Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUẢNG CÁO ATA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.28 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Vũ Thị Thu

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

1

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- CT CP TM DV QC ATA: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ quảng cáo ATA
- DN: Doanh nghiệp
- TK: Tài khoản
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- XĐKQTT: Xác định kết quả tiêu thụ
- Thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng
- Thuế TTĐB: Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế XK: Thuế xuất khẩu
- PPKKĐK: Phương pháp kiểm kê định kỳ
- PPKTTX: Phương pháp kê khai thường xuyên
- NVL: Nguyên vật liệu
- TSCĐ: Tài sản cố định
- CNV: Công nhân viên
- DNSX: Doanh nghiệp sản xuất
- DNTM: Doanh nghiệp thương mại


- CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TP: Thành phẩm
- CPBH: Chi phí bán hàng
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- KPCĐ: Kinh phí công đoàn
- CK: Chiết khấu
- KC: Kết chuyển
- CL: Chênh lệch
- ĐVT: Đơn vị tính

GVHD: Vũ Thị Thu

2

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện
pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát
triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về

nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh
thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền
với hoạt động kinh tế tài chính đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ
để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh
nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định
kinh tế phù hợp. Vì vậy kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán, doanh
nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả
nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên trường
đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh tế
đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận... Xuất phát từ nhận thức đó và qua thời gian
thực tập ở Công ty Cổ Phần Thương mại Dịch Vụ Quảng Cáo ATA em cho rằng:
Tiêu thụ hàng hoá là một trong những hoạt động chính của công ty. Nó giúp ban
quản lý công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của
công ty và hiện nay công ty có thích ứng với cơ chế thị trường hay không. Từ
GVHD: Vũ Thị Thu

3

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN


những kiến thức đã được học ở trường và qua quá trình thực tập ở Công ty Cổ
Phần Thương mại Dịch Vụ Quảng Cáo ATA, kết hợp với sự hướng dẫn nhiệt tình
của cô giáo: Th.s Vũ Thị Thu cũng như sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị kế
toán phòng kế toán tài chính của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Quảng
Cáo ATA em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ”
cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu để phân tích đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty Công Ty CP Thương mại dịch vụ Quảng cáo
ATA, và từ đó đề suất 1 số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
- Phạm vi nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc thực tập, quan sát
thực tế tại Công Ty CP Thương mại dịch vụ Quảng cáo ATA.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá chính xác quá trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
của công ty ngoài việc vận dụng những kiến thức đã học và dựa vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của công ty, cùng với việc xem xét sổ sách, chứng từ kế
toán đã chọn lọc và tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế. Em còn vận dụng các phương
pháp sau:
* Phương pháp hạch toán kế toán.
* Phương pháp thu thập thông tin số liệu.
* Phương pháp thống kê, đánh giá, tổng hợp, phân tích.

GVHD: Vũ Thị Thu

4


SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

5. Kết cấu của báo cáo kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Ngoài lời mở đầu và kết luận của báo cáo thực tập được chia thành 3 chương:
 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công Ty cổ phần thương mại dịch vụ quảng cáo ATA.
 Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện về công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết tiêu thụ của Công ty CP TM DV QC ATA
Với thời gian có hạn, trình độ chuyên môn của em đang trong quá trình học
tập, kinh nghiệm thực tế còn ít, do đó báo cáo của em không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp những ý
kiến bổ xung của các thầy cô giáo, các anh chị công nhân viên Công ty Cổ Phần
Thương mại Dịch Vụ Quảng Cáo ATA, cùng toàn thể các bạn quan tâm giúp em
hoàn thiện hơn nữa báo cáo đã nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực tập

Trương Thị Huyền Trang

GVHD: Vũ Thị Thu

5


SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, quy định, nguyên tắc hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình thì hoạt động bán hàng
có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm
- Tiêu thụ hàng hóa: là khâu cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh đó là
một mặt của hành vi thương mại – mua bán hàng hóa. Theo đó người bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua và người
mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng theo thỏa thuận của hai
bên. Nói cách khác thì tiêu thụ hàng hóa là hành vi thương mại trong đó người
bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, được quyền sở hữu về tiền tệ, còn người mua
thì mất quyền sở hữu về tiền tệ, được quyền sở hữu về hàng hóa.Vì thế bản chất
thực sự của tiêu thụ hàng hóa chính là:
- Thứ nhất: về mặt kinh tế thì bản chất của tiêu thụ là sự thay đổi hình thái
giá trị, hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này
thì một chu kỳ kinh doanh đã kết thúc, tức là vòng chu chuyển của vốn kinh
doanh đã hoàn thành.
- Thứ hai: về mặt hành vi thì bản chất của tiêu thụ lại là một quá trình kinh

