Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần container miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.29 KB, 59 trang )

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của các thầy cô. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Nguyễn Thị Kim
Hương, Khoa Đào tạo Quốc tế, Đại học Duy Tân. Tuy bận nhiều công việc nhưng cô vẫn dành
thời gian để hướng dẫn, chỉnh sửa bài làm của em một cách chi tiết và rất tận tình, giúp em hoàn
thiện chuyên đề một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Duy Tân nói chung và
tất cả các giảng viên khoa Đào tạo Quốc tế nói riêng, đã tận tình dạy bảo, quan tâm, giúp đỡ em
trong quá trình học tập cũng như thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Và cuối cùng, em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Công ty Cổ phần Container Miền
Trung đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc, học hỏi với công việc thực tế, cùng với sự hướng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị đồng nghiệp để em có thể hoàn thành tốt đề tài thực tập.


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Container Miền Trung” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao
chép bất kỳ tài liệu nào và chưa công bố nội dung này ở bất kỳ đâu.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Võ Thị Thanh Như


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
HĐLĐ
HĐLV
TK
TNHH
CNV
CNSX
QLDN
TNCN
GTGT

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Hợp đồng lao động
Hợp đồng làm việc
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Công nhân viên
Công nhân sản xuất
Quản lý doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Giá trị giá tăng


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU







đồ
đồ
đồ
đồ
đồ

1.1
1.2
2.1
2.2
2.3

Kế toán tiền lương
Kế toán các khoản trích theo lương
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức Chứng từ ghi sổ


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
MỤC LỤC



KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

6

LỜI MỞ ĐẦU

Lao động có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc sử dụng và quản lý lao động một cách phù hợp sẽ là biện pháp phát
huy sáng kiến của người lao động, nhằm nâng cao năng suất lao động. Trong suốt quá trình lao
động, con người phải tốn một sức lao động nhất định, do đó muốn đảm bảo năng suất lao động
thì con người cần phải được tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, việc hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương một cách chính xác, kịp thời sẽ đem lại lợi ích cũng như động lực cho
người lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định, tạo điều kiện cho họ tiếp tục cống hiến
khả năng và sức lao động. Từ đó đem lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp.
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động dùng để bù đắp sức lao động đã mất
đi. Nói cách khác, lao động và tiền lương có một mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề được cả doanh nghiệp
và người lao động quan tâm. Điều đó thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp cũng như xã hội
dành cho người lao động. Qua đó cũng góp phần cho người lao động thấy được quyền và nghĩa
vụ của mình trong việc nâng cao năng suất lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp.
Và các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương cũng chiếm một tỷ lệ tương đối
lớn trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc quảy lý lao động một
cách hợp lý, hạch toán tiền lương một cách khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tiết tiệm
được chi phí nhân công, đồng thời đẩy mạnh được hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Container Miền
Trung, với kiến thức thu thập được cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Kim
Hương nên tôi đã quyết định chọn và viết chuyên đề tốt nghiệp: “CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

CONTAINER MIỀN TRUNG.”


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

7

Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER MIỀN TRUNG
Chương III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CONTAINER MIỀN TRUNG


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

8

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1. Các khái niệm về tiền lương

1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất hình thành nên
giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của người lao động để tái tạo

ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
Tiền lương là khoản chi phí phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên về công
sức lo động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương, người lao động còn được
hưởng các khoản tiền thưởng, trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
Vậy tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả thì tiền lương của người
lao động sẽ gia tăng, nhưng mức tăng tiền lương về nguyên tắc không được vượt mức tăng suất
lao động.
1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế
để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao, tạo
mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Như vậy, việc tính đúng, tính đủ
tiền lương sẽ có ý nghĩa thiết thực không những cho người lao động mà còn cả đối với doanh
nghiệp.

