Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng việt nam thịnh vượng (vpbank) - chi nhánh cầu diễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.31 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là một trong những hoạt động chính đem
lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Với cách thức hoạt động “ vay để cho vay
” nên các NHTM phải tìm mọi cách để cho vay với khả năng tối đa. Tìm kiếm
đối tượng để cho vay, vận dụng các loại hình tín dụng, trong đó có cho vay tiêu
dùng để đầu tư vốn có hiệu quả, luôn là mục tiêu quan trọng của NHTM.
Trong những năm gần đây, CVTD đã đạt được một số kết quả nhất định.
Song CVTD của các NHTM còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trước yêu cầu của nền
kinh tế xã hội đòi hỏi ngày càng cao, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt
giữa các ngân hàng, đặt ra cho các NHTM phải tập trung nâng cao chất lượng
CVTD nhằm tăng lợi nhuận đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
và nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài“Nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBank) - Chi nhánh
Cầu Diễn ” làm chuyên đề tốt nghiệp với hi vọng góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động CVTD nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của VPBank nói
chung trong những năm tới.
Chuyên đề này gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng (VPBank) - Chi nhánh Cầu Diễn
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng (VPBank) - Chi nhánh
Cầu Diễn



Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng(CVTD) là việc Ngân Hàng Cho Vay giao cho KH một
khoản tiền theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi trong một
thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu
cầu phục vụ đời sống. Nhìn chung, CVTD được coi là khoản tiền vay cấp cho
các cá nhân, hộ gia đình để chi dùng cho các mục đích khơng kinh doanh.
CVTD cho phép cá nhân, hộ gia đình được sử dụng trước khả năng mua
hàng hố của mình trong tương lai, tức là tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó ngồi việc nâng cao mức sống
về mặt vật chất, thì CVTD cịn gián tiếp kích thích sản xuất.
"Cho vay tiêu dùng" cách đây khoảng 20 mươi năm về trước còn là khái
niệm "khá mới" đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng Việt Nam, nhưng
chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành mục
tiêu của nhiều TCTD, nhất là các TCTD ngoài nhà nước. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng
kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi

cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát
triển. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm
khoảng từ 40% đến 50% trên tổng dư nợ, thì tỷ lệ này của các TCTD Việt
Nam hiện chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 5% trên tổng dự nợ tín dụng. Qua đó cho
thấy, với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay và với số dân trên 82
triệu người đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy
tiềm năng .

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học viện Ngân hàng

1.1.1. Đặc điểm của CVTD
CVTD là những khoản cho vay đối với nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng. CVTD là một hình thức tài trợ cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ
gia đình. Các khoản CVTD giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hố và
dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có cơ hội hưởng một mức
sống cao hơn. Những khoản cho vay như thế thường được dùng vào mục đích:
mua nhà, xây sửa nhà, mua ơ tơ… Do đó, CVTD có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, khách hàng vay là các cá nhân và hộ gia đình, kết quả nghiên
cứu cho thấy những người có thu nhập cao thường có xu hướng vay tiền nhiều
hơn những người có thu nhập thấp. Người có thu nhập cao có nhu cầu vay
nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Với họ, việc vay mượn được
xem là công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một sự lựa

chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
Thứ hai, mục đích vay là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ
khơng phải mục đích kinh doanh. Các nhu cầu như : mua nhà, mua sắm xe ô
tô, xe gắn máy, xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, chữa
bệnh, đi học...
Thứ ba, việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu dùng
thường không đem lại thu nhập, nên nguồn trả nợ thường được lấy từ lương
hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác. Việc sử dụng tiền vay Ngân
hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích luỹ, tăng động lực làm việc của
khách hàng.
Thứ tư, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn.
Thơng thường khơng có một ngân hàng nào cho vay tiêu dùng với 100% nhu
cầu vốn, khách hàng phải tích luỹ một tỷ lệ nhất định so với tổng nhu cầu vốn
cần đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác các sản phẩm mà khách hàng có
nhu cầu tiêu dùng thường có giá trị khơng lớn. Nhu cầu vốn CVTD nhỏ hơn
rất nhiều so với các món vay kinh doanh phổ biến, thường xuyên đối với mọi
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

tầng lớp dân cư.
Thứ năm, các khoản CVTD có rủi ro cao vì tình hình tài chính của các
cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công
việc hay sức khoẻ của họ. Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các

khoản vay tiêu dùng thường gặp khó khăn do vấn đề thơng tin khơng đầy đủ.
Thứ sáu, chi phí quản lí khoản vay tiêu dùng lớn do các ngân hàng
thường phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin
về người vay tiền trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay, thêm
vào đó việc quản lý các khoản vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng
lớn cũng không phải là vấn đề đơn giản đối với các NHTM nên chi phí tính
trên một đơn vị tiền tệ CVTD cao hơn so với loại hình cho vay khác.
Thứ bảy, CVTD là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng. Các khoản CVTD có chi phí và rủi ro cao nên các khoản vay
này thường có lãi suất cao, nó bù đắp cho các khoản vay trên và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Lãi suất CVTD luôn là một trong những lãi suất hấp
dẫn nhất trên thị trường tài chính. Do số lượng món vay điều nên lợi nhuận
ngân hàng thu được từ hoạt động này là rất đáng kể so với tổng lợi nhuận của
ngân hàng.
1.1.2. Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay của NHTM có vai trị quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp khai thơng dịng tài chính, để những
luồng vốn được ln chuyển liên tục. Đối với nền kinh tế, việc NHTM cho
KH cá nhân vay vốn cho mục đích tiêu dùng cịn có nhiều ý nghĩa hơn thế.
• Đối với Ngân hàng: Trước hết, CVTD giúp NH nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Như đã phân tích, CVTD tuy có chi phí cao nhưng đồng thời cũng
tạo ra lợi nhuận lớn hơn trên đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay
khác. CVTD cũng giúp NH thu hút KH sử dụng thêm các hình thức dịch vụ
khác như
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp


