Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phân tích hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng việt nam thịnh vượng VPBank chi nhánh đà nẵng giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.57 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

DANH MỤC VIẾT TẮT
VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH
KHCN
CV

Ngân hàng
Khách hàng cá nhân
Cho vay

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TMCP


Thương mại cổ phần

CBTD

Cán bộ tín dụng

SVTH: Đỗ Hữu Triều


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

DANH MỤC BẢNG, HÌNH SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn

18

Bảng 2.2

Tình hình cho vay


22

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh

26

Bảng 2.4

Tình hình cho vay mua ô tô

32

Bảng 2.5

Tình hình cho vay mua ô tô theo đối tượng khách hàng

35

Bảng 2.6

Tình hình cho vay mua ô tô theo thời hạn vay

38

Bảng 2.7

Tình hình cho vay mua ô tô theo hình thức đảm bảo


41

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Hình 2.1

Tình hình huy động vốn

19

Hình 2.2

Tình hình cho vay

23

Hình 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh

27

Hình 2.4

Tình hình cho vay mua ô tô


33

Hình 2.5

Tình hình cho vay mua ô tô theo đối tượng khách hàng

36

Hình 2.6

Tình hình cho vay mua ô tô theo thời hạn vay

39

Hình 2.7

Tình hình cho vay mua ô tô theo hình thức đảm bảo

42

SVTH: Đỗ Hữu Triều


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề

tài nghiên cứu khoa học nào.
Người cam đoan

ĐỖ HỮU TRIỀU

SVTH: Đỗ Hữu Triều


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

MỤC LỤC

SVTH: Đỗ Hữu Triều


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây khá phát triền. Hoạt động của
ngành ngân hàng là một trong những ngành có đóng góp đáng kể. Trong đó, tín
dụng ngân hàng là bộ phận quan trọng đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt
động kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Trong điều
kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn, của nghiệp vụ
tín dụng là điều không thể thiếu nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của
mỗi ngân hàng.

Ngày nay, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao, cùng với đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu cầu tiêu thụ hàng hóa,
nhu cầu đi lại của người dân cả nước. Trên thị trường hiện nay, nhu cầu mua xe ô
tô và vay vốn để mua xe ô tô là khá lớn. Bên cạnh đó, thị trường xe ô tô đang
nóng dần trở lại với vô số các mẫu mã xe phong phú, với nhiều mức giá cả khác
nhau, cả từ nguồn nhập khẩu lẫn sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu
dùng muốn được nhanh chóng sở hữu một chiếc ô tô như mong ước cho bản thân
hay cho cả gia đình. Trước tình hình đó, nhu cầu sản phẩm cho vay mua ô tô
phải được đáp ứng sao cho phù hợp hơn với nhu cầu hiện tại của khách hàng là
hết sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh nhạy, đáp ứng kịp thời những
thay đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay vốn để mua ô tô ngày càng
lớn từ các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
Đà Nẵng là thành phố có dân số đông, nằm ở vị trí trung tâm của cả nước, là
đầu mối giao thông, là một trong những của ngõ quốc tế của cả nước. Cùng với
sự phát triển của các khu công nghiệp được hình thành, tập trung nhiều doanh
nghiệp với các ngành nghề khác nhau và lực lượng lao động dồi dào.
Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Đà Nẵng hiểu rằng khả năng di chuyển thuận
tiện mang lại nhiều lợi thế cho khách hàng. Đó chính là lý do tại sao các Ngân
hàng phát triển sản phẩm cho vay mua xe ô tô nhằm giúp khách hàng đi lại
nhanh chóng với chi phí thấp, dịch vụ cho vay mua ô tô của VPBank-Chi nhánh
Đà Nẵng chủ yêu nhắm đến đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đang
có nhu cầu muốn sở hữu ô tô nhưng đang bị hạn chế về nguồn vốn tức thời. Nắm
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy


bắt được những vấn đề trên nên em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động
cho vay mua ô tô tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng-VPBank Chi nhánh Đà
Nẵng giai đoạn 2015-2017” nhằm giới thiệu cụ thể hơn về hoạt động cho vay
mua ô tô và đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay mua
ô tô tại các NHTM. Trên cơ sở đó, chuyên đề phân tích hoạt động cho vay mua ô
tô tại VPBank-Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017. Từ đó đề ra giải pháp
mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô tại VPBank-Chi nhánh Đà Nẵng trong thời
gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng cho vay mua ô tô tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Đà
Nẵng?
- NHTM cần làm gì để mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô?
- Để mở rồng hoạt động cho vay mua ô tô thì VPBank-Đà Nẵng cần thực hiện
những biện pháp nào?
4. Đối tương, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: VPBank-Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay
mua ô tô tại VPBank-Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn dùng các phương pháp như:
- Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau
để từ đó phân tích, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân tích đánh giá
thực trạng hoạt động cho vay mua ô tô tại VPBank-Chi nhánh Đà Nẵng.
-Phương pháp phân tích tổng hợp: sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn kết hợp với
lý luận để đưa ra giải pháp cho vấn dề đặt ra.
6. Kết cấu:

