Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán tại tổng công ty cổ phần dệt may hòa thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 69 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN ....................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán.........3
1.2. Kế toán công nợ phải thu khách hàng................................................................ 4
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................4
1.2.2.Phân loại .........................................................................................................4
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán.............................................................................................5
1.2.4. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng .............................................................5
1.2.5. Tài khoản sử dụng Tài Khoản 131- Phải thu khách hàng............................... 5
1.2.6. Phương pháp kế toán ......................................................................................7
1.3. Kế toán phải trả người bán................................................................................. 8
1.3.1. Khái niệm .......................................................................................................8
1.3.2. Phân Loại .......................................................................................................8
1.3.3. Nhiệm vụ kế toán ............................................................................................9
1.3.4. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng..............................................................9
1.3.5. Tài khoản sử dụng Tài Khoản 331- Phải trả người bán ...............................9
1.3.6. Phương pháp kế toán ....................................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG VÀ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HÒA THỌ..................................................................................................... 11
2.1. Khái quát chung về Tổng Công Ty CP Dệt May Hòa Thọ................................11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................................11
2.1.1.1 Quá trình hình thành của công ty................................................................11
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty.................................................................12
2.1.2 Nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty .............................................13


2.1.2.1 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty ...............................................................13
2.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty.............................................................. 13
2.1.3. Tổ chức quản lý bộ máy tại công ty ..............................................................14
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức............................................................................................. 14

SVTH : Trần Thị Hiền Trang


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .....................................................15
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ............................................................16
2.2. Thực trạng về kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán 2.2.1. Kế toán
phải thu khách hàng tại công ty ..............................................................................23
2.2.1. Kế toán phải thu khách hàng tại công ty.......................................................23
2.2.1.1.Chứng từ và sổ sách....................................................................................23
2.2.1.2. Kế toán phải thu khách hàng.................................................................... 24
2.2.2. Kế toán phải trả người bán tại công ty .........................................................36
2.2.2.1. Chứng từ và sổ sách...................................................................................36
2.2.2.2. Kế toán phải trả người bán........................................................................ 36
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
VÀ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÒA THỌ.....
................................................................................................................................. 46
3.1. Nhận xét.......................................................................................................... 46
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................ 46
3.2. Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với ngươì mua,người bán tại công ty
................................................................................................................................. 48
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện....................................................................................... 48

3.2.2. Yêu cầu về sổ kế toán.....................................................................................49
KẾT LUẬN............................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51

SVTH : Trần Thị Hiền Trang


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

TÊN

TRANG

1

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán TK 131

7

2

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán TK 331

10


3

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

14

4

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ maý kế toán

17

5

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

21

SVTH : Trần Thị Hiền Trang


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền
LỜI MỞ ĐẦU

Khi đời sống con người ngày càng phát triển, hiện đại hơn thì nhu cầu tiêu
dùng cũng được nâng cao rõ rệt. Chính vì vậy doanh nghiệp sản xuất có vai trò quan
trọng thì bên cạnh đó ngành hoạt động thương mại có phần quan trọng không kém.

Ngành hoạt động thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng và đối tượng
kinh doanh chủ yếu của ngành thương mại là hàng hóa – đó là những sản phẩm lao
động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa
được xem là chủ yếu nhất, nghiệp vụ kinh doanh, hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh
thường xuyên và chiếm một công cụ lớn nhất và quản lý hàng hóa là nội dung quản
lý hàng đầu của các doanh nghiệp thương mại. Bên cạnh đó, mối quan hệ phải thu
khách hàng và phải trả người bán với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài doanh
nghiệp cũng được chú trọng. Có thể nói, kế toán công nợ phải thu khách hàng và
phải trả người bán đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, nó giúp cho các Nhà quản lý doanh nghiệp theo dõi chặt
chẽ tình hình tăng, giảm của vốn, đồng thời có biện pháp giải quyết kịp thời những
rủi ro không may xảy ra đến cho doanh nghiệp bất cứ lúc nào. Các khoản phải thu
khách hàng và phải trả người bán cần phải được theo dõi tốt vì các khoản này liên
quan trực tiếp đến doanh thu và chi phí của Công ty. Công các kế toán công nợ phải
thu khách hàng và phải trả người bán tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ
bao gồm nhiều phần hành chi tiết song quan trọng nhất là các khoản phải thu khách
hàng và phải trả người bán về hàng hóa. Nhận thức được tầm quan trọng của công
tác hạch toán, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã chọn viết đề
tài: “Kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Tổng công ty cổ
phần dệt may Hòa Thọ” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán phải thu khách hàng và phải trả
người bán tại Doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về kế toán phải thu khách hàng và phải trả
người bán tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ.