5

Học viện Ngân hàng

chuyển tiền hoặc sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tại Ngân hàng
để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kỳ hạn, sử dụng các dịch vụ
thẻ, quảng bá thương hiệu NH thơng qua KH. Khách hàng cũng có xu hướng
sử dụng kèm các dịch vụ tại NH mình đã có quan hệ tín dụng. Đây là điều
kiện giúp NH nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Ngồi ra
CVTD góp phần đa dạng hố các lĩnh vực đầu tư, nâng cao thu nhập, phân tán
rủi ro cho NH.
• Đối với khách hàng: CVTD giúp người tiêu dùng thoả mãn và nâng
cao chất lượng tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng sử dụng trước khả năng
thanh toán của mình trong tương lai, hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có
đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách.
Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của NH hợp lý hơn
nhiều so với lãi suất vay “nóng”bên ngồi thị trường. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của KH. Điều kiện
và thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng khơng q phức tạp.
• Đối với tồn bộ nền kinh tế: Có thể nói, hoạt động CVTD là địn bẩy
kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đời sống dân cư, góp phần thực hiện xố đói giảm nghèo.
CVTD góp phần cải thiện mơi trường thanh tốn, giảm lượng tiền mặt
lưu thơng trên thị trường. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mơ: dịch vụ ngân hàng
bán lẻ đẩy nhanh q trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong
dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền
mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc cho xã hội
1.1.3. Các hình thức CVTD
Dựa vào các căn cứ khách nhau, CVTD được phân chia thành các hình
thức sau:


Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

1.1.3.1. Căn cứ theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình. Đây là khoản cho vay có giá trị lớn, tài sản hình thành vốn thường là tài
sản đảm bảo.
-Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch...Đây là khoản cho vay mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Theo cách phân loại này CVTD được chia thành 3 loại :
-CVTD trả góp : Đây là hình thức CVTD, trong đó, người đi vay trả nợ
cho ngân hàng nhiều lần,theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn như
mua nhà, ơ tơ...hoặc thu nhập định kì của người đi vay khơng đủ khả năng
thanh tốn hết một lần số nợ vay.
Hình thức này đem lại sự thuận lợi cho người vay hơn đối với việc cho vay
mà thu hồi lãi và gốc một lần, cũng như giảm được rủi ro cho ngân hàng. Chính
vì vậy, CVTD trả góp chiếm một tỉ trọng cao trong các hình thức CVTD.
-CVTD phi trả góp : là hình thức CVTD mà tiền vay được khách hàng

thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản
CVTD phi trả góp được áp dụng cho các khoản vay co giá trị nhỏ với thời hạn
ngắn. Phần lớn khách hàng vay theo hình thức này để chi trả cho các việc
như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, sửa chữa ơ tơ, trả tiền viện phí...
-CVTD tuần hồn: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các séc được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước,căn
cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kì, khách hàng được ngân
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

7

hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kì một cách tuần hồn, theo
một hạn mức tín dụng.
Hình thức này áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay thường
xuyên. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục một lần nhưng có thể vay nhiều lần.
Trong tất cả các hình thức CVTD thì đây là hình thức có mức lãi suất cao nhất
do có các rủi ro đi kèm và các chi phí liên quan để quản lý tài khoản thấu chi.
1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Theo cách phân loại này CVTD được chia thành 2 loại :
•Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố
cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các CTBL

mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Sơ đồ 1.1: Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Ngân hàng

(1)

Công ty bán lẻ

(4)
(5)

(6)

(2)

(3)

Người tiêu dùng

(1): Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp


8

Học viện Ngân hàng

(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hố. Thơng thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho Cơng ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng.
* CVTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Tài trợ truy địi tồn bộ : theo phương thức này khi bán cho ngân hàng
các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hoá, CTBL cam kết sẽ
thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng khơng thanh tốn cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế : theo phương thức này trách nhiệm của CTBL
đối với khoản nợ người tiêu dùng mua chịu khơng thanh tốn chỉ giới hạn
trong một chừng mừng nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận
giữa ngân hàng và CTBL.
- Tài trợ miễn truy đòi : theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ
cho ngân hàng, CTBL khơng cịn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có
được hồn trả hay khơng. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí
tài trợ thường được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên
và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những
CTBL có uy tín mới được áp dụng phương thức này.
- Tài trợ có mua lại : khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức
miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng
khơng trả nợ thì NHTM phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp
này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại cho CTBL phần nợ
của mình chưa được thanh tốn, kèm với tài sản đã được sử dụng trong một

thời hạn nhất định.