Ngoài phần mở đầu và kết luận. khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay mua ô tô tại Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua ô tô tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng-VPBank Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017.

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay mua ô tô tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng-VPBank Chi nhánh Đà Nẵng.

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lí luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM

1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng, trong đó Ngân
hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những
điều kiện mà hai bên đã thõa thuận nhằm giúp khách hàng là cá nhân hay hộ gia
đình sự dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng trước khi họ có khả năng
chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn theo nguyên
tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng

Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là giá trị một khoản vay lớn
và tiềm ẩn rủi ro cao, giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng của khách hàng thường có
quy mô nhỏ nên mức độ ảnh hưởng đến Ngân hàng cũng nhỏ. Đây cũng là điểm
giúp Ngân hàng phân tán rủi ro rất tốt. Tuy nhiên, trong một số sản phẩm cho
vay tiêu dùng có thời hạn cho vay trung dài hạn với giá trị lớn như cho vay mua
đất, nhà, ô tô thường có rủi ro cao hơn mức bình thường.
1.1.2.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn và “cứng nhắc” so với lãi suất các
loại trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp do chi phí của nó thường cao hơn
so với các khoản cho vay khác.
Cho vay tiêu dùng là mảng kinh doanh mang lại lợi nhuận tương đối lớn cho
các Ngân hàng với mức lãi suất thường được cố định. Khi đưa ra lãi suất cho vay
cố định đó, các Ngân hàng thường dựa vào những thay đổi có thể có của lãi suất
huy động đầu vào để làm căn cứ đề ra lãi suất cho vay tiêu dùng thích hợp. Do
đó, lãi suất cho vay tiêu dùng không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh
khác hiện nay với lãi suất thỏa thuận. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho Ngân
hàng khi lãi suất huy động tăng. “Giá cả” các khoản vay tiêu dùng thường được
định giá rất cao do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn, mang tính chất tiêu dùng và

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

hàm ý rủi ro. Mỗi hợp đồng cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ so với giá trị
các hợp đồng vay sản xuất, kinh doanh do đó chi phí tổ chức cho vay cao.
Cùng với đó, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất và nhu cầu
vay tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Họ thường chỉ quan tâm đến
số tiền mà họ phải trả theo từng đợt hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi
tiêu dùng một loại hàng hóa dịch vụ nào đó, có giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ
quan tâm đến việc thu nhập của mình trong tương lai có thể trang trải được
khoản vay hiện nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ đi vay để thõa mãn nhu cầu
cúa mình
1.1.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của dân
cư vì vậy đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình.
Tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mưc độ khác nhau.
Với những đối tượng có mức thu nhập thấp thì nhu cầu vay thường không cao,
nó chỉ xuất hiện nhằm thõa mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu thập
và chi tiêu. Đối với những đối tượng có mức thu nhập trung bình, nhu cầu về vay
tiêu dùng thường có xu hướng tăng mạnh do việc hoặc là có ý muốn vay mượn
để mua hàng tiêu dùng hơn dùng khoản tiền dự phòng của mình, hoặc là không
tiết chế nhu cầu mà lao vào những khoản chi tiêu có tính phô trương hoặc thời
trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Còn đối với đối tượng là

những người có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh làm tăng thêm khả
năng thanh toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi
vốn của họ đã nằm trong các khoản đầu từ dài hạn, xét về số tuyệt đối thì nhu
cầu của nhóm người này thường lớn.
1.1.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng

Khi nhắc đến hoạt động cho vay nói chung của Ngân hàng thì bản thân nó đã
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và cho vay tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Lãi
suất trong cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay sản xuất vì chi phí nhiều hơn
nhưng rủi ro thì thấp hơn, xét cả dưới gốc độ tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi
nợ hay giá trị cho vay.
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào một nguồn khác
độc lập hoàn toàn với nguồn vay, đó chính là khoản thu nhập của người vay có
được trong tương lai chứ không dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những
khoản vay đó đem lại. Những khách hàng có mức lương cơ bản và mức lương
còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu hằng ngày và các nghĩa vụ tài chính
mà cao thì được đánh giá cao. Tuy nhiên, điều này còn tùy thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác như tình trạng kinh tế đang tăng trưởng hay suy thoái, bệnh tật, thiên
tai,…nó đều làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay, hoặc các rủi ro
mang tính cá nhân về sức khỏe, tai nạn, công việc sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến
nguồn thu nhập của người đó và từ đó mang rủi ro đến khả năng thu hồi nợ của

Ngân hàng.
1.1.3. Phân loại của hoạt động cho vay tiêu dùng

Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng, ta có
thể phân cho vay tiêu dùng thành nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại này
chỉ mang tính chất tương đối.
1.1.3.1. Căn cứ theo mục đích vay

- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay tiêu dùng nhằm phục vụ
nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở cửa cá nhân, hộ gia đình. Khoản
này có đặc điểm là thời gian dài và quy mô vốn vay thường lớn.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu
cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc
giải trí… Đặc điểm của hình thức này là quy mô vốn vay nhỏ, thời gian ngắn do
đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú.
1.1.3.2. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà Ngân hàng và khách hàng
trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức cho vay này có
ưu điểm như: thứ nhất, Ngân hàng có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của
mình, những người này thường được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm
trong lĩnh vực tín dụng nên các quyết định trực tiếp của ngân hàng thường có
chất lượng cao hơn với trường hợp chúng được quyết định bởi các công ty bán
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

lẻ. Thứ hai, cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Thứ 3, khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng thì có rất nhiều lợi thế
có thể phát sinh, có khả năng làm thõa mãn quyền lợi cho cả hai phía… Tuy
nhiên bên cạnh đó còn có nhược điểm như: mở rộng và tăng doanh số cho vay
không thực sự thuận lợi, chi phí vay thường khá lớn.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình
thức này, Ngân hàng thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ
mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Cho vay gián tiếp giúp các Ngân
hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết kiệm và giảm chi phí cho
vay, có cơ hội phát triển quan hệ với khách hàng cũng như các hoạt động khác
của Ngân hàng và giảm thiểu rủi ro nếu như Ngân hàng quan hệ tốt với doanh
nghiệp bán lẻ. Nhưng cũng có hạn chế như Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc
với người vay vốn vì vậy khó xác định chính xác tư cách của người vay. Ngân
hàng thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Thêm vào đó, kỹ thuật và quy trình
nghiệp vụ của hình thức cho vay này là hết sức phức tạp, không phải Ngân hàng
nào cũng thực hiện được.
1.1.3.3. Căn cứ vào hình thức hoàn trả

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người vay sẽ trả
nợ (gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong
thời hạn cho vay. Phương thức này thường được dùng để tài trợ cho việc mua
sắm nhà cửa hay các vật dụng đắt tiền như ô tô, thuyền, các đồ dùng phục vụ
sinh hoạt đắt tiền… Điều này xuất phát từ khả năng tài chính của khách hàng
không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ
vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi tiến hành sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn.

- Cho vay trả một lần: Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình
để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay
đáo hạn. Quy mô khoản vay này tương đối nhỏ, bao gồm phí tài khoản với yêu
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

cầu thanh toán trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Phần lớn các khoản
vay này dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng
gia đình hoặc sữa chữa ô tô, nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản vay trong đó Ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời gian tín dụng được thõa thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho phép thực hiện cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn. Trong tất cả các lãi suất cho vay tiêu dùng, mức cao nhất là đối với tín
dụng tuần hoàn. Bởi vì những khoản vay tín dụng không được đảm bảo, và chi
phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tương đối cao: như dự trữ quỹ, xử lý thẻ tín
dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân. Lãi
phải trả trong mỗi kỳ có thể dựa trên một trong các cách sau:
+ Lãi trước được tính trên số dư nợ đã được điều chình, theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi thời kỳ khi
khách hàng đã được thanh toán nợ cho Ngân hàng.
+ Lãi được tính trên số dư nợ trước khi điều chỉnh: theo các này số dư nợ
dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.

