Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài thu hoạch trung cấp lý luận chính trị xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch ở đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.86 KB, 12 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch ở Đà
Nẵng.
Ở nhiều nước trên thế giới, Du lịch đã và đang trở thành một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân. Ngày nay, thương hiệu du lịch
quốc gia trở thành một trong những tài sản giá trị nhất của mỗi quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Do đó, việc xây dựng và quảng bá thương hiệu nhằm xác lập hình ảnh du
lịch của đất nước một cách rộng rãi đến với khách du lịch trên toàn cầu là một nhiệm
vụ rất quan trọng trong công tác marketing điểm đến để khẳng định vị thế cạnh tranh
của Việt Nam với tư cách là một điểm đến du lịch ấn tượng "Impressive Vietnam"
trên thị trường quốc tế.
Du lịch đã và đang đóng góp vai trò to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, tạo nhiều việc làm, đem lại
nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, là phương tiện thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn
hóa, hợp tác toàn diện tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Ngày nay, ngành
du lịch đã trở thành một trong những ngành công nghiệp không khói lớn nhất thế
giới.
Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến cũng như khách
du lịch nội địa ngày càng tăng và ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới,
nhiều điểm đến trong nước là địa chỉ yêu thích của du khách trong và ngoài nước.
Du lịch . Một trong những địa phương đang đi theo đúng định hướng chiến lược của
du lịch Việt Nam là thành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng tập trung đổi mới nhận thức, tư
duy về phát triển du lịch theo hướng bền vững; cơ cấu lại ngành du lịch, đảm bảo
chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế.
Có thể nói Việt Nam đang đi theo đúng định hướng trong chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển
1



kinh tế - xã hội. Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm,
trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả,
khảng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh”.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Báo cáo về tình hình kinh tế- chính trị- xã hội của Thành Phố Đà Nẵng
- Hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của thành phố Đà Nẵng
- Đề xuất những giải pháp góp phần phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến
năm 2025 và những năm tiếp theo
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Khái niệm du lịch
Luật Du lịch của Việt Nam (2005)định nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”.
Qua hai khái niệm cơ bản trên có thể hiểu, con người có nhu cầu đi du lịch
là để khám phá, tham quan, giải trí,…tại các điểm đến du lịch ngoài nơi cư trú của
khách du lịch.gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục
đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành
nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một
năm ở bên ngoài môi trường sống định cư .
Theo Điều 3, Chương I, Luật Du lịch năm 2017 của Việt Nam: Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác.
2



Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này
sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư
trú hay nơi làm việc. Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho
nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa
bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
1.2. Khái niệm về hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch là tổng hợp các điều kiện, các hiện tượng và các mối quan
hệ tác động qua lại giữa khách du lịch với các nhà cung cấp các sản phẩm du lịch,
với chính quyền và cộng đồng dân cư ở địa phương trong quá trình thu hút và tiếp
đón khách du lịch. Từ khái niệm này, các yếu tố cơ bản tham gia hoạt động du lịch
bao gồm:
- Khách du lịch là chủ thể của du lịch, là đối tượng phục vụ của các ngành
tham gia hoạt động du lịch.
- Tài nguyên du lịch là khách thể của du lịch, nơi tạo ra sức thu hút con
người đến tham quan, du lịch.
- Các hoạt động du lịch gồm các doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm du
lịch. Chính quyền trung ương và sở tại coi sự phát triển du lịch là một trong những
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, xây dựng các cơ chế, chính
sách ,luật pháp cho sự phát triển du lịch. Dân cư ở địa phương coi du lịch là cơ hội
để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và giao lưu văn hoá.
1.3. Các bộ phận cấu thành của hoạt động du lịch
Trước hết phải xác định “dịch vụ là sự trợ giúp của con người đối với con
người nhưng phải trả tiền thù lao” và ngày nay kinh tế dịch vụ trở thành một khu
vực kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo cách tiếp cận về mặt kinh tế
thì rõ ràng du lịch nằm trong khu vực III (tức là khu kinh tế dịch vụ) cùng với các
ngành khác như giao thông vận tải, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư
vấn..v.v. Theo cách tiếp cận của định nghĩa du lịch ở trên, cần xem xét yếu tố cơ bản

