu thơng nhân loại, yêu quí tự do, bình đẳng, ghét thói xa hoa, ăn bám, quí trọng
danh dự, đạo nghĩa. Ơ Xan-chô-Pan-xa cũng có nét tơng phản nh thế. Đ chết là lí tởng hiệp
sĩ PK chết. Nhng thời đại mới đem lại cái gì đáng tin cậy và thực sự nhân đạo hơn. Đó là
câu hỏi mà Xéc-van-tet cũng nh nhiều nhà nhân văn chủ nghĩa khác ko giải đáp đợc. Nó
phản ánh sự khủng hoảng của lí tởng nhân văn chủ nghĩa ở Tây Ban Nha thế kỉ XVI. Tác
phẩm còn cho ta biết nhiều mặt của đời sống nớc TBN với nhiều con ngời, nhiều tính cách.
* Dặn dò: Tìm đọc toàn bộ tác phẩm Đôn Ki-hô-tê.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 14 Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với
miêu tả, biểu Cảm
A/ Mục tiêu:

- Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết văn sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
- Rèn chính tả, cách diễn đạt, cách trình bày đoạn văn.
B/ Nội dung:
Bài 1
Cho đoạn văn sau:
Kim đồng hồ nhích dần đến con số 12. Mặt trời đã đứng bóng. Cái nắng hè gay gắt
đến khó chịu, lại thêm từmg đợt gió Lào quạt dữ dội. Ngoài vờn, hàng chuối dờng nh cũng
đang rũ xuống. Tôi nhìn ra ngõ, giờ này mẹ vẫn cha về. Hôm nào cũng vậy, mẹ thờng đi
làm về rất muộn. Cơ quan thì xa, chiếc xe đạp cũ và cái dáng gầy của mẹ phải chống chọi
với nắng, với gió Lào, vất vả lắm mới vợt qua đợc cả quãng đờng dài. Nghĩ đến đó, tự
nhiên tôi thấy cay cay nơi khóe mắt, và trong lòng tôi chợt thổn thức: Làm sao con có thể
chia sẻ nỗi nhọc nhằn của mẹ, mẹ ơi!
Đọc đoạn văn, Đạt cho đó là phơng thức miêu tả, Lâm cho đó là phơng thức tự sự, Quang
cho đó là phơng thức biểu cảm. Khi nghe các bạn phát biểu, cô giáo nhận xét: Cha có ý
kiến nào đúng.
Theo em, vì sao cô giáo nhận xét nh vậy? Phải trả lời nh thế nào cho đúng?
Đ/h: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Bài 2
Cho đoạn văn tự sự sau:
Sáng nay, gió muà đông bắc tràn về. Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo áo ấm.
Bỗng nhiên, tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với chiếc áo len trên tay. Mẹ xin phép cô giáo cho
tôi ra ngoaì lớp rồi giục tôi mặc áo. Đây là cái áo mẹ đã đan tặng tôi từ mùa đông năm
ngoái. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thành lời: Con cảm ơn
mẹ!
Hãy bổ sung thêm phơng thức miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn trên cho sinh
động ( không thay đổi đề tài đoạn văn)
Đ/h:
- Về hình thức: Viết lại đoạn văn có nghĩa là thay đổi cách diễn đạt (thêm bớt câu
chữ, đổi kiểu câu, sắp xếp lại trật tự các câu, các ý ). Làm thế nào để đvăn có
cách viết thật phong phú: tự sự xen miêu tả và biểu cảm.