tế từ việc tổ chức thực hiện trao đổi, mua bán thông qua các khâu nghiệp vụ kinh
tế kỹ thuật, đến các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ
của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, để thực hiện phương trâm bán những gì thị
trường cần chứ không phải bán những gì mình có, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại,
GVHD: Vũ Thị Thu

6

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

phát triển được trên thị trường phải xác định mình kinh doanh cái gì? Kinh doanh
như thế nào? Thông qua các phương thức bán hàng nào? Để thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng một cách tốt nhất. Nói cách khác, các doanh nghiệp phải tự tìm
lấy đường lối chiến lược, chiến thuật cho riêng mình cũng như tìm lấy thị trường
nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hóa nhất. Do đó có thể nói với doanh nghiệp
thương mại tiêu thụ hàng hóa là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức kinh tế và
kế hoạch thực hiện việc nghiên cứu và nắm vững nhu cầu thị trường, tổ chức tiếp
nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa và xuất bán nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất lợi nhuận đem lại tối ưu nhất.
1.1.2. Qui định
Các nghiệp vụ cần hạch toán trong kế toán tiêu thụ hàng hoá là: Xuất bán
hàng hóa để bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán
hàng, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp tính thuế để

xác định doanh thu thuần.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng,
quy cách mẫu mã của hàng hoá.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng từ người bán sang người mua.
- Người bán trao hàng hoá cho người mua để nhận được tiền hoặc bên mua chấp
nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp phần
chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp.
1.2. Điều kiện, vai trò, nhiệm vụ hạch toán kế toán tiêu thụ và XĐKQTT
1.2.1. Điều kiện để hàng hoá được xác định là tiêu thụ, ghi nhận doanh thu
- Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và được thanh toán thông qua
phương thức thanh toán nhất định.
- Doanh nghiệp mất quyến sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
GVHD: Vũ Thị Thu

7

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

- Hàng hoá đó thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
mua vào hoặc sản xuất chế biến.
- Các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đem biếu tặng đem cho hoặc tiêu dùng
ngay trong nội bộ doanh nghiệp.
- Xuất hàng thanh toán lương cho nhân viên.

- Xuất hàng để thanh toán thu nhập cho các bên liên doanh.
- Xuất hàng hoá để sử dụng, được trang trải bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
- Xuất hàng trao đổi lấy hàng hoá khác.
- Hàng hao hụt tổn thất trong mua bán theo hợp đồng bên mua chịu.
1.2.2. Vai trò của kế toán tiêu thụ và XĐKQ tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hóa có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của DN. Tiêu thụ tác động nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật
chất và lĩnh vực tiêu dùng trong toàn xã hội.
- Đối với xã hội: Tiêu thụ cung cấp hàng hóa cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội một cách đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chất lượng tiêu thụ.
Tiêu thụ còn là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, định hướng cho các
ngành sản xuất, dịch vụ và cung cấp những gì thị trường cần. Từ đó hoạt động
tiêu thụ trở thành yếu tố kích thích sản xuất phát triển để đạt được cân bằng giữa
cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng đồng thời nó cũng là điều kiện để đảm
bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng khu vực cũng như trong toàn
nền kinh tế quốc dân.
- Đối với DNTM: với tính chất là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng, hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối và cung cấp dịch vụ, hàng
hóa đáp ứng thường xuyên, liên tục nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Trong quá
trình kinh doanh thì bán ra có tính chất quyết định đến toàn bộ các khâu, tiêu
dùng hàng hóa là cơ sở để quyết định doanh nghiệp có tiếp tục mua vào, dự trữ
nữa hay không? vì mua vào, dự trữ cũng là nhằm mục đích tiêu thụ. Nếu không
GVHD: Vũ Thị Thu