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 1



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng và phải
trả người bán tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ.
Do một số hạn chế về kiến thức và thời gian tìm hiểu nên đề tài của em
không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các
cô, các chú, anh chị tại phòng Kế toán Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ để
đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô
giáo Dương Thị Thanh Hiền và các anh chị ở phòng kế toán Tổng công ty cổ phần
dệt may Hòa Thọ đã hướng dẫn tận tình và giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt
nghiệp này.

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 2


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
VÀ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
1.1. Tổng quan về kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán.
a.Khái niệm
Kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán là các khoản phải thu và

các khoản phải trả phát sinh trong đơn vị hay giữa đơn vị với các tổ chức kinh tế
khác khi diễn ra mối quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hóa, lao động dịch vụ.
b. Nhiệm vụ kế toán
Để có những thông tin chính xác kịp thời công nợ phải thu khách hàng và
phải trả người bán trong doanh nghiệp thì kế toán đóng vai trò rất quan trọng. Để
làm tốt chức năng thông tin và kiểm tra của mình kế toán phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Kế toán phải tổ chức ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu phải
trả chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, từng thời gian…
- Kế toán cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh
toán và số còn nợ.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ
luật thanh toán.
- Tổng hợp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho quản
lý để có biện pháp xử lý.
c. Vai trò
Kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán là một phần hành kế toán
khá quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của một doanh nghiệp, liên quan đến
các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Việc quản lý công nợ tốt không chỉ
là yêu cầu mà còn là vấn đề cần thiết ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm, loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành
nghề kinh doanh, trình độ quản lý trong doanh nghiệp và trình độ đội ngủ kế toán để
tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp. Tổ chức công tác kế toán phải thu khách hàng
và phải trả người bán góp phần rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính
của doanh nghiệp.

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 3



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

1.2. Kế toán công nợ phải thu khách hàng
1.2.1. Khái niệm
Khoản phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực
hiện việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và những trường hợp khác liên
quan đến một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như chi hộ của
đơn vị bạn hoặc cấp trên, cho mượn ngắn hạn…
Nghiệp vụ phải thu khách hàng thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư,
hàng hóa, dịch vụ giữa doanh nghiệp với người mua. Nghiệp vụ này phát sinh khi
doanh nghiệp bán theo phương thức trả chậm hoặc trong nghiệp vụ bán này người
mua được yêu cầu trả trước tiền hàng. Khi doanh nghiệp bán chịu thì phát sinh nợ
phải thu và khi doanh nghiệp nhận trước tiền hàng thì sẽ xuất hiện một khoản phải
trả người mua. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản thu của người nhận
thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản
đã hoàn thành. Để tránh mất mát, rủi ro do khách hàng mất hoặc giảm khả năng
thanh toán nợ doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán thanh toán với từng đối
tượng khách hàng, đặc biệt với những khách hàng có số tiền đầu tư lớn.
1.2.2.Phân loại
Phân loại theo thời gian thu hồi nợ : Gồm nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải
thu dài hạn.
-

Nợ phải thu ngắn hạn: là khoản nợ có thời hạn thu hồi không quá một năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn
hơn 12 tháng.


