Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Hoàn thiện chính sách marketing mix cho hàng đông lạnh tại công ty TNHH vietlink

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 56 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến
LỜI CẢM ƠN

Trải qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Duy Tân- Khoa
Quản trị Kinh doanh, được nhà trường và thầy cô giáo trang bị những kiến thức cơ
bản để hôm nay đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, cùng với sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Hồ Tấn Tuyến, cùng các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Vietlink. Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy và các cô chú, anh chị trong
công ty.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, trong quá
trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô cùng các
anh chị trong công ty góp ý và chỉ bảo thêm để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 2 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Sử Phương Khanh

SVTH : Sử Phương Khanh


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH



SVTH : Sử Phương Khanh


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến
MỤC LỤC

SVTH : Sử Phương Khanh


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến
MỞ ĐẦU:

-Lí do chọn đề tài:
Ngày nay đời sống của con người ngày càng được nâng cao nhiều hơn bởi xu
thế toàn cầu hóa, sự phát triển của nền kinh tế thị trường và khoa học kĩ thuật tiên
tiến, vì vậy nhu cầu của con người dần theo đó mà tăng lên, và một trong số những
nhu cầu cơ bản nhất chính là ăn uống. Trong một vài năm gần đây, thị trường thực
phẩm đông lạnh tại Việt Nam liên tục tăng trưởng và nhu cầu của người tiêu dùng
về thực phẩm đông lạnh cũng tăng nhanh, các công ty gia nhập lĩnh vực này không
ngừng cải tiến và đưa ra nhiều sản phẩm hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng.
Công ty TNHH Vietlink có nhiều sản phẩm bán ra thị trường với chất lượng
và mẫu mã phù hợp với thị hiếu cũng như mức sống của người tiêu dùng, nhưng

nếu công ty chỉ dừng lại ở đây mà không phát triển thêm thì tương lai sẽ không theo
kịp đối thủ cạnh tranh bởi nhu cầu về ăn uống rất đa dạng và thay đổi liên tục.Điều
này đòi hỏi công ty phải không ngừng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, đồng thời
mong muốn của họ về việc tiêu dùng sản phẩm, từ đó tạo ra những sản phẩm đáp
ứng đúng những yêu cầu mà người tiêu dùng mong đợi. Bởi khi quyết định mua
một sản phẩm thực phẩm, họ không chỉ đơn thuần là mua thức ăn mà bên cạnh đó
phải đáp ứng được nhu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, tính tiện lợi, hình ảnh bắt
mắt của sản phẩm sau khi chế biến, đôi khi loại thực phẩm đó còn mang lại sự sang
trọng trên bàn tiệc, và quan trọng là mùi vị thơm ngon của thực phẩm đó.
Với đề tài “Hoàn thiện chính sách Marketing Mix cho hàng đông lạnh tại
công ty TNHH Vietlink”, em hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc phát triển của
công ty trong tương lai, đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của ngành thực
phẩm đông lạnh và đem đến cho mọi người nguồn thực phẩm ngon, sạch, an toàn.
-Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đê sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản như phân tích dữ liệu, tổng hợp thống kê và so sánh, các phương pháp này
được sử dụng một cách linh hoạt để giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.
-Đối tượng nghiên cứu:

SVTH : Sử Phương Khanh


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

Khách hàng tiềm năng và thị trường nhóm hàng thực phẩm đông lạnh mà
công ty TNHH Vietlink hướng đến.
-Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài đánh giá thực trạng của công ty trong 3 năm qua, đồng thời hoàn thiện
chính sách marketing mix cho hàng đông lạnh tại công ty TNHH Vietlink.
-Nội dung nghiên cứu: chuyên đề được chia thành 3 nội dung như sau
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách marketing mix.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác hoàn thiện
chính sách marketing mix cho hàng đông lạnh tại công ty TNHH Vietlink.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện chính sách marketing mix tại công ty
TNHH Vietlink.

SVTH : Sử Phương Khanh


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING MIX.
1.1.Khái niệm về marketing mix
Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing mà doanh nghiệp sử
dụng để đạt được mục tiêu trong một thị trường đã chọn.
Bên cạnh đó còn có những khái niệm sau:
-Khái niệm về khách hàng: khách hàng là các cá nhân hay tổ chức mà doanh
nghiệp đang hướng các nỗ lực marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết
định mua sắm. Khách hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng
của sản phẩm, dịch vụ.
-Khái niệm về thị trường: thị trường là tập hợp những người mua hiện tại và
tương lai về một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó.
-Khái niệm về thị trường người tiêu dùng: thị trường người tiêu dùng là tập
hợp các cá nhân, các hộ gia đình mua hàng hóa hay dịch vụ nhằm mục đích tiêu

dùng cho cá nhân và gia đình.
1.2.Vai trò của chính sách marketing mix đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Marketing mix là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định đến vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường và khách hàng
mục tiêu để đưa ra sản phẩm phù hợp, xây dựng một mức giá hợp lý phù hợp với
chất lượng của sản phẩm, xây dựng chiến lược phân phối hiệu quả để phát huy lợi
thế cạnh tranh trên thị trường, đồng thời sử dụng các công cụ truyền thông để quảng
bá sản phẩm, đưa sản phẩm vào tâm trí người tiêu dùng và thúc đấy sản phẩm đến
thị trường mục tiêu.
1.3.Những nội dung cơ bản của chính sách marketing mix cho doanh nghiệp
1.3.1.Chính sách sản phẩm (Product)
1.3.1.1.Định nghĩa
Sản phẩm là tất cả những thứ có thể thỏa mãn được nhu cầu và mong muốn
được chào bán trên thị trường nhằm gây sự chú ý mua và sử dụng sản phẩm.
1.3.1.2.Phân loại:
Căn cứ vào đặc tính sử dụng sản phẩm chia thành 3 loại:

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

-Sản phẩm lâu bền.
-Sản phẩm không lâu bền.