+ Lãi được tính trên cở dư nợ bình quân.
1.1.4. Nguyên tắc của hoạt động cho vay tiêu dùng

Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử
dụng vốn cho vay vào mục đích gì do hai bên Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích
thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay
sau này. Do đó, về phía Ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích
sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời kiểm tra xem khách hàng có sử dụng
vốn vay đúng mục đích hay không vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu
hồi nợ sau này.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng: Hoàn trả gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn
vốn mà Ngân hàng sử dụng cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử
dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay
trong một thời hạn nhất định khách hàng vay tiền để hoàn trả lại cho khách hàng
gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải hoàn
trả cả gốc và lãi vay.
Vốn vay phải có đảm bảo: Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy

định của Chính phủ. Theo thông lệ quy định quốc tế, các NHTM căn cứ vào mức
độ tín nhiệm của khách hàng vay và tính chất của khoản vay để yêu cầu khách
hàng vay vốn có hoặc không có tài sản đảm bảo tiền vay. Bảo đảm tiền vay chính
là nguồn trả nợ cuối cùng trong trường hợp việc kinh doanh của khách hàng vay
kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ kéo dài, hoặc bị ảnh hưởng của nguyên nhân khác
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Có như vậy Ngân hàng mới chủ động
trong việc thu hồi nợ quá hạn, đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng.
1.2. Lí luận chung về hoạt động cho vay mua ô tô tại NHTM
1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng mua ô tô

Cho vay tiêu dùng mua ô tô là một hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM,
theo đó Ngân hàng có thể cho khác hàng sử dụng trước một khoản tiền với mục
đích mua ô tô để sự dụng trong tiêu dùng theo nguyên tắt hoàn trả cả gốc và lãi
theo thõa thuận. Hiện nay, cho vay tiêu dùng mua ô tô đang được nhiều Ngân
hàng áp dụng và mở rộng vì đây là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng mua ô tô

Cho vay tiêu dùng mua ô tô là một hình thức cấp tín dụng. Vì vậy, nó cũng
mang đầy đủ các đặc điểm của cho vay tiêu dùng nói chung. Ngoài ra, hoạt động
cho vay tiêu dùng mua ô tô còn mang những đặc điểm sau:
- Đặc điểm về đối tượng, phạm vi và quy mô cho vay
Đối tượng cho vay tiêu dùng mua ô tô là giá trị hình thành nên chiếc xe. Giá
trị của chiếc xe bao gồm nhiều chi phí khác như: chi phí mua xe, chi phí bảo
hiểm, chi phí nộp thuế… Đối tượng cho vay tiêu dùng mua ô tô có thể gồm hoặc
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

không gồm các chi phí khác ngoài chi phí mua xe, tùy thuộc vào từng Ngân
hàng. Mọi cá nhân, hộ gia đình và tổ chức có nhu cầu vay vốn mua xe đều được
cho vay khi có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đáp ứng đủ yêu
cầu của khách hàng.
Phạm vi và quy mô cho vay tiêu dùng mua ô tô: Khách hàng cá nhân và hộ
gia đình thường có nhu cầu, thu nhập cao và ổn định, cùng với đó là sự phát triển
của nền kinh tế, nhu cầu đi lại bằng ô tô của người dân ngày càng phát triển,
nhóm khách hàng này càng tăng lên.
- Đặc điểm về thời gian cho vay
Đối với các khoản vay theo món, thường là món vay có thời hạn ngắn hoặc
trung hạn, tuy nhiên các khoản vay trả góp thường là các khoản vay trung hạn và
dài hạn. Các Ngân hàng thường quy định thời gian cho vay là từ 1-6 năm, tùy
từng Ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, nguồn và kế hoạch
trả nợ. Các món vay có thể được vay với thời hạn dài hơn, Nhưng Ngân hàng
không nên cho vay với thời hạn quá dài, vì như vậy thiện trí trả nợ của khách
hàng sẽ bị giảm, việc thu hồi nợ của Ngân hàng gặp khó khăn, khả năng xảy ra
rủi ro đối với Ngân hàng tăng lên.
- Đặc điểm về rủi ro và lãi suất cho vay
Khi mua ô tô khách hàng thường thế chấp bằng chiếc xe, mà giá trị chiếc xe
thường giảm theo thời gian sử dụng. Khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng từ
chính thu nhập của họ. Vì vậy, khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng sẽ giảm sút
trong trường hợp khách hàng bị mất việc làm, thu nhập giảm… Khi cho vay mua
ô tô Ngân hàng thường cầm bản chính giấy tờ xe và yêu cầu khách hàng phải
mua bảo hiểm cho xe và người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra tổn thất là
Ngân hàng.
Ở Việt Nam lãi suất cho vay tiêu dùng mua ô tô thường cao hơn so với các
hình thức khác. Cho nên, những món này có thời hạn vay thấp hơn 12 tháng thì

áp dụng lãi suất cố định, những món vay có thời hạn trên 12 tháng thì áp dụng lãi
suất thả nổi.

