Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Một số giải pháp hoàn thiên quy trình phục vụ tiệc buffet tại nhà hàng ONE OPERA DE SOLIEL của khách sạn ONE OPERA đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.92 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Duy Tân, cùng quý thầy
cô giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức cho em trong suốt 4 năm ngồi trên
ghế nhà trường, tạo điều kiện cho em được thực tập trong môi trường thực tế để em có
thêm tri thức và kinh nghiệm. đặc biêt, em xin cảm ơn cô Cao Thị Cẩm Hương đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo thực tập.
Em xin cảm ơn ban quản lý, cùng các anh chị trong khách sạn One Opera Đà Nẵng
đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ rất nhiều trong quá trình em thực tập tại khách
sạn.
Mặc dù chỉ trong một thời gian ngắn nhưng em đã tích lũy được nhiều kiến thức và
kinh nghiệm trong lĩnh vực nhà hàng- khách sạn. Đối với em đây là một kì thực tập bổ ích
và đầy ý nghĩa, là hành trang giúp em tự tin hơn khi bước vào môi trường thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Đà Nẵng, ngày

tháng năm 2018

Sinh viên thực hiện


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác

Sinh viên thực hiện


DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU


Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Tên bảng
Cơ cấu lao động của khách sạn One Opera Đà
Nẵng năm 2017
Thống kê cơ sở vật chất bộ phận lễ tân của khách
sạn One Opera năm 2017
Dịch vụ lưu trú của khách sạn One Opera
Đà Nẵng
Tình hình thu hút khách của khách sạn trong 3
năm 2015-2017
Tổng lượt khách đến theo mục đích chuyến đi
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn tỏng
3 năm 2015-2017
Đặc điểm lao động tại nhà hàng
Tình hình trang thiết bị, dụng cụ tại nhà hàng
năm 2017

Trang
28
31
32

35
37
38
43
44


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hiệu hình ảnh
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9

Tên hình ảnh
Khu vực tiền sảnh khách sạn One Opera
Đà Nẵng
Khu vực bộ phận lễ tân của khách sạn
Phòng Superior của khách sạn
Phòng Deluxe twin
Phòng Premier Deluxe
Phòng Excutive Suite
Phòng Presiden Suite
Nhà hàng Camelia tầng 3
Nhà hàng Opera de Soliel tầng 23


Trang
30
32
33
33
33
33
33
33
33

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Tên sơ đồ
Quy trình phục vụ tiệc Buffet trực tiếp
tại nhà hàng
Cơ cấu tổ chức của khách sạn One
Opera năm 2017
Quy trình phục vụ tiệc Buffet tại nhà
hàng One Opera Đà Nẵng

Trang
15
25
39



MỤC LỤC


6

A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong xu thế nền kinh tế thế giới đang phát triển một cách nhanh chóng, và du lịch
được nhiều nước chọn là ngành kinh tế mũi nhọn, nhận thấy được tầm quan trọng của du
lịch, đồng thời để theo kịp xu hướng phát triển của thế giới thì Việt Nam cũng đã xác định
du lịch là nền kinh tế mũi nhọn. Trên thực tế, du lịch đã đem lại cho nước ta một nguồn thu
ngoại tệ lớn, vì thế mà nó được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói. Khách du
lịch đến với Việt Nam ngày một đông hơn, vì thế để đáp ứng được nhu cầu không thể thiếu
của thực khách thì nhiều nhà hàng khách sạn đã được xây dựng. Ngoài dịch vụ lưu trú thì
nhu cầu ăn uống là một trong những nhu cầu không thể thiếu của con người.Trong đó,nhà
hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh thu và lợi nhuận của khách sạn. Khách có
thể đánh giá chất lượng dịch vụ của nhà hàng qua nhiều yếu tố, trong đó, yếu tố dễ tiếp cận
nhất với khách chính là quy trình phục vụ tiệc của bộ phận bàn tại nhà hàng vì đây là quy
trình phục vụ khách trực tiếp với các giai đoạn và thao tác của nhân viên mà khách có thể
quan sát và cảm nhận được bằng các giác quan. Quy trình phục vụ tiệc còn đóng vai trò là
đầu mối quan trọng trong việc cung ứng dịch vụ ẩm thực của nhà hàng. Do đó hoàn thiện
quy trình phục vụ tiệc là yêu cầu cấp thiết đối với nhà hàng ở những khách sạn hạng cao,
trong đó có khách sạn One Opera Đà Nẵng- nơi tôi thực tập.
Thời gian thực tập tại nhà hàng Opera de Soliel của khách sạn One Opera Đà Nẵng đã
giúp tôi nhìn nhận những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong quy trình phục vụ tiệc
buffet hiện nay của nhà hàng mà nếu khắc phục được những điểm hạn chế này, kết hợp với
việc phát huy những ưu điểm sẵn có sẽ góp phần giúp nhà hàng hoàn thiện quy trình phục

vụ tiệc buffet,hỗ trợ tích cực cho hoạt động của nhà hàng, trở thành nơi ghi dấu ấn riêng
trong lòng mỗi thực khách, khiến họ nhớ mãi và sẽ trở lại trong thời gian ngắn nhất có
thể.Xuất phát từ những vấn đề đó và kết hợp quá trình thực tập tại nhà hàng Opera de
Soliel của khách sạn One Opera Đà Nẵng, em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình


7

phục vụ tiệc buffet cho khách tại nhà hàng Opera de Soliel” để làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp cho mình. Trong bài viết này,em đã đề cập tới thực trạng quy trình phục vụ tiệc
buffet tại nhà hàng và qua đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiên quy trình phục vụ tiệc
của nhà hàng Opera de Soliel.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Khi thực tập tại doanh nghiệp là khách sạn One Opera Đà Nẵng em nhận thấy quy trình
phục vụ tiệc buffet tại nhà hàng Opera de Soliel của khách sạn còn có nhiều thiếu sót,chưa
thõa mãn nhu cầu cũng như sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tiệc tại đây.Và
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phục vụ tiệc buffet,đáp ứng sự hài lòng cho
khách hàng, góp phần thu hút khách đến với nhà hàng,tăng doanh thu cho khách sạn.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của em là hoàn thiện quy trình phục vụ tiệc buffet tại nhà hàng
ONE OPERA DE SOLIEL cho nên phạm vi nghiên cứu là bộ phận nhà hàng của khách sạn
ONE OPERA ĐÀ NẴNG
Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến 2017
4.


Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu là: so sánh số liệu qua các năm, sử dụng phương pháp điều
tra,phân tích, quan sát và tham khảo thông qua : internet, tài liệu của khách sạn, báo chí…
Vận dụng các kiến thức đã học về quy trình phục vụ tiệc buffet trong nhà hàng và kết hợp
thực tế ở nhà hàng ONE OPERA DE SOLIEL của khách sạn ONE OPERA ĐÀ NẴNG.
5.

Bố cục đề tài

Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương, bao gồm :
Chương 1 Cơ sở lí luận về kinh doanh khách sạn và quy trình phục vụ tiệc của nhà
hàng trong khách sạn
Chương 2 : Tình hình kinh doanh và thực trạng quy trình phục vụ tiệc buffet tại
nhà hàng ONE OPERA DE SOLIEL của khách sạn ONE OPERA ĐÀ NẴNG.


8

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiên quy trình phục vụ tiệc buffet tại nhà hàng
ONE OPERA DE SOLIEL của khách sạn ONE OPERA ĐÀ NẴNG.
Tuy nhiên, do lần đầu tiếp xúc với thực tế tại nhà hàng trực thuộc khách sạn nên hiểu biết
còn hạn chế , thời gian thực tập có hạn nên không thể phản ánh đầy đủ công tác tại đơn vị.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng chắc rằng báo cáo sẽ không tránh khỏi những sai sót và
chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra. Kính mong thầy cô và các anh chị tại khách sạn
xem và đóng góp ý kiến để báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô Cao Thị Cẩm Hương và sự giúp đỡ
nhiệt tình của quý công ty cùng quản lý nhà hàng và toàn thể nhân viên trong khách sạn đã
giúp đỡ em tạo điều kiện hoàn thành tốt bài thực tập tốt nghiệp này.



9

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ QUY TRÌNH
PHỤC VỤ TIỆC TẠI NHÀ HÀNG TRONG KHÁCH SẠN.
1.1.Khái niệm về khách sạn và hoạt động kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về khách sạn
“Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú với đầy đủ tiện nghi, dịch
vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác dành cho
khách lưu trú qua đêm và thường được xây dựng ở các điểm du lịch”
Theo TS Nguyễn Văn Mạnh và Th.S Hoàng Thị Lan Hương (2008), Giáo trình
Quản trị kinh doanh khách sạn nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân,Hà Nội.
1.1.1.2 Khái niệm về hoạt động kinh doanh khách sạn
“Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ
lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác cho khách nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ và
giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích lợi nhuận”.
Theo TS Nguyễn Văn Mạnh và Th.S Hoàng Thị Lan Hương (2008), Giáo trình
Quản trị kinh doanh khách sạn nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân,Hà Nội.
1.1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của khách sạn
Đặc điểm về sản phẩm khách sạn
+Xét về góc độ hình thức thể hiện thì sản phẩm khách sạn bao gồm:
- Sản phẩm hàng hóa là sản phẩm hữu hình: các món ăn, đồ uống, hàng lưu niệm,
các hàng hóa khác bán trong khách sạn.
- Sản phẩm dịch vụ là những sản phẩm có giá trị vật chất hoặc tinh thần. Sản phẩm
dịch vụ khách sạn gồm dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung.
+Dù tồn tại dưới cả hai hình thức nhưng hầu như các sản phẩm là hàng hóa của khách
sạn đều được thực hiện dưới hình thức dịch vụ, có những đặc điểm sau:

-Sản phẩm dịch vụ khách sạn không thể lưu kho: Một ngày buồng không tiêu thụ
đuợc là một khoản thu nhập bị mất đi mà khách sạn không thể thu lại được.


10

-Sản phẩm dịch vụ của khách sạn được sản xuất bán và trao đổi trong sự có mặt
hoặc tham gia của khách hàng: Nghĩa là các sản phẩm dịch vụ của khách sạn chỉ được sản
xuất ra khi khách yêu cầu và chỉ được tiêu thụ thành công khi khách trực tiếp đến khách
sạn để trải nghiệm chúng.
- Sản phẩm dịch vụ của khách sạn diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa nhân
viên với khách hàng: Vì vậy, đội ngũ nhân sự của khách sạn góp phần chủ yếu vào việc
hình thành chất lượng sản phẩm dịch vụ của khách sạn.
- Khách sạn phục vụ trực tiếp và chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm dịch
vụ và hàng hóa dù rằng có thể sản phẩm đó không được khách sạn sản xuất ra.
- Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp: Dù khách sạn phục vụ đối tượng khách nào
thì họ cũng là những người có khả năng tài chính tốt, sẵn sàng chi trả cao miễn là sản phẩm
của khách sạn đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Vì vậy, khách sạn phải cung cấp cho khách sản
phẩm có chất lượng cao tương xứng với số tiền khách bỏ ra.
- Sản phẩm dịch vụ khách sạn mang tính tổng hợp cao: đặc điểm này xuất phát từ
ước muốn của khách là được đáp ứng một cách toàn diện các nhu cầu khi họ đi du lịch. Do
đó, các khách sạn muốn tăng tính hấp dẫn và khả năng cạnh tranh thì họ
phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống các dịch vụ bổ sung.
- Sản phẩm dịch vụ khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật nhất định: Để đủ điều kiện kinh doanh, các khách sạn phải đảm
bảo đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền. Điều này phụ thuộc vào tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn của mỗi quốc gia.
Đặc điểm mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm
Sản phẩm khách sạn hầu hết là sản phẩm dịch vụ. Quá trình sản xuất và quá trình
tiêu dùng sản phẩm khách sạn diễn ra gần như đồng thời về thời gian và không gian.