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

9

* Ưu , nhược điểm của CVTD gián tiếp :
+ Ưu điểm
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD
- Cho phép ngân hàng tiết kiệm, giảm được chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện
cho việc bán chéo sản phẩm ở quá trình tiếp theo.
+ Nhược điểm
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được các
CTBL bán chịu.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi Công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá đặc biệt trong việc sàng lọc khách hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính chất phức tạp cao.
•Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp
thu nợ từ người vay.
Sơ đồ 1.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Ngân hàng


Công ty bán lẻ

(3)

(1)

(5)

(2)

(4)

Người tiêu dùng

(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho Công ty
bán lẻ.
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

(3): Ngân hàng thanh tốn số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

* CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
- Tín dụng trả theo định kỳ : đây là phương thức được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay. Theo phương thức này, ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ
số tiền vay và khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ
hạn hồn trả có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay, thường là
1 lần/ tháng.
- Thấu chi: đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở
hạn mức tín dụng, được thực hiệnbằng cách cho phép khách hàng được sử
dụng dư nợ trong một giới hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và mức dư nợ
tối đa bằng với hạn mức tín dụng đã cam kết.
- Thẻ tín dụng : là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành
thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ
và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
* CVTD trực tiếp có ưu điểm hơn CVTD gián tiếp :
Sử dụng phương thức này, ngân hàng có thể tận dụng các sở trường của
nhân viên tín dụng - những người được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực tín dụng. Do đó, các quyết định tín dụng trực tiếp của
ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết
định bởi những CTBL. Hình thức này cũng linh hoạt hơn và cho phép ngân
hàng thắt chặt mối quan hệ tín dụng với các khách hàng có quan hệ trực tiếp
với ngân hàng. Thông qua CVTD trực tiếp, ngân hàng có thể bán các sản
phẩm khác, tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng.

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

11


Học viện Ngân hàng

1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mạithể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn của người vay tiêu dùng. Khách hàng sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đạt được nhu cầu tiêu dùng thông qua sự tài trợ
của ngân hàng. Chất lượng cho vay tiêu dùng tốt giúp ngân hàng thu hồi được
gốc và lãi, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân
hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội,tác động rất tích
cực tới sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, vay vốn NH vẫn đang là khó khăn lớn
của người tiêu dùng. Không kể nguồn vốn vay tại NH, để thoả mãn và nâng
cao nhu cầu tiêu dùng, người tiêu dùng thường phải vay mượn từ những
nguồn không chính thức. Nguồn vốn này mang tính chắp vá, khơng ổn định,
và chi phí cao, gây ảnh hưởng tới đời sống người tiêu dùng, và tác động xấu
đến nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay là làm thế nào đển
nâng cao chất lượng CVTD của NHTM.
Nâng cao chất lượng CVTD là việc NHTM cải thiện hiệu quả vốn vay
tiêu dùng của KH cá nhân cho mục đích tiêu dùng, qua đó thu hút thêm nhiều
KH đến với NH. Nâng cao chất lượng CVTD biểu hiện ở sự gia tăng tổng dư
nợ, tổng doanh số cho vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tăng trưởng số lượng KH
được vay vốn tại NHTM.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại
Mức độ nâng cao chất lượng CVTD được xem xét ở một số chỉ tiêu cơ
bản như sau:
•Số lượng KH vay tiêu dùng vay vốn tại NH: chỉ tiêu này được tính trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Sự tăng trưởng của nó

qua các năm cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng đang được cải thiện.
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chun đề tớt nghiệp

Học viện Ngân hàng

12

•Dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng:
Dư nợ là số tiền mà NH đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Doanh số cho
vay là tổng số tiền NH đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ là chỉ tiêu tích luỹ qua
các thời kỳ, tính theo cơng thức:
DNCV kỳ này = DNCV kỳ trước + DSCV trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ảnh rõ nhất chất lượng CVTD của NH. Nếu dư nợ
CVTD kỳ này lớn hơn kỳ trước, hoặc doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn kỳ
trước, có thể khẳng định rằng, chất lượng CVTD đang được nâng cao.
•Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD:
DNCV kỳ này – DNCV kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng dư nợ =

DNCV kỳ trước

Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ nâng cao chất lượng cho vay của NH
nhanh hay chậm. Xem xét trong nhiều năm, tỷ lệ này cho biết tốc độ đó tăng
hay giảm. Nếu như chỉ tiêu tăng dần qua các năm thì có thể thấy rằng tốc độ
nâng cao chất lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng chỉ tiêu này, cần
phải kết hợp với các chỉ tiêu khác thì mới rút ra được kết luận đúng. Nếu như

tốc độ tăng dư nợ CVTD nhỏ hơn so với các nhóm cho vay khác thì khơng thể
nói rằng chất lượngCVTD được nâng cao.
•Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay của NHTM:
Tỷ trọng dư nợ CVTD

=

Dư nợ CVTD
Tổng dư nợ cho vay của NH

Sự tăng lên của con số này cũng đồng nghĩa với chất lượng CVTD được
nâng cao.
Tóm lại, sự tăng hoặc giảm của những chỉ tiêu trên cho biết chất lượng
CVTD của NH đang được cải thiện hay giảm sút. Tuy nhiên, kết luận rút ra
chỉ chính xác khi có sự kết hợp cả bốn chỉ tiêu.