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng mua ô tô tại
NHTM
1.2.3.1. Doanh số cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà Ngân hàng đã phát sinh
trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi hay chưa. Doanh số
cho vay thường xác định theo tháng, quý, năm.
1.2.3.2. Doanh số thu nợ

Là toàn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về trong kỳ từ các khoản cho
vay của Ngân hàng, bao gồm cả nợ kỳ trước mà Ngân hàng đã thu được trong kỳ
này. Chỉ tiêu này phản ánh được tiêu chí thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng và trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong công việc thu nợ, đóng vai trò
quan trọng vì nó có tính chất quyết định sự tồn tại của một Ngân hàng.
1.2.3.3. Dư nợ bình quân

Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó mà Ngân hàng hiện
còn cho vay bình quân bao nhiêu. Và đây cũng là khoản mà Ngân hàng cần thu

về. Trong đó, dư nợ bình quân trong kỳ = (dư nợ đầu kỳ+dư nợ cuối kỳ)/2
1.2.3.4. Nợ xấu

Nợ xấu thuộc nợ quá hạn, nợ xấu là các khoản nợ của khách hàng vay đã đến
hạn thanh toán nhưng khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và lãi mà không
có quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Thì khoản nợ này sẽ chuyển thành nợ
xấu.
1.2.3.5. Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ)*100%
Hai chỉ tiêu này không trực tiếp phản ánh việc mở rộng cho vay, nhưng đây
là chỉ tiêu quan trọng dùng để phản ánh chất lượng của việc mở rộng hoạt động
cho vay. Hoạt động này được coi là hiệu quả khi các NHTM cố gắng duy trì tỷ lệ
nợ xấu dưới mức 3%. Nếu chỉ tiêu này quá cao thì việc mở rộng cho vay mua ô
tô có thể coi là không hiệu quả vì nó có thể dẫn tới Ngân hàng bị thua lỗ.

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ô tô
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan

Đây là nhóm nhân tố thuộc về phía Ngân hàng, bắt nguồn từ Ngân hàng, nó

bao gồm các nhân tố sau:
- Định hướng phát triển của Ngân hàng
Định hướng phát triển của Ngân hàng có ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng. Vì vậy, hoạt
động cho vay tiêu dùng mua ô tô phải căn cứ vào định hướng phát triển của
Ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của
Ngân hàng. Trong đó, có hoạt động cho vay mua ô tô. Chính sách tín dụng sẽ
cho biết: quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, các khoản bão lãnh, chính sách đối
với tài sản có vấn đề…của Ngân hàng trong một thời gian nhất định. Một chính
sách tín dụng tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng và mang lại hiệu quả cho Ngân
hàng. Tuy nhiên, một chính sách tín dụng chưa hợp lý chắc chắn sẽ cản trở sự
phát triển của Ngân hàng. Như vậy, chính sách tính dụng được coi là kim chỉ
nam cho tất cả mọi hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Chất lượng nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định
khách hàng và hồ sơ xin vay của khách hàng. Nhân viên tín dụng có vai trò quan
trọng trong việc ra quyết định có hay không cho khách hàng vay vốn. Nhân viên
tín dụng được coi như là bộ mặt của Ngân hàng trong mắt khách hàng. Một đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp, làm việc tận tình, chu đáo sẽ chiếm được cảm tình
của khách hàng, tạo được uy tín và hình ảnh của Ngân hàng với khách hàng. Đây
là cách quảng bá thương hiệu tốt nhất đối với Ngân hàng. Khi có được thương
hiệu tốt, khách hàng sẽ tự tìm đến với Ngân hàng.
Đạo đức nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng. Khi nhân viên tín dụng
không có đạo đức nghề nghiệp, họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của Ngân
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 16



