Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với huy động vốn tại ngân hàng TMCP việt nam thương tín chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN

GVHD

: Th.S MAI THỊ QUỲNH NHƯ

SVTH

: HỒ THỊ BÍCH NGỌC


MSSV

:

LỚP

:

KHÓA

: KHÓA 21 (2015 – 2019)

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2019




Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khoá luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến:
Toàn thể các thầy cô giảng viên khoa Kế Toán, trường Đại Học Duy Tân đã
trang bị cho em những kiến thức cơ bản và rất bổ ích.
Sự hướng dẫn của cô ThS.Mai Thị Quỳnh Như , cô đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khoá luận này.
Sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị tại Ngân hàng Vietbank Chi nhánh Đà
Nẵng đã giúp đỡ, hướng dẫn cung cấp số liệu cho hoàn thành tốt bài khoá luận.
Do trình độ và kiến thức còn giới hạn, thời gian thực tập không nhiều, kinh
nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài nghiên cứu không thể tránh khỏi
những khuyết điểm và thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của Anh
Chị tại Ngân hàng Vietbank Chi nhánh Đà Nẵng cùng quý Thầy Cô đề tài được
hoàn thiện hơn.
Sau cùng, kính chúc Thầy Cô đang công tác tại tại trường Đại học Duy Tân
cùng toàn thể anh chị tại ngân hàng Vietbank Chi nhánh Đà Nẵng dồi dào sức khỏe
và luôn thành công trong công tác. Em xin chân thành cảm ơn!

Đà nẵng, ngày 04 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 1



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

Hồ Thị Bích Ngọc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi được sự hướng dẫn của giảng
viên ThS.Mai Thị Quỳnh Như .Những kết quả và số liệu trong khóa luận thực tập
tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Vietbank Chi nhánh Đà Nẵng ,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Đà Nẵng, ngày 04 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Bích Ngọc


SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Chú thích

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương


KSNB

Kiểm soát nội bộ

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

PGD

Phòng giao dịch

KT


Kinh tế

NH

Ngân hàng

KH

Khách hàng

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

GDV

Giao dịch viên

KSV

Kiểm soát viên

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm


SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại ngân hàng Vietbank

25

2.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại ngân hàng Vietbank

27


2.3

Quy trình kiểm soát nội bộ thu tiền tại ngân hàng Vietbank

38

2.4

Quy trình kiểm soát nội bộ chi tiền tại ngân hàng Vietbank

43

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1


2.2

2.3

Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP VN Thương tín
chi nhánh Đà nẵng giai đoạn 2016-2018
Kết quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP VN Thương Tín chi
nhánh Đà giai đoạn 2016-2018
Kế hoạch kiểm tra kiểm soát nội bộ năm 2018 tại Ngâng hàng
Vietbank – Chi nhánh Đà Nẵng

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 7

Trang

28

30

36


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ......................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................x
1.Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................x
2. Bố cục khóa luận................................................................................................x
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................1
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................1
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại.........................................................1
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại..............................................................3
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại.......................................................4
1.1.3.1Chức năng trung gian tín dụng.............................................................4
1.1.3.2Chức năng trung gian thanh toán.........................................................4
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền..............................................................................4
1.2 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................5
1.2.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn...........................................................5
1.2.2 Vai trò hoạt động huy động vốn.................................................................5
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại............................6
1.2.3.1 Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn............................................................6
1.2.3.2 Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành...........................................7
1.2.3.3 Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng..........................................7
1.2.3.4 Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi...................................................8
1.2.4 Các rủi ro trong hoạt động huy động vốn...................................................8

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc


Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

1.3 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
............................................................................................................................... 9
1.3.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận kiểm soát nội bộ theo COSO........9
1.3.2 Sơ lược về lý luận kiểm soát nội bộ tại Việt Nam....................................10
1.3.3 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ......................................................11
1.3.4 Vai trò, sự cần thiết của hệ thống KSNB..................................................12
1.3.5 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ...................................................13
1.3.5.1 Mục tiêu tổng quát.............................................................................13
1.3.5.2 Các mục tiêu cụ thể............................................................................13
1.4 KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................14
1.4.1 Khái niệm KSNB đối với nghiệp vụ huy động vốn..................................14
1.4.2 Nội dung kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ huy động vốn....................15
1.4.2.1 Môi trường kiểm soát........................................................................15
1.4.2.2 Đánh giá rủi ro...................................................................................15
1.4.2.3 Hoạt động kiểm soát..........................................................................15
1.4.2.4 Thông tin và truyền thông..................................................................15
1.4.2.5 Giám sát và sửa chữa những sai sót...................................................15
1.4.3 Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với chu trình huy động vốn......................16
1.4.4 Quy chế kiểm tra , kiểm soát nội bộ huy động vốn..................................16
1.4.4.1 Thiết lập và duy trì của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ..........16
1.4.4.2 Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm

soát nội bộ.....................................................................................................16
1.4.4.3 Tự kiểm tra, đánh giá về HTKSNB....................................................18
1.4.5 Các quy định của ngân hàng nhà nước đối với kiểm soát nội bộ.............18
1.4.6 Lưu đồ kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ huy động vốn.......................19
1.4.6.1 Đối với nghiệp vụ thu tiền mặt..........................................................19
1.4.6.2 Đối với nghiệp vụ chi tiền.................................................................20
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG............................................................................................................... 23

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN...........23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Vietbank chi nhánh Đà Nẵng.24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng Vietbank – Chi nhánh Đà
Nẵng.................................................................................................................25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại Ngân hàng Vietbank – Chi nhánh Đà
Nẵng.................................................................................................................27
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP VN Thương Tín
chi nhánh Đà Nẵng...........................................................................................28
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn....................................................................28
2.1.4.2 Kết quả kinh doanh............................................................................30
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG...........................................................................................................32
2.2.1 Đặc điểm và mục tiêu của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng
Vietbank – Chi nhánh Đà Nẵng........................................................................32
2.2.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ huy động vốn....................................................32
2.2.1.2 Sai phạm của nghiệp vụ huy động vốn..............................................33
2.2.1.3 Mục tiêu của nghiệp vụ huy động vốn...............................................34
2.2.2 Các thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng
Vietbank – Chi nhánh Đà Nẵng........................................................................34
2.2.2.1 Các quy định của ngân hàng về nghiệp vụ huy động vốn..................34
2.2.2.2 Thực trạng về các thủ tục kiểm soát nội bộ của Vietbank..................35
2.2.2.3 Quy trình kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ huy động vốn.............37
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
............................................................................................................................. 50
2.3.1 Đối với nghiệp vụ thu tiền.......................................................................50
2.3.2 Đối với nghiệp vụ chi tiền........................................................................50
2.3.3 Hạn chế....................................................................................................51

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

PHẦN 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẦM CẢI THIỆN KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VN THƯƠNG TÍN

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................................................................52
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.........................................52
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...........................................................53
3.2.1.

Hoàn thiện các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng

Vietbank – Chi nhánh Đà Nẵng........................................................................53
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo các tiện ích cho khách
hàng............................................................................................................... 53
3.2.1.2 Nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công tác quản lý......................53
3.2.1.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing trong công tác huy động vốn...........54
3.2.1.4 Mở rộng mạng lưới kinh doanh.........................................................54
3.2.1.5 Lãi suất..............................................................................................54
3.2.1.6 Có chính sách khen thưởng và hình phạt đối với nhân viên...............54
3.2.2 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ huy động vốn.............................55
3.2.2.1 Hoàn thành kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thu tiền................................55
3.2.2.2 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ chi tiền.................................56
3.3 KIẾN NGHỊ...................................................................................................57
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ...........................................................................57
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Viêt Nam.........................................57
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Việt Nam Thương Tín.....................................57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc


Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta hiện nay,
hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò vô cùng quan trọng , vừa thực hiện vai
trò trung gian trong qua trình luân chuyển vốn, đồng thời vừa là nhà đầu tư, là đòn
bẩy thúc đẩy nền kinh tế xã hội.Các Ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng hóa
các hoạt động nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường ,tuy nhiên một trong
những hoạt động cơ bản quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng là hoạt động huy
động vốn.Nguồn vốn huy động là cơ sở cho phát triển hoạt động tín dụng, đảm bảo
an toàn trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Hệ thống kiểm soát nội bộ là một
bộ phận không thể thiếu trong ngân hàng, đóng vai trò chủ chốt với kiểm soát công
tác huy động vốn đạt kế hoạch, đạt hiệu quả, phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Ngân hàng TMCP Vietbank là một trong những ngân hàng thương mại lớn
có mục tiêu điều hành nguồn vốn trong nền kinh tế và góp phần quan trọng trong sự
phát triển ổn định và bền vững.Tuy nhiên,các quy định kiểm soát nội bộ chưa chặt
chẽ cũng như chưa thể hiện đặc thù của chi nhánh là hướng tới mục tiêu khách hàng
dân cư , khách hàng tổ chức có nguồn vốn ổn định.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Ngân
hàng TMCP VN Thương Tín Chi nhánh Đà Nẵng được sự giúp đỡ của các anh chị
tại ngân hàng và sự hướng dẫn của giảng viên Th.S Mai Thị Quỳnh Như , em xin
nghiên cứu đề tài : “ Kiểm soát nội bộ chu trình nghiệp vụ huy động vốn”
2. Bố cục khóa luận
Phần 1 : Cơ sở lý luận kiểm soát nội bộ về nghiệp vụ huy động vốn tại ngân

hàng thương mại
Phần 2 : Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Chi nhánh Đà Nẵng
Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện kiểm soát nội bộ huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Chi nhánh Đà Nẵng

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ NGHIỆP VỤ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại trước hết là một doanh nghiệp, vì Ngân hàng thương
mại hoạt động giống như các doanh nghiệp khác: có vốn riêng, mua vào bán ra, có
chi phí và thu nhập, có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, có thể lãi hoặc lỗ, có thể
giàu lên hoặc phá sản.
Ngân hàng thương mại kinh doanh dịch vụ tiền tệ, không trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất cho xã hội như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối
sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng nhanh tốc độ
phát triển kinh tế.

 Căn cứ vào hình thức sở hữu các Ngân hàng thương mại được phân thành:
- Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn của một
cá nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thường chỉ hoạt động trong phạm vi một địa
phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người trong địa phương.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng được hình thành từ
nguồn vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những người nắm giữ cổ phiếu
này chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các hoạt
động của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều người nên các
ngân hàng này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức kinh doanh đa dạng.
- Ngân hàng sở hữu Nhà nước: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở hữu
thuộc về Nhà nước. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an toàn nhất, rất ít khi
bị phá sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện những nhiệm vụ
Nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

- Ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ
đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn
và hoạt động chịu sự quản lý của Nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình
thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện
các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Hiện nay có các ngân hàng thương mại quốc
doanh sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại

Thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát
triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và
hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng
nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước
ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước
ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam.
- Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung
và dài hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đầu tư gián tiếp thông
qua các giấy tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là
những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn
vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp
qua các dự án.
- Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà
nước hoặc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước và sở
hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ những chính sách
của Nhà nước. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
- Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức
tín dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 2



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ
lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng.
 Đặc trưng của Ngân hàng thương mại Việt Nam
- Thực hiện toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng (huy động vốn, cho vay
và thanh toán)
- Thực hiện huy động vốn và cấp tín dụng ngắn hạn là chủ yếu, tức là duy trì
quy mô sản xuất kinh doanh đã có của khách hàng. Với đòi hỏi ngày càng cao của
thị trưởng tiền tệ và sự trưởng thành của bản thân, các Ngân hàng thương mại được
phép và cần thiếp chuyển từ hoạt động tín dụng ngắn hạn chủ yếu qua các nghiệp vụ
huy động vốn và cấp tín dụng trung và dài hạn, vì sự mở rộng quy mô sản xuất của
khách hàng.
- Hoạt động của Ngân hàng thương mại lấy lợi ích kinh tế xã hội làm mục
tiêu và lấy lợi nhuận làm đòn bẩy kinh tế. Nó là loại Ngân hàng hoạt động vì sự tìm
kiếm lợi nhuận.
- Xét về mặt sở hữu Ngân hàng thương mại có thể là Ngân hàng thương mại
Nhà nước, Ngân hàng thương mại hợp tác, Ngân hàng thương mại cổ phần, chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài.
- Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tổng hợp và kinh
doanh đa năng.
- Ngân hàng thương mại là loại hình tham gia tạo tiền với hệ số tạo tiền lớn
nhất, đẻ ra các công cụ lưu thông tín dụng rộng rãi nhất. Vì vậy, Ngân hàng thương
mại là loại Ngân hàng hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất, cần được quản lý chặt chẽ
nhất để đảm bảo an toàn hệ thống tiền tệ và các hệ thống các tiền tệ và hệ thống các
tổ chức tín dụng.
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại

- NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các khoản tiết
kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các
thành phần kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa thiết bị và các tài sản khác.
- NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện
thanh toán các giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ của họ.