Đặc điểm về tổ chức quá trình kinh doanh khách sạn
Quá trình phục vụ khách do nhiều bộ phận nghiệp vụ khác nhau đảm nhận. Các bộ
phận này vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong một quá trình phục vụ liên tục nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của khách. Vì thế,
công tác kiểm tra, giám sát quy trình hoạt động của mỗi bộ phận là rất quan trọng để
đảm bảo công việc phục vụ khách đạt hiệu quả cao nhất.
Đặc điểm của việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong khách sạn
- Tài nguyên du lịch: Sự phân bố và tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch chi phối
tính chất, quy mô, cấp hạng khách sạn.
- Nguồn vốn lớn: vì sản phẩm khách sạn hầu hết ở dạng dịch vụ, do đó tiêu hao
nguyên vật liệu thấp, phần lớn vốn nằm trong tài sản cố định.
- Lao động: đặc trưng của ngành khách sạn là đòi hỏi sử dụng nhiều lao động.
Đặc điểm của đối tượng phục vụ
Khách sạn có nhiều loại dịch vụ và đối tượng khách sử dụng các loại dịch vụ này
cũng khác nhau, vì vậy hoạt động của khách sạn rất phức tạp khi phải thỏa mãn


11

cùng một lúc nhiều đối tượng khách với những đặc trưng tâm lý khác nhau.
1.1.3 Hệ thống sản phẩm của khách sạn
Theo TS Nguyễn Văn Mạnh và Th.S Hoàng Thị Lan Hương (2008), Giáo trình
Quản trị kinh doanh khách sạn nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân,Hà Nội. Hệ thống
của sản phẩm khách sạn bao gồm:
1.1.3.1 Dịch vụ lưu trú.
+ Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất,
cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung cho khách trong quá trình
ở lại tạm thời tại điểm du lịch nhằm mục đích kinh doanh.
+ Trong kinh doanh lưu trú thì buồng ngủ chia thành các loại buồng, các kiểu
buồng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách. Đảm bảo trong thời gian

khách lưu trú có cảm giác thoải mái, tăng hiệu quả kinh doanh hoạt động lưu trú trong
khách sạn. Hoạt động của các cơ sở lưu trú thông qua việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
của khách sạn và hoạt động phục vụ của các nhân viên đã giúp chuyển dần giá trị từ dạng
vật chất sang dạng tiền tệ dưới hình thức “khấu hao”. Vậy kinh doanh lưu trú không thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất, mà thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
1.1.3.2 Dịch vụ ăn uống.
+ Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các loại thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác nhằm
thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các khách sạn cho khách nhằm mục đích có
lợi nhuận.
+ Đối tượng phục vụ của dịch vụ này không chỉ dành cho khách du lịch thuần túy
mà còn đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách vãng lai hoặc khách khác. Doanh thu từ
dịch vụ ăn uống trong khách sạn chỉ đứng sau doanh thu từ dịch vụ lưu trú.
+ Đây là một trong những hoạt động kinh doanh khó vì phải đáp ứng nhiều nhu
cầu, sở thích của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Cũng như các vấn đề chế biến và
vệ sinh an toàn thực phẩm.


12

+ Sản phẩm nhà hàng gồm 4 thành phần cơ bản cấu tạo nên: phương diện thực
hiện, sản phẩm bán kèm, dịch vụ ẩn, dịch vụ hiện.
Sản phẩm ăn uống = Sản phẩm vật chất + Sản phẩm dịch vụ.
Trong đó :
Sản phẩm vật chất là những sản phẩm hữu hình như thức ăn, đồ uống nhà hàng chế
biến hoặc những hàng hóa chuyển bán được nhà hàng bán cho khách. Khách tiêu dùng sản
phẩm luôn luôn muốn có sản phẩm làm thõa mãn nhu cầu ăn uống và thẫm mĩ. Hàng hóa
có thể đem trao đổi trực tiếp giữa nhà hàng và khách.
+ Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình, không thể lưu trữ, cất giữ trong kho. Nó
có tính cao cấp, có sự tham

gia trực tiếp của người tiêu dùng, hay là một sự trải nghiệm, một cảm giác về sự hài lòng
hoặc không hài lòng mà khách bỏ tiền ra để nhận nó. Sản phẩm dịch vụ gồm hai loại chính:
- Dịch vụ chính: là những dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu ăn uống của khách như:
thức ăn, đồ uống…
-

Dịch vụ bổ sung: là dịch vụ tạo ra để thõa mãn nhu cầu giải trí, thư giãn của khách

trong quá trình tiêu dùng sản phẩm của nhà hàng. Nhà hàng càng cao cấp thì càng có nhiều
dịch vụ bổ sung, điều đó góp phần quan trọng trong công việc tăng doanh thu của nhà
hàng.
1.1.3.3 Dịch vụ bổ sung
+ Loại hình kinh doanh bổ sung ra đời muộn hơn so với kinh doanh lưu trú và kinh
doanh ăn uống. Nhưng nó ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với kinh doanh khách sạn
và nó có tỉ lệ lợi nhuận cao hơn kinh doanh lưu trú và ăn uống. Nó góp phần tạo nên sự
khác biệt giữa các khách sạn với nhau, đồng thời tạo nên một nguồn thu đáng kể đối với
khách sạn.
+ Kinh doanh dịch vụ bổ sung bao gồm những dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu hằng
ngày của khách, nhu cầu vui chơi giải trí, hay những dịch vụ nhằm nâng cao tiện nghi sinh
hoạt cho khách.