8

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

tiêu thụ được thì DNTM không thể thực hiện được tiếp chu kỳ kinh doanh của
mình. Vì vậy, hoạt động tiêu thụ hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong
toàn bộ quá trinh kinh doanh của DNTM.
Có thể nói tiêu thụ là khâu nghiệp vụ cơ bản nhằm tạo ra những kết quả cụ thể
giúp DN đạt được những mục tiêu đề ra. Ngoài ra, nó giúp cho DN thực hiện chiến
lược kinh doanh sau này tốt hơn và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như uy tín
của DNTM được quyết định bởi kết quả tiêu thụ trong cả quá trình kinh doanh.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Một là, ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Hai là, phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Ba là, phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Bốn là, cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt
động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những
thông tin kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Các phương thức tiêu thụ chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại
Việc bán hàng ở doanh nghiệp thương mại được thực hiện bằng nhiều

phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm, hàng hoá vận động từ doanh

GVHD: Vũ Thị Thu

9

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

nghiệp đến người tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
1.3.1. Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này định kỳ theo kế hoạch DNTM gửi hàng cho khách
hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Trong quá trình gửi hàng, DN
vẫn chịu phần lớn rủi ro và giữ quyền sở hữu nên hàng hóa chưa được xác định là
bán, chưa được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chỉ khi nào bên phía khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán, khi đó hàng chuyển quyền sở hữu, DN
được ghi nhận doanh thu.
Để phản ánh nghiệp vụ gửi hàng, kế toán sử dụng tài khoản 157- Hàng hóa
gửi đi bán. Khi hàng hóa chuyển quyền sở hữu, xác định là bán, kế toán sử dụng
TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5111- doanh thu bán hàng)
để ghi nhận doanh thu.
1.3.2. Phương pháp bán hàng vận chuyển thẳng có có tham gia thanh toán
Theo phương pháp này, DNTM ký hợp đồng với nhà cung cấp và với
khách hàng để mua, bán hàng. Hàng hóa được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến
khách hàng. DNTM có trách nhiệm đòi tiền của khách hàng để trả cho nhà cung

cấp và hưởng phần chênh lệch.
1.3.3. Phương thức bán giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của DN
hoặc giao nhận hàng tay ba ( nhà cung cấp, DNTM và khách hàng). Người nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của DN thì hàng hóa chuyển quyền sở
hữu, DN được ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.3.4. Các phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng cho người tiêu dùng hoặc bán cho các cơ
quan, đoàn thể sử dụng vào những công việc phi sản xuất. Các phương thức bán
lẻ áp dụng trong DNTM bao gồm:
a/ Bán hàng thu tiền trực tiếp:
GVHD: Vũ Thị Thu

10

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người
mua. Khách hàng trả tiền, người bán hàng giao hàng. Cuối ngày (hoặc cuối ca)
người bán hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để làm cơ sở cho việc ghi
sổ kế toán. Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở số lượng hàng bán ra và đơn
giá hàng bán. Để đơn giản cho việc tính toán, số lượng hàng bán ra thường được
tính theo phương pháp cân đối.
b/ Bán hàng theo phương thức tự phục vụ.
Phương thức bán hàng này được thực hiện ở các siêu thị. Khách hàng tự lựa

chọn hàng hóa cần mua và thanh toán tiền tại quầy thu tiền của siêu thị. Kế toán
bán lẻ theo phương thức này, căn cứ vào các phiếu bán hàng (tích kê) đã tổng
hợp trên máy vi tính và ghi sổ.
Trên đây là những phương thức bán hàng phổ biến hiện nay, tùy từng đặc
điểm kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp chọn và sử dụng các phương
thức tiêu thụ cho phù hợp và hiệu quả nhất.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và XĐKQ tiêu thụ
1.4.1. Tổ chức công tác hạch toán ban đầu
Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá bao gồm:
 Hoá đơn giá trị gia tăng.
 Hoá đơn bán hàng.
 Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
 Bảng kê hoá đơn bản lẻ hàng hoá dịch vụ.
 Phiểu thu, phiếu chi tiền mặt.
 Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
 Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
 Sổ, thẻ kho.