-

Nợ phải thu dài hạn: là khoản nợ có thời hạn thu hồi hơn một năm hoặc quá
một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng
Các khoản phải thu gồm :

-

Nợ phải thu khách hàng

-

Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

-

Nợ phải thu nội bộ

-

Nợ phải thu khác

-

Dự phòng nợ phải thu khó đòi

-

Nợ tạm ứng


SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
-

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

Cầm cố, ký quỹ, ký cược

1.2.3. Nhiệm vụ kế toán
- Luôn theo dõi chặt chẽ tất cả các khoản nợ phải thu tại doanh nghiệp
+ Lập danh sách theo dõi chi tiết từng đối tượng đã và đang nợ doanh
nghiệp tạo điều kiện thuận lợi trong việc đối chiếu, kiểm tra và thu hồi nợ.
+ Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số nợ phải thu tại đơn vị để theo
dõi được tổng thể tình hình nợ phải thu đến thời điểm này để làm cơ sở để đưa ra
quyết định và định hướng nhằm thu hồi nhanh chóng các khoản nợ.
+ Sắp xếp các khoản nợ phải thu theo từng loại, từng đối tượng để lên kế
hoạch và thời gian thu hồi các khoản nợ một cách hợp lý.
- Đưa ra các biện pháp thu hồi các khoản nợ một cách hợp lý và hiệu quả
1.2.4. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
- Hóa đơn bán hàng
- Biên bản giao nhận hàng
- Phiếu thu, phiếu chi…
1.2.5. Tài khoản sử dụng Tài Khoản 131- Phải thu khách hàng
a) Nội dung tài khoản
Kế toán sử dụng TK131 “Phải thu của khách hàng”. Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của

doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư,
tài sản cố định, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này có thể có số dư bên có. Số dư bên có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng
cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng
phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “tài sản” và bên “nguồn vốn”

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

b) Kết cấu tài khoản
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
SDĐK: Khoản phải thu khách hàng đầu
kỳ.
- Số tiền phải thu của khách hàng phát

Số tiền khách hàng đã trả nợ.

sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả

hóa, Bất động sản đầu tư, Tài sản cố


trước của khách hàng.

định, dịch vụ, các khoản đầu tư tài

- Khoản giảm giá hàng bán cho

chính.

khách hàng sau khi đã giao hàng

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

hoặc khách hàng khiếu nại.

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng

- Doanh thu của số hàng đã bán bị

ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng

người mua trả lại (có thuế GTGT

so với đồng Việt Nam).

hoặc không có thuế GTGT).
- Số tiền chiết khấu thanh toán và
chiếu khấu thương mại cho người
mua
- Đánh giá lại các khoản phải thu
bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá

ngoại tệ giảm so với Đồng Việt
Nam)

SDCK: Số tiền còn phải thu khách hàng
cuối kỳ.

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

1.2.6. Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán Tài khoản 131

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền


Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

1.3. Kế toán phải trả người bán
1.3.1. Khái niệm
Khoản phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp và các đối tượng khác
trong và ngoài doanh nghiệp về vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã cung cấp trong một
khoản thời gian xác định. Khoản phải trả là những khoản mà doanh nghiệp chiếm
dụng được của các cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài doanh nghiệp.
Phải trả người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư, công cụ, hàng
hóa, tài sản cố định, dịch vụ… Khi doanh nghiệp mua chịu sẽ dẫn đến phát sinh
nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng cho
người bán sẽ nảy sinh một khoản tiền nợ phải thu với nhà cung cấp.
1.3.2. Phân Loại
Phân loại theo thời gian thanh toán: Gồm nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài
hạn:
-

Nợ phải trả ngắn hạn: khoản nợ có thời hạn thu hồi không quá một năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh
lớn hơn 12 tháng.

- Nợ phải trả dài hạn: là khoản nợ có thời hạn thu hồi hơn một năm hoặc quá
một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
Các khoản phải trả gồm:

-

Vay ngắn hạn

-

Nợ dài hạn đến hạn trả

-

Phải trả cho người bán

-

Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước

-

Phải trả người lao động

-

Chi phí phải trả

-

Phải trả nội bộ

-


Nợ phải trả, phải nộp khác

-

Vay dài hạn

-

Nợ dài hạn

-

Nhận ký quỷ, ký cược dài hạn

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

1.3.3. Nhiệm vụ kế toán
Luôn theo dõi chặt chẽ và đầy đủ tất cả các khoản nợ phải trả phát sinh tại
doanh nghiệp.
+ Lập danh sách chi tiết các khoản mà doanh nghiệp đang nợ để tiện cho việc
theo dõi, đối chiếu, kiểm tra và lập báo cáo tổng hợp.
+ Tổng hợp số nợ phải trả của tất cả đối tượng mà doanh nghiệp đang nợ để
biết được tổng số nợ mà đơn vị phải chi trả và làm cơ sở để doanh nghiệp có biện