13

1.2 Kinh doanh nhà hàng trong khách sạn
1.2.1 Khái niệm về nhà hàng
“ Nhà hàng là cơ sở phục vụ ăn uống cho khách, nơi tạo ra các điều kiện để khách
hàng “ tìm niềm vui trong bữa ăn”, nơi mọi người tụ họp vui vẻ với nhau, giải trí cùng
nhau và người ta không tiếc tiền để tiếp tục cuộc vui nếu như được phục vụ chu đáo.”
Theo Lê Thị Nga (2006), Giáo trình tổ chức kinh doanh nhà hàng nhà xuất bản Hà Nội.

Khái niệm nhà hàng trong khách sạn:
Đó là đối với nhà hàng độc lập, còn với bộ phận nhà hàng trong khách sạn, theo
Th.S Nguyễn Thị Hải Đường trong cuốn Quản trị Kinh doanh Nhà Hàng do Nhà xuất bản
Đà Nẵng ấn hành năm 2013 thì : “ Bộ phận nhà hàng trong khách sạn là những nhà hàng
không có tư cách như những doanh nghiệp độc lập mà chỉ là một đơn vị, một phần trong
khách sạn. Hoạt động của nó phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của khách sạn. ”
Theo Th.S Nguyễn Thị Hải Đường (2013), Giáo trình Quản trị kinh doanh nhà hàng Nhà
xuất bản Đà Nẵng.
1.2.2 Phân loại nhà hàng
Để khai thác kinh doanh nhà hàng một cách có hiệu quả, các nhà quản lý cần phải biết
rõ những hình thức tồn tại của loại hình kinh doanh này, vì vậy cần phải phân loại ra các
loại hình nhà hàng khác nhau để quản lí.
• Căn cứ vào mức độ liên kết.
 Nhà hàng độc lập: là nhà hàng có tư cách pháp nhân riêng, là một doanh nghiệp độc lập
không thuộc khách sạn hay các loại hình cơ sở kinh doanh khác. Loại nhà hàng này có sự
chủ động trong các hoạt động kinh doanh, tuy nhiên thường gặp khó khăn trong việc thu
hút khách.
-Nhà hàng độc lập thường được xây dựng ở nơi đông dân cư, cạnh tranh những đầu
mối giao thông, gần những điểm tham quan du lịch, khu vui chơi, giải trí,… Hình thức
hoạt động, thực đơn và đồ uống của loại nhà hàng này rất phong phú, đa dạng và phù hợp
với đối tượng khách mà nhà hàng nhằm đến, nhà hàng phụ chủ yếu là khách vãng lai.
-Một số nhà hàng có diện tích rộng, quy mô lớn có thể phục vụ các bữa tiệc lớn và
sang trọng. Các nhà hàng có cảnh quan đẹp, không gian hợp lí thường kết hợp tổ chức, phụ


14

vụ ăn uống với các hoạt động vui chơi, giải trí, các hoạt động văn hóa. Góp phần đa dạng
hóa sản phẩm và tạo ra không khí vui tươi, lành mạnh, thoải mái cho khách hàng.
Nhà hàng phụ thuộc : là loại hình nhà hàng không có tư cách như một doanh nghiệp độc

lập mà chỉ là một đơn vị, một phần của cơ sở kinh doanh đó. Hoạt động nhà hàng này
ngoài việc phụ thuộc kinh doanh ăn uống thì còn phải hoạt động theo sự chỉ đạo của doanh
nghiệp mà mình phụ thuộc.
• Căn cứ theo quy mô
Căn cứ vào quy mô đây là các phân loại dựa trên quy mô của khách hàng, quy mô
nhà hàng thường được đánh giá trên quy mô về cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng phục
vụ. Thông thường người ta đánh giá quy mô nhà hàng dựa trên số chỗ ngồi có khả năng
phục vụ (cùng một thời điểm) của nhà hàng. Ở Việt Nam có sự quy định cụ thể về việc
phân loại nhà hàng theo quy mô và người ta phân chia nhà hàng thành ba loại sau:
Nhà hàng nhỏ: có quy mô dưới 50 chỗ ngồi.
Nhà hàng trung bình: có quy mô trên 50 chỗ đến 200 chỗ ngồi.
 Nhà hàng lớn: có quy mô trên 200 chổ ngồi.
• Căn cứ vào chất lượng phục vụ.
Đây là cách phân loại phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh, phục vụ ăn uống.
Theo cách phân loại này có các loại nhà hàng sau :
 Nhà hàng chọn món ( A lacare):
Nhà hàng chọn món ( A lacare) là loại nhà hàng phục vụ các món ăn đặc trước,
định trước về giá và thực đơn, đối tượng phục vụ thường là khách hàng theo nhóm, theo
đoàn.
Đây là hình thức kinh doanh nhà hàng với thực đơn rất đa dạng và phong phú về
chủng loại món ăn và đồ uống được liệt kê toàn bộ để giúp khách hàng có thể dễ dàng lựa
chọn món ăn theo sở thích và khả năng thanh toán. Đối tượng khách hàng của nhà hàng
chọn món là những khách lẻ, khách vãng lai và khách không đặt trước.
 Nhà hàng tự phục vụ (Buffet):
Là loại nhà hàng mà ở đó khách hàng tự chọn các món ăn nóng, nguội, các loại đồ
uống và giá cố định cho tất cả khách hàng.
Khi đến với những loại hình nhà hàng này, thực khách sẽ phải tự phục vụ mình
bằng cách lấy thức ăn được bày sẳn trên các quầy kệ của nhà hàng, tự chọn những món ăn
mình thích với những món ăn nóng, nguội và các loại đồ uống. Điểm nổi bật của nhà hàng