GVHD: Vũ Thị Thu

11

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:

Đơn đặt hàng

Phòng Kỹ thuật

Phòng kế toán

Kho

Đơn đặt hàng cho người mua hoặc người
vận chuyển
Đầu tiên, bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách, sau đó chuyển
đơn đặt hàng cho phòng kỹ thuật để lập dự toán sản xuất, sau đó gửi bảng dự toán
lên phòng kế toán. Phòng kế toán xem xét chấp nhận đơn đặt hàng. Bộ phận bán
hàng sẽ lập hoá đơn GTGT chuyển cho phòng kế toán, kế toán căn cứ vào hoá đơn
viết phiếu xuất kho, giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển liên 2 hoá đơn
giá trị gia tăng và phiếu xuất kho đến kho lấy hàng. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất
kho, tiến hành xuất hàng, ghi thẻ kho, sau đó thủ kho chuyển phiếu xuất kho lại
cho kế toán để ghi sổ chi tiết vật liệu hàng hoá, đồng thời kế toán căn cứ vào liên 3
hoá đơn GTGT để ghi sổ doanh thu và theo dõi thanh toán.
1.4.2. Nội dung hệ thống tài khoản kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng hóa cần xác định đúng giá vốn hàng bán.
- TK 632- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng xuất bán
trong kỳ. Đối với các DNTM trị giá vốn là số tiền thực tế mà DN bỏ ra để có

GVHD: Vũ Thị Thu

12

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

được hàng hóa đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng
xuất bán.
- Phương pháp xác định giá vốn: Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc bán ngay,
gửi bán …được mua từ những nguồn khác nhau vào những thời điểm khác nhau nên
giá trị thực tế của chúng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy cần phải tính giá trị
thực tế của hàng xuất kho, tùy theo từng đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của
mình mà các các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất truớc
- Phương pháp giá đích danh
- Tính chất: Thuộc TK chi phí.
- Nội dung kết cấu của TK 632 có sự khác nhau giữa phương pháp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
*Kết cấu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
- Hoàn nhập số chênh lệch
vụ đã bán trong kỳ.
dự phòng giảm giá hàng tồn
- Chi phí NVL, nhân công vượt trên mức
kho phải lập năm trước lớn
bình thường và chi phí sản xuất chung cố
hơn khoản lập dự phòng

định phân bổ không được tính vào giá trị
năm nay.
hàng tồn kho mà phân bố vào giá vốn hàng
- Kết chuyển giá vốn của
bán trong kỳ.
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
đã bán trong kỳ để xác định
kho trừ phần bồi thường trách nhiệm cá nhân
kết quả.
gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ trên mức
bình thường không được tính vào nguyên giá
TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
khoàn đã lập dự phòng năm trước.
- TK này không có số dư

GVHD: Vũ Thị Thu

13

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN


*Kết cấu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 632
- Trị giá vốn hàng gửi bán chưa
xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
- Tổng giá thành thực tế của sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong
kỳ.
- Các khoản khác tính vào giá vốn
hàng bán.
- TK này không có số dư.

- Kết chuyển giá thành của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm gửi bán
chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ.
- Két chuyển giá vốn của hàng bán
trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.

1.4.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
a. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng: bán các sản phẩm do DN sản xuất và bán hàng hoá mua vào
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thoả thuận trong một hoặc

nhiều kỳ kế toán như bán hàng …
- Tính chất: là loại TK doanh thu.
- Nội dung kết cấu

TK 511

- Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,
thuế GTGT tính theo PP trực tiếp phải
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế của DN trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán
hàng như chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần bán
hàng sang TK 911 để XĐ kết quả.
GVHD: Vũ Thị Thu

14

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ.

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN


-TK này không có số dư.
- TK 511 có 5 tài khoản cấp 2 là: + TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
* Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
TK 111,112,131

TK 521,531,532

(3)

(5)
TK 3331

TK 511

TK111,112,131
(1)
TK 3331

TK 333(1)(2)(3)
(4)
(2)
TK 911
(6)
Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp nộp thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ
(2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi theo tổng giá thanh toán
(3) Các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ
(4) Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế suất khẩu phải nộp
GVHD: Vũ Thị Thu

15

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

(5) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
b. TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
- Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ tiêu thụ nội
bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty… hạch toán
ngành.
- Nội dung và kết cấu:

TK 512

- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT tính theo PP trực tiếp phải

nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán
hàng như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại..
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
sang TK 911 để xác định kết quả.

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp dịch vụ doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch
toán.