-

Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để học có thể đảm bảo cuộc sống

-

cho bản thân và gia đình.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị các loại
sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Mặt khác, tiền lương là công cụ tác động đến công tác quản lý hoạt

đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương
1.2.1. Hình thức trả lương



KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

9

-

Tiền lương theo thời gian: là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian

-

làm việc thực tế.
Tiền lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trên số lượng và

chất lượng của sản phẩm, khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã hoàn thành được nghiệm thu.
1.2.2. Phương pháp tính lương
1.2.2.1. Tính tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian được tính trên cơ sở bậc lương và thời gian làm việc thực tế của
người lao động.
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức sau:

-

Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc có thể
là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương theo chế độ tiền
lương của Nhà nước.
Tiền lương phải trong tháng = Mức lương ngày × Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức lương tối thiểu × [Hệ số lương + Hệ số phụ cấp]
Mức lương ngày =

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên hành chính, nhân viên quản

-

lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc và được xác định:
Tiền lương tuần =
Tiền lương tuần thường được áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, lao động thời vụ.
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định:
Tiền lương giờ =
Như vậy tiền lương theo về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc của người lao động.
Cách trả lương này mang tính bình quân, chưa chú ý đến chất lượng công việc của người lao
động nên chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của họ. Để khắc phục nhược
điểm trên, một số doanh nghiệp áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.

1.2.2.2.

Tính tiền lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động theo số
lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương gắn chặt


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

10

năng suất lao động với thù lao lao động có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất lao động góp phần tăng sản phẩm.

Tổng tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành × Đơn giá lương

1.2.2.3. Tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt
a. Trường hợp công nhân làm thêm vào ban ngày
- Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp

-

phải trả lương làm thêm giờ theo cách sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Số giờ
× Tiền lương ×
150% hoặc
làm thêm
giờ thực trả
200% hoặc 300%
Đối với người lao động trả lương theo sản phẩm
Nếu ngoài giờ tiêu chuẩn của doanh nghiệp có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm,
công việc ngoài định mức hoặc những công việc phát sinh chưa xác định trong kế hoạch sản
xuất, kinh doanh năm, mà doanh nghiệp cần làm thêm giờ thì đơn giá tiền lương của những sản
phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm
trong giờ tiêu chuẩn, nếu làm thêm vào ngày thường; bằng 200%, nếu làm vào ngày nghỉ hàng

tuần; bằng 300%, nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
Tiền lương
=
Số sản
×
Tiền lương
×
150% hoặc

làm thêm giờ
phẩm thêm
SP thực trả
200% hoặc 300%
b. Trường hợp công nhân làm thêm vào ban đêm
• Đối với lao động trả lương theo giờ gian, nếu làm việc vào ban đêm, thì doanh nghiệp phải trả
lương làm việc ban đêm theo cách tính sau:
Tiền lương
làm thêm giờ

=

Số giờ
làm việc thêm

×

Tiền lương

×

150%

SP thực trả

Trong đó:

-

Tiền lương giờ thực trả được tính như trên đã nêu.

Mức 150% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 50% tiền lương giờ thực trả

-

làm việc vào ban đêm
Thời gian làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 6, Nghị quyết số 195/CP ngày 31 tháng
12 năm 1994 của Chính phủ được xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau
đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên Huế trở ra phí Bắc, từ 21 giờ từ hôm trước đến 5 giờ



ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm.
Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương của


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

của sản phẩm

=

sản phẩmlàm trong giờ

làm ban đêm

×

11


130%

tiêu chuẩn vào ban ngày

• Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ được tính
-

như sau:
Đối với lao động trả lương theo thời gian:

Tiền lương
Số giờ làm
Tiền
150% hoặc
làm thêm giờ = thêm vào × lương giờ × 200% hoặc ×
vào ban đêm
ban đêm
thực trả
300%
- Đối với người lao động trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương
150% hoặc
của sản phẩm làm
=
của sản phẩm
× 200% hoặc
thêm vào ban đêm
làm vào ban đêm

300%
1.3. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lương

130%

Là toàn bộ tiền lương phải trả cho ngươi lao động trong thời gian làm việc mà doanh
nghiệp đã quy định cho họ theo hợp đồng bao gồm lương chính , phụ cấp các loại.

-

Tiền lương chính là tiền lương phải trả bao gồm lương cơ bản nhân hệ số tiền lương cộng các

-

khoản phụ cấp theo lương cộng tiền mức thưởng cộng tiền làm thêm giờ.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động không làm nghiệp vụ chính nhưng vẫn
hưởng lương theo chế độ quy định.
Việc phân chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền
lương và phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán
trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ được phân bổ một cách
gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm . Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng
loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm.