15

tự phục vụ là phong cách tự do, thoải mái và giá sẽ cố định cho tất cả khách hàng. Món ăn
được bày sẵn trên các quầy kệ của nhà hàng tự phục vụ để khách hàng dễ dàng lựa chọn.
 Cửa hàng cà phê có phục vụ ăn uống (Coffee shop):
Là cửa hàng phục vụ cà phê, bữa ăn nhẹ, phục vụ ăn nhanh, các món ăn thường là đồ ăn
sẵn, đồ ăn nhanh. Các món ăn được chuẩn bị ở ngay phía sau quầy phục vụ.
 Nhà hàng phục vụ đồ ăn nhanh (Fast food):
Đây là loại hình nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn nhanh với thói quen công nghiệp,
phổ biến ở các trung tâm thương mại, các thành phố lớn. Tương tự như cửa hàng phục vụ
cà phê có ăn uống, đồ ăn ở đây thường được chuẩn bị sẳn như: Thức ăn đóng hộp, bánh mì
các loại…
 Nhà hàng phục vụ tiệc (Banquet hall):
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam có rất ít nhà hàng chuyên phục vụ tiệc mà thường
kết hợp nhiều hình thức phục vụ khác nhau.Tuy nhiên, về mặt lý thuyết vẫn tồn tại những
nhà hàng chủ yếu phục vụ tiệc.Loại nhà hàng này thường có kiến trúc phòng ăn rộng, có
sân khấu, sảnh đón tiếp… Phục vụ các tiệc chiêu đãi khác nhau như: hội nghị tổng kết,
đám cưới, tiệc chiêu đãi…
• Căn cứ theo cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại mang tính chất phổ biến nói trên còn có nhiều hình thức phân
loại nhà hàng khác.
Như phân loại theo phương thức phục vụ và đặc tính sản phẩm, người ta có thể chia ra
các loại :
 Nhà hàng dân tộc:
Với phong cách phục vụ và các món ăn mang đậm bản sắc dân tộc. Trang trí, kiến
trúc, âm nhạc, đồng phục nhân viên…cũng mang tính dân tộc, thống nhất với phong cách
phục vụ và các món ăn của nhà hàng.
Nhà hàng đặc sản:
Chuyên kinh doanh một loại đặc sản nào đó, với phương châm là dùng sản phẩm để thu

hút khách.
• Căn cứ theo phương diện quản lí và hình thức sở hữu.
Nhà hàng tư nhân:
Là nhà hàng thuộc sở hữu tư nhân. Chủ đầu tư tự điều hành, quản lí kinh doanh và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng. Chủ đầu tư cũng có thể thuê người
quản lí, điều hành hoạt động của nhà hàng nhưng là chủ tài khoản và có trách nhiệm đóng
góp các nghĩa vụ với tư cách doanh nghiệp.
Nhà hàng nhà nước


16

Là nhà hàng thuộc sở hữu của nhà nước, đây là những nhà hàng có vốn đầu tư ban
đầu là của nhà nước, do một tổ chức hay công ty quốc danh chịu trách nhiệm điều hành
quản lí và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng của nhà hàng. Trong quá
trình đổi mới cơ cấu kinh tế, nhà hàng thuộc sở hữu của nhà nước dần dần được thay thế
thành doanh nghiệp chỉ có một chủ đầu tư hoặc nhiều chủ đầu tư, trong đó nhà nước sẽ là
một cổ đông.
Nhà hàng cổ phần:
Là nhà hàng do hai hay nhiều chủ đầu tư tự bỏ vốn đóng góp để xây dựng, mua
sắm
trang thiết bị và tổ chức kinh doanh. Về mặt quản lí có thể do hai hoặc nhiều đối tác tham
gia điều hành. Kết quả kinh doanh được phân chia theo tỉ lệ đóng góp vốn của các chủ đầu
tư hoặc theo thõa thuận hợp đồng liên doanh, liên kết.
 Nhà hàng liên doanh
Nhà hàng tập thể ( hợp tác xã )
 Nhà hàng 100 % vốn đầu tư nước ngoài