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

- NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi
khách hàng mất khả năng thanh toán.
- NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản
của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…
- NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
- NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM, khi thực hiện chức
năng này NHTM là trung gian tài chính là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
Thông qua việc huy động vốn, khai thác các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế,
ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng trong nền kinh tế. Nhờ chức
năng trung gian tín dụng mà ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá từ đó thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.3.2Chức năng trung gian thanh toán
Khi thực hiện chức năng này NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán
cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an
toàn và tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có điều kiện huy động một
lương tiền gửi thông qua việc mở tài khoản, cho phép NHTM mở rộng quy mô tín
dụng đối với nền kinh tế.
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền
Những hoạt động mà NHTM thực hiện đã hình thành một cơ chế tạo tiền
trong toàn hệ thống ngân hàng. Ban đầu với những khoản tiền dự trữ nhận được từ
NHTW NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ quay lại ngân
hàng một phần khi những người sử dịng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ
hạn. Quá trình huy động tiền gửi và cho vay của NHTM trên cơ sở lượng tiền do
NHTW cung ứng ban đầu đã quay trở về hết NHTW dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt
buộc. Khi đó các NHTM đã có một số dư rất lớn trên các tài khoản tiền gưỉ không
SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

kỳ hạn, đây chính lầ số tiền do các NHTM tạo ra bởi vì những khách hàng gửi tiền
có thẻ sử dụng nó để thanh toán, chi trả dưới hình thức thanh toán qua ngân hàng,
mà không cần sử dụng đến tiền mặt do NHTW phát hành. Khối lượng tiền mặt do
các NHTM tạo ra có ý nghĩa kinh tế to lớn, nó mở ra các điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội bên cạnh

lượng tiền do NHTW phát hành. Mặc dù khả năng tạo tiền của các NHTM phụ
thuộc nhiều vào quyết định của các NHTM trong việc duy trì dự trữ dư thừa, quyết
định sử dụng tiền dưới hình thức nào của các chủ thể sử dụng tiền nhưng NHTW có
thể kiểm soát và điều tiết nó khi quy định dự trữ bắt buộc.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn
Huy động vốn: là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng.
1.2.2 Vai trò hoạt động huy động vốn
 Đối với khách hàng :
-Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của
họ sinh lợi
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn đề cất trữ và tích lũy nguồn tiền
nhàn rỗi.
-Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng : dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất , tiêu dùng.
 Đối với nền kinh tế :
- Kênh chu chuyển nguồn vốn
- Góp phần kiểm soát lạm phát
- Cung cấp hàng hoá cho thị trường tài chính.
 Đối với ngân hàng thương mại :

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

-Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh . Không có nghiệp vụ
huy động vốn , ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động
của mình.
-Thông qua nghiệp vụ huy động vốn , ngân hàng thương mại có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó
ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động
vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế, cá nhân, xã hội,… thông qua các hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh
toán hộ, các khoản cho vay, tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thương mại tùy thuộc vào
các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:
1.2.3.1 Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn
Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này
để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng
chiến lược dự trữ phù hợp.
 Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ
hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể
dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này
chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân
hàng mục đích chính không phải là để nhận lãi mà là để hưởng các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ
-Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của
những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai, hoặc không thực sự an
tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận được một số tiền lãi nào đó với lượng

tiền hiện còn nhàn rỗi.
- Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ
lệ phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và ngân

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do
vậy, quản lý tiền gửi không định kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ
trong các ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi
tiền và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác
định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định
cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể
chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này
mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi.
Thông thường thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì
lãi suất càng cao và ngược lại.
1.2.3.2 Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành
 Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ
trực tiếp chuyển vào ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền
bán hàng,… Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được ngân
hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với mục đích và kỳ hạn

khác nhau. Cá nhân gửi tiền thường với mục đích là để hưởng lãi, các doanh nghiệp
thường là để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
 Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi ngân
hàng cho khách hàng vay tiền thì ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền
ngay lập tức thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn
1.2.3.3 Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng
 Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của các nhân với mục
đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thường thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm có
khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng
giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng được chỉ tiêu trong tương lai.
 Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước
phát triển, thường được sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình.