1.3.2. Quỹ BHXH
Bất kỳ một quốc gia nào cũng quan tâm đến chính sách an ninh xã hội để đảm bảo vật
chất góp phần ổn định đời sống cho những người lao động trong các trường hợp đặc biệt như ốm



KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

12

đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động phải nghỉ việc, hưu trí, tử tuất… Ở nước ta
chính sách an ninh xã hội thể hiện một phần qua quỹ Bảo hiểm xã hội.
Quỹ Bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động phải nghỉ việc, tử tuất…
Theo chế độ hiện hành, quỹ này được hình thành từ hai nguồn:

-

Người sử dụng lao động (doanh nghiệp): hàng tháng có trách nhiệm đóng x% tính trên tổng tiền
lương của những người tham gia đóng BHXH trong đơn vị. Phần đóng góp này được tính vào

-

chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Người lao động: hàng tháng có trách nhiệm đóng y% tính trên tổng tiền lương của mình và được
trừ thu nhập hàng tháng.
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH gồm tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ, hợp đồng
và các khoản phụ cấp chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Quỹ BHXH ở nước ta là một quỹ tài chính tập trung. Toàn bộ số tiền trích lập là (x + y)% các
doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp lên cho cơ quan BHXH địa phương theo quy định.
Trường hợp các doanh nghiệp nộp chậm BHXH thì phải nộp phạt tính trên số tiền nộp chậm theo
lãi suất ngắn hạn của ngân hàng vào thời điểm truy thu.
Lộ trình tăng BHXH của người lao động từ năm 2010 đến 2011 là 6%, từ 2012 đến 2013
là 7%, từ 2014 là 8%...sau đó giữ nguyên 8%.

1.3.3. Quỹ BHYT

Quỹ BHYT là quỹ dùng để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ khi
khám, chữa bệnh.
Căn cứ điều 3 mức đóng bảo hiểm y tế của Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/07/2009,
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Từ ngày 01/01/2010
mức đóng BHYT hàng tháng của các đối tượng được quy định bằng 4.5% mức tiền lương, tiền
công hàng tháng của người lao động.
Như vậy, theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4.5% trên
tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ, trong đó người sử dụng lao động (doanh nghiệp) đóng 3% và


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

13

tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh; người lao động đóng 1.5% và trừ vào thu nhập hàng tháng
của mình.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế. Vì vậy, trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp BHYT (thông qua tài khoản
BHYT ở kho bạc).

1.3.4. Quỹ BHTN
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu tư đóng góp của người
sử dụng lao động và người lao động, dùng hỗi trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
(Bảo hiêm thất nghiệp bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2009 theo điều 140 Luật BHXH).
Nguồn hình thành quỹ BHTN gồm: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN; hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách
bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHNT của những người lao động tham gia BHTN; tiền
sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.

Người lao động sẽ được hưởng BHTN khi áp dụng đủ 3 điều kiện sau: Đã đóng BHTN
đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV;
đã đăng ký với co quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV và chưa tìm
được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động. Khi người lao động đáp
ứng đủ 3 điều kiện trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả;
được hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm và được hưởng chế độ bảo hiểm y tế trong thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tiền lương, tiền công hàng tháng – làm cơ sở tính đóng bảo hiểm thất nghiệp: tương tự
đóng BHXH bắt buộc.
Có thể hình dung các khoản trích và trừ lương theo lộ trình như sau:


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

14

Bảng tỷ lệ các khoản trích theo lương từ 2014 trở đi

Doanh nghiệp (%)
Người lao động (%)
Tổng

BHXH
18
8
26

BHYT
3
1.5

4.5

KPCĐ
2
2

BHTN
1
1
2

TỔNG
24
10.5
34.5

Nghị định 122/2015/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng 2016
Theo Nghị định 122/2015/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh
nghiệp kể từ ngày 01/01/2016 như sau:

-

Vùng I: 3.500.000 đồng/tháng (tăng 400.000 đồng so với năm 2015)
Vùng II: 3.100.000 đồng/tháng (tăng 350.000 đồng so với năm 2015)
Vùng III: 2.700.000 đồng/tháng (tăng 300.000 đồng so với năm 2015)
Vùng IV: 2.400.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng so với năm 2015)
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và Nghị định 115 quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội.
+ Từ ngày 01/01/2016 đến hết năm 2017: tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc là mức lương và phụ cấp lương ghi trong HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động.

+ Từ ngày 01/01/2018 trở đi: tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trong HĐLĐ theo quy định của pháp luật
lao động.  Thay đổi cách tính lương, các khoản trích theo lương.

