Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đắc thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.44 MB, 67 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG…………………................................................................1

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần
không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp
lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ
sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến
người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác
quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần
chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo được cuộc sống bản than và gia
đình. Do đó, tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất
lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể
làm giảm sức lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong quản lý doanh nghiệp em đã chọn đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Đắc Thịnh” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nội dung thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Phần 2: Thực trạng công tác kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Đắc Thịnh.
Phần 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đắc Thịnh.




Trong quá tình làm đề tài này do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự góp ý của
giảng viên và các anh chị kế toán trong Công ty để hoàn thiện thêm bài báo cáo.


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
PHẦN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG:
1.1.1 Khái niệm.
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động, phù hợp với các quan hệ và các quy luật
trong nền kinh tế thị trường.Tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao
động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc giá trị có ích khác.
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích trước
một số tiền theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ
quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích bao gồm:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
cho người lao động.Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh
theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo
hiểm
Quỹ BHTN là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động, dùng hỗ trợ cho người lao động tham gia đóng

góp quỹ khi bị nghĩ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề,
hỗ trợ tìm việc làm.
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo
vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công
đoàn tại doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm.
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn trước
và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng
với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con
người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những
tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã
hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.1.3. Ý nghĩa.
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương

trong doanh nghiệp. Vì vậy có thể trả lương một cách chính xác, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động thì mới tạo được sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người
lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác
đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích
cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, kiến thức, sáng tạo, tinh thần trách
nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát
triển kinh tế.
1.1.4 Nhiệm vụ:
Tổ chức đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người
lao động, tính đúng đắn và kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho
người lao động.
Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên
quan, định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lương, cung cấp thông tin hữu ích lãnh đạo doanh nghiệp và các bộ
phận có liên quan để đề ra các chính sách sử dụng lao động có hiểu quả.
Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán
tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
Hoàn thiện hồ sơ chứng từ của tiền lương để đủ cơ sở chắc chắn tính vào chi
phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN
1.2. PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG:
1.2.1. Phân loại theo hỉnh thức trả lương.
Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp

đắt đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước, theo Nghị định số:
205/2004/NĐ-CP, ngày 14/12/2004 của Thủ tướng Chính Phủ quy định quản lý, lao
động, tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước; 50/2013/NĐ-CP
quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm
việc trong Công ty TNHH.MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của
hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết
quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể
kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng,
chất lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực
hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh
nghiệp.

• Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián tiếp
với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
• Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết
hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm
tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo
hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
• Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp dụng đối
với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra
tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang



Mức lương tháng + phụ cấp (Nếu có)
GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
Lương Tháng
=

Số ngày làm việc thực tế

x
trình xây dựng cơ bản vìSố
cóngày
những
phần
công
việc
khuất
khi
nghiệm
làm việc theo qui định trong tháng thu khối lượng
công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
1.2.2. Phân loại theo tính chất lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực
tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có
tính chất lương.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.

1.2.3. Phân loại theo chức năng tiền lương.
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và
tiền lương gián tiếp.
Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất hay cung ứng dịch vụ.
Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG:
1.3.1. Tính lương theo thời gian.
Tiền lương tháng: được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp
đồng lao động.

Tiền lương tuần: được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương tháng nhân 12 tháng chia cho 52 tuần.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Mức lương tuần

=

Lương Tuần

12


x

52 tuần
Tiền lương ngày: được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương tháng chia cho só ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng
tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng
ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn.

Lương ngày

Mức lương tháng

=

Số ngày làm việc trong tháng

Tiền lương giờ: được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
ngày chia cho giờ làm việc bình thường trong ngày, được tính theo công thức:

Lương giờ

Mức lương ngày

=

Số giờ làm việc (không quá 8 tiếng)
Tính lương làm thêm giờ:
Tiền

lương


=

làm thêm giờ

Tiền lương giờ

Mức lương ít nhất

thực tế của ngày x

150% hoặc 200% x

bình thường
Tính lương làm vào ban đêm:

Tiền lương

Tiền

làm

việc

giờ thực tế

vào

ban


đêm

=

lương

trả ngày bình

hoặc 300%
Tiền

+

lương

giờ thực tế
trả ngày bình

thường
thường
1.3.2. Tính lương theo sản phẩm.