-Dịch vụ.
Căn cứ vào mục đích sử dụng sản phẩm
-Sản phẩm tiêu dùng:
+Tiêu dùng thường xuyên.
+Tiêu dùng ngẫu hứng.
+Tiêu dùng theo nhu cầu đặc biệt.
+Tiêu dùng theo thời vụ.
+Sản phẩm so sánh được.
+Sản phẩm tiêu dùng cho nhu cầu thụ động
-Sản phẩm kỹ nghệ:
+Nguyên vật liệu chế tạo và linh kiện.
+Tài sản cố định
+Các loại vật tư phụ và dịch vụ.
1.3.1.3.Cấu tạo sản phẩm
-Lớp hữu hình: là bao bì, nhãn hiệu, màu sắc, cấu trúc, trọng lượng, tác dụng,

-Lớp lõi: sản phẩm ý tưởng phản ánh lợi ích trung tâm của sản phẩm.
-Lớp gia giảm: dịch vụ, lợi ích phụ hay lợi ích tăng thêm của sản phẩm.
1.3.1.4.Chu kỳ sống của sản phẩm
-Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm trên thị
trường kể từ khi xuất hiện đến khi không còn xuất hiện trên thị trường nữa, gồm 4
giai đoạn là giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái.
-Đặc điểm:
+Mỗi loại hàng hóa khác nhau có chu kỳ sống khác nhau.
+Tiến bộ khoa họa kỹ thuật phát triển làm giảm chu kì sống của sản phẩm do
tốc độ thay thế sản phẩm nhanh.
+Cường độ cạnh tranh tăng làm chu kì sống rút ngắn do đổi mới sản phẩm
liên tục.

SVTH : Sử Phương Khanh


Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

1.3.1.5. Chiến lược áp dụng theo chu kì sống của sản phẩm
-Giai đoạn giới thiệu: mức tăng doanh số chậm, lãi có thể âm hoặc rất thấp, ít
đối thủ cạnh tranh, thường tập trung vào nhóm khách hàng khai phá và có khả năng
chi trả.Chiến lược áp dụng đó là:
+Chiến lược hớt váng nhanh: giá cao và cổ động cao, quảng cáo tốn kém,
thường áp dụng với những thị trường tiềm năng chưa biết đến sảng phẩm và khách
hàng tiềm năng sẵn sàng chi trả nếu họ biết.
+Chiến lược hớt váng chậm: giá cao và chi phí cổ động thấp giúp doanh
nghiệp hớt được lợi nhuận trên thị trường, áo dụng khi thị trường có qui mô hạn
chế, đã biết đến sản phẩm và người mua sẵn sàng trả giá cao.
+Chiến lược thâm nhập nhanh: giá thấp và cổ động cao, phù hợp khi thị
trường lớn và chưa biết sản phẩm, người mua đều nhạy cảm với giá, thị trường cạnh
tranh gay gắt.
+Chiến lược thâm nhập chậm: giá thấp và cổ động thấp, áp dụng với thị
trường có qui mô lớn , đã biết rõ sản phẩm và có khả năng cạnh tranh tiềm tàng.
-Giai đoạn tăng trưởng: doanh số tăng nhanh chóng, đối thủ cạnh tranh bắt
đầu gia nhập thị trường, chi phí sản xuất và giá thành giảm nhờ tích lũy kinh
nghiệm. Áp dụng chiến lược:
+Chiến lược cải tiến chất lượng sản phẩm.
+Chiến lược thâm nhập vào những phân đoạn thị trường mới.
+Chiến lược chuyển mục tiêu quảng cáo từ giới thiệu sang tạo niềm tin và sự

ưa thích sản phẩm.
+Chiến lược giảm giá đúng lúc để thu hút khách hàng.
-Giai đoạn bão hòa: lúc này sản phẩm tiêu thụ đạt đến mức cao sau đó chững
lại và bắt đầu giảm xuống cùng mức giảm lợi nhuận, cạnh tranh trở nên gay gắt,
cung lớn hơn cầu, tăng chi phí do xúc tiến quảng cáo và mối quan hệ làm ăn với
khách hàng.Lúc này cần áp dụng chiến lược:
+Thâm nhập vào đoạn thị trường mới.
+Đổi mới thuộc tính sản phảm.
+Gía bán giảm xuống để tăng sức cạnh tranh.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