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Những nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan thuộc về phía NHTM có tác động lớn tới sự

nâng cao hay giảm sút chất lượng CVTD. Có 5 nhân tố như sau:
Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NH. Vì thế nó là
nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến hoạt động CVTD. Về cơ bản, nội dung của
chính sách tín dụng bao gồm chính sách KH, chính sách marketing, chính
sách về quy mơ và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và thời hạn tín dụng,
chính sách về các khoản đảm bảo…
•Chính sách KH: NH thường tiến hành phân loại KH. Những KH truyền
thống, KH mục tiêu, KH được xếp hạng cao thường được hưởng nhiều ưu đãi
của NHTM. Một chính sách KH hấp dẫn, chính sách marketing hướng tới
nhóm KH là KH vay tiêu dùng sẽ thúc đẩy người tiêu dùng đến vay vốn tại
NH. Từ đó, chất lượng CVTD được nâng cao.
•Quy mơ và giới hạn tín dụng: Bên cạnh các quy định của pháp luật về
giới hạn cho vay, mỗi NH thường có quy định riêng về quy mơ và các giới
hạn đối với từng KH cụ thể. Ví dụ như quy mô cho vay tối đa đối với từng
KH, từng ngành nghề, quy mô cho vay trên giá trị vật đảm bảo… Chính sách
về quy mơ và giới hạn tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mơ các khoản tín
dụng mà KH nhận được từ NH. Khi muốn nâng cao chất lượng CVTD, NH sẽ
phải nới lỏng chính sách này theo hướng tăng quy mô và mở rộng giới hạn
cho vay đối với KH vay tiêu dùng.
•Chính sách lãi suất: lãi suất cho vay của NHTM có tác động lớn tới nhu
cầu vay vốn của KH vay tiêu dùng. Một mức lãi suất cao sẽ hạn chế ý muốn
vay mượn của KH, bởi chi phí vốn cao. Ngược lại, NH sẽ áp dụng mức lãi
suất cho vay thấp khi muốn nâng cao chất lượng cho vay đối với KH vay tiêu
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chun đề tớt nghiệp


14

Học viện Ngân hàng

dùng. Chi phí vốn thấp góp phần giảm gánh nặng chi phí cho KH. Khi đó,
nhiều KH tìm đến NH để vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng. Số lượng KH vay
tiêu dùng tại NH tăng lên, nghĩa là chất lượng CVTD được cải thiện.
•Chính sách về các khoản đảm bảo: Chính sách đảm bảo bao gồm các
quy định về: trường hợp vay vốn phải có tài sản đảm bảo, các hình thức đảm
bảo, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo… Thông thường, các NH chỉ cho
vay với giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo. Tỷ lệ phần trăm cho
vay tuỳ thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị của tài sản đảm
bảo. Tỷ lệ này càng cao thì quy mơ vốn mà KH được nhận từ NH càng lớn.
Ngược lại, chính sách về các khoản đảm bảo quá chặt chẽ sẽ cản trở khả năng
nâng cao chất lượng CVTD của NHTM.
Quy trình cho vay:
Một quy trình cho vay rườm rà, phức tạp, tốn thời gian nhiều khi làm mất
đi cơ hội kinh doanh của KH. Do đó, quy trình thủ tục cho vay của NH cần
phải đơn giản, hợp lý, vừa đảm bảo để NH có được các thơng tin cần thiết, vừa
khơng gây phiền hà cho KH. Điều này sẽ thu hút nhiều KH tới NH để vay vốn.
Quy mô và cơ cấu vốn của NHTM
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến nâng cao chất lượng CVTD. Với
lượng vốn dồi dào, NHTM sẽ dễ dàng hơn đối với các chính sách tín dụng
nhằm nâng cao chất lượng cho vay. Ngược lại, nếu hoạt động huy động vốn
của NH gặp khó khăn thì NH sẽ khơng đáp ứng đủ nhu cầu vay của KH. Tình
trạng thiếu vốn khiến NH tăng lãi suất huy động, từ đó lãi suất cho vay cũng
phải tăng lên. Khi đó, sức cạnh tranh của NH giảm đi và mục tiêu nâng cao
chất lượng CVTD khó lịng đạt được.
Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn của NH cũng ảnh hưởng đến chất lượng
CVTD. Nếu tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn quá lớn, NH không đủ nguồn trung

dài hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn dài hạn của KH như nhu cầu mua bất
động sản. Việc nâng cao chất lượng CVTD cũng khó khăn hơn.
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Học viện Ngân hàng