- TK này không có số dư.
- Tính chất: thuộc loại TK doanh thu.
- TK 512 có 3 TK cấp 2:

+ TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ

1.4.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. TK 521- Chiết khấu thương mại
- Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua do việc người mua đã mua hàng hoá dịch vụ với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua hoặc bán
các cam kết mua, bán hàng.
- Nội dung và kết cấu:
TK 521

- Số chiết khấu thương mại đã
được chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
- TK này không có số dư
GVHD: Vũ Thị Thu

- Kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại sang TK 511 để
xác định kết quả doanh thu thuần
của kỳ hạch toán.
16

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

b.TK 531- Hàng bán bị trả lại
- Phản ánh doanh số của số hàng xuất bán bị khách hàng trả lại do vi phạm
các cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách
chủng loại.
- Tính chất: là loại TK doanh thu.
-Nội dung kết cấu:

TK 531

- Trị giá của hàng bán bị trả lại đã
trả tiền hoặc trù vào nợ phải thu

cho người mua hàng

- Kết chuyển doanh thu của số
hàng bị trả lại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.

-TK này không có số dư.
c. TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Phản ánh khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp nhận giảm giá trên giá
đã thoả thuận trên hoá đơn do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không
đúng thời hạn ghi trên hợp dồng.
- Tính chất: là loại TK doanh thu.
- Nội dung và kết cấu:

TK 532

- Các khoản giảm giá đã chấp
nhận cho người mua hàng

- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá
hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.

-TK này không có số dư

1.4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản và phương pháp ghi chép trên TK kế toán
Một số tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ: TK156, TK611( Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ),
TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK532, TK 632, TK 333… Và một số tài
khoản khác liên quan: TK 641, TK 642, TK 515, TK 911.


GVHD: Vũ Thị Thu

17

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

1.4.3.1. TK 156- Hàng hoá:
Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng hoá.
TK 156
-Phản ánh trị giá hàng hoá tăng do các

-Phản ánh trị giá hàng hoá giảm do các

nguyên nhân như: kiểm kê hàng hoá
thừa, đánh giá tăng, nhận vốn góp liên
doanh…(Theo PP kê khai thường
xuyên).
-Kết chuyển số dư cuối kỳ sang TK611
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

nguyên nhân như: Xuất bán, gửi
bán,kiểm kê thiếu, xuất góp vốn liên
doanh…(Theo PP kê khai thường
xuyên).

-Kết chuyển số dư đầu kỳ sang TK 611
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

*Số dư bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế
của số hàng hoá tồn kho (đầu kỳ, cuối kỳ)
- Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2: +1561- Giá mua hàng hoá
+1562- Chi phí thu mua hàng
+1567- Hàng hoá bất động sản
- Sơ đồ hạch toán kế toán hàng hoá:
TK 156- Hàng hoá
TK 338(3381)
TK 223
Hàng hoá phát hiện thừa
Khi kiểm kê

TK 632

Xuất hàng hoá góp vốn vào
Công ty liên kết
TK 711
TK 811
CL lớn
CL nhỏ
hơn

Hàng hoá đã bị trả lại

nhỏ
TK 111,112,113
Giảm giá hàng bán, hàng bán bị

Trả lại
TK 133

TK 154
TK 138
Chi phí sửa chữa cải tạo
Nâng cấp hàng hoá BĐS
GVHD: Vũ Thị Thu

Hàng hoá phát hiện thiếu
Khi kiểm kê chờ sử lý
18

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

1.4.3.2. TK 611- Mua hàng
- Phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá giảm trong kỳ (Chỉ sử
dụng cho DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Nội dung kết cấu TK:
TK 611
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của vật tư,
hàng hoá tăng trong kỳ do các
nguyên nhân.


- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của vật tư,
hàng hoá giảm trong kỳ do các
nguyên nhân.