Mức ít
x nhất
30%

Số

giờ


làm

thêm

Số giờ làm
x việc vào ban
đêm

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp phải trả được xác định như sau:

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Lương sản phẩm =
x Đơn giá tiền lương sản phẩm
Khối lượng, số lượng sản phẩm hoàn thành

Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng hóa sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp phụ thuộc vào tiền lương của lao động
trực tiếp sản xuất, bởi lẽ chất lượng và năng suất của bộ phận lao động trực tiếp tùy
thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận lao động gián tiếp.
Tổng tiền lương phải trả
=Tiền lương bộ phận gián tiếp x

Tỷ lệ tiền lương gián tiếp


Tính lương làm thêm giờ:
Tiền

lương

=

làm thêm giờ

Đơn giá tiền lương

Mức lương ít nhất

sản phẩm của ngày x

150% hoặc 200% x

làm bình thường
Tính lương làm thêm vào ban đêm:

Tiền lương
làm

việc

vào

ban


đêm

=

hoặc 300%

Đơn giá tiền

Đơn giá tiền

lương

lương

của

sản phẩm của + sản
ngày

làm

của

Mức ít

phẩm x nhất

của ngày làm

30%


Số SP làm
thêm

Số SP làm
x thêm

vào

ban đêm

bình thường
bình thường
1.3. 3. Tính lương khoán.
Là hình thức trả lương cho người lao động hoàn thành một khối lượng công

việc theo đúng chất lượng được giao.
Lương

=

Mức lương khoán

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

x

Tỷ lệ % hoàn thành công việc

Trang



GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
1.4. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG:
1.4.1. Hạch toán số lượng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “sổ sách theo
dõi lao động của doanh nghiệp” thường là do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay
nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng Lao động có thể lập sổ chung
cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm bắt tình hình phân bổ,
sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp
1.4.2. Hạch toán lao động về mặt kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công
tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành
ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương
chính xác.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người
ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các
chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và phiếu
xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán.
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành (Mẫu 06-LĐTL) là chứng từ
xác nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao
động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao
việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu
được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương
theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08-LĐTL) công việc là chứng từ giao khoán
ban đầu đối với trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao

khoán và người nhận khoán với số lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh
toán tiền công lao động cho người nhận khoán.Trường hợp khi nghiệm thu phát
hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập bản xử lý. Số lượng, chất lượng công
việc đã hoàn thành và được nghiệm thu ghi nhận và chứng từ hạch toán kế quả lao
động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi ký duyệt nó được chuyển về phòng kế
toán tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện.
1.4.3. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công, giờ công làm
việc thực tế hoặc nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận trong toàn doanh
nghiệp. Hạch toán thời gian lao động là cơ sở để trả lương, thưởng và các khoản trợ
cấp theo đúng chế độ quy định cũng như đưa lao động của doanh nghiệp đi vào nề
nếp.Ở nước ta, phương pháp chấm công là phương pháp phổ biến nhất để hạch toán
thời gian lao động.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm
việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng
ban… Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng
trong một tháng.
Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận được
ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất
hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao

động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công
những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều phải được ghi
rõ ràng.
Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung
cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên
bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao
động tiền lương.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
1.5. QUỸ TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ,
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN:
1.5.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các
khoản sau:






Tiền lương theo thời gian.
Tiền lương tính theo sản phẩm.
Tiền lương lương khoán.
Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ


quy định.
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan.
• Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa













vụ trong phạm vi chế độ quy định.
Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.
Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
Phụ cấp dạy nghề.
Phụ cấp công tác lưu động.
Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề
Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
Phụ cấp học nghề, tập sự.
Trợ cấp thôi việc.
Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra quỹ lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân

viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương).
1.5.2. Bảo hiểm xã hội.
Là dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng qũy cho các trường
hợp bị mất khả năng lao động như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, mất sức, khó khăn. Để được hưởng khoản trợ cấp này, người sử
dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại
đơn vị phải đóng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định là trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ. Theo quyết định 959/QĐ- BHXH qui định,hàng tháng
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 25,5% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó: Đơn vị sử dụng lao động đóng
17,5% ( gồm 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất), còn NLĐ đóng BHXH 8% vào quỹ
hưu trí và tử tuất.
1.5.3. Bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ.Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT
theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5%
trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
1.5.4. Bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng BHTN được quy định như sau : Người lao động đóng bằng 1%

tiền lương tháng. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của
những người lao động đang tham gia BHTN. Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền
lương tháng đóng BHTN của những người lao động đang tham gia BHTN và do
ngân sách trung ương bảo đảm.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ
đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau
đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp
nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động
chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.5.5. Kinh phí công đoàn.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính toàn bộ vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
1.6. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG:
1.6.1. Hạch toán tiền lương.
1.6.1.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng.
Một số chứng từ kế toán được sử dụng:








Bảng chấm công: mẫu 01a-LĐTL
Bảng chấm công làm thêm giờ: mẫu 01b-LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương: mẫu 01-LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng: mẫu 03-LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ: mẫu 06-LĐTL
Chứng từ ghi sổ TK 334:
Do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
các loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu lên tục từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Sổ cái TK 334:
Sổ cái tài khoản 334 được mở một trang sổ hay một số trang tùy theo số
lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Số liệu ghi trên Sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trên Bảng tổng
hợp chi tiết hoặc sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để lập Bảng Cân đối số phát sinh và
Báo Cáo Tài Chính.
1.6.1.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 334 ”Phải trả người lao động”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. Trong các doanh
nghiệp xây lắp TK này còn được dùng để phản ánh tiền công phải trả cho lao động
thuê ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 334
Nợ
TK334-“Phải trả người lao động”


- Các khoản tiền lương, tiền công,
- Các khoản tiền lương, tiền

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và công, tiền thưởng có tính chất lương và
các hản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước các khoản khác còn phải trả cho người
cho người lao động

lao động.

- Các hoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Dư nợ(nếu có): Số trả thừa cho

Dư có: Tiền lương, tiền công và

người lao động
các khoản khác còn phải trả CNV chức
Tài khoản 334 – “Phải trả người lao động” được phân tích thành hai tài
khoản:
Tài khoản 3341-Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương,tiền thưởng có tính chất lương,bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.

Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng ( nếu có) có tính chất về tiền công
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
1.6.1.3. Phương pháp hạch toán.

TK 334-“Phải trả NLĐ”

241,622,623,627, 641,642

141,338,138
 
Các khoản khấu trừ vào lương của NLĐ
Lương và các khoản phụ cấp phải trả cho NLĐ

111,112

335

Ứng và thanh toán tiền lương và cácTrích
khoản
khác
cholương

NLĐ nghỉ phép của người lao động
trước
tiền

  353

511

Khi chi trả tiền lương, thưởngTiền
chothưởng
NLĐ bằng
SP,trả
HHcho NLĐ từ quỹ Khen thưởng-phúc lợi
phải

338

333
Thuế đầu ra (nếu có)

Các khoản trích phải trả

Thuế TNCN và NLĐ khác của DN phải nộp NN
 

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 334

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang



GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
1.6.2. Kế toán các khoản trích theo lương.
1.6.2.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng.
Các mẫu chứng từ sử dụng:

• Bảng thanh toán tiền lương
• Bảng thanh toán BHXH, các khoản trích
• Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
1.6.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán các khoản trích theo lương sử dụng tài khoản:
Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hôi,cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 338
Nợ
TK338- “Phải trả phải nộp khác “

Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị Số
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ đã nộp cho vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu
cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo trừ lương của công nhân viên.
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí
công đoàn.

Kinh phí công đoàn vượt chi được
cấp bù

Số BHXH đã chi trả công nhân viên
được cơ quan BHXH thanh toán
Các khoản thanh toán với CNV về
tiền nhà, tiền điện, nước.