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

hàng để làm lợi cho cá nhân. Khi tổn thất xảy ra thì Ngân hàng sẽ gánh chịu đầu
tiên.
- Quy trình cho vay
Quy trình cho vay mua ô tô là các bước để tiến hành cho vay mua ô tô. Nếu
quy trình đơn giản, nhanh gọn, thủ tục không quá khó khăn, sẽ rút ngắn được
thời gian đối với Ngân hàng và khách hàng. Nhờ đó Ngân hàng sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Ngược lại, nếu quy trình cho vay quá phức tạp sẽ cản trở
hoạt động của Ngân hàng, chi phí cho vay cao lên, mục tiêu của hoạt động cho
vay của Ngân hàng không đạt hiệu quả cao.
- Tình hình huy động vốn cảu Ngân hàng
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách
tín dụng của Ngân hàng. Nếu khả năng huy động vốn của Ngân hàng không tốt
thì Ngân hàng sẽ thắt chặt tín dụng, điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay mua ô tô của Ngân hàng.
- Mạng lưới và lãi suất cho vay mua ô tô
Thông thường Ngân hàng có càng nhiều mạng lưới hoạt động thì khả năng
tiếp cận với khách hàng càng được mở rộng, quy mô khách hàng ngày càng lớn.
Và ngược lại, nếu mạng lưới hoạt động của Ngân hàng càng mỏng thì khả năng
tiếp cận đến khách hàng càng kém, quy mô khách hàng bị hạn chế.
Lãi suất cho vay mua ô tô là chi phí mà khách hàng phải trả cho Ngân hàng
khi khách hàng vay để mua ô tô. Lãi suất cho vay càng thấp thì khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng càng cao. Lãi suất cho vay không phải là công cụ cạnh
tranh hữu hiệu của Ngân hàng vì lãi suất vay tiêu dùng có thể giảm nhưng không
thể thấp hơn lãi suất huy động. Nếu các Ngân hàng canh tranh bằng lãi suất sẽ

dẫn đến tình trạng chạy đua lãi suất trong hệ thống các Ngân hàng, gây tổn thất
cho nền kinh tế.
1.2.4.2. Các nhân tố khách quan

- Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Nhu cầu vay vốn của khách hàng: phụ thuộc vào các yếu tố như nghề
nghiệp, nơi sống, thu nhập, mục đích sử dụng… Thường thì những khách hàng
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

có thu nhập cao, ổn định và sống ở những thành phố lớn có nhu cầu mua ô tô đắt
tiền hơn những người có thu nhập trung bình sống ở nông thôn. Nhu cầu vay vốn
của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị món vay, từ đó ảnh hưởng đến
quy mô, dư nợ của hoạt động cho vay mua ô tô.
Khả năng trả nợ của khách hàng: những khách hàng có khả năng trả nợ tốt sẽ
được Ngân hàng cho vay. Mở rộng cho vay không có nghĩa là Ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay khi khả năng trả nợ của khách hàng là không tốt. Vì vậy, Ngân
hàng cần đánh giá cẩn thận, chính xác khả năng trả nợ của khách hàng trước khi
quyết định cho vay.
Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của Ngân hàng trong trường hợp
khách hàng mất khả năng thanh toán. Tài sản đảm bảo có thể là chiếc ô tô hình
thành từ vốn vay, cũng có thể là những tài sản khách thuộc quyền sở hữu của
khách hàng. Ngân hàng cho vay mua ô tô với những khách hàng được đánh giá
là có tài sản đảm bảo đạt yêu cầu.

-

Nhóm nhân tố khác
+ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua ô tô. Khi môi
trường kinh tế ổn định, thu nhập của người dân ổn định, họ có nhu cầu nâng cao
mức sống của mình, nhu cầu mua ô tô phục vụ đời sống tăng lên. Và ngược lại,
khi môi trường kinh tế không ổn định, người dân chỉ mong muốn giữ được mức
sống ổn định như hiện tại là chính, nhu cầu mua ô tô giảm sút.
+ Môi trường văn hóa-xã hội
Môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động cho vay mua
ô tô. Môi trường này tác động tới thói quen, tâm lý, tập quán của người dân. Nếu
người dân không có thói quen đi ô tô thì hoạt động cho vay mua ô tô sẽ bị ảnh
hưởng.
+ Môi trường pháp lý
Hoạt động trong nền kinh tế đều phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp
luật. Vì vậy, Ngân hàng tất yếu cũng phải tuân thủ những quy định chung của
pháp luật. Ngoài ra, Ngân hàng còn phải tuân thủ luật các tổ chức tín dụng và
SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

luật NHNN Việt Nam. Nếu các quy định của pháp luật chặt chẽ, hợp lý, sự phát
triển của các Ngân hàng sẽ thuận lợi, cũng như hoạt động chovay mua ô tô cũng
hiệu quả hơn. Ngược lại, sẽ là rào cản cho hoạt động của Ngân hàng nói chung

và hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng.