pháp thanh toán một cách hợp lý cho từng khoản nợ.
+ Sắp xếp các khoản nợ phải trả theo từng loại, từng đối tượng để lên kế
hoạch và thời gian thu hồi các khoản nợ một cách hợp lý.
1.3.4. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
- Hóa đơn mua hàng
- Hợp đồng mua bán
- Phiếu chi,…
1.3.5. Tài khoản sử dụng Tài Khoản 331- Phải trả người bán
a) Nội dung tài khoản
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ, số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã
ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư
chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi hai bên chỉ tiêu “Tài
sản” và bên “Nguồn vốn”.
b) Kết cấu tài khoản
Tài khoản 331 – Phải trả người bán
SDĐK: Số tiền phải trả người bán đầu ky
- Số tiền đã trả cho người bán
- Số tiền ứng trước cho người bán
- Số nợ giảm do: giảm giá, chiết
khấu, hàng mua trả lại

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

- Số nợ phát sinh trong khi mua hàng
- Trị giá hàng nhận theo số tiền đã ứng
- Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng

Trang 10



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

SSDCK: Số tiền còn phải trả cho người bán
1.3.6. Phương pháp kế toán

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán Tài khoản 331
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG VÀ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HÒA THỌ
2.1. Khái quát chung về Tổng Công Ty CP Dệt May Hòa Thọ
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ là đơn vị thành viên của Tập đoàn
Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) thuộc Bộ Công
thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); có trụ sở chính tại
36 Ông Ích Đường, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Hòa Thọ là nhà sản xuất lớn, uy tín hàng đầu tại khu vực miền Trung và là
một trong những đơn vị dẫn đầu trong ngành may mặc thời trang Việt Nam.
Tên đầy đủ
Tên tiếng Anh


TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
HOATHO TEXTILE – GARMENT JOINT STOCK CORPORATION

Logo
Ngành nghề

Đầu tư, sản xuất, gia công, mua bán, xuất nhập khẩu vải sợi, chỉ

kinh doanh

khâu, quần áo may sẵn và các loại thiết bị, nguyên phụ liệu, phụ

chủ yếu
Vốn điều lệ
Trụ sở chính
Số điện thoại
Website
Mã chứng khoán

tùng ngành dệt may.
157.500.000.000 đồng (năm 2016)
36 Ông Ích Đường, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
(84-236) 3846290
www.hoatho.com.vn
HTG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành của công ty
Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ được thành lập năm 1962, tiền thân

là Nhà máy Dệt Hoà Thọ (SICOVINA) thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam.
Năm 1975, khi thành phố Đà Nẵng được giải phóng, Nhà máy Dệt Hoà Thọ được
chính quyền tiếp quản và đi vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975.

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 12


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

Năm 1993, Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 241/TCLĐ ngày
24/03/1993 đổi tên Nhà máy Dệt Hoà Thọ thành doanh nghiệp nhà nước: Công ty
Dệt Hòa Thọ.
Năm 1997, đổi tên thành Công ty Dệt may Hoà Thọ theo quyết định số
433/QĐ-TCLĐ của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.
Năm 2005, chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt may
Hoà Thọ theo quyết định số 200/2005/QĐ-TTg ngày 08/08/2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
Ngày 15/11/2006, chuyển thành Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
theo quyết định số 3252/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 01 tháng 02 năm 2007.
Từ đó đến nay, Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ là đơn vị thành viên
của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam thuộc
Bộ Công Thương.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Năm 1975:


Thành lập Nhà máy Sợi Hoà Thọ (nay là Công ty Sợi Hòa

Thọ).
Năm 1997:

Thành lập Nhà máy May Hoà Thọ 1.

Năm 1999:

Thành lập Nhà máy May Hoà Thọ 2.

Năm 2001:

Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Điện Bàn.

Năm 2002:

Thành lập Nhà máy May Hoà Thọ 3.
Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Quảng Nam.

Năm 2003:

Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Hội An.

Năm 2007:

Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Duy Xuyên.
Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Đông Hà.