Dư nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp

Dư có: BHXH, BHYT, BHTN,

nhều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản
hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho
được thanh toán và kinh phí công đoàn đơn vị chưa chi tiết.
vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338-“Phải trả ,phải nộp khác”,có 8 tài khoản cấp 2:

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như











Tài khoản 3381-Tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 3382-Kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383-BHXH
Tài khoản 3384-BHYT
Tài khoản 3385-Phải trả vốn cổ phần
Tài khoản 3389-BHTN
Tài khoản 3387-Doanh thu chưa thực hiện.
Tài khoản 3388-Phải trả, phải nộp khác
2.3. Phương pháp kế toán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản 338
TK 622,627, 641,642

TK 338

TK 111,112

Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trừ vào chi phí SXKD
Nộp cho cơ quan quản lý

Chi tiền trợ cấp BHXH
TK 334

TK 334

BHXH phải trả cho NLĐ Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
khi ốm đau, thai sản
trừ vào lương của NLĐ

TK 111,112

TK 111,112
Chi tiêu KPCĐ

Nhận tiền trợ cấp BHXH

1.7. HẠCH
TOÁNnghiệp
TIỀN LƯƠNG TRƯỚC KỲ NGHỈ PHÉP:
Tại doanh
1.7.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng.

• Bảng kê lương và phụ cấp cho người lao động.
• Bảng thanh toán BHXH là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho người
lao động.
• Phiếu thu, phiếu chi
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
1.7.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động, kế toán sử
dụng TK 335- “Chi phí trả trước”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ được ghi nhận.
Nợ
Tài khoản 335-“ Chí phí phải trả”

Các khoản chi trả thực tế phát

Chi phí phải trả dự tính trước và
sinh tính vào chi phí phải trả

ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh

Số chênh lệch về chi phí phải trả
lớn hơn chi phí trực tiếp được ghi nhận
giảm chi phí
Số dư: Chi phí phải trả đã tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, nhưng
thực tế chưa phát sinh

1.7.3. Phương pháp hạch toán.
Theo qui định hiện hành, hằng năm mỗi người lao động trong danh sách của
đơn vị được nghỉ một số ngày phép tùy theo thâm niên (từ 12 ngày trở lên), mà vẫn
được hưởng lương đủ.
Mức trích tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép
Tiền lương thực tế trả cho công nhân
SXtrích trước
Tỷ lệ
x
=

Trong đó:
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNSX
Tỷ lệ trích trước

=


Tổng số tiền lương theo kế hoạch của CNSX

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
SƠ ĐỒ TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN NGHỈ PHÉP
Nợ TK 334

Nợ TK 335

Nợ TK 622,642,...

(1)Tiền lương nghỉ phép
(2) Trích trước tiền lương

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẮC THỊNH
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẮC THỊNH:
2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của công ty TNHH Đắc Thịnh.
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty.
- Tên công ty: Công ty TNHH Đắc Thịnh
- Tên viết tắt: DAC THINH CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở kinh doanh: 34 Lê Đại, Phường Hoà Cường Bắc, Quận Hải
Châu,Thành phố Đà Nẵng.
- Điện thoại :02363 604799 / 0236 3698691
- Số tài khoản : 0041000967869 tại Vietcombank – Chi Nhánh đà nẵng
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B


Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
- Mã số thuế: 0401310471
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Biến đổi khí hậu toàn cầu đã kéo theo nhiều sự thay đổi lớn của thời tiết.
Kèm theo đó là tình hình lạm phát gia tăng. Mục tiêu của Nhà nước là giảm thiểu
nhu cầu sử dụng điện nước trong sinh hoạt. Do đó việc sử dụng nguồn năng lượng
mặt trời tự nhiên đã được đưa vào thực tiễn. Để đáp ứng được nhu cầu xã hội, Công
ty TNHH Đắc Thịnh được thành lập vào ngày 2 tháng 11 năm 2009 theo quyết định
số 0401 310 471 do sở kế hoạch và đầu tư Đà Nẵng cấp.
Kể từ khi công ty chính thức đi vào hoạt động đến nay hàng hóa phân phối
ngày càng đáp ứng được nhu cầu xã hội, nhất là nhịp độ phát triển đô thị ngày càng
cao. Công ty TNHH Đắc Thịnh ngày càng thể hiện được vị thế của mình trên thị
trường và có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện nay, công ty TNHH Đắc Thịnh đã
trang bị một đội ngũ nhân viên bán hàng một cách chuyên nghiệp nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng được nhanh chóng. Đồng thời công ty đã mở rộng thị
trường ra các tỉnh lân cận và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Từ khi thành lập
công ty luôn củng cố và phát triển không ngừng cơ sở vật chất và ngày càng lớn
mạnh, hoạt động ngày càng hiệu quả nhằm đáp ứng sự thay đổi chung của nền kinh
tế đất nước.
2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.1.3.1. Chức năng của công ty.
Hoạt động của công ty nhằm Máy nước nóng Năng Lượng Mặt Trời
SUNTECH trong thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận theo chỉ tiêu kế hoạch của
công ty.
2.1.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, vật tư hàng hóa, tiền vốn, lao