+Khuyến mãi bằng những hình thức năng động hơn.
-Giai đoạn suy thoái: lúc này sản phẩm sẽ giảm doanh số bán sau một thời gian có
mặt ở thị trường, chiến lược áp dụng:
+Gỉam bớt sản lượng, thu hẹp mạng lưới phân phối sản phẩm.
+Cắt giảm chi phí quảng cáo và giảm thấp hơn nữa giá bán.
+Ngừng sản xuất và tung ra thị trường những sản phẩm mới.
1.3.1.6. Những quyết định về sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm
-Nhãn hiệu được hiểu là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hay kiểu
dáng hoặc một sự kết hợp những yếu tố đó nhằm tạo nên đặc điểm nhận dạng sản

phẩm hay dịch vụ của một người hay một nhóm người và phân biệt chúng với sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
-Tên nhãn hiệu là một phần trong cấu tạo của nhãn hiệu mà ta có thể đọc
được như Samsung, Yamaha, Nokia, Apple,… Tên nhãn hiệu phải đáp ứng được các
yêu cầu sau:
+Phải gợi cảm, thể hiện công dụng và đặc điểm của sản phẩm.
Ví dụ như son Lipice (kem môi), dầu gội Enchanteur (quyến rũ).
+Phải dễ đọc, dễ nhận ra và dễ nhớ.
+Phải độc đáo.
+Không gây hiểu nhầm khi phát âm ở nước ngoài.
+Có thể đăng ký được và được pháp luật bảo vệ.
-Dấu hiệu của nhãn hiệu (Brand mard): là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta
có thể nhận biết được nhưng không đọc được, bao gồm: biểu tượng, hình vẽ, màu
sắc hay kiểu chữ đặc thù riêng biệt của sản phẩm hay dịch vụ đó.
Quyết định về nhãn hiệu:
-Quyết định người đứng tên nhãn hiệu:
+Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu chính nhà sản xuất.
+Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu nhà trung gian.
+Vừa nhãn hiệu nhà sản xuất vừa nhãn hiệu nhà trung gian.
Quyết định chọn tên cho nhãn hiệu:

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến


+Đặt tên cho từng sản phẩm riêng biệt: gây tốn kém chi phí cực lớn, và nếu
một sản phẩm không thành công thì vẫn không ảnh hưởng đến những sản phẩm
khác
+Đặt một tên cho tất cả các sản phẩm: đỡ tốn chi phí nhưng khi một sản
phẩm thất bại sẽ kéo theo tất cả các sản phẩm còn lại.
+Đặt tên bằng sự kết hợp tên doanh nghiệp và tên nhãn hiệu, ví dụ như hãng
Honda đặt tên cho các dòng sản phẩm xe máy như Honda SH, Honda Air Blade,..
Quyết định về chủng loại sản phẩm:
-Chiều dài loại sản phẩm
-Dãn rộng loại sản phẩm
-Bổ sung loại sản phẩm.
-Hiện đại hóa mặt hàng.
-Nêu đặc điểm mặt hàng.
Quyết định về danh mục sản phẩm: danh mục sản phẩm hay còn gọi là phối
thức sản phẩm là tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng của một người
bán đưa ra để bán cho người mua.
Các quyết định về danh mục sản phẩm:
-Đưa thêm những loại sản phẩm mới để mở rộng danh mục sản phẩm.
-Kéo dài những loại sản phẩm đang có để trở thành một doanh nghiệp có mặt
hàng hoàn chỉnh.
-Bổ sung thêm những mặt hàng khác nhau cho từng sản phẩm.
Quyết định về sản phẩm mới:bao gồm:
-Sản phẩm mới về nguyên tắc:lần đầu tiên được doanh nghiệp đưa ra thị
trường mà trước đó chưa hề có sản phẩm tương tự.
-Sản phẩm mới theo nguyên mẫu: là sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp nhưng trên thị trường đã có sản phẩm tương tự.
-Sản phẩm mới cải tiến: ra đời trên cơ sở cải tiến các sản phẩm hiện tại của
công ty.
Quyết định về bao bì sản phẩm


SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

-Bao bì là cái bao phủ vật chất hoặc là cái chứa đựng cho sản phẩm, bao bì là
cái trung gian giữa sản phẩm và người tiêu dùng.
-Vai trò của bao bì:
+Chứa đựng và bảo vệ giá trị sử dụng của sản phẩm.
+Thu hút khách hàng, mô tả công dụng của sản phẩm, tạo ấn tượng cho
khách hàng; là cơ sở lựa chọn về kiểu dáng, sự tiện lợi, là vũ khí cạnh tranh sắc bén
với sản phẩm khác.
-Bao bì đóng gói đối với một sản phẩm phải đầy đủ các tiêu chí:
+Phải bảo vệ được các thuộc tính của sản phẩm.
+Phải thích ứng với tập quán tiêu thụ của sản phẩm.
+Thiết kế gọn gàng, hấp dẫn, đẹp mắt để tạo lòng tin và hứng thú sử dụng.
+Làm được nhiệm vụ thông tin về sản phẩm, nhà cung cấp và hướng dẫn sử
dụng.
+Phải thích ứng với những tiêu chuẩn, luật lệ và quyết định của thị trường
mục tiêu.
Quyết định về dịch vụ đi kèm cho sản phẩm:
-Dịch vụ đi kèm hay được hiểu là dịch vụ khách hàng là những hoạt động
nhằm cung cấp lợi ích thêm và thỏa mãn nhu cầu của họ, làm tăng khả năng bán
hàng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ lên gấp nhiều lần. Dịch vụ đi

kèm bao gồm: bảo hành, lắp đặt, tư vấn miễn phí, sửa chữa.
-Ban dịch vụ khách hàng gồm: dịch vụ thông tin, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ
bảo hành, dịch vụ tín dụng, dịch vụ khiếu nại và điều chỉnh.
Tiến trình nghiên cứu sản phẩm mới: tuân theo thứ tự như sau:
-Tìm ra những ý tưởng mới
-Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới
-Phát triển và thử nghiệm khái niệm
-Hoạch định chiến lược marketing
-Phân tích về mặt kinh doanh
+Phát triển sản phẩm
-Thử nghiệm trên thị trường

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

-Thương mại hóa sản phẩm
1.3.2.Chính sách định giá (Price)
1.3.2.1. Định nghĩa
-Gía cả là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp.
-Chính sách giá là tập hợp những cách thức và quy tắc xác định mức giá cơ
sở của sản phẩm và quy định biên độ giao động cho phép thay đổi mức giá cơ sở
trong những điều kiện nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.