1.3.5. Quỹ KPCĐ
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ hiện
hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên lương tính BHXH.
Theo Luật Công đoàn áp dụng từ ngày 01/01/2013
Tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đều có nghĩa vụ trích nộp kinh phí công đoàn
bằng 2% quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH, cho dù cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã thành
lập được Công đoàn cơ sở hay chưa.


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

15

-

Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt

-

Nam.
Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên 50% quỹ kinh phí công
đoàn, 50% giữ lại để chi cho hoạt động công đoàn cơ sở.

1.4.

1.4.1.
1.4.2.
1.4.2.1.

Kế toán tiền lương
Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công
Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
Hợp đồng gia hoán
Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
Bảng lương đã phê duyệt
Phiếu chi / Ủy nhiệm chi trả lương
Phiếu lương từng cá nhân
Bảng tính thuế TNCN
Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng
Bảng khấu trừ nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội
Các hồ sơ, giấy tờ khác liên quan
Kế toán chi tiết
Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 334
Đơn vị: .............................
Địa chỉ: ............................
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 334
Đối tượng: Phải trả người lao động
Loại tiền: VNĐ


Ngày,
tháng
ghi sổ
A

Chứng từ
Số hiệu
B

Ngày,

Diễn giải

tháng
C

D

TK đối

Số phát sinh

Số dư

ứng

Nợ




Nợ



E

1

2

3

4


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

16

- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
………….
- Cộng số phát sinh

x

- Số dư cuối kỳ

x


x

x

x

x

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ........
Ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu

Kế toán trưởng

Người đại diện theo pháp luật

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.4.2.2.

17


Phương pháp kế toán
Cách ghi vào sổ chi tiết các tài khoản 334:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1, 2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có.
- Cột 3, 4: Ghi số dư bên Nợ hoặc bên Có sau mỗi nghiệp vụ phát sinh.
- Dòng Số dư đầu kỳ: Được lấy số liệu từ sổ chi tiết theo dõi thanh toán của kỳ trước
(dòng “Số dư cuối kỳ”) để ghi vào Cột 3 hoặc Cột 4 phù hợp.
Từ bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp
tiền lương và sổ chi tiết TK 334.

1.4.3. Kế toán tổng hợp
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động và lao động thuê ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
Bên Nợ:

-

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã chi, đã ứng trước cho

-

người lao động.

Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh, chuyển sang các khoản thanh
toán khác.
Bên Có:


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

18

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi
cho người lao động.
Số dư bên Có:
Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn
phải trả cho người lao động.
Số dư bên Nợ (nếu có):
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các
khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải được hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán tiền lương và
thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:

-

Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: phản ánh các khoản phải trả và thanh toán các khoản
phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản

-

khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

Tài khoản 3348 “Phải trả người lao động khác”: phản ánh các tài khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người

1.4.3.2.

lao động.
Phương pháp kế toán


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

19

Sơ đồ hạch toán tổng hợp Tiền lương
TK 241,622,623
627,641,642

TK 334

TK 111, 112

Trả lương cho công nhân

Tiền lương phải trả cho CNV

viên
TK 353

Tạm trừ vào lương


Tiền thưởng phải trả cho CNV

TK 338

TK 338

BHXH, BHYT trừ vào

Tiền BHXH(ốm đau, tai nạn…)

lương

phải trả CNV
TK 335

TK 138

Các khoản phải thu khác

Trích trước tiền lương nghỉ phép

trừ vào lương

CNSX
TK 622

TK 333

Thuế thu nhập trừ vào


Tiền ăn ca của công nhân

lương CNV
TK 111, 112

TK 623

Ứng trước tiền công

Tiền ăn ca của công nhân

tiền lương CNV

sử dụng máy thi công

TK 5112

TK 627

Trả lương cho CNV bằng sản phẩm

Tiền ăn ca của nhân viên
Phân xưởng

TK 3331

TK 641, 642

TK 111, 112


Trả tiền ăn ca cho CNV

Tiền ăn ca của nhân viên
Bán hàng và QLDN

Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền lương


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.5.
1.5.1.
1.5.2.
1.5.2.1.

20

Kế toán các khoản trích theo lương
Chứng từ sử dụng
Giấy báo nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phiếu chi
Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
Kế toán chi tiết
Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 338

1.5.2.2.


Phương pháp kế toán
Cách ghi vào sổ chi tiết các tài khoản 338:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1, 2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có.
- Cột 3, 4: Ghi số dư bên Nợ hoặc bên Có sau mỗi nghiệp vụ phát sinh.
- Dòng Số dư đầu kỳ: Được lấy số liệu từ sổ chi tiết theo dõi thanh toán của kỳ trước
(dòng “Số dư cuối kỳ”) để ghi vào Cột 3 hoặc Cột 4 phù hợp.