3



thứ ba “hoạt động du lịch” gồm những bộ phận nào, các nhà nghiên cứu và doanh
nghiệp chia ra theo nhiều tiêu thức. Đó là:
* Căn cứ vào các hoạt động theo các loại dịch vụ trực tiếp phục vụ khách du
lịch:
- Dịch vụ tổ chức du lịch bao gồm: dịch vụ tổ chức các chương trình du lịch;
dịch vụ bán buôn và bán lẻ các chương trình du lịch; dịch vụ đưa, đón khách du lịch;
dịch vụ hướng dẫn du lịch; dịch vụ tổ chức các hội nghị,hội thảo, hội chợ và triển
lãm; dịch vụ thông tin du lịch; dịch vụ tư vấn du lịch.
- Quản lý, phát triển điểm du lịch và sự hấp dẫn du lịch bao gồm việc xây
dựng, quản lý và khai thác.
- Tổ chức các cơ sở vật chất phục vụ du lịch bao gồm việc xây dựng, quản lý
và điều hành các cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
* Căn cứ vào các hoạt động chuyên môn hoá của các doanh nghiệp:
Để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch , các hoạt động du lịch bao gồm các
hoạt động du lịch được chuyên môn hóa theo những hoạt động của các doanh nghiệp
sau:
- Các cơ sở vận chuyển du lịch.
- Các cơ sở lưu trú.
- Các cơ sở phục vụ ăn, uống.
- Lữ hành hoặc đại lý du lịch.
- Các cơ sở kinh doanh thương mại.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng và chữa bệnh.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ tham quan.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng thời gian
qua
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch của Đà Nẵng


4


Đà Nẵng nằm ở vị trí chính giữa của Việt Nam, là cửa ngõ phía Đông của
Hành lang Kinh tế Đông - Tây (điểm đến cuối cùng là cảng Tiên Sa), nằm trên trục
giao thông Bắc - Nam của quốc gia về đường bộ, đường sắt, đường hàng không, có vị
trí thuận lợi về các tuyến đường biển, đường hàng không quốc tế. Đà Nẵng cũng là
cửa vào của các di sản văn hoá và di sản thiên nhiên thế giới, là trung điểm của sáu di
sản thế giới là: Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung
đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên, trung tâm của “Con đường di sản thế giới” kết nối các di sản Việt Nam và hai
di sản thế giới khác là cố đô Luang Prabang và quần thể Angkor Wat nên sẽ là điểm
đến và điểm trung chuyển khách du lịch trong và ngoài nước.
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua
2.2.1. Kết quả đạt được:
Đà Nẵng là đô thị loại 1, trung tâm cấp quốc gia. Nghị quyết 33 và Kết luận
75 của Bộ Chính trị đã giao Đà Nẵng nhiệm vụ “xây dựng và phát triển để trở thành
một trong những đô thị lớn của cả nước, trung tâm KT-XH và động lực phát triển
của miền Trung – Tây Nguyên, địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng, an ninh của cả nước, tạo nền tảng vững chắc xây dựng Đà Nẵng sớm trở
thành TP công nghiệp theo hướng hiện đại, văn minh, giàu đẹp”.
Thời gian qua Đà Nẵng được xem là một trong những thành phố có tốc độ đô
thị hóa nhanh chóng, hạ tầng cơ sở được đầu tư xây dựng và chỉnh trang liên tục
theo hướng hiện đại, đặc biệt là cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như: hệ thống khách
sạn, các khu du lịch nghỉ dưỡng, điểm vui chơi giải trí và dịch vụ hỗ trợ ngày càng
được đầu tư mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, Đà Nẵng còn có
“môi trường du lịch” lý tưởng không có hiện tượng ăn xin, càng không có nạn chèo
kéo khách du lịch. Ẩm thực Đà Nẵng cũng là một trong những lý do giúp thành phố
“ghi điểm” với những món ngon đặc sản như: bánh tráng cuốn thịt heo, mỳ Quảng,
ốc hút… Sức hấp dẫn kỳ lạ của Đà Nẵng thu hút nhiều tỷ phú thế giới, người nổi