Năm 2009:


Thành lập Công ty Cổ phần Thời trang Hòa Thọ, chuyên sản

xuất và kinh doanh các mặt hàng thời trang mang thương hiệu HOATHO.
Năm 2011:

Thành lập Nhà máy May Veston Hòa Thọ.
Chuyển đổi Công ty May Hòa Thọ Hội An thành Công ty Cổ

phần May Hòa Thọ Hội An.
Năm 2012:

Tách Công ty Sợi Hòa Thọ thành 2 nhà máy Sợi 1 và Sợi 2.

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm 2013:

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

Chuyển đổi Công ty May Hòa Thọ Duy Xuyên thành Công ty Cổ

phần May Hòa Thọ Duy Xuyên.
Năm 2015:

Góp vốn thành lập Công ty Sợi Hòa Thọ Thăng Bình.


Bên cạnh đó, Tổng Công ty còn có một số công ty liên kết như Công ty May
Hòa Thọ Phú Ninh, Công ty Cổ phần VTD Hiệp Đức.
Hiện nay, với hơn 10.000 lao động là cán bộ quản lý, nhà thiết kế, kỹ thuật
và công nhân có tay nghề cao, cùng với việc đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, sản xuất
hơn 14 triệu sản phẩm một năm, sản phẩm của Hòa Thọ đã có mặt ở hầu hết các thị
trường trên thế giới như Hoa Kỳ, Canada, EU, Nhật Bản, châu Phi, … Hòa Thọ đã
trở thành một trong những doanh nghiệp lớn nhất của ngành dệt may Việt Nam.
2.1.2 Nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty
- Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu
quả; nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông, nâng
cao giá trị Tổng Công ty, không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu
nhập cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh nhằm đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành dệt
may hiện đại.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp; chú trọng
công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng.
- Phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản
lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế.
2.1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng kí: Đầu tư, sản xuất, gia công,
mua bán, xuất nhập khẩu vải sợi, chỉ khâu, quần áo may sẵn và các loại thiết bị,
nguyên phụ liệu, phụ tùng ngành dệt may phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước.
- Khai thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế nhằm tạo ra các sản phẩm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nền kinh tế.

SVTH : Trần Thị Hiền Trang


Trang 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

2.1.3. Tổ chức quản lý bộ máy tại công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức

HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
- Tuyển dụng
- Lương
- Thi đua
- Kỷ luật
- Giá
- Thanh lý
- Khoa học kỹ thuật
- Bảo hộ lao động
- Hòa giải

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN ĐIỀU HÀNH

CÁC ĐOÀN THỂ


CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC

KHỐI VĂN PHÒNG

CTY GÓP VỐN & LIÊN KẾT

Nhà Máy May Hòa Thọ 1

Phòng KTCN May

Cty CP Thời Trang – Hòa Thọ

Nhà Máy May Hòa Thọ
Veston

Phòng KTCN Sợi

Cty CP May Hòa Thọ Quảng Nam

Nhà Máy Sợi 1

Văn phòng Tổng Công ty

Cty CP May Hòa Thọ Hội An

Phòng Tài Chính Kế Toán

Cty CP May Hòa Thọ Duy Xuyên


Cty May Hòa Thọ Điện
Bàn

Phòng Kinh Doanh May

Cty CP Sợi Hòa Thọ Thăng Bình

Cty May Hòa Thọ Đông Hà

Phòng Kinh Doanh Sợi

Cty TNHH MTV Cơ Khí Xây Dựng

TTKD Thời Trang Hòa Thọ

Phòng Quản Lý Chất Lượng

Nhà Máy Sợi 2

Nhà Máy May Hòa Quý

Cty CP May Hiệp Đức

Phòng Kỹ Thuật Đầu Tư

Cty CP May Hòa Thọ Phú Ninh

Phòng Đời Sốngg


Cty CP VTD Hiệp Đứcg

Phòng Xuất Nhập Khẩu
Mayg

Cty CP Bông Miền Trungg

Ban Công Nghệ Thông Ting

Cty CP Bao Bì Hòa Thọ Quảng Đàg

Ban Kiểm Soát Nội Bộg

Cty CP Dệt May Phú Hòa Ang
Cty CP TM Dệt May TP HCMg

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, có các quyền
thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ; thông qua các kế hoạch phát triển của công ty;
thông qua báo cáo tài chính hàng năm; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên

HĐQT và BKS; phê chuẩn việc HĐQT bổ nhiệm Tổng Giám đốc điều hành và các
quyền khác được quy định trong điều lệ.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất, có đầy đủ quyền hạn để
thay mặt Tổng Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của
Tổng Công ty; quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Tổng Công ty trên cơ sở
các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua.
- Ban kiểm soát: thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản trị và điều hành của Tổng Công ty.
- Ban điều hành: là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và HĐQT toàn bộ việc tổ chức
sản xuất kinh doanh và thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu, kế
hoạch của ĐHĐCĐ, HĐQT.
- Văn phòng Tổng Công ty: Tham mưu Tổng Giám đốc về tuyển dụng, đào
tạo, quy hoạch cán bộ và thực hiện các thủ tục bổ nhiệm - miễn nhiệm cán bộ, điều
động, kỹ luật, khen thưởng người lao động.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra các bộ
phận kế toán ở văn phòng và các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty, chi nhánh theo
Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và các qui định hiện hành; thực hiện chế độ báo
cáo tài chính, đánh giá đúng đắn và kịp thời các kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty; điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của Tổng
công ty; tham mưu, giúp HĐQT, Tổng giám đốc quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn và tài sản của Tổng Công ty.
- Phòng Kinh doanh (May, Sợi): Thực hiện các nhiệm vụ tìm chọn khách
hàng, đàm phán, xây dựng giá thành, đề xuất ký kết các hợp đồng và triển khai sản

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 16



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : ThS Dương Thị Thanh Hiền

xuất, giao hàng theo đúng cam kết hợp đồng đã ký; xây dựng định mức, kế hoạch
và đề xuất cho Tổng Giám đốc.
- Phòng Kỹ Thuật Công nghệ (May, Sợi): Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất, gia công các loại sản phẩm may của
Tổng Công ty; thiết kế thông số kỹ thuật, gá cữ, sơ đồ, may mẫu các loại sản phẩm
may theo đơn đặt hàng hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng may
mặc của Tổng Công ty.
- Phòng Quản lý chất lượng: Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các Công ty/Nhà
máy may kiểm tra chất lượng sản phẩm may theo đúng tiêu chuẩn trước khi xuất
hàng cho khách hàng và tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu may đầu vào
trước khi cho nhập kho.
Ngoài ra còn có một số phòng ban khác, cùng các đơn vị trực thuộc và đơn vị liên
kết.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
a.Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Dương Thị Thanh Hiền
KẾ TOÁN TRƯỞNG


Phó phòng Tài chính kế toán

Kế
toán
tổng
hợp

KT giá
thành,
kho gia
công

KT phụ
trách
nguyên
vật liệu

KT quản
trị, phân
tích hiệu
quả đơn
hàng

KT
công nợ
phải trả
nước
ngoài,
TSCĐ,
CCDC


KT
phụ
trách
ngân
hàng

KT công
nợ phải
trả trong
nước,
công nợ
nội bộ

KT tiền
mặt,
tạm
thu,
phải
thu,
phải trả
khác

Kế toán các đơn vị phụ thuộc


Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp


SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 18

Sơ đồ 2.2 : tổ chức bộ máy kế toán

KT
thành
phẩm,
doanh
thu

KT
phải
thu
khách
hàng,
thuế

KT tiền
lương,
thủ quỹ


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Dương Thị Thanh Hiền

b. Chức năng,nhiệm vụ của từng phần hành kế toán tại công ty
Kế toán trưởng- trưởng phòng Tài chính- Kế toán: là người lãnh đạo, tổ

chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị , hướng dẫn chỉ đạo các nhân viên kế
toán theo nội quy và qui trình hạch toán của Tổng Công ty. Đồng thời cũng là người
chịu trách nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Tổng
Công ty cho Ban điều hành.
Phó phòng kế toán: cùng với kế toán trưởng lãnh đạo, tổ chức thực hiện
công tác kế toán trong đơn vị. Kiểm tra đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán. Do hai
người đảm nhận, một người là phó phòng phụ trách kho theo dõi nhiệm vụ đã phân
công cán bộ trong phòng, kí chứng từ nhập và xuất kho, theo dõi báo cáo tình hình
công nợ phải thu, phải trả, vay ngân hàng hằng tuần, báo cáo tập đoàn cổ phiếu.
Người còn lại là phó phòng phụ trách công nợ, kí chứng từ thanh toán nhà cung cấp
tại tổng công ty và các đơn vị nhà máy trực thuộc, theo dõi tài sản thế chấp vay
ngân hàng.
Kế toán tổng hợp: Người chuyên làm công tác tổng hợp các chi phí diễn ra
hàng ngày, tháng, quý, năm liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty, tổng hợp sổ sách của các bộ phận để trình lên kế toán trưởng xem xét, lập báo
cáo tài chính, báo cáo hợp nhất tập đoàn.
Kế toán nguyên vật liệu: nhập kho, kiểm tra thanh toán, theo dõi quá trình
nhập xuất nguyên vật liệu, tình hình sử dụng nguyên vật liệu và căn cứ vào chứng
từ gốc để ghi vào sổ chi tiết cuối tháng và bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên liệu,
vật liệu. Và cũng do người đảm nhận. Một người phụ trách kho nguyên liệu và một
người phụ trách kho phụ liệu.
Kế toán giá thành sản phẩm: tập hợp, phân bổ chi phí giá thành từng loại
sản phẩm hoàn thành nhập kho cũng như sản phẩm dở dang. Xác định tổng số chi
phí sản xuất, lập báo cáo giá thành cho các phòng ban có liên quan.
Kế toán phải nợ trả người bán và công nợ nội bộ: theo dõi các khoản phải
trả người bán khi mua vật tư, TSCĐ và nhận cung cấp dịch vụ, cùng với kế toán
nguyên vật liệu và kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi các khoản thanh toán cho
người bán. Đồng thời theo dõi các khoản thu chi liên quan đến các đơn vị trực
thuộc.


SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 19


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Dương Thị Thanh Hiền

Kế toán phải thu khách hàng, thuế: theo dõi doanh thu khi bán thành
phẩm và các khoản phải thu khách hàng, theo dõi các tài khoản phải trả, phải nộp
Nhà nước về các loại thuế
Kế toán thuế, TSCĐ, CCDC: theo dõi tình hình biến động TSCĐ, thanh lý,
nhượng bán, tính khấu hao và phân bổ chi phí theo định kỳ của TSCĐ, cũng như
tình hình nhập, xuất và phân bổ CCDC.
Kế toán tiền mặt, tiền lương, tạm ứng: theo dõi thu chi tiền mặt, tiền
lương và bảo hiểm của công nhân viên và cán bộ quản lý của công ty, thanh toán
các khoản tạm ứng, lập Báo cáo, cân đối, đối chiếu với Sổ quỹ tiền mặt. Đồng thời
theo dõi các khoản tam ứng.
Thủ quỹ: là người quản lí tiền mặt, thu tiền chi tiền, kèm theo các chứng từ
liên quan, lập các báo cáo quỹ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: trực tiếp giao dịch với ngân hàng và các
nghiệp vụ thu chi bằng hình thức chuyển khoản. Theo dõi tài khoản Tiền gửi ngân
hàng của công ty, thường xuyên đối chiếu với ngân hàng để giám sát chặt chẽ số dư
trên các tài khoản liên quan, cùng với kế toán nợ phải trả và phải thu theo dõi tình
hình thanh toán của Tổng công ty.
Các đơn vị kế toán trực thuộc: theo dõi các hoạt động tài chính, thực hiện
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Tính ra giá thành thực tế của
sản phẩm sản xuất tại đơn vị đó và thường xuyên thực hiện đối chiếu, kiểm tra với
kế toán ở Tổng Công ty

c. Hình thức kế toán áp dụng tại Công Ty
Hiện tại, Công ty đag áp dụng chế độ kế toán theo Thông Tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính. Và để phù hợp với yêu cầu
quản lí và phù hợp với mô hình kinh doanh. Công ty đã và đang áp dụng hình thức
“ Chứng từ ghi sổ”

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Dương Thị Thanh Hiền

Phần mềm kế toán sử dụng : Bravo

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

Trang 21


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SVTH : Trần Thị Hiền Trang

GVHD : Th.S Dương Thị Thanh Hiền

Trang 22



×