Đội ngũ cán bộ nhân viên của NHTM
Ngành dịch vụ có đặc điểm nổi bật là chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố con người. NH là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài
chính. Nhân viên NH thường xuyên tiếp xúc với KH, do đó, là hình ảnh đại
diện cho NH trong con mắt KH. Đội ngũ nhân viên có trình độ, có tác phong
chun nghiệp, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình sẽ để lại cho NH ấn tượng
tốt. Sự hài lòng của KH sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng CVTD của
NHTM thuận lợi hơn.
Mạng lưới Ngân hàng và cơ sở vật chất thiết bị của NHTM
Số lượng và sự phân bố Ngân hàng của NH cũng tác động tới khả năng
nâng cao chất lượng CVTD. KH thường giao dịch với NH có vị trí địa lý gần
địa bàn hoạt động của mình để giảm chi phí về thời gian và phương tiện đi lại.
Vì thế, việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như NHTM
có mạng lưới Ngân hàng dày và rộng, trụ sở, phòng giao dich khang trang,
lịch sự…
1.2.3.2. Những nhân tố khách quan
Những nhân tố từ phía khách hàng
•Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của KH

Trong nền kinh tế thị trường, khi nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó
tăng lên thì việc tăng cung để đáp ứng nhu cầu đó là hết sức cần thiết. Trong
lĩnh vực tín dụng, điều này cũng hồn tồn đúng. Người tiêu dùng có nhu cầu
lớn về vốn tiêu dùng sẽ thúc đẩy NH nâng cao chất lượng CVTD, qua đó thu
hút đơng đảo hơn lượng KH đến với NH. Vì thế, cầu về vốn tiêu dùng của KH
là nhân tố khách quan tác động tới việc nâng cao chất lượng CVTD của
NHTM.
•Khả năng đáp ứng điều kiện vay của KH: được xem xét trên các khía
cạnh:năng lực tài chính và tào sản đảm bảo của KH. Các yếu tố này quyết
định đến việc họ có được vay vốn NH hay khơng.
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chun đề tớt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

Phân tích trước khi cấp tín dụng là khâu khơng thể thiếu trong hoạt động
cho vay của NHTM. Thơng qua đó, NH nắm được tình hình và năng lực tài
chính của KH cần vay vốn. Tình hình và năng lực tài chính của KH càng
mạnh thì khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay càng lớn.
CVTD là hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro nên NH luôn yêu cầu
tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Tài sản đảm bảo là căn cứ để NH xác
định mức cho vay đối với KH. Nếu KH khơng có tài sản đảm bảo, khơng có
người bảo lãnh hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp, khơng đủ tiêu chuẩn thì khó
vay được vốn NH.
Như vậy,tình hình tài chính, năng lực tài chính và tài sản đảm bảo là

những yếu tố quyết định tới khả năng đáp ứng điều kiện vay của KH vay tiêu
dùng. Các chỉ số đó càng tốt, việc nâng cao chất lượng CVTD của NHTM
càng được thực hiện dễ dàng hơn.
Những nhân tố từ phía mơi trường kinh doanh
•Thực trạng chung của nền kinh tế: Hoạt động NH có liên quan đến tất cả
các lĩnh vực trong nền kinh tế. Vì thế, những biến động của nền kinh tế sẽ có
tác động tới hoạt động của NH, đặc biệt là hoạt động cho vay. Cụ thể, khi nền
kinh tế tăng trưởng, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên. Các NHTM có
xu hướng nâng cao chất lượng tín dụng CVTD, qua đó thu hút được nhiều
KH, mở rộng lĩnh vực đầu tư.
•Mơi trường pháp lý: Tín dụng là một trong những hoạt động rủi ro nhất
của NH, song lại rất quan trọng đối với nền kinh tế. Vì thế, nó chịu sự kiểm
sốt rất chặt chẽ của pháp luật. Mơi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch với hệ
thống các văn bản pháp luật hợp lý, thống nhất là điều kiện để KH tiếp cận dễ
dàng hơn với nguồn vốn của NHTM.
•Mơi trường chính trị xã hội: Mơi trường chính trị xã hội ổn định giúp đời
sống người dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng tăng cả về chất và lượng. Trái

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chun đề tớt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng

lại, mơi trường chính trị xã hội kém ổn định sẽ làm cho xu hướng tiêu dùng của
người dân giảm sút, dẫn đến sự thu hẹp hoạt động CVTD của NHTM.

Tóm lại, việc nâng cao chất lượng CVTD không chỉ chịu ảnh hưởng từ
những nhân tố bên trong NHTM, mà còn từ nhiều nhân tố khách quan khác.
Hoạt động đó tốt hay xấu, mạnh hay yếu đều do các nhân tố này quyết định.
Vậy, thực trạng hoạt động CVTD của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
đang diễn ra như thế nào? Các nhân tố kể trên có tác động ra sao tới thực
trạng ấy? Những vấn đề này sẽ được trình bày rõ ràng ở chương 2.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về cho vay tiêu dùng và bài học đối với các
ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.1. Cho vay tiêu dùng tại Mĩ
Có thể khẳng định rằng khơng có tín dụng tiêu dùng thì nền kinh
tế Mỹ không thể phát triển như ngày nay. Đa số người dân Mỹ vay tiền NH
để mua nhà với thời hạn hợp đồng 10 năm đến 30 năm. Mua xe ơtơ, đồ dùng
gia đình từ 3-5 năm, thậm chí mua quần áo với thời hạn tín dụng từ 3-6 tháng.
Đó là việc bình thường.
Tuy nhiên trong vịng 8 năm trở lại đây thị trường nhà đất phát triển
mạnh. Các NH và tổ chức tín dụng đã bất chấp rủi ro cho vay cả những hợp
đồng tín dụng nhà ở dưới chuẩn, thậm chí cho vay cả những khách hàng
khơng có khả năng tài chính.
Tệ hại hơn, các tổ chức tài chính phố Wall cịn gom các hợp đồng cho
vay nhà này theo nhóm rủi ro làm tài sản đảm bảo để phát hành trái phiếu
chứng khốn hóa ra thị trường Mỹ và thị trường tài chính thế giới (Mortage
backed securites-MBS) với sự đánh bóng của các tổ chức PR và cơng ty giám
định hệ số tín nhiệm (CRA).
Khi giá BĐS giảm, một số lớn hợp đồng tín dụng để đảm bảo cho MBS
trở thành nợ xấu; MBS mất giá trên thịtrường thứ cấp khiến cho NH và các
NĐT nắm giữ trái phiếu này lỗ nặng hoặc mất khả năng thanh toán. Nhưvậy
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2



Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

bài học ở đây là cho vay dưới chuẩn, cho vay cả những khách hàng khơng
đủ khả năng tài chính, đồng thời phát hành trái phiếu (nhiều vòng) với sự bảo
đảm bằng các hợp đồng tín dụng nhà ở dưới chuẩn tới mức khơng thể kiểm
sốt được trên thị trường thứ cấp.
Nói cách khác đó là sự vi phạm các chuẩn mực quản trị rủi ro và sự lạm
dụng các cơng cụ tài chính tinh xảo khó kiểm sốt. Ở VN nhu cầu tín dụng
nhà ở còn rất lớn, cầu phát triển mạnh khi mà thu nhập của dân cư tăng lên.
Điều quan trọng là cần hình thành cơ chế giám sát rủi ro phù hợp, kể cả với
hợp đồng tín dụng và các phương thức tái tài trợ (chứng khốn hóa).
1.3.2. Cho vay tiêu dùng tại Anh
Ngày 1/3 Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) cho biết ba tháng cuối năm
2012, tổng giá trị các vụ vỡ nợ cá nhân ở Anh lên tới 1,18 tỷ bảng, tăng gần
60% so với quý trước đó; Số trường hợp khách hàng phải bỏ dở hợp đồng
mua trả góp, do khơng thể tiếp tục trả nợ, đã tăng 22%.
Tính chung cả năm 2012, các ngân hàng thương mại ở Anh phải xóa nợ
tín dụng tiêu dùng tổng cộng lên tới 9,71 tỷ bảng, bao gồm cả nợ có thế chấp
và nợ khơng có thế chấp.
Lương lao động khơng tăng do các cơng ty cắt giảm chi phí, cộng thêm
chi phí sinh hoạt ngày càng đắt đỏ là hai lý do chính khiến nhiều người khơng
thể tiếp tục trả nợ tín dụng tiêu dùng.
Cơng ty tư vấn thanh tốn nợ tiêu dùng CCCS cho biết vẫn cịn rất nhiều
người tìm đến cơng ty trong tình trạng hầu như khơng cịn khả năng trả nợ.
Một số đối mặt với thu nhập khơng tăng nhưng chi phí sinh hoạt nhảy vọt,
một số khác tệ hơn khi rơi vào tình cảnh mất việc làm.

Các số liệu cho thấy có hơn 18 triệu người Anh từng bị âm tài khoản
trong năm 2012, trong đó 5 triệu người thường xuyên thấu chi. Phổ biến nhất
vẫn là nhóm tiêu dùng trong độ tuổi từ 20-29, có tới 46% có tài khoản bị chi
nhiều hơn thu.
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng

Trong năm 2012 ở Anh có gần 135.090 người buộc phải tuyên bố phá sản,
hoặc dàn xếp trả nợ tự nguyện hoặc đề nghị giải phóng nợ. Ở Anh, khi một
người bị vỡ nợ họ sẽ phải ra tòa tuyên bố phá sản để được giải phóng khỏi các
khoản nợ, tất nhiên kèm theo sẽ bị hạn chế một số quyền về tài chính.
Khơng lâu như nhiều nước khác, ở Anh một người sau khi tuyên bố phá
sản chỉ mất chưa đầy 12 tháng là có thể khơi phục hồn tồn “uy tín tài chính
cá nhân.” Nhưng sẽ phải mất lâu hơn nữa để họ có thể mở lại tài khoản tín
dụng và vay tiêu dùng như một người bình thường.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng của Việt Nam
Trong thời gian qua, hoạt đọng cho vay bất động sản nói chung và CVTD
nói riêng trong hệ thống NHTM Việt Nam tăng trưởng mạnh. Bên cạnh dấu
hiệu tích cực trong xu thế đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng cũng
như đáp ứng nhu cầu dân sinh xã hội, hoạt động này cũng gắn liền với mức
rủi ro không nhỏ. Bài học từ khủng hoảng kinh tế và hậu quả chưa được khắc
phục hồn tồn địi hỏi các NHTM Việt Nam cần quan tâm:
-Thường xuyên rà soát lại và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của

khách hàng.
-Chỉ cho vay những khách hàng có tiểu sử tín dụng tốt và tỉ lệ tự tài trợ
trong CVTD không quá thấp so với giá trị tài sản cần mua sắm.
-Thẩm định thật kĩ các dự án và cố gắng xác định được các rủi ro có thể
xảy ra.
-Việc tính toán lãi suất cho vay cũng phải được cân nhắc kỹ lưỡng để đưa
ra được một cấu trúc lãi suất cạnh tranh nhất, đảm bảo mang lại nguồn thu cho
ngân hàng nhưng vẫn hợp lý, góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
-Ngân hàng phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ thu nhập của khách hàng
và phải nắm được chuyện thay đổi việc làm hay chỗ ở của người vay để quản
lý khoản vay một cách hiệu quả, tránh nguy cơ mất vốn.