5


tiếng, chính khách quốc tế… Họ đã chọn Đà Nẵng là nơi đáp cánh của chuyên cơ
chứ không phải là một nơi nào khác để nghỉ dưỡng.
Theo Tổng cục Du lịch, Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về khách du
lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2015-2018 đạt 18,26%, so với chỉ tiêu đề ra là 13,06%;
trong đó: khách quốc tế đạt 29,65%, so với chỉ tiêu đề ra là 13,64%; Tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm về tổng thu du lịch trong 03 năm qua là 22,88%, so với
chỉ tiêu đề ra là 19,17%.
Năm 2015 đón 4,86 triệu lượt khách, dự kiến năm 2018 đón 7,47 triệu lượt
khách; nếu không có biến động ảnh hưởng gì lớn, khả năng đến năm 2020, Đà Nẵng
sẽ đón từ 9,0 - 9,5 triệu lượt khách, so với Nghị quyết đề ra là 8,5 triệu lượt khách.
Đóng góp tổng hợp của du lịch vào GRDP Đà Nẵng năm 2017 ước đạt
24,4%, trong đó đóng góp trực tiếp là 13,7% và đóng góp gián tiếp (lan tỏa) là
10,7%. Cũng trong năm 2017, du lịch ước tạo ra 186.770 việc làm, chiếm 34,18%
tổng số lao động có việc làm trên địa bàn thành phố.- Đà Nẵng là thành phố duy nhất
của Việt Nam đạt giải thưởng Thành phố bền vững về môi trường ASEAN và được
công nhận là 1 trong 20 thành phố có hàm lượng carbon trong khí thải ra môi trường
thấp nhất thế giới.
- Bãi biển Mỹ Khê được bình chọn là 1 trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành
tinh và là 01 trong 10 bãi biển ở châu Á được yêu thích nhất thế giới.
- Năm 2013 và 2014, Đà Nẵng nằm trong Top 10 điểm đến hấp dẫn hàng đầu
châu Á do tạp chí trực tuyến uy tín Smart Travel Asia bình chọn và vinh dự nhận giải
thưởng “Phong cảnh thành phố châu Á năm 2013" do Tổ chức Định cư con người
Liên Hiệp Quốc tại châu Á trao tặng.
- Năm 2014, Đà Nẵng là 1 trong 10 điểm đến du lịch mới nổi hấp dẫn ở châu
Á theo đánh giá của trang mạng nổi tiếng Agoda. Đà Nẵng xếp vị trí thứ nhất trong
Top 10 điểm đến mới nổi hấp dẫn nhất thế giới do trang mạng uy tín hàng đầu thế

giới về du lịch TripAdvisor bình chọn. Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đã lọt top
3 sân bay tốt nhất thế giới năm 2014 (theo kết quả khảo sát của hãng hàng không
6


Dragon Air - hãng hàng không lớn thứ 2 của Hồng Kông về chất lượng dịch vụ tại
96 sân bay trên toàn cầu.
- Đà Nẵng tiếp tục là 01 trong 52 điểm đáng đến nhất thế giới năm 2015 - đây
là danh sách được chuyên mục Du lịch của tờ The New York Times (Mỹ) bình chọn.
Thành phố đã trở thành “điểm đến” không thể bỏ qua của du khách trong và ngoài
nước.
- Trong những năm qua, du lịch Đà Nẵng đã có sự phát triển vượt bậc, bứt phá
về số lượng khách du lịch trong và ngoài nước ngày càng tăng cùng với sự đa dạng
của các loại hình dịch vụ, sản phẩm du lịch đi kèm. Có được điều đó trước hết là nhờ
lãnh đạo Thành phố đến Doanh nghiệp và người dân cùng bắt tay nhua làm du lịch,
hôc trợ phát triển ngành du lịch. Cụ thể, trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng có thể nhận
thấy các điểm tham quan không tăng giá trong khi các địa phương lân cận như: Huế,
Quảng Nam, Quảng Bình,... đều đồng loạt tăng giá tham quan các điểm du lịch.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Đà Nẵng được đánh giá là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn
nhưng lượng khách quốc tế thấp hơn rất nhiều so với Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của du lịch Đà Nẵng trên thị trường du lịch quốc
tế còn hạn chế. Nguyên nhân là do thành phố chưa chủ động xác định và phát triển
sản phẩm chủ lực, sản phẩm du lịch đặc thù hấp dẫn, tạo sự khác biệt của riêng
mình. Đây được xem là yếu tố “cốt lõi”tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến, không
những vậy sản phẩm du lịch đặc trưng còn góp phần quan trọng tạo nên khả năng
cạnh tranh của điểm đến. Bởi cái để lại ấn tượng nhất cho du khách để họ quyết định
quay trở lại lần thứ hai là sản phẩm du lịch đặc trưngcủa địa phương, gắn với phát
triển cộng đồng. Trong bối cảnh các địa phương phụ cận (Thừa Thiên Huế và Quảng
Nam) đã và đang phát huy lợi thế về sản phẩm du lịch di sản văn hóa thế giới để hấp

hẫn du khách thì Đà Nẵng lại không trực tiếp sở hữu những di sản thế giới hay
những điểm đến nổi tiếng nên vấn đề về sản phẩm du lịch đặc trưng không chỉ ảnh