1.3.2.2.Vai trò của giá trong hoạt động marketing mix:
+Gía là nhân tố quyết định đến sự lựa chọn của người mua.
+Gía ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh số và lợi
nhuận.
+Gía là cơ sở giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng, xác định cơ cấu chủng
loại tối ưu và khả năng, trình độ thâm nhập thị trường.
+Gía biểu hiện về vị trí và vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến giá:có các yếu tố sau:
-Thị trường độc quyền bán (doanh nghiệp độc quyền bán trên thị trường):
+Mức giá: duy nhất chỉ là mức giá do doanh nghiệp định ra.
+Chính sách giá: giá cao doanh nghiệp hướng đến lợi nhuận tối đa, giá thấp
hướng đến mở rộng thị trường và lợi nhuận lâu dài.
-Thị trường cạnh tranh độc quyền bán ( thuộc nhóm nhà độc quyền trên thị trường)
+Việc mua bán tiến hành theo một giới hạn nhất định chứ không theo một
mức giá duy nhất như thị trường độc quyền.
+Người bán có thể đa dạng hóa những sản phẩm khác nhau về chất lượng,
đặc điểm, mẫu mã, dịch vụ.
+Sự thành công tùy thuộc vào trình độ quảng cáo, sự tín nhiệm của khách
hàng, khả năng vốn và công nghệ.
+Gía cả ổn định và thỏa hiệp.
+Doanh nghiệp có thể định giá cao trong một vài trường hợp đặc biệt nhưng
xu hướng chung là giá trung bình và thấp để tăng khả năng cạnh tranh.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 12


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

-Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
+Mức giá: gọi là giá thị trường tức là giá hình thành một cách khách quan
phụ thuộc vào cung cầu thị trường.
+Những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường này thường tập trung chủ
yếu vào nhiệm vụ gia tăng khối lượng sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ phân phối và bán
hàng.
Những yêu cầu về phía doanh nghiệp:
-Xét về mặt giá:
+Phải đảm bảo được toàn bộ chi phí mà bỏ ra và đảm bảo mức lãi thỏa đáng.
+Gía mà doanh nghiệp định ra phải phù hợp với uy tín và chất lượng sản
phẩm.
+Phải bảo đảm bảo thực hiện các mục tiêu của về kinh doanh và về
marketing.
-Xét về mặt tổ chức của doanh nghiệp
+Đối với các doanh nghiệp nhỏ: quyết định giá ở cấp quản trị cao nhất và
đưa xuống cho các nhân viên marketing thực hiện.
+Đối với các doanh nghiệp lớn: thường phân công và ủy quyền cho các nhà
quản lý mặt hàng hay quản lý khu vực quyết định mức giá bán cụ thể.
+Trong các thị trường công nghiệp: thường lập một phòng ban chuyên trách
về giá, họ có thể đưa ra quyết định mức giá hay trợ giúp các bộ phận khác quyết
định giá.
1.3.2.4.Tiến trình định giá: tiến trình định giá tuân theo các bước sau:
-Xác định mục tiêu định giá.
-Phân tích và dự đoán lượng cầu.
-Tính toán và phân tích chi phí.
-Phân tích giá cả và sự cống hiến của các đối thủ cạnh tranh.
-Lựa chọn phương pháp định giá.

-Xác định giá cuối cùng.
Trong đó:
Xác định mục tiêu định giá:

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

-Mục tiêu tồn tại: sự tồn tại xảy ra khi nhu cầu của khách hàng thay đổi; có
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Vì vậy phải định giá thấp, giá đủ trang trải các
chi phí.
-Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận:
Điều này thường xảy ra trong các trường hợp sau:
+Doanh nghiệp mới bắt đầu bước vào hoạt động kinh doanh.
+Doanh nghiệp tung sản phẩm mới vào thị trường.
+Xem trọng hiệu quả tài chính trước mắt.
-Mục tiêu dẫn đầu thị phần:
+ Họ theo đuổi mục tiêu dẫn đầu thị phần bằng các chính sách định giá thấp.
+Điều kiện để có thể định giá thấp trong trường hợp này là nhu cầu thị
trường rất nhạy cảm với giá cả, và giá thấp sẽ kích thích sự tăng trưởng nhu cầu thị
trường.
-Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng sản phẩm
Điều này đòi hỏi phải đề ra mức giá cao để có thể trang trải được những chi
phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm chất lượng cao và thu được mức lợi nhuận

cao.
-Mục tiêu khác:
+Định giá thấp để ngăn chặn không cho đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị
trường/
+Định giá ngang với đối thủ để ổn định thị trường.
+Định giá ở một mức duy trì được sự trung thành và ủng hộ của các trung
gian phân phối.
+Gỉam giá để tạo sự đáp ứng nhiệt tình đối với một sản phẩm hoặc để thu hút
thêm nhiều khách hàng.
Phân tích và dự đoán lượng cầu:Trong điều kiện bình thường, phần lớn sản
phẩm có nhu cầu và giá với quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau.
-Dự đoán khối lượng bán:
+Xác định dung lượng thị trường.
+Dự đoán thị phần của doanh nghiệp tức là khả năng nguồn lực.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