1.5.3. Kế toán tổng hợp
1.5.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
ngoài các tài khoản cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về:
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, các khoản vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử
lý…
Liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tại doanh nghiệp.


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

21

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương:
Bên Nợ


-

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý.
Trợ cấp BHXH, BHTN phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
KPCĐ đã chi tại doanh nghiệp.
Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có

-

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN
BHXH, BHTN và KPCĐ vượt chi được cấp bù
Số dư bên Có
Phản ánh BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc
số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết.
Số dư bên Nợ (nếu có)
Phản ánh số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vượt chi được cấp bù
Liên quan đến các khoản trích theo lương có các Tài khoản cụ thể như sau:

-

Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị
Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH của đơn vị
Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy định.
Tài khoản 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng
BHTN cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi và quyết toán

TK 3382,3383,3384,3386


riêng BHTN.

1.5.3.2.

TK 622,627
641, 642

TK 111,
112kế toán
Phương
pháp
Sơ đồ hạch toán Nộp
tổngBHXH,
hợp cácBHYT
khoản trích theoTrích
lương
KPCĐ,BHXH,BHYT,BHTN
KPCĐ và BHTN

tính vào chi phí

TK 334
TK 334
Trợ cấp BHXH cho NLĐ

Trích KPCĐ,BHXH,BHYT,BHTN
trừ vào lương của NLĐ



KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Sơ đồ 1.2 Kế toán các khoản trích theo lương

22


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

23

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER MIỀN TRUNG

2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Container Miền Trung
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Container Miền Trung
Thông tin cơ bản của công ty

-

Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CONTAINER MIỀN TRUNG
Tên tiếng Anh: CENTRAL CONTAINER JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VICONSHIP ĐN
Trụ sở chính: 75 Quang Trung, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại: 0236. 834232 – 822922
Fax: 0236. 826111
Email:
Giấy chứng nhận ĐKKD số 0400424349 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp


-

ngày 13 tháng 06 năm 2002, thay đổi lần thứ 4 ngày 12/11/2015.
Mã số doanh nghiệp: 0400424349
Vốn điều lệ: 30.500.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh chính:

-

Dịch vụ đại lý container, đại lý tàu biển, đại lý giao nhận đa phương thức, tổ chức liên hiệp

-

vận chuyển hàng xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh. Vận tải đa phương thức quốc tế.
Môi giới hàng hải cho các hãng tàu trong và ngoài nước.
Sửa chữa đóng mới container.
Các đơn vị trực thuộc:

2.1.1.1

CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CONTAINER MIỀN TRUNG TẠI QUY NHƠN
Địa chỉ: Số 83, đường Hai Bà Trưng, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần container miền Trung tiền thân là Công ty TNHH Container Miền
Trung được thành lập vào tháng 6/2002, là công ty con 100% vốn chủ sở hữu của Công ty cổ
phần Container Việt Nam.
Nhờ sự hỗ trợ về vốn và chỉ đạo điều hành của công ty mẹ, cùng với sự nỗ lực không
ngừng của toàn thể lãnh đạo và nhân viên Công ty, Công ty TNHH Container Miền Trung đã



KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

24

liên tục phát triển, doanh thu tăng trưởng qua các năm, tài chính ổn định, sinh lợi hàng năm cho
chủ sở hữu; đồng thời giải quyết công ăn việc làm, đóng góp vào nguồn thu ngân sách của địa
bàn.
Để tạo điều kiện để Công ty TNHH Container Miền Trung phát triển đa dạng, cơ cấu vốn linh
hoạt, khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Container
Việt Nam thông qua nghị quyết số 12.2015/NQ-HĐQT ngày 25/09/2015 về việc chuyển đổi
Công ty TNHH Container Miền Trung thành Công ty cổ phần.
Ngày 18/11/2015, Công ty cổ phần container miền Trung đã tổ chức Đại hội đồng
cổ đông thành lập, đánh dấu giai đoạn mới trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Container Miền Trung
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

25

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Kinh doanh

P. Tài
chính
Tổng
hợp

P. Kinh
doanh

P. Đại lý và
Marketing

PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Khai thác

P. Vận tải P. Kỹ thuật Vật tư
P. ICD - VSC CN Quy Nhơn

Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý



×