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG-VPBANK CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng-Chi nhánh Đà
Nẵng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Đà Nẵng là chi
nhánh thứ 4 của Vpbank tại thời điểm được thành lập theo giấy phép số
0026/GCT ngày 22/07/1995 do Thống đốc NHNN Việt Nam cấp. Ngày
14/09/1995, VPBank Chi nhánh Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt động, và có trụ
sở đặt tại: 112 Phan Châu Trinh, TP.Đà Nẵng.
VPBank chi nhánh Đà Nẵng ra đời nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh
như: tiếp cận các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và cá nhân; cho vay
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình; nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; tổ chức hạch toán, kiểm soát và quyết toán theo chế độ
tài chính kế toán hiện hành; thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài hệ
thống ngân hàng VPBank. Đặc biệt là tài trợ tín dụng đối với thành phần kinh tế
dân doanh.

Trải qua 22 năm phát triển, mặc dù thị trường tài chính có nhiều biến động,
VPBank chi nhánh Đà Nẵng vẫn khai thác tối đa những thế mạnh sẵn có về công
nghệ và dân sự, biến những khó khăn trở thành lợi thế và đã có những bước phát
triển đáng kể, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển lớn mạnh của
VPBank.
Hiện nay, trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng VPBank đã thành lập được 1 chi
nhánh và 9 phòng giao dịch.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy

SVTH: Đỗ Hữu Triều

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

PHÒNG
DỊCH
VỤ
KHÁC
H
HÀNG

PGD
NÚI
THÀN

H

PGD

DUẨN

PGD
HẢI
CHÂ
U

PHÒNG
KHÁC
H
HÀNG

NHÂN

PGD
HÀM
NGHI

PGD
SƠN
TRÀ

PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH

NGHIỆP

PGD
ĐIỆN
BIÊN
PHỦ

PGD
ĐỐN
G ĐA

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PGD
NGUYỄ
N TRI
PHƯƠN
G

Quan hệ chức năng
Quan hệ tương tác, hỗ trợ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Nam Thịnh VượngChi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017
2.2.1. Tình hình huy động vốn

Trong những năm qua VPBank-Chi nhánh Đà Nẵng là một trong những Ngân
hàng có số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống thuộc VPBank Việt
Nam. Để thuận tiện cho quá trình nghiên cứu về nguồn vốn của Ngân hàng,

chúng ta xem xét bảng số liệu sau:

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 21

PGD
HOÀN
G DIỆU


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2015
CHỈ TIÊU

Năm 2016
Tỉ

Tỉ
Số tiền

trọng

trọn


Số tiền

g

(%)
1. Tiền gửi khách hàng cá

Năm 2017

1,310,67

76.41

132,021

8.73

1,022,900

67.67

356,588

23.59

377,780 22.37

Ngắn hạn

244,514


16.18

Trung và dài hạn

112,074

7.41

1,511,509

100

nhân
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
2.Tiền gửi khách hàng tổ
chức

Tỉ
Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Tỉ
Số tiền


(%)

trọng
(%)

207,47

79.08

155,754

13.49

208,099

10.84

33,006

25.00

67.85 1,310,048

68.24

122,748

12.00


401,510

20.92

21,192

5.94

23,730

6.28

256,740 15.21

269,577

14.04

12,226

5.00

12,837

5.00

121,040

131,933


6.87

8,966

8.00

10,893

9.00

100 1,919,657

100

176,946

11.71

5
165,027
1,145,64
8

77.63 1,518,147

2017/2016

Tỉ

(%)


(%)

1,154,921

2016/2015

9.77

7.17

2
43,072
164,40
0

15.83
26.10
14.35

3. Phát hành giấy tờ có giá
TỔNG

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 22

1,688,45
5


231,20

13.69
2
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank-Đà Nẵng)


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

Hình 2.1: Tình hình huy động vốn
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được tỷ lệ tiền gửi của khách hàng cá
nhân chiếm tỷ trọng rất lớn trong cả 3 năm và là nguồn huy động chủ yếu của
VPBank.
Nhìn chung tình hình huy động vốn của Ngân hàng tăng đều qua 3 năm.
Cụ thể năm 2016 tổng nguồn vốn huy động là 1.688.455 triệu đồng tăng
176.946 triệu đồng tương ứng 11,71% so với năm 2015, và năm 2017 tổng huy

động nguồn vốn là 1.919.657 triệu đồng tăng 231.202 triệu đồng tương ứng
13,69% so với năm 2016. Điều này cho thấy Chi nhánh đã có các chương trình