+Phản ứng của người tiêu dùng đối với mức giá dự kiến.
+Dự đoán khối lượng của doanh nghiệp trong thị trường.
Tính toán và phân tích chi phí:
-Căn cứ vào phương pháp phân bổ chi phí:
+Chi phí trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu chính, lương công nhân sản xuất

chính.
+Chi phí gián tiếp: chi phí khấu hao, chi phí quản lí,…
-Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm được tạo ra:
+Chi phí cố định: những chi phí không thay đổi theo mức độ sản xuất hay
doanh số.
+Chi phí biến đổi: chi phí thay đổi tương ứng với sự thay đổi tăng giảm của
sản lượng.
-Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí: hoạt động sản xuất, phân phối bán
hàng, hỗ trợ marketing.
Phân tích giá cả và sự cống hiến của các đối thủ cạnh tranh:
-Đặc điểm cung ứng của sản phẩm cạnh tranh.
-Lượng cung của đối thủ cạnh tranh.
-Gía cả và chính sách giá của đối thủ cạnh tranh.
-Phản ứng của khách hàng đối với mức giá của đối thủ cạnh tranh.
Xác định giá cuối cùng:
-Phân tích các chỉ tiêu kinh tế theo các mức giá dự kiến.
-Phân tích các ảnh hưởng của giá cả sản phẩm hiện tại đối với giá cả sản
phẩm tương tự khác trong doanh nghiệp.
1.3.3.Chính sách phân phối (Place)
1.3.3.1. Khái niệm
-Phân phối là những hoạt động nhằm tổ chức điều hành và vận chuyển hàng từ
sau khi kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi người tiêu dùng nhận được sản phẩm.
-Kênh phân phối: là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển
đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng bao gồm nhà sản xuất,
các trung gian và người tiêu dùng.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 15



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

-Trung gian phân phối: là những thành viên nằm giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng cuối cùng
1.3.3.2. Cấu trúc kênh phân phối
-Kênh cấp 0:Là kênh mà hàng hóa chỉ di chuyển từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng cuối cùng mà không qua trung gian.
-Kênh cấp 1:
+Nhà sản xuất thông qua một người trung gian để bán hàng cho người tiêu
dùng.
+Đối với thị trường tiêu dùng người trung gian thường là bán lẻ.
+Đối với thị trường hàng tư liệu sản xuất người trung gian là đại lý tiêu thụ
hoặc môi giới.
-Kênh cấp 2:
-Nhà sản xuất thông qua các trung gian bán sỉ đưa hàng đến các nhà bán lẻ
để trực tiếp bán cho khách hàng tiêu dùng.
+Đối với thị trường tiêu dùng người trung gian thường là bán sỉ và bán lẻ.
+Đối với thị trường hàng tư liệu sản xuất người trung gian là các đại lý công
nghiệp.
-Kênh cấp 3:
Những người bán sỉ nhỏ mua hàng của nhà bán sỉ lớn để bán lại cho những
cửa hàng bán lẻ và thông thường các nhà bán sỉ lớn không phục vụ.
1.3.3.3. Hoạt động của kênh phân phối:
-Một kênh là sự liên kết các cơ sở hay các thành viên khác nhau lại vì lợi ích
chung.
-Mỗi thành viên trong kênh giữ một vai trò riêng và chuyên thực hiện một

hay nhiều chức năng, phải phối hợp hoạt động của mình với hoạt động của thành
viên khác để hoàn thành mục tiêu của kênh.
-Cần chuyên môn hóa vai trò của từng thành viên và các xung đột nếu có để
giải quyết ổn thỏa.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 16


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

1.3.3.4. Tổ chức kênh phân phối
-Kệnh phân phối truyền thống: mỗi thành viên của kênh là một doanh nghiệp
riêng, luôn ra sức đảm bảo cho mình lợi nhuận cao nhất, cho dù làm giảm lợi nhuận
của cả hệ thống.
-Kệnh phân phối dọc: bao gồm nhà sản xuất và nhà bán sỉ hoạt động như một
hệ thống thống nhất. Các thành viên trong kênh có thể là chủ của các thành viên
khác, hoặc dành cho họ những ưu đãi trong bán buôn hoặc có đủ sức đảm bảo cho
họ phải hợp tác toàn diện.
1.3.3.5. Hệ thống trung gian phân phối
-Trung gian bán lẻ: bao gồm những đối tượng tham gia vào hoạt động liên
quan đến việc bán sản phẩm hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để
họ sử dụng vào mục đích cá nhân với đặc điểm: mua bán hàng với khối lượng nhỏ,
có khả năng tài chính nhỏ và điểm bán hàng đơn giản, rất linh hoạt với thị trường.
Có các dạng như:
+ Cửa hàng chuyên doanh bán một chủng loại hẹp sản phẩm nhưng rất đa