- Về nội dung: Bám sát đề tài của đvăn gốc, ko tuỳ tiện thay đổi đề tài.
*Dặn dò:
- Hoàn thiện đoạn văn BT2.
- Tập viết một số đoạn văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 15 cảm thụ Chiếc lá cuối cùng
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ sâu hơn
những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và
làm bài tập.
- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1.Truyện Chiếc lá cuối cùng là cuộc chiến đấu để giành lại sự sống cho Giôn xi bằng tình
yêu thơng của Xiu và cụ Bơmen.
2.Quan niệm nhân văn của O Henri về một kiệt tác nghệ thuật qua hình ảnh chiếc lá cuối
cùng.
3.Nghệ thuật: kết cấu đảo ngợc tình huống hai lần, kết thúc truyện bất ngờ và nhiều d vị.
II/ Luyện tập:
1.Giôn xi đã nói khi ngắm nhìn chiếc lá mà cụ Bơmen vẽ: Muốn chết là một tội nh ng
cụ Bơmen đã đánh đổi sinh mạng của mình để vẽ nên chiếc lá này. Điều tởng nh mâu
thuẫn này đã gây cho em những suy nghĩ gì?
Đ/h: HS có thể có nhiều lý giải nhng nhìn chung có thể trả lời bằng gợi ý : Cụ Bơmen lựa
chọn cái chết vì ngời khác, cái chết ấy gieo mầm cho sự sống, nó hồi sinh ý thức sống cho
Gion xi
2.Bí mật về chiếc lá cuối cùng chỉ đợc tiết lộ ở phần kết của câu chuyện. Hãy chỉ ra ý
nghĩa nghệ thuật của cách kết thúc truyện này?
Đ/h:
- Tạo ra sự bất ngờ cho ngời đọc, khiến cho truyện trở nên hấp dẫn đến những dòng

cuối cùng.
- Giúp ta chứng kiến sự lo lắng, quan tâm đến xót xa của Xiu giành cho Gion xi.
- Khiến ta nghĩ tới một triết lý thật đẹp và giàu tính nhân văn: cuộc sống còn ẩn
chứa bao điều đẹp đẽ mà chúng ta cha biết đến
3. Đọc thêm cho HS nghe phần đầu của truyện (đã bị lợc bớt) trong Tuyển tập truyện
ngắn OHenri.( hoặc T liệu Văn 8)
4. Suy nghĩ của em sâu khi đọc xong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng .
Đ/h: Hs có thể phát biểu suy nghĩ khác nhau nhng cần chú ý vào hai ý chính:
- Vẻ đẹp cao cả của tình ngời.
- Tấm lòng của O-Hen-ri đối với ngời nghèo khổ.
-
* Dặn dò: Đọc kĩ lại tp. Tìm đọc các truyện khác của O Hen-ri.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I
Tiết 16 Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với
miêu tả, bcảm ( tiếp)

A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết văn sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
- Rèn chính tả, cách diễn đạt, cách trình bày đoạn văn.
B/ Nội dung:
Bài 1:
Hãy chuyển những câu kể sau đây thành những câu kể có đan xen yếu tố miêu tả
hoặc yếu tố biểu cảm:
a. Tôi nhìn theo cái bóng của thằng bé đang khuất dần phía cuối con đờng.
b. Tôi ngớc nhìn lên, thấy hàng phợng vĩ đã nở hoa tự bao giờ.
c. Nghe tiếng hò của cô lái đò trong bóng chiều tà, lòng tôi chit buồn và nhớ quê.
d. Cô bé lặng lẽ dõi theo cánh chim nhỏ trên bầu trời.
(* Mỗi trờng hợp có thể bổ sung 1-2 câu)
Bài 2:

Cho đoạn văn tự sự sau:
Một buổi chiều, nh thờng lệ, tôi xách cần câu ra bờ sông. Bỗng nhiên tôi nhìn thấy
một cậu bé trạc tuổi mình đã ngồi câu ở đó từ bao giờ. Tôi định lên tiếng chào làm quen
nhng vì ngại nên lại thôi. Thế là tôi lặng lẽ lùi xa một quãng, buông câu nhng thỉnh thoảng
vẫn liếc mắt nhìn trộm cậu ta. Lóng ngóng thế nào, tôi để tuột cả hộp mồi rơi xuống sông.
Ngán ngẩm, tôi cuốn cần câu, định ra về. Cha kịp đứng dậy, tôi đã nhìn thấy cậu bé đứng
sừng sững ngay trớc mặt. Trên tay cậu ta là một hộp mồi đầy. Cậu ta lẳng lặng san nửâ số
mồi cho tôi. Thế là chúng tôi làm quen với nhau.
Hãy thêm các yếu tố miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn tự sự trên sao cho sinh
động và hấp dẫn hơn.
Đ/h:
- Bổ sung yếu tố miêu tả;
+ Khung cảnh thiên nhiên: nắng, gió, dòng sông, tiếng cá đớp mồi
+ Hình ảnh ngời bạn mới: gơng mặt, nớc da, mái tóc, trang phục
- Bổ sung yếu tố biểu cảm: thái độ ngạc nhiên, sự tò mò về cậu bé, sự bực mình khi đánh
rơi hộp mồi .)
Bài 3
Viết một đoạn văn khoảng 7 10 câu kể lại một buổi tối thứ bẩy ở gia đình em ( Có
yếu tố miêu tả và biểu cảm)
*Dặn dò:
- Hoàn thiện đoạn văn ở BT3.
- Chú ý kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết văn tự sự.
Giáo án Bổ trợ Ngữ văn 8 Hoàng Thị Thà - Tổ Xã
hội I