7


hưởng đến sức hấp dẫn của điểm đến mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của du lịch Đà Nẵng trong tương lai.
- Các dịch vụ vui chơi, giải trí ở Đà Nẵng còn thiếu và chưa tương xứng với
vai trò là một trung tâm du lịch của khu vực miền Trung nói riêng và của cả nước nói
chung. Các hoạt động vui chơi, giải trí đã ảnh hưởng đến nỗ lực kéo dài thời gian lưu
trú của khách ở Đà Nẵng. Thực tế nhiều năm qua, lượng khách du lịch lưu trú tại Đà
Nẵng vẫn còn thấp hơn so với các tỉnh, thành lân cận. Nhiều du khách chỉ xem Đà
Nẵng là điểm trung chuyển để ra Huế hoặc vào Hội An bởi vì Đà Nẵng thiếu khu vui
chơi giải trí về đêm, thiếu trung tâm mua sắm tầm cỡ… khiến nhiều du khách chưa
thực sự hài lòng để bỏ tiền chi tiêu ở Đà Nẵng. Ngay cả các trò chơi trên biển cũng
còn rất ít, chưa đa dạng, trong khi khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế luôn có nhu
cầu cao.
- Một trong những hạn chế khiến ngành du lịch Đà Nẵng trong những năm qua
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng là thiếu sự liên kết giữa các trường đào tạo
về du lịch với các doanh nghiệp du lịch khiến “cung không đáp ứng đủ cầu”. Mặc dù
vài năm gần đây, thành phố đã có những bước tiến mới trong việc đào tạo nguồn nhân
lực du lịch, song nguồn nhân lực du lịch vẫn đang bị thiếu hụt, nhất là cán bộ quản lý
giỏi, chuyên nghiệp, năng động, thông thạo nhiều ngoại ngữ; cán bộ kinh doanh, tiếp
thị, xúc tiến du lịch, tổ chức các sự kiện du lịch. Chất lượng đội ngũ làm du lịch còn
thấp: chỉ có 0,32% số lượng người có trình độ trên đại học; 37,74% tốt nghiệp đại
học, cao đẳng; số còn lại có trình độ trung cấp, sơ cấp.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp với yêu cầu phát triển nhanh,
môi trường biển có nguy cơ ô nhiễm, nguy cơ quá tải về khả năng cung ứng của hạ
tầng kỹ thuật thành phố (thiếu bãi đỗ xe, xử lý nước thải; ùn tắc giao thông cục bộ;

…). Đặc biệt, thiếu cơ chế chính sách và quỹ đất để thu hút đầu tư phát triển sản phẩm
du lịch, dịch vụ cũng như nguồn lực để đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch ở nước
ngoài.

8


Để du lịch Đà Nẵng thực sự trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền
Trung và cả nước, ngoài việc tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong thời
gian qua, trong thời gian đến, ngành du lịch tiếp tục cần sự quan tâm chỉ đạo sâu sát
của lãnh đạo thành phố, cũng như của Trung ương, trong đó việc hình thành các cơ
chế chính sách, nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược để xây dựng các sản phẩm
mới chất lượng cao, nhất là giải trí, mua sắm, du lịch sinh thái, đầu tư phát triển hạ
tầng,... là rất quan trọng.
3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm Xây dựng và phát triển thương hiệu
du lịch ở Đà Nẵng.
Với xu hướng quốc tế hóa và xã hội hóa du lịch, du lịch thế giới phát triển
không ngừng, kéo theo sự ra đời về công nghệ phục vụ hiện đại nên tính cạnh tranh
càng khốc liệt. Môi trường quốc tế và khu vực trong du lịch thường xuyên biến đổi,
việc nhận thức cơ hội và thách thức là tất yếu đối với một thành phố du lịch còn non
trẻ như Đà Nẵng. Do đó, trên cơ sở tiềm năng thế mạnh và hạn chế còn tồn tại, Đà
Nẵng cần thực hiện một số các giải pháp sau để ngành du lịch Đà Nẵng được phát
triển ngày càng bền vững.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm trong hoạt động du lịch, làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường; bảo đảm an
ninh, an toàn cho du khách; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
và đặc biệt sớm xử lý nguy cơ ô nhiễm môi trường biển; tạo môi trường đầu tư tốt
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động trong lĩnh
vực du lịch, dịch vụ.
Thành phố quy hoạch quỹ đất khuyến khích đầu tư xây dựng các trung tâm

mua sắm, ẩm thực, dịch vụ vui chơi giải trí hiện đại quy mô lớn, tập trung ở một số
vị trí thuận lợi cho việc đi lại của du khách; phát triển các cơ sở ẩm thực đặc trưng
Miền Trung, Việt Nam và quốc tế, các loại hình giải trí về đêm; hình thành phố đi bộ
và chợ đêm, Công viên 02 đầu cầu và cầu đi bộ Nguyễn Văn Trỗi.