dạng.
+Cửa hàng bách hóa tổng hợp bán một số loại sản phẩm như quần áo, giày
dép,..
+Siêu thị là một cửa hàng tự phục vụ, qui mô tương đối lớn, được thiết kế để
phục vụ tất cả mọi nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, hàng gia dụng,…
+Phòng trưng bày catalog: đây là phòng trưng bày cho người mua xem và
lựa chọn mua sản phẩm qua catalog. Họ kinh doanh theo cách giảm chi phí và mức
lời để có thể bán giá thấp hơn nhưng bù lại có khối lượng bán lớn.
+Bán lẻ tự phục vụ: đối với những sản phẩm thông dụng và trong chừng mực
nào đó, khách hàng tự mình lựa chọn và so sánh giá tại chỗ để tiết kiệm chi phí.
+Bán hàng tự động: hình thức này được áp dụng cho những loại sản phẩm
thông dụng như nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, báo chí,…
-Trung gian bán sỉ: bao gồm tất cả những đối tượng tham gia vào hoạt động
nhằm bán hàng hóa và dịch vụ cho những người mua chúng để bán lại hay sử dụng
cho nghề nghiệp. Trung gian bán sỉ có các chức năng như sau:

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

+Bán hàng và khuyến mãi:những người bán sỉ có một lực lượng bán hàng có
thể giúp các nhà sản xuất vươn tới được những khách hàng nhỏ với phí tổn tương
đối thấp.
+Thu mua và hình thành các loại sản phẩm: người bán sỉ có khả năng lựa

chọn các mặt hàng và hình thành những loại sản phẩm mà khách hàng cần.
+Phân lô các loại hàng hóa: người bán sỉ tiết kiệm được tiền cho khách hàng
của mình nhờ mua những lô hàng lớn rồi phân ra thành những lô nhỏ.
+Lưu kho: người bán sỉ bảo quản hàng dự trữ, nhờ vậy giảm được chi phí
lưu kho và rủi ro cho những người cung ứng cũng như khách hàng.
+Vận chuyển: họ đảm bảo giao hàng nhanh hơn cho người mua, bởi họ ở gần
khách hàng hơn so với nhà sản xuất.
+Tài trợ: họ tài trợ cho các khách hàng của mình khi bán chịu cho họ, đồng
thời tài trợ cho những người cung ứng cho mình khi đặt hàng trước và thanh toán
kịp thời.
+Gánh chịu rủi ro: người bán sỉ phải gánh chịu rủi ro ở một mức độ nào đó
khi tiếp nhận quyền sở hữu đồng thời chịu các tổn thất do mất cắp, hư hỏng và lỗi
thời.
+Cung cấp thông tin về thị trường: họ cung cấp cho người cung ứng và
khách hàng về thông tin sản phẩm và tình hình biến động giá cả.
+Quản lí và tư vấn: giúp những người bán lẻ hoàn thiện hoạt động kinh
doanh bằng cách huấn luyện nhân viên bán hàng, giúp bố trí cửa hàng và trưng bày
sản phẩm.
1.3.3.6. Lưu thông hàng hóa: là hoạt động lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra sự
vận chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến chỗ tiêu dùng nhằm mục đích đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng và thu lợi nhuận về cho mình. Gồm những quyết định sau:
-Xử lý đơn hàng: rút ngắn chu kì đặt hàng- chuyển tiền vì chu kì càng kéo
dài nghĩa là mức độ hài lòng của khách hàng càng thấp và lợi nhuận cũng giảm.
-Lưu kho: việc này nhằm khắc phục những sai lệch về số lượng và thời gian
mong muốn.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 18



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

-Hàng tồn kho: doanh nghiệp cần xác định rõ khi nào cần đặt thêm hàng và
khối lượng là bao nhiêu.
-Vận chuyển: lựa chọn phương tiện vận chuyển ảnh hưởng đến định giá sản
phẩm, giao hàng đúng hẹn và tình trạng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng.
1.3.3.7. Quản trị kênh phân phối:
-Xác định mục tiêu và yêu cầu đối với kênh: doanh nghiệp cần định rõ:
+Cần vươn tới thị trường mục tiêu nào.
+Mức phục vụ khách hàng tới đâu.
+Các trung gian hoạt động như thế nào.
-Thiết kế phương án tổ chức kênh:
+Đánh giá các kiểu trung gian qua mức độ đảm nhận nhiệm vụ phân phối
của kênh hiện có, ưu nhược của các kênh trung gian.
+Xác định số lượng trung gian: chia thành 3 dạng là phân phối rộng rãi áp
dụng cho những người sản xuất hàng tiêu dùng thường ngày, phân phối độc quyền
khi sử dụng một số trung gian hạn chế ở một khu vực thị trường, phân phối chọn lọc
chỉ lựa chọn một số trung gian nhất định mà không phân tán lực lượng ra nhiều
điểm bán.
-Đánh giá và lựa chọn kênh tối ưu:
+Tiêu chuẩn kinh tế: doanh thu, chi phí, lợi nhuận sản lượng hòa vốn.
+Tiêu chuẩn kiểm soát: khả năng lựa chọn và mức độ áp đặt điều kiện cho
trung gian.
+Tiêu chuẩn thích nghi: kỳ hạn giao ước, khả năng chuyển đổi hình thức
phân phối, mức độ ủy quyền cho trung gian.
-Xây dựng chính sách quản lý kênh: khi tuyển chọn thành viên của kênh thì phải