17


1.2.3 Đặc điểm của nhà hàng trong khách sạn
Nhà hàng trong khách sạn là bộ phận kinh doanh phục vụ nhu cầu ăn uống tại
khách sạn, phục vụ chủ yếu cho: khách du lịch, khách dự các hội nghị, khách nghỉ tại
khách sạn, phục vụ tiệc cưới, sinh nhật, liên hoan,…
Sản phẩm kinh doanh của nhà hàng bao gồm 2 loại:
+Sản phẩm tự chế: do nhà hàng tự chế biến
+Hàng hóa chuyển bán: rượu bia, nước khoáng…
Tại nhà hàng trong khách sạn, lao động thủ công là chủ yếu nhưng có trình độ
chuyên môn và tay nghề cao, đặc biệt là bộ phận chế biến
Doanh thu của nhà hàng trong khách sạn phụ thuộc vào nhu cầu ăn uống của khách
hàng, của từng bữa ăn nên doanh thu không đồng đều mà có sự chênh lệch qua các tháng.
Doanh thu nhà hàng thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu của khách sạn
- Được trang bị đầy đủ tiện nghi, hiện đại, bố trí hợp lý các thiết bị chuyên dùng
trong kinh doanh ăn uống.
-Việc phục vụ ăn uống tại nhà hàng trong khách sạn đòi hỏi chất lượng, tính thẩm
mỹ cao và nghệ thuật chế biến, trang trí món ăn ,đố uống phải phù hợp với từng loại thực
đơn,từng loại khách . Bên cạnh đó việc đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm là rất quan trọng.
- Kinh doanh nhà hàng trong khách sạn có tính đa dạng về sản phẩm ,ví dụ như các
dịch vụ ăn Âu, ăn Á ,ăn đặt trước ,ăn chọn món… và các loại hình ăn uống như tiệc đứng,
tiệc ngồi, tiệc hội nghị…Do đó đòi hỏi ở nhân viên phục vụ phải hiểu rõ về từng loại sản
phẩm cụ thể đểcó thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
1.3 Quy trình phục vụ tiệc Buffet tại nhà hàng
1.3.1 Khái niệm tiệc Buffet
Buffet bắt nguồn từ Pháp vào thế kỉ thứ 17. Từ “Buffet” trong tiếng Pháp nghĩa là
tự chọn.
Tiệc buffet hay còn gọi là tiệc đứng, là một hình thức tổ chức các bữa tiệc ăn uống
theo kiểu tự chọn, thực khách có thể tùy ý đi lại, đứng ngồi tùy thích, thức ăn được đặt
trong một khu vực chung nơi các thực khách thường tự phục vụ, lựa chọn các món đã soạn

sẵn tại bàn tiệc. Ăn buffet tính theo suất, trả tiền trọn gói nên nhà hàng sẽ đếm đầu người


18

để tính tiền mà không phân biệt bạn ăn nhiều, ăn ít, hay không ăn. So với tiệc ngồi theo
kiểu truyền thống, tiệc buffet tạo cảm giác tự do, thoải mái cho khách tham dự.
Khái niệm tiệc buffet được cho là xuất hiện từ thế kỉ 17 tại Pháp, sau đó nhanh
chóng lan rộng sang các nước châu Âu, trở thành một hình thức ẩm thực mang đậm phong
cách phương Tây. Ngày nay, tiệc buffet đã phổ biến trên toàn thế giới, trong đó có Việt
Nam. Nếu trước đây, chỉ những nhà hàng cao cấp mới phục vụ tiệc buffet thì bây giờ, các
nhà hàng bình dân, quán ăn… cũng tổ chức tiệc buffet theo nhu cầu thực khách. Thực đơn
tiệc buffet được chế biến phong phú từ những món ăn truyền thống, đậm đà bản sắc dân
tộc đến món ăn tổng hợp, từ phong cách Âu đến phong cách Á, Phi… Không gian tổ chức
tiệc cũng rất đa dạng từ trong nhà, ngoài sân vườn, sân thượng, bãi biển…
Các loại tiệc buffet chủ yếu:
 Sitdown buffet: Loại tiệc buffet lớn, không gian tiệc bao gồm các quầy phục vụ và các
bàn ăn đã được setup trước. Đồ ăn nhiều và đa dạng hơn. Thực khách dùng đồ ăn và có thể
được phục vụ đồ uống tại bàn.
 Standing buffet: Loại tiệc buffet có tính cơ động, không bố trí bàn tiệc, thực khách lựa
chọn các loại đồ ăn và dùng dụng cụ ăn trực tiếp trên tay, thực khách phải tự phục vụ đồ
uống.
 Cooktail buffet: Loại tiệc nhẹ, chủ yếu dùng trong các buổi giao đãi mang tính chất
ngoại giao. Các món mang đến cho từng thực khách trên những đĩa lớn. Các loại đồ ăn hầu
hết là fingerfood (đồ ăn lấy bằng tay).


19

1.3.2 Nội dung quy trình phục vụ tiệc Buffet tại nhà hàng

Sơ đồ 1.1 Quy trình phục vụ tiệc Buffet trực tiếp tại nhà hàng

Chuẩn bị phòng ăn và bày bàn ăn

Thanh toán, tiễn khách và thu dọn
bàn ăn

Đón tiếp và mời khách định vị tại
nhà hàng

Phục vụ trực tiếp trong thời gian
khách ăn

( Nguồn : Theo TS Nguyễn Văn Mạnh và Th.S Hoàng Thị Lan Hương (2008), Giáo trình
Quản trị kinh doanh khách sạn nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân , Hà Nội)

Bước 1: Chuẩn bị phòng ăn và bày bàn ăn
Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ bàn trong nhà hàng khách sạn là phải tạo ra một
môi trường, khung cảnh, điều kiện đặc biệt, sao cho khách đến nhà hàng ăn uống sẽ có cảm
giác thư giãn vui vẻ và thoải mái nhất. Mục đích của nhà hàng là phải hấp dẫn thu hút
khách đến ăn uống không chỉ bằng chát lượng và sự đa dạng của các món ăn đồ uống, mà
còn bằng bầu không khí dễ chịu, thoải mái và sự phục vụ ân cần, chu đáo, nhiệt tình của
đội ngũ nhân viên nhà hàng. Để giảm thiểu các sơ suất có thể xảy ra trong thời gian phục
vụ trực tiếp khi khách tới nhà hàng, rất cần một sự chuẩn bị phục vụ thật chu đáo. Chính vì
vậy, giai đoạn chuẩn bị đóng vai trò hết sức quan trọng
Nội dung của công việc chuẩn bị là:
-Làm vệ sinh phòng ăn
-Sắp xếp, kê bàn, ghế trong phòng ăn
-Trải khăn bàn