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

Người gửi để dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thường là các khoản tiết
kiệm đều đặn hàng năm) với ý định tích lũy tiền cho một mục đích nhất định. Đây
là hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời
có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện.
 Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích không phải là để hưởng thu nhập
mà là hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Thông thường các khoản tiền gửi thanh

toán có khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì
ngân hàng có thể sử dụng vào kinh doanh.
1.2.3.4 Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi
 Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng,
nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng
tiền gửi.
 Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền
gửi dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP, DEM,… những khoản ngoại tệ này cũng rất
quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,…
1.2.4 Các rủi ro trong hoạt động huy động vốn
- Rủi ro lãi suất :quy mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng tỏ
ra nhạy cảm đối với những thay đổi của lãi suất thị trường . Nói cách khác, nhu cầu
của khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với thay đổi lãi suất. Và
mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng tương quan giữa tỷ suất sinh lợi bình quân
của tài sản sinh lợi và chi phí bình quân của nguồn vốn huy động trả lãi sec chịu tác
động trước bất kỳ sự thay đổi lãi suất của thị trường.
- Rủi ro thanh khoản : khả năng xảy ra nguồn vốn giảm sút thì ngân hàng
phải đương đầu với sự giảm sút ngân quỹ to lớn và buộc ngân hàng phait tìm nguồn
vay khác với chi phí cao
- Rủi ro sở hữu : Nguồn vốn đi vay làm tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh
của ngân hàng nên cần phải phân bố vốn đi vay và vốn chủ sở hữu.

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

- Rủi ro hoạt động : là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con
người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống , các sự
kiện khách quan bên ngoài. Có thể chia rủi ro hoạt động làm 4 phần:
+ Rủi ro con người : là rủi ro liên quan đến nhân viên của ngân hàng : chẳng
hạn như cán bộ ngân hàng thông đồng với nhau lập sổ tiết kiệm giả, thẻ ATM giả để
chiếm đôtạ tiền của khách hàng …..
+Rủi ro hệ thống : là rủi ro có thể xảy ra như nhập sai dữ liệu , kiểm soát
thay đổi kém, kiểm soát dự án kém, lỗi lập trình, lỗi dịch vụ ….
+ Rủi ro bên ngoài : là các rủi ro xảy ra bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát
của ngân hàng và thường do các sự kiện của ngân hàng khác nhưng ảnh hưởng tác
động ngành như gian lận và trộm cắp bên ngoài , hỏa hoạn, thiên tai …
+Rủi ro pháp lý : là rủi ro từ sự không rõ ràng của các hoạt động pháp lý
hoặc không rõ ràng trong việc áp dụng và hiểu các hợp đồng, luật và quy chế.
1.3 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1 Lịch sử phát triển của hệ thống lý luận kiểm soát nội bộ theo COSO
Theo VAS (chuẩn mực Kiểm toán VN): KSNB là quy trình do Ban quản trị,
Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo
ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc 2 đảm
bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân
thủ pháp luật và các quy định có liên quan.
Theo COSO năm 1992 (The Committee of Sponsoring Organizations of the
Treadway Commission) - Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian
lận khi lập báo cáo tài chính, KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng
quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lí nhằm thực hiện mục tiêu: (i) Báo cáo tài chính đáng tin cậy; (ii) Các
luật lệ và quy định được tuân thủ; (iii) Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành bản cập nhật mới là COSO Internal

Control 2013, theo đó:KSNB là một quy trình đưa ra bởi Ban quản trị của doanh
nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho
việc đạt được mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ. Kiểm soát nội bộ và hệ
SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