động, xây dựng và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
- Quản lý khâu bán hàng, nâng cao chất lượng hạ giá thành, chăm lo đời sống
cho công nhân viên, chấp hành tốt pháp luật của nhà nước và quy định của công ty.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật chuyên môn của
nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh quốc phòng, chính

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
trị và an ninh xã hội.
2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đắc Thịnh:
2.1.1.4.1. Những hoạt động kinh doanh tại công ty.
Hoạt động của công ty nhằm cung cấp Máy nước nóng Năng Lượng Mặt
Trời SUNTECH.
2.1.1.4.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Là một công ty hoạt động dưới hình thức thương mại và kinh doanh chủ
yếu là Máy nước nóng Năng Lượng Mặt Trời SUNTECH
Máy nước nóng NLMT SUNTECH: an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ
môi trường.
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
2.1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, chức
năng.
Đứng đầu là Giám Đốc người có quyền quyết định điều hành mọi hoạt
động của công ty trước pháp luật.

Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu Giám Đốc và giải quyết các phần
hành công việc mà công ty đã phân công.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC
Bộ phận kế
toán
Chú thích:

Bộ phận kinh
doanh
: Quan hệ trực tuyến

Bộ phận quản


KCS kho

: Quan hệ chức năng
2.1.2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm cao nhất
trong công ty, lãnh đạo mọi hoạt động, thực hiện tất cả các chủ trương, chính sách,
tổ chức, chế độ tài chính của Công ty, thực hiện chiến lược phát triển của Công ty.
Chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luất trong việc điều hành Công ty.
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang



GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
- Phó giám đốc: Là người có quyền hạn sau Giám đốc, nhiệm vụ và quyền hạn
của Phó Giám đốc do Giám đốc giao. Khi được ủy quyền, Phó Giám đốc thay mặt
giám đốc chỉ đạo thực hiện các công tác của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các công tác được giao.
- Các phòng ban:
+ Bộ phận kế toán: Có trách nhiệm quản lý nguồn vốn của công ty, thống kê tình
hình tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành, thanh toán lương và thực hiện nghĩa vụ
tài chính kế toán theo qui định, thực hiện công tác tài chính, kế toán của công ty.
Thực hiện việc thanh quyết toán toàn bộ các giao dịch của Công ty và khách hàng.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng phương án tài chính của Công ty. Lập
báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo chế độ qui định.
+ Bộ phận kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống các đại lý. Phối hợp
với các bộ phận lien quan trong công ty nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất
cho khách hàng. Tìm hiểu thị trường để thu thập những thông tin cần thiết, tạo mối
quan hệ, thiết lập bán hàng. Lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp và kế hoạch
thu hồi công nợ.
+ Bộ phận quản lý: Lập kế hoạch mua bán tài sản, trang thiết bị, công cụ lao
động, văn phòng phẩm và các đồ dung khác cho Công ty, quản lý nhân sự theo các
nội qui, qui chế của Công ty. Thực hiện các chế độ cho người lao động theo qui
định của luật lao động và các qui định có liên quan. Xử lý khiếu nại của khách
hàng.
+ KCS Kho: Thực hiện công tấc kiểm tra chất lượng sản phẩm, xem xét đánh giá
sản phẩm trong kho để trình báo cho công ty quyết định dự trữ hay tiêu thụ.
2.1.2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Đắc Thịnh:
2.1.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
a) Sơ đồ bộ máy kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG


Chú thích:

: Quan hệ trực tuyến
Kế toán công
nợ hệ chức năng
Kế toán vật tưtư
: Quan
b) Chức năng, nhiệm vụ.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Thủ quỹ

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ công tác của công ty. Chỉ
đạo và hướng dẫn nghiệp vụ tài chính- kế toán, phản ánh kịp thời, chính xác và
trung thực tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của Công ty; chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo, cơ quan tài chính và pháp luật Nhà nước về công tác tài
chính- kế toán của công ty.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ, đồng thời theo dõi khoản tiền
thu của khách hàng, khoản tiền phải trả cho khách bằng tiền mặt, nhưng bên cạnh
đó phải theo dõi them khoản tiền thu và trả cho khách hàng qua tài khoản ngân
hàng.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình biến động vật tư hàng hóa của Công ty.
- Thủ quỹ: Là người có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu
chi tiền mặt trên cơ sở phiếu thu, phiếu chi phát sinh trong ngày, cưn cứ vào chứng
từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.

2.1.2.2.2.Tổ chức hình thức kế toán
Để phù hợp với qui trình kinh doanh của Công ty, phòng kế toán đã dùng hình thức:
“Chứng từ ghi sổ” đề lập và lưu chuyển chứng từ.

a) Sơ đồ hạch toán theo hình thức: Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái
Ghi chú:

Bảng tổnghợp chi tiết

Bảng: cân
số ngày
phát sinh
Ghiđối
hằng
: Ghi cuối tháng, cuối quý
: Đối chiếu kiểm tra

Trình tự ghi sổ:
Báo cáo tài chính

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đăng kí chứng từ hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng
từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ
Cái. Các chứng từ kế toán sau khi được căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được ghi sổ thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ kế toán và tính toán ra số tiền của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng cân đối số phát sinh.
+ Kế toán tiến hành đối chiếu sau khi khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết thì kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau,
và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
b) Các chính sách kế toán tại doanh nghiệp.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/2016/TTBTC ban hành 26/08/2016, có hiệu lực ngày 01/01/2017.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B


Trang


GVHD: NCS. Mai Thị Quỳnh Như
2.2. THỰC TẾ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẮC THỊNH:
2.2.1. Đặc điểm tổ chức lao động và tiền lương của Công ty TNHH Đắc Thịnh.
Hiện nay có số lượng nhân viên là 18 người và được chia thành hai bộ phận chính:
bộ phận văn phòng và bộ phận lái xe,lắp đặt.
- Nhân viên lái xe: Là người trực tiếp thực hiện quá trình chuyên chở hàng,…
- Nhân viên văn phòng: Là những người thuộc bộ phận quản lý của công ty
và các nhân viên văn phòng như: Giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên kế toán.
Phân loại nhân viên:
ST
T
1

HỌ VÀ TÊN

TRÌNH ĐỘ

Ưng Thế Anh

Đại học

2

Đoàn Thị Thu Nhi


Đại học

3

Kiều Thị Thu Trang

Cao đẳng

4

Cao Thị Hồng Nhung

Cao đẳng

5

Văn Nữ Thục Anh

Cao đẳng

6

Trần Nguyễn Lan Nhi

Cao đẳng

7

Nguyễn Thanh Bình


Cao đẳng

8

Văn Tiến Dương

Cao đẳng

9

Dương Văn Tài

Cao đẳng

10

Phạm Như Xương

Cao đẳng

11

Đoàn Phương Nam

Trung cấp

12

Phan Ngọc Dũng


Trung cấp

13

Nguyễn Anh Tuấn

Trung cấp

14

Hồ Tấn Lộc

Trung cấp

15

Hồ Viết Dũng

Trung cấp

16

Hồ Ngọc Tài

12/12

17

Lê Hồng Phong


12/12

18

Đào Duy

12/12

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền- D21KDN2B

Trang


×