9


Chú trọng phát triển nguồn lực con người, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất du lịch. Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, cơ sở vật
chất như nâng cấp, mở rộng sân bay quốc tế Đà Nẵng; cải tạo, nâng cấp, chuyển đổi
cảng Tiên Sa thành cảng du lịch; nâng cấp, cải tạo Cảng Sông Hàn, Thuận Phước;
nạo vét, khơi thông sông Cổ Cò; đầu tư phát triển tuyến sông Cu Đê để phát triển du
lịch thủy nội địa; đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng đến các khu, điểm du lịch.
Đẩy mạnh liên kết hợp tác phát triển du lịch, gắn kết chặt chẽ giữa du lịch và
hàng không, ứng dụng công nghệ thông tin để tăng cường nguồn lực và nâng cao
tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Tăng cường mở rộng
hợp tác, gắn kết du lịch Đà Nẵng với các địa phương Miền Trung và cả nước, các
nước trong khu vực và thế giới.
Thực hiện đa dạng hóa thị trường khách du lịch, tập trung cho thị trường
trong nước, Đông Bắc Á, Đông Nam Á, đồng thời khai thác có lộ trình vào các thị
trường lớn như: Châu Âu, Úc, Mỹ và Trung Đông.
Xây dựng "du lịch thông minh" (Smart Tourism), đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ 4.0 trong công tác quản lý hoạt động du lịch; xúc tiến việc thành lập Quỹ hỗ trợ
phát triển du lịch để tăng kinh phí đầu tư cho công tác xúc tiến, quảng bá điểm đến
Đà Nẵng và phát triển nguồn nhân lực du lịch.

10



KẾT LUẬN
Phát triển thương hiệu Du lịch Đà Nẵng bao gồm các chuyên đề với nhiều
ý tưởng nhằm xây dựng những giá trị cốt lõi của Đà Nẵng và vùng lân cận, đi đến
thúc đẩy giai đoạn xúc tiến hành động nhằm khai phá hết tiềm năng phục vụ phát
triển du lịch cho chính Đà Nẵng. Trong đó, những mối liên kết được xem là yếu tố
không thể thiếu để làm nên một “Thương hiệu du lịch cho Thành Phố Biển”.
Việc xây dựng thương hiệu du lịch ở Đà Nẵng theo nhiều chuyên gia đánh giá
không phải chỉ là một câu slogan hay một logo mà thành phố phải có nhân tố cốt lõi,
đó chính là con người. Người Đà Nẵng rất tử tế, thân thiện và tốt bụng. Bên cạnh đó
thì Đà Nẵng cũng nổi tiếng với những cây cầu. Điều này có nghĩa là chất lượng và
đặc điểm cốt lõi của Đà Nẵng có thể được mô tả như những con người xây những
cây cầu. Thương hiệu phải nhận được sự ủng hộ của lãnh đạo, những người làm du
lịch và cả người dân Đà Nẵng. Chỉ khi nào chúng ta liên kết và đồng lòng với nhau
mới có thể đưa hình ảnh du lịch thành phố có sức hấp dẫn hơn trong mắt bạn bè
quốc tế.
Để trở thành thương hiệu điểm đến du lịch hoàn hảo– điểm đến du lịch biển
xanh, hiện đại hấp dẫn tầm cỡ khu vực và thế giới trong mắt du khách Việt Nam và
quốc tế, Đà Nẵng cần sự bứt phá cùng với những ý tưởng sáng tạo và độc đáo hơn nữa
nhằm khẳng định vị thế du lịch của mình trên bản đồ du lịch Việt Nam và khu vực ở
hiện tại và trong tương lai.
Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch là một hoạt động vô cùng cần
thiết, có ý nghĩa hết sức to lớn không chỉ riêng một tỉnh, một thành phố mà bên trong đó
là các doanh nghiệp, các tổ chức có thêm điều kiện, cơ hội mới để hội nhập và phát
triển. Do đó, giữ gìn và phát triển bền vững thương hiệu du lịch là một trong những
mục tiêu của chiến lược phát triển không chỉ ngành du lịch Đà Nẵng mà còn là chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

11



XÁC NHẬN GVCN LỚP

HỌC VIÊN

12



×