ưu đãi, chăm sóc khách hàng, khuyến mãi đối với tiền gửi, đưa ra các gói sản
phẩm hấp dẫn và nâng cao dịch vụ, nên tổng nguồn vốn huy động tăng lên rõ
rệt qua các năm.
Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi khách hàng cá nhân chiếm tỷ
trọng lớn nhất và không ngừng tăng trưởng qua các năng. Cụ thể năm 2015,
nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất 76,41% với
số tiền 1.154.921 triệu đồng. Năm 2016, tiền gửi khách hàng cá nhân chiếm tỷ
trọng 77,63% với số tiền 1.310.675 triệu đồng, tăng 13,49% so với năm 2015

tương đương 155.754 triệu đồng. Năm 2017, tiền gửi khách hàng cá nhân
chiếm tỷ trọng 79,08% với số tiền 1.518.147 triệu đồng, tăng 15,83% ứng với
207.472 triệu đồng so với năm 2016. Khách hàng cá nhân gửi trung và dài hạn
chiếm tỷ trọng trên 67% và tăng trưởng qua các năm, chủ yếu gửi nhằm mục đích
hưởng lợi nhuận ổn định trên tiền gửi. Năm 2015, tiền gửi trung và dài hạn chiếm
67,67% tương đương 1.022.900 triệu đồng. Năm 2016 huy động được 1.145.648
triệu đồng, tăng 12% so với năm 2015. Đến năm 2017, đạt 1.310.048 triệu đồng,
tăng 14,35% so với năm 2016. Còn đối với tiền gửi ngắn hạn cũng nhằm mục
đích an toàn, sinh lãi nhưng với lãi suất thấp, tuy nhiên vẫn tăng đều qua các
năm. Cụ thể, năm 2015 đạt 132.021 triệu đồng. Năm 2016 đạt 165.027 triệu
đồng, tăng 25% so với năm 2015. Năm 2017 đạt 208.099 triệu đồng, tăng 26.1%
so với năm 2016.

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

Nền kinh tế đã có dấu hiệu khởi sắc trở lại nhưng do tâm lý khách hàng còn
lo ngại sự thay đổi của nền kinh tế. Khách hàng có nhiều lựa chọn giữa sử dụng
vốn để kinh doanh hoặc gửi ngân hàng. Mặt khác, lãi suất huy động biến động
mạnh trong thời gian qua các năm nên huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá
nhân tăng nhưng còn thấp.
Đối với khách hàng tổ chức thì chủ yếu là gửi ngắn hạn nhằm mục đích
thanh toán với đối tác là chính. Năm 2015 tiền gửi khách hàng tổ chức đạt
356.588 triệu đồng. Năm 2016 đạt 377.780 tăng 5,94% so với năm 2015. Năm

2017 đạt 401.510 triệu đồng, tăng 6.28% so với năm 2016. Trong đó tiền gửi
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lần lượt qua các năm là 16.18%, 15.21% và 14.04%.
Bên cạnh việc huy động vốn từ tiền gửi để tài trợ cho hoạt động kinh doanh
của mình thì VPBank còn vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác nhưng với quy
định của VPBank thì các ngân hàng chi nhánh không được vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác hay ngân hàng nhà nước mà chỉ được vay vốn của Hội sở,
nhưng việc đi vay này chiếm tỷ trọng không đáng kể và đang có xu hướng giảm.
Như vậy, trong giai đoạn 2015-2017 tình hình huy động vốn của Ngân hàng có
sự tăng trưởng đáng kể, góp phần đảm bảo cho hoạt động tín dụng và đảm bảo
hoạt động tài trợ hiệu quả cho hoạt động của Ngân hàng.
2.2.2. Tình hình cho vay

Trong nền kinh tế hiện đại, nhu cầu đầu tư ngày càng tăng lên, do đó hoạt
động cho vay của VPBank-Đà Nẵng đang diễn ra rất sôi nổi. Hiện nay, khi
hoạt động của các ngân hàng đang được thắt chặt nhằm lấy lại thế cân bằng
cho nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính thì việc cấp tín dụng của Ngân
hàng cũng được thực hiện cẩn trọng hơn. Không nằm ngoài quy luật đó,
VPBank-Đà Nẵng đã và đang tập trung chọn lọc và phát triển những hợp đồng
tín dụng vừa đảm bảo được khả năng thu hồi nợ, vừa đảm bảo mức sinh lợi
cho Ngân hàng.

SVTH: Đỗ Hữu Triều

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Đỗ Hữu Triều


GVHD: Th.S Trần Chí Quang Huy

Trang 25


×