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

-Các ngân hàng phải coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực
có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ và kĩ năng làm việc cao để có thể đáp
ứng được những u cầu của cơng việc.
Bên cạnh đó phải kể đến vai trò to lớn của các cơ quan quản lý nhà nước,
NHTW và các tổ chức khác để hoạt động CVTD được an toàn và chặt chẽ
nhưng linh hoạt, đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng. Đồng thời các ngân
hàng cũng cần có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức kinh tế xã hội khác trên
cơ sở các bên cùng có lợi. Đặc biệt, NHTW phải đưa ra các biện pháp để

kiểm soát rủi ro cho các khoản CVTD như quy định giới hạn chặt chẽ hơn
trong việc cấp các khoản CVTD của các NHTM.
Kinh nghiệm thì vậy nhưng việc có đạt được hiệu quả như mong muốn
hay khơng tùy thuộc vào q trình học hỏi, vận dụng và phát triển của các
NHTM, và vấn đề đó phải được các NHTM quan tâm nghiên cứu.

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG (VPBANK) - CHI NHÁNH CẦU DIỄN
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại
Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được
thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt
động 99 năm.
Năm 2006, VPBank chuyển trụ sở chính về Số 8 Lê Thái Tổ, Hồn
Kiếm, Hà nội. Nằm tại vị trí trung tâm của thủ đơ, trụ sở mới là gương mặt
hiện đại cũng như nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của VPBank.

VPBank và Ngân hàng OCBC (Singapore) kí thỏa thuận hợp tác chiến lược.
Theo thỏa thuận này, ngân hàng OCBC chính thức trở thành cổ đông chiến
lược lớn nhất của VPBank. VPBank kí hợp đồng mua phần mềm hệ thống
ngân hàng lõi (Core Banking – T24) của Temenos (Thụy Sỹ). Đây là nền tảng
công nghệ ngân hàng hiện đại nhất, giúp VPBank phát triển các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao phục vụ khách hàng. VPBank thành lập
2 công ty con là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản VPBank AMC và
cơng ty Chứng khốn VPBank.
Năm 2007, VPBank giới thiệu sản phẩm thẻ VPBank Platinum
MasterCard, thẻ chip đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Học viện Ngân hàng

Năm 2008, VPBank được Ngân hàng Nhà nước Việt nam chấp thuận cho
nâng vốn điều lệ lên 2.117 tỷ đồng, đồng thời nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần của
OCBC lên 15%.
Năm 2009, VPBank ký thỏa thuận hợp tác với Prudential Việt Nam.
Theo thỏa thuận này, VPBank sẽ trở thành đại lý chính thức của Prudential
Việt Nam thực hiện việc phân phối gói sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng
Bancassurance tới người tiêu dùng. VPBank cho ra mắt chương trình ưu đãi
Golf dành cho chủ thẻ VPBank MasterCard Platinum trên cơ sở hợp đồng
cung cấp dịch vụ với tập đoàn OAAG (Singapore).

Năm 2010, VPBank nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận cho VPBank đổi tên từ Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Cùng
với việc thay đổi tên gọi, VPBank cũng chính thức đưa vào sử dụng logo và
hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Với tên gọi và hình ảnh mới, VPBank
chính thức bước sang giai đoạn phát triển mới với định hướng mới phù hợp
hơn với tình hình kinh tế - xã hội hiện tại.
Ngày 30/12/2010, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank) đã chính thức tăng vốn điều lệ từ 2.456 tỷ đồng lên 4.000 tỷ đồng.
Số vốn 1.544 tỷ đồng tăng thêm do VPBank phát hành cổ phiếu cho các
cổ đông hiện hữu. Việc tăng vốn điều lệ này nằm trong kế hoạch phát triển
của VPBank đã được Đại hội đồng cổ đông ngân hàng thông qua và Ngân
hàng nhà nước Việt Nam chấp thuận (công văn số 5762/NHNN-TTGSNH
ngày 3/8/2010), nhằm hướng tới mục tiêu đưa VPBank trở thành một trong
những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Đồng thời, việc tăng vốn điều lệ sẽ giúp VPBank tiếp tục nâng cao năng
lực tài chính của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng mạng
lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, cơng nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

23

dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ do

VPBank cung cấp của khách hàng trên toàn quốc.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Sự cạnh tranh giữa các NH trong việc huy động vốn là thực tế diễn ra
trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng mạnh mẽ. Trong bối
cảnh đó, nguồn vốn của ngân hàng vẫn liên tục tăng trưởng, là kết quả tổng
hợp của việc nâng cao ứng dụng công nghệ, phát triển sản phẩm và phong
cách giao dịch văn minh của cán bộ NH. Dưới đây là bảng số liệu phản ánh
tình hình biến động nguồn vốn huy động của VPBank trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2010