thống kiểm soát nội bộ cùng có chung mục đích, đều do con người xây dựng, thiết
lập nhưng chúng có những điểm khác nhau. Kiểm soát nội bộ thường đi vào kiểm
soát với những chính sách, thủ tục, nguyên tắc, quy định có tính hệ thống được thừa
nhận rộng rãi, phổ biến và bao trùm. Kiểm soát nội bộ thường quan tâm đến mục
tiêu kiểm soát hơn là các hành vi cụ thể và thủ tục kiểm soát với những quan điểm
khác nhau trong từng điều kiện và giai đoạn cụ thể. Loại kiểm soát hành vi với
những thủ tục cụ thể người ta gọi là các thủ tục kiểm soát. Với loại kiểm soát này,
có những quan điểm hiện nay cho rằng đó là loại kiểm soát quản lý, hay kiểm soát
độc lập trong kiểm soát trực tiếp các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Còn khi nói hệ thống kiểm soát nội bộ là nói đến các chính sách, thủ tục, các
bước kiểm soát do lãnh đạo đơn vị xây dựng có tính chất bao trùm tất cả mọi lĩnh
vực trong đơn vị.
=>Vậy, hệ thống KSNB bao gồm cả KSNB và bản thân con người cùng với
những phương tiện có tính chất kỹ thuật, cấu trúc hướng vào kiểm soát mang tính
bền vững, ổn định, đảm bảo và lâu dài. Hệ thống KSNB thường được bản thân các
lãnh đạo đơn vị xây dựng, thiết lập hướng vào kiểm soát các hoạt động trong phạm
vi và trách nhiệm của đơn vị.
1.3.2 Sơ lược về lý luận kiểm soát nội bộ tại Việt Nam

Có rất nhiều quan điểm về hệ thống KSNB khác nhau do yêu cầu và góc độ
nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm chung được thừa nhận rộng rãi nhất hiện
nay thì hệ thống KSNB là toàn bộ các chính sách, những quy định, các thủ tục kiểm
soát, các bước công việc do lãnh đạo đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị đạt kết quả. Hệ thống KSNB nhằm vào 3 vấn đề lớn,
đó là: Tuân thủ luật pháp và quy định; Đảm bảo mục tiêu của hoạt động (hiệu quả
hoạt động và hiệu năng quản lý); Đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính.
- Theo thông tư số 13/2018/TT-NHNN do Thống đốc ngân hàng nhà nước
Việt Nam ban hành ngày 18/05/2018 chính thức có hiệu lực .Thông tư quy định về
hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại .Theo đó, quy định hệ thống
kiểm soát nội bộ phải có 03 tuyến bảo vệ độc lập sau:

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Mai Thị Quỳnh Như

 Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi
ro do các bộ phận sau thực hiện: Các bộ phận kinh doanh; các bộ phận có
chức năng tạo ra doanh thu khác; Bộ phận nhân sự, bộ phận kế toán…;
 Tuyến bảo vệ thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy
định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro, tuân thủ quy định của
pháp luật;
 Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ do bộ phận kiểm toán
nội bộ thực hiện.
- Hệ thống KSNB Ngân hàng Nhà nước là tổng thể các cơ chế, chính sách,

quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
được thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật và được tổ chức thực hiện
nhằm đảm bảo các nguồn lực được quản lý và sử dụng đúng pháp luật, đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả; ngăn ngừa rủi ro, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi gian
lận, sai sót; cung cấp thông tin trung thực, phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết
định quản lý; đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, quan điểm
về hệ thống kiểm soát nội bộ đang bao trùm cả kiểm soát nội bộ cùng với các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật, con người.
+ Phương tiện thiết bị phục vụ kiểm soát càng khách quan, hiệu quả càng tin
cậy. Ở đâu, bộ phận kiểm soát càng sử dụng các phương tiện thiết bị kỹ thuật hiện đại,
càng hạn chế sự chi phối, tác động của con người thì ở đó kiểm soát có độ tin cậy cao.
+ Về con người, người kiểm soát phải trung thực, minh bạch, có năng lực và
luôn đảm bảo được sự phát triển đáp ứng yêu cầu kiểm soát trong các điều kiện thay đổi.
Như vậy:
- Hệ thống KSNB không chỉ là một thủ tục hay một chính sách được thực
hiện ở một vài thời điểm nhất định mà được vận hành liên tục ở tất cả mọi cấp độ
trong đơn vị.
- HĐQT và các nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một
văn hóa phù hợp nhằm hỗ trợ cho hệ thống KSNB hiệu quả, giám sát tính hiệu quả
của hệ thống này một cách liên tục. Tất cả các thành viên của tổ chức đều tham gia.

SVTH : Hồ Thị Bích Ngọc

Trang 11


×