được xem xét trên các mặt:
+Thâm niên trong nghề,am hiểu về sản phẩm, thị trường, khả năng hợp tác
trong phân phối và xúc tiến.
+Uy tín, quan hệ kinh doanh, khả năng chi trả và điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật.
+Quy mô và chất lượng của đội ngũ bán hàng.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 19


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

+Lợi nhuận và khả năng phát triển doanh số.
1.3.4.Chính sách truyền thông, cổ động (Promotion)
1.3.4.1. Khái niệm
Truyền thông, cổ động là những hoạt động sử dụng công cụ truyền thông để
tuyên truyền, thúc đẩy sản phẩm đến thị trường mục tiêu
1.3.4.2.Vai trò
-Thông báo cho người tiêu dùng biết về sự sẵn có của sản phẩm.
-Thuyết phục người tiêu dùng biết rằng sản phẩm này tốt hơn những sản
phẩm cùng loại trên nhiều phương diện.
-Nhắc nhở người tiêu thụ mua thêm khi đã dùng hết những sản phẩm đã
mua.
-Các công cụ chính bao gồm quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng trực tiếp,
quan hệ công chúng, marketing trực tiếp…

1.3.4.3. Quảng cáo
-Quảng cáo là bất kì hình thức giới thiệu hay cổ động nào mang tính phi cá
nhân cho các ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ mà người muốn thực hiện chi tiền để
thực hiện.
-Đặc điểm của quảng cáo:
+Phải trả tiền: là người quảng cáo phải trả tiền cho việc truyền thông điệp
của mình.
+Một chiều: quảng cáo chỉ một chiều, có tính chất độc thoại từ người quảng
cáo.
+Không cho cá nhân ai: quảng cáo không gửi đến một người cụ thể mà cho
một nhóm người.
+Gían tiếp: báo chí và phương tiện truyền thông đại chúng là trung gian.
-Mục đích của quảng cáo:thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục họ vềlợi
ích của sản phẩm, tăng lòng ham muốn mua hàng và đi đến hành động mua hàng.
1.3.4.4.Bán hàng
-Là hình thức cổ động trực tiếp giữa người bán và các khách hàng hiện tại và
tiềm năng nhằm thuyết phục họ mua sản phẩm hay dịch vụ của công ty.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

-Người bán là các nhân viên bán hàng thực hiện các hoạt động: dự đoán,
truyền đạt, phục vụ và thu thập thông tin. Kết quả của hoạt động bán hàng là mang

lại doanh số bán, tạo cho khách hàng sự hài lòng về dịch vụ và tăng lợi nhuận bán
hàng.
1.3.4.5.Khuyến mãi
Khuyến mãi là những chương trình kích thích trong ngắn hạn để khuyến
khích người ta mua hay bán một sản phẩm dịch vụ.
1.3.4.6.Marketing trực tiếp
-Marketing trực tiếp là một hệ thống marketing tương tác sử dụng một hay
nhiều loại phương tiện truyền thông quảng cáo để đạt được đáp ứng trực tiếp hoặc
một giao dịch với khách tiêu dùng ở bất kì địa điểm nào.
-Các dạng marketing trực tiếp
+Marketing qua thư điện tử trực tiếp bao gồm việc gửi qua đường bưu điện
thư, quảng cáo, hàng mẫu, sách mẫu,..cho khách hàng.
+Marketing qua catalog: gửi đến danh sách khách hàng chọn lọc hay đặt sẵn
tại các cửa hiệu.
+Marketing qua điện thoại: là việc chào bán trực tiếp qua điện thoại hay việc
người tiêu dùng có thể truy cập vào hệ thống và mua hàng trực tuyến.
1.3.4.7. PR
-Là hình thức truyền thông bằng cách đưa các tin có ý nghĩa thương mại về
chúng trên các phương tiện thông tin mà không phải trả tiền.
-Nội dung chính để thiết lập và duy trì liên hệ báo chí và các cơ quan truyền
thông, tổ chức sự kiện, xử lý rủi ro và khắc phục sự cố, các hoạt động tài trợ cộng
đồng.
1.3.4.8. Tiến trình thiết kế chính sách truyền thông cổ động
-Xác định công chúng mục tiêu.
-Xác định mục tiêu truyền thông.
-Thiết kế thông điệp: là tập hợp các biểu tượng như lời nói, hình ảnh, âm
thanh, màu sắc,..mà người truyền thông muốn gửi đến thính giả nhận tin.
-Lựa chọn kênh truyền thông:

SVTH : Sử Phương Khanh


Trang 21


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

+Kênh truyền thông có tính chất giới thiệu, tính chất chuyên môn, tính chất
xã hội.
+Kênh truyền thông có tính chất phi cá nhân: phương tiện ngoài trời, in ấn,
điện tử.
-Quyết định ngân sách:
+Phương pháp tùy khả năng: khả năng chừng nào làm chừng đó.
+Phương pháp tính theo phần trăm của doanh số bán hàng dự kiến: sử dụng
dưới 10% doanh số để làm ngân sách.
+Phương pháp cân bằng cạnh tranh, nghĩa là giống với đối thủ cạnh tranh.
+Phương pháp mục tiêu và công việc.
-Phối hợp các công cụ chiêu thị
-Đánh giá kết quả
+Tiêu chí quan trọng để đánh giá là tác động của nó đến công chúng hay
khách hàng mục tiêu, so sánh kết quả và mục tiêu ban đầu đề ra.
+Công ty có thể tiến hành điều tra khách hàng về mức độ nhận biết sản
phẩm, khách hàng nhớ những chi tiết gì về mẫu quảng cáo hay chương trình khuyến
mãi.
1.4.Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách marketing mix của doanh nghiệp.
Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó
thay đổi theo các yếu tố ảnh hưởng như:
1.4.1.Mức độ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường

Nếu trên thị trường doanh nghiệp đã chiếm được thị phần cao thì lúc đó
không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng.
1.4.2.Yếu tố về sản phẩm
Sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác nhau. Do đó,
doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ xúc tiến khác
nhau.
1.4.3.Thị trường mà doanh nghiệp hướng đến:
Tùy vào thị trường với đặc điểm mà tính chất mà doanh nghiệp có những
chính sách marketing thích hợp.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 22


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING MIX CHO HÀNG
ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY TNHH VIETLINK.
Giới thiệu về công ty TNHH Vietlink:
Tên công ty đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vietlink
Tên giao dịch: Vietlink
Mã số thuế: 0400463450, được đăng kí và quản lý bởi chi cục thuế quận Hải
Châu.
Địa chỉ: Tầng 7, số 77 Nguyễn Du, phường Thạch Thang, quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.

Đại diện pháp luật: ông Nguyễn Mai Vinh.
Ngày cấp giấy phép: 27/04/2004.
Ngày hoạt động: 01/05/2004.
Số điện thoại: 02363888035/ 02363888037
Ngành nghề kinh doanh:
-Bán buôn và bán lẻ hàng thực phẩm đông lạnh tại các cửa hàng chuyên
doanh và các siêu thị.
-Xuất khẩu đi các thị trường quốc tế.
-Sản phẩm của công ty: cá viên chiên, tôm viên chiên, cua viên chiên, bánh
cá, thanh cua, thanh tôm, càng cua lăn bột.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 23


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Vietlink:
2.1.1.Khái quát về công ty TNHH Vietlink
2.1.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vietlink được thành lập từ năm 2004, trải qua
quá trình 14 năm phát triển, bắt đầu từ việc kinh doanh hàng thực phẩm, bán buôn
cho các nhà buôn và bán lẻ cho các cửa hàng chuyên doanh trong phạm vi thành
phố Đà Nẵng, cho đến nay quy mô công ty đã được mở rộng ra trên phạm vi cả
nước. Trải qua quá trình phát triển 14 năm, bằng sự nỗ lực không ngừng hoàn thiện
từng sản phẩm để đưa đến tay người tiêu dùng, công ty ngày càng khẳng định uy tín

của mình bằng chính sự hài lòng của khách hàng.
Từ một doanh nghiệp nhỏ với mô quy chỉ 10 người, nay công ty Trách nhiệm
hữu hạn Vietlink đã có hơn 70 nhân viên làm việc ở các phòng ban khác nhau và
hơn 150 nhân viên ở nhà máy sản xuất.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vietlink tự hào là nhà cung cấp các thực phẩm
đông lạnh đến tay người tiêu dùng với chất lượng đảm bảo và hương vị thơm ngon
tuyệt hảo.
Công ty luôn đặt tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm và giá cả hợp lý để
khách hàng luôn chọn cho mình được món ăn yêu thích và tiết kiệm chi phí.
2.1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH Vietlink.
-Chức năng của công ty TNHH Vietlink
+Tổ chức sản xuất các sản phẩm hàng thực phẩm đông lạnh.
+Thực hiện thương mại xuất nhập khẩu các sản phẩm thực phẩm đông lạnh
và nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất thực phẩm đông lạnh.
+Tổ chức thương mại các sản phẩm thực phẩm đông lạnh cho thị trường
trong nước.
-Nhiệm vụ của công ty TNHH Vietlink:
+Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất- kinh doanh, kế hoạch
xuất nhập khẩu trực tiếp, kế hoạch tiêu thụ nội địa, và các kế hoạch có liên quan bao
gồm kế hoạch trung hạn, dài hạn và kế hoạch hàng năm để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của công ty.
+Tuân thủ các chính sách thuế và các chính sách khác theo quy định của nhà nước.

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 24


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD : Th.S Hồ Tấn
Tuyến

+Có trách nhiệm bảo hoàn vốn, khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
+Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ.
+Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh- dịch vụ, đồng thời quản lý khai
thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng, sản xuất kinh doanh
theo hướng đa dạng, không ngừng đổi mới và cải tiến trang thiết bị.
-Quyền hạn của công ty TNHH Vietlink
+Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm đông lạnh nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trường, có tư cách pháp nhân và hạch toán kế toán độc lập, tự chủ
kinh doanh, được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
+Công ty được quyền đàm phán kí kết các hợp đồng, thực hiện liên doanh
liên kết và hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế thuộc thành
phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
+Công ty có quyền kinh doanh theo đúng ngành nghề đã kí kết.
+Công ty có quyền vay vốn tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để phát
triển sản xuất kinh doanh, được quyền tham gia các hoạt động như hội chợ triển
lãm, quảng cáo hàng hóa.
+Công ty có quyền kiện tụng khiếu nại trước cơ quan pháp luật nhà nước đối
với mọi cá nhân tổ chức vi phạm hợp đồng kinh tế, chế độ quản lý tài chính,…
2.1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vietlink.
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vietlink.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG


PHÒNG

PHÒNG

TỔ CHỨC

KINH DOANH

KẾ TOÁN

(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Vietlink)

SVTH : Sử Phương Khanh

Trang 25


×