2011
Tỷ

2012
Tỷ

Tỷ

Giá trị
trọng
Giá trị
trọng
Giá trị
Phân loại theo người gửi
HĐ từ khách hàng

14230 91.2%
16490
67.5%
47677
HĐ từ TCTD khác
1278
8.2%
7476
30.6%
2324
HĐ khác
101
0.6%
478
1.9%
430
Phân loại theo loại tiền
Tiền gửi VND
14844 95.1%
23955
98%
49924
Tiền gửi ngoại tệ
765
4.9%
489
2%
507
TỔNG CỘNG
15609 100.0%

24444
100.0%
50431
(Nguồn: báo cáo thường niên VPBank 2010-2012)

trọng
94.5%
4.6%
0.9%
99%
1%
100%

Nguồn huy động của ngân hàng bao gồm: từ khách hàng (tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế và tiền gửi từ dân cư), từ TCTD khác và nguồn khác. Số vốn huy
động tăng dần qua các năm cho thấy khả năng huy động vốn của NH đạt hiệu
quả tốt. 6 tháng đầu năm 2010 nền kinh tế có nhiều điều kiện bất lợi, trên thị
trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt động
huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, 6 tháng này
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Học viện Ngân hàng

chúng ta đã chứng kiến những cuộc chạy đua lãi suất huy động vốn giữa các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Mức lãi suất huy động vốn cao nhất của các
ngân hàng thương mại phổ biến ở mức 18,5%/năm đối với tiền gửi bằng VND.
Trong 6 tháng đầu 2010 VPBank đã liên tục tăng lãi suất huy động để
phù hợp với diễn biến của thị trường (trong 6 tháng VPBank đã hơn 10 lần
tăng lãi suất huy động vốn) hiện tại lãi suất huy động vốn của VPBank cao
nhất ở mức 18,2%/năm đối với tiền gửi bằng VND và 6.5%/năm đối với tiền
gửi bằng USD.
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank cuối tháng 6/2010 đạt 17.687 tỷ
đồng, tăng 15% so với cuối năm 2007 và tăng 64% so với cùng kỳ năm trước,
trong đó tổng nguồn vốn huy động thị trường I đạt 15.947 tỷ đồng, tăng 23%
so với cuối năm trước.
Năm 2010 là một năm cực kỳ khó khăn đối với hoạt động tín dụng, và
huy động vốn. Tính đến 31/12/2010, tổng số dư huy động vốn của VPBank là
15.853 tỷ đồng, tăng 498 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tương đương tăng
3%), và chỉ đạt 66% so với kế hoạch.
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank đến cuối tháng 5/2011 là 17.125
tỷ đồng tăng hơn 700 tỷ đồng so với cuối tháng trước (tương đương 4%), tăng
8% so với cuối năm 2010 và giảm 6% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó
nguồn vốn huy động thị trường I đạt 16.007 tỷ đồng tăng hơn 1.000 tỷ đồng
so với cuối tháng trước (tương đương 7%), tăng 11% so với cuối năm 2010 và
giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Có thể nói tín dụng là hoạt động tiếp nối của huy động vốn. Để hoàn
thành tốt các chỉ tiêu đề ra, ngân hàng đã không ngừng mở rộng hoạt động,
nâng cao chất lượng và tăng cường quy mơ các khoản cho vay. Bên cạnh đó,
ngân hàng cũng chú ý tới việc đảm bảo an tồn tín dụng trên cơ sở chấp hành
các nguyên tắc, chỉ số an tồn và giới hạn tín dụng quy định.
Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

25
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2010
Giá trị

2011
Giá trị

2012
Giá trị

Phân loại theo loại tiền
Dư nợ bằng VND
12596
15497
24818
Dư nợ bằng ngoại tệ
390
316
506
Phân loại theo đối tượng cho vay

Cho vay kinh doanh
9480
11069
16460
Cho vay tiêu dùng
3506
4744
8864
Tổng dư nợ cho vay
12986
15813
25324
Tỷ lệ nợ xấu
3.41%
1.68%
1.8%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank 2010-2012)
Năm 2010 là một năm thị trường ngân hàng đã trải qua những biến động
chưa từng có về lãi suất, tỷ giá. Do sự thay đổi của các công cụ điều hành của
Ngân hàng nhà nước với chính sách tiền tệ đi từ định hướng thắt chặt vào
những tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều
chỉnh các công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ
tỷ giá đã diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu
cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, làm tỷ giá và cung cầu
ngoại tệ biến động thường xuyên, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong
nước lâm vào tình trạng khó khăn, các thị trường trong nước như thị trường
chứng khoán, bất động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và
suy giảm, các cuộc khủng hoảng thanh khoản và khủng hoảng tín dụng đã
diễn ra khốc liệt.
Trước tình hình đó, Hội đồng quản trị VPBank đã thay đổi chiến lược từ

phát triển nhanh chuyển sang phát triển thận trọng, ổn định, yếu tố an toàn và
tăng cường quản trị đã được đưa lên hàng đầu; hạn chế các khoản đầu tư lớn,
tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao chất lượng các sản

Nguyễn Thị Dung
Lớp: 35N2


×