20

-Bày biện bàn ăn
-Nhân viên phục vụ tự chuẩn bị vệ sinh cá nhân
Khi công việc chuẩn bị đã hoàn tất, nhà quản lý ( tổ trưởng) nhất thiết phải kiểm tra
thật kỹ lưỡng từng việc đối với từng nhân viên. Trong trường hợp càn thiết phải tiến hành
sát hạch tay nghề của nhân viên mới để có thể giảm thiểu các lỗi có thể xảy ra.bên cạnh đó,
công tác tự chuẩn bị của nhân viên phục vụ cũng cần phải được quy định và đòi hỏi phải
duy trì thường xuyên
Bước 2 : Đón tiếp khách và mời khách định vị tại nhà hàng
Công việc này có thể dược thực hiện theo cách chuyên môn hóa. Tức là có thể phân
công công việc đón tiếp khách cho nhân viên có khả năng giao tiếp tốt, trình độ ngoại ngữ
tốt, có khả năng nắm bắt tâm lý của khách hàng là ở giai đoạn đón tiếp khách. Như vậy sẽ
làm tăng sự cảm nhận tốt của khách hàng khi đến với nhà hàng
Ngoai ra nhân viên đón tiếp cũng cần phải hiểu rõ các món ăn đồ uống của nhà
hàng, thậm chí là các món đắc sắc... để có thể giải đáp cho khách hàng khi có thắc mắc.
Bước 3 : Tổ chức phục vụ trực tiếp
Trong giai đoạn này , nhân viên phục vụ phải tiếp xúc trực tiếp với khách trong
một khoảng thời gian tương đối dài và phải thực hiện nhiều động tác kỹ thuật. Yêu cấu đặt
ra trong giai đoạn này là :
-Nhân viên phục vụ luôn có thái độ tốt với mọi khách trong suốt quá trình phục vụ
- Tốc độ phục vụ phải nhanh
-Phải thuần thục các thao tác ký thuật phục vụ trực tiếp đẻ chứng minh tính chuyen
nghiệp của nhân viên nhà hàng, điều đó giúp phân biệt thứ hạng của các nhà hàng sang
trọng hay không
Bước 4 : Thanh toán và tiễn khách và thu dọn bàn ăn
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình phục vụ một lượt khách của nhà hàng.
Điều quan trọng nhất là đòi hỏi nhân viên phục vụ phải biết kiên trì, nhẫn nại và lịch sự
trong thời gian khách ăn xong .

Công việc tiến khách đòi hỏi những kiên thức giao tiếp của nhân viên phục vụ bàn.
Quyền chủ động chào trước khi chia tay là thuộc về khách. Ngay sau khi khách rới khỏi
nhà hàng nhân viên phuc vụ phải nhanh chống khẩn trương thu dọn bàn ăn.


21

1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình phục vụ tiệc Buffet
1.3.3.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến tiện nghi của khách sạn và kỹ năng phục vụ của nhân
viên, khách sạn là nơi đáp ứng đầy đủ những nhu cầu cao cấp của con người cho nên cơ sở
vật chất trong khách sạn phải được trang bị đầy đủ, tiện nghi, hiện đại, đồng bộ như : điều
hòa, đồ vật trang trí, hệ thống âm thanh chiếu sáng, cây cảnh, dụng cụ phục vụ ăn uống :
bát, đĩa, dao, thìa, cốc…Tất cả những đồ vật này đều tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
phục vụ của nhân viên, giảm được cường độ lao động và nâng cao năng suất lao động của
nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
Có thể nói, cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết tạo nên sự sang trọng, tinh tế và
tôn vinh tính thẩm mỹ đồng bộ của cả nhà hàng. Điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất giữa
một nhà hàng bình dân và một nhà hàng cao cấp chính là cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhà hàng
trang bị cơ sở vật chất hiện đại, thỏa mãn tiêu chí thẩm mỹ, vệ sinh và an toàn sẽ tạo cho
thực khách cảm giác an tâm, thoải mái và hài lòng nhất khi dùng bữa.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất đảm bảo về số lượng và chất lượng sẽ tạo điều kiện cho
nhân viên phục vụ trong quá trình phục vụ được hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn.
1.3.3.2 Đội ngũ nhân viên nhà hàng
Ví đặc điểm sản phẩm của khách sạn mang tính không đồng nhất, sản xuất và tiêu
dùng diễn ra đồng thơi, có sự tham gia trực tiếp của khách hàng,sản phẩm của khách sạn
mang tính tổng hợp giữa hàng hóa và dịch vụ nên lao động đóng vai trò nòng cốt. Đội ngũ
nhân viên nhà hàng là một yếu tố quan trọng trong khách sạn, khách hàng sẽ trực tiếp tiếp
xúc với nhân viên nhà hàng, do đó thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp của nhân viên thể
hiện một phàn chất lượng và góp phần thu hút khách hàng.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên là nhân tố quan trọng trong việc
quyết định đến chất lượng phục vụ, đặc biệt là những kiến thức chuyên môn về khách sạn
và sự hiểu biết về văn hóa các quốc gia cũng như trình độ ngoại ngữ. ngoài r nhân viên cần