Tiết 17 cảm thụ Hai cây phong
A/ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ sâu hơn
những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và
làm bài tập.

- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.
B/ Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
1. Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của tác phẩm- có vai trò dẫn nhập, tạo không khí
cho tác phẩm. Đồng thời, qua việc giới thiệu hai cây phong do thầy Đuy sen trồng-
tác giả đã khéo léo gợi ra nhân vật chính cũng nh chủ đề tác phẩm.
2. Văn bản miêu tả vẻ đẹp rất sinh động của hai cây phong từ cảm nhận đầy rung động
và nghệ sĩ của ngời kể chuyện- ngời đã để lại tuổi trẻ của mình bên gốc cây phong.
3. Nghệ thuật: cái nhìn hội họa, nghệ thuật nhân hóa, những liên tởng táo bạo và đầy
chất thơ.
II/ Luyện tập:
1.Ngời kể chuyện miêu tả hai cây phong từ thời gian quá khứ hay hiện tại? ý nghĩa
nghệ thuật của cách miêu tả này là gì?
Đ/h: Ngời kể chuyện miêu tả hai cây phong từ điểm nhìn của thời gian hiện tại: nhiều
năm đã trôi qua, cho đến tận ngày nay đồng thời cũng miêu tả từ điểm nhìn của thời gian
quá khứ: thuở ấy, năm học cuối cùng, trớc khi bắt đầu nghỉ hè.Trong cảm nhận của tôi,
hình ảnh hai cây phong vẫn đẹp đẽ nguyên vẹn bất chấp mọi thay đổi, nó vẫn mãi thuộc về
một thế giới đẹp đẽ, nó trở thành một phần đẹp nhất trong cuộc đời ngời họa sĩ.
2.Những đặc điểm gì của hai cây phong khiến ngời kể chuyện luôn nhớ và mong ớc đợc
trở về bên nó để lắng nghe tiếng lá reo cho đến khi say sa ngây ngất?
Đ/h: Đây là câu hỏi mở, ngay cả ngời kể chuyện cũng cảm thấy không biết giải thích ra
sao, song về cơ bản, hai cây phong hiện lên qua hai vẻ đẹp chính : chúng có tiếng nói riêng
và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu ( DC: SGK); hai cây
phong trên đồi cao, khi bọn trẻ trèo lên đó, một thế giới đẹp đẽ vô ngần ..> hai cây
phong chính là hiện thân cho những gì đẹp đẽ nhất của tuổi thơ: bí ẩn, tràn đầy rung động
tinh tế, khát khao ..
3. Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc xong văn bản Hai cây phong .
Đ/h: Hs có thể nêu cảm nhận riêng của mình. Tuy nhiên cần chú ý 2 ý chính:
- Tình thầy trò cao đẹp.
- Tình yêu quê hơng sâu sắc.

4. GV đọc thêm cho HS nghe đoạn trích Ng ời thầy đầu tiên trong T liệu Văn 8.
*Dặn dò: Đọc kĩ lại truyện. Tìm đọc toàn bộ truyện Ngời thầy đầu tiên.
Tiết 18 Ltập lập dàn ý bài văn tự sự kết hợp với

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×