22

phải có thái độ niềm nở, nhiệt tình, chu đáo và chuyên nghiệp. Tác phong, trang phục của
nhân viên cũng ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ, do đó nhân viên phải luôn ở tư thế sẵn
sàng phục vụ khách.
1.3.3.3 Quy trình phục vụ khách
Doanh nghiệp phải thiết kê quy trình phục vụ một cách chuẩn mực và quản lý tốt
những vấn đề có thể xảy ra làm ảnh hưởng tới quy trình phục vụ của các bộ phận kinh
doanh trong khách sạn. Nhờ đó khách sạn có thể thiết lập tiêu chuẩn phục vụ phù hợp với
những yêu cầu của thị trường khách hàng. Rất quan trọng nếu các doanh nghiệp nhận ra
rằng chuẩn hóa phục vụ không có nghĩa là phục vụ cứng nhắc. mà tiêu chuẩn phục vụ theo
định hướng hướng tới khách hàng là phải đảm bảo hầu hết các khía cạnh quan trọng của
phục vụ được thực hiện cao hơn bằng với sự mong đợi của khách hàng.
Quy trình phục vụ bao gồm các giai đoạn, các bước để nhân viên có thể phục vụ
khách hàng tốt nhất.Tổ chức quy trình phục vụ tốt thì nhân viên làm việc với phong cách
phục vụ chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, tránh được những sai sót trong quá trình phục vụ
1.3.3.4 Công tác tổ chức quản lý
Mỗi nhân viên cần ý thức được công việc của mình, trách nhiệm mà mình đảm
nhận, làm thế nào để công việc đạt được hiệu quả nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Do
đó người quản lý ở bộ phận này cần nhạy bén trong công việc, phân công lao động hợp lý,
quản lý chặt chẽ mọi giấy tờ, sổ sách, hàng hóa, vật tư… trong quá trình hoạt động kinh
doanh
Chính vì thế để công việc có hiệu quả và năng suất cao đòi hỏi người quản lý bộ
phận biết cách phối hợp với ban lãnh đạo khách sạn, các phong ban chức năng khác, các
nhân viên dưới quyền..để năm bắt nhu cấu và mức độ thỏa mãn của khách hàng. Từ đó xây

dựng các chỉ tiêu về chất lượng, về cách phục vụ


23

1.3.3.5 Mối quan hệ giữa bộ phận bàn và các bộ phận khác
Để đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất toàn bộ khách sạn đòi hỏi phải có sự phối
hợp trong việc cung cấp thông tin giữa các bộ phận trong khách sạn. việc thiết lập mối
quan hệ giữa các bộ phận nhằm mục đích đảm bảo chất lượng phuc vụ, xây dựng hình ảnh
chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên, thực hiện công việc chuyên nghiệp hóa từng bộ
phận.
 Bộ phận bàn với lễ tân:
- Lễ tân giới thiệu các sản phẩm nhà hàng cho khách để khách có nhiều sự lựa
chọn.
-Nhà hàng chuyển hóa đơn nợ của khách lưu trú tại khách sạn cho lễ tân thanh toán.
- Lễ tân chuyển giao tất cả các phàn nàn của khách về bộ phận nhà hàng cho nhà
hàng rút kinh nghiệm để lần sau phục vụ tốt hơn.
 Bộ phận bàn với bộ phận buồng:
- Buồng cung cấp các dụng cụ đồ gỗ, giấy…cho nhà hàng.
- Chuyển các yêu cầu về ăn uống cho bộ phận nhà hàng khi khách yêu cầu ăn uông
tại buồng.
-Cả hai bộ phận phối hợp nhịp nhàng để phục vụ khách một cách tốt nhất.
 Bộ phận bàn với bộ phận bếp:
- Nhà hàng chuyển các yêu cầu ăn uống của khách cho bộ phận bếp một cách rõ
rang cụ thể nhất
- Bộ phận bếp cung cấp các món ăn chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm cho bộ phận bàn phục vụ khách một cách tốt nhất.
-Bếp cung cấp thực đơn hằng ngày, tình hình thay đổi giá cho bộ phận bàn để bộ
phận bàn thông báo cho khách biết.
-Trường hợp có tiệc thì cả hai bộ phận phải phối hợp nhịp nhàng chặt chẽ nhau để

thực hiện công tác chuẩn bị.


24

 Bộ phận bàn với các bộ phận khác:
-Với bộ phận bảo trì:phối hợp với nhau khi cần bảo trì hay lau chùi vệ sinh,bảo
dưỡng máy trang thiết bị.Bộ phận bảo trì kịp thời sữa chữa các trang thiết bị để đảm bảo
cho công tác phục vụ ăn uống diễn ra kịp thời
- Với bộ phận kế toán: phối hợp làm công tác kiểm kê, đồ dung lặt vặt, vật dụng hư
hỏng về tài sản cố định.
-Với bộ phận hành chính: Cùng nhau làm tốt công tác chiêu mộ, tuyển dụng nhân
sự


25

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH PHỤC
VỤ TIỆC BUFFET TẠI NHÀ HÀNG OPERA DE SOLIEL
CỦA KHÁCH SẠN ONE OPERA ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu tổng quát về khách sạn One Opera Đà Nẵng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn One Opera Đà Nẵng
Tên khách sạn: ONE OPERA
Địa chỉ:

115 Nguyễn Văn Linh, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

Điện thoại:

0511 2223344 – 54 -3223344


Fax:

0511 2223355

Webside:

http:/www.oneopera.vn/

Khách sạn One Opera Đà Nẵng có những bước đi sơ lược như sau :
Từ năm 2005 – 2007: Khách sạn được xây dựng và hoàn thiện với tiêu chuẩn là
khách sạn 5 sao sẵn sang cho sử dụng.
Đầu năm 2007: Ban quản lý khách sạn bắt đàu tiến hành truyển dụng nhân sự và
đưa đi đào tạo, thực hành các chi nhánh khách sạn của tập đoàn HAGL Group. Chuẩn bị
cho lực lượng lao đọng chất lượng chuyên nghiệp cho khách sạn.
Ngày 2 -9 -2007: Khách sạn HAGL chính thức đưa vào hoạt đọng kinh doanh, chỉ
kinh doanh trong vòng 3 tháng nhưng khách sạn đã đón và phục vụ gần 3000 khách với
công suất nhà hàng lên 33%.
Năm 2008 : Khách sạn được công ty Globle Company một công ty tổ chức sự kiện
lớn tại Malaysia chọn là nơi lưu trú đặt là bảng danh trong thời gian tổ chức sự kiện bắn


×