- Tài khhoản này không có số dư
- Sơ đồ hạch toán:

TK 611

TK 152,153,156,157

TK 125,153,156,157

K/C NVL, CCDC…
Tồn kho đầu kỳ

K/C NVL, CCDC…
Tồn kho cuối kỳ

TK 111,112,331

TK 621,627,641,642

Trị giá hàng mua

NVL,CCDC…đã sử dụng


TK 133
Thuế GTGT

TK 632

(Nếu có)

Trị giá hàng hoá đã tiêu
thụ, biếu tặng

1.4.3.3. TK 157- Hàng gửi đi bán
- Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ
GVHD: Vũ Thị Thu

19

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
- Tính chất: Thuộc loai TK vốn.
- Nội dung, kết cấu:

TK 157


-Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch
gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán
vụ đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng
đại lý, ký gửi.
trả lại.
-Trị giá lao vụ, dịch vụ đã được
- Trị giá hàng hoá thành phẩm, lao vụ,
thực hiện với khách hàng nhưng
dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận
chưa được xác định là bán.
thanh toán hoặc đã thanh toán
-Kết chuyển giá trị hàng hoá,
- Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành
thành phẩm đã gửi đi chưa được
phẩm đã gửi đi chưa được xác định là
xác định là đã bán cuối kỳ( DN
đã bán đầu kỳ( DN hạch toán hàng tồn
hạch toán hàng tồn kho theo
kho theo phương pháp KKĐK)
phương pháp KKĐK)
-Số dư bên nợ: trị giá hàng hoá,
thành phẩm đã gửi đi chưa được
1.4.3.4. TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nước về
thuế, phí, lệ phí.
- Nội dung, kết cấu:

TK 333


- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp nhà nước

- Thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác phải nộp nhà nước.
- Số dư có: Thuế, phí, lệ phí và
các khoản còn phải nộp nhà nước.

-TK 333 có 9 tài khoản cấp 2, trong đó có các TK cấp 2 phản ánh bán hàng gồm:
+ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
+ TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu
-TK 3331 có 2 tiểu khoản: + TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
1.4.4. Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
GVHD: Vũ Thị Thu

20

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

Về phương pháp hạch toán các DN áp dụng một trong hai phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Phương pháp kê khai thường xuyên:

Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng
giảm của vật tư, hàng hóa một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản
phản ánh từng loại. Theo phương pháp này thì mỗi lần xuất, nhập kho công ty
phải kiểm kê và kế toán phải phản ánh nhập xuất vào các tài khoản tồn kho. Cuối
kỳ trên sổ kế toán cố thể phản ánh được tồn kho thực tế của từng mặt hàng.
Hàng hóa tồn

=

cuối kỳ kho

Hàng hóa tồn

+ Hàng hóa nhập _ Hàng hóa xuất

kho đầu kỳ

kho trong kỳ

kho trong kỳ

 Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình
biến động của các loại vât tư hàng hóa, sản phẩm. Theo phương pháp này thì
công ty không kiểm kê từng lần nhập xuất kho hàng hóa và kế toán không ghi
vào tài khoản tồn kho theo hình thức nhập, xuất. Cuối kỳ công ty tiến hành kiểm
kê và xác nhận tình hình tồn kho của từnh loại vật tư hàng hóa trên cơ sở đó tính
ra trị giá hàng hóa xuất ra trong kỳ.
Hàng hóa xuất
kho trong kỳ


GVHD: Vũ Thị Thu

=

Hàng hóa tồn +

Hàng hóa nhập _ Hàng hóa tồn

kho đầu kỳ

kho trong kỳ

21

kho cuối kỳ

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

1.4.4.1. TH hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 01:
TK155,156
(1a)


TK 632

TK 157
(2a)
(2b)

TK 911

TK 511

TK 111,112
(3a)

(7)
(6)
TK 131
(4a)

TK 111,
112,151
331…

TK 333
(3b)

(2c)

TK 152
(5a)


TK 133
(4b)
TK 133
(5b)
TK 154
(1b)

Chú thích:
(1a) Phản ánh giá vốn thành phẩm, hàng hoá xuất kho.
(1b) Phản ánh trị giá vốn dịch vụ đã cung cấp.
(2a) Thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán
(2b) Thành phẩm, hàng hoá gửi bán được xác định tiêu thụ
(2c) Hàng hoá mua về bán thẳng hoặc gửi bán không qua kho
(3a) Doanh thu chưa thuế GTGT bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ thu tiền ngay.
(3b) Thuế GTGT phải nộp của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ thu tiền ngay.
(4a) Doanh thu chưa thuế GTGT bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu
GVHD: Vũ Thị Thu

22

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

(4b) Thuế GTGT phải nộp của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu.
(5a) Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận về theo giá mua chưa thuế
GTGT theo phương thức đổi hàng.

(5b) Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư, hàng hoá nhận về theo phương
thức bán hàng đổi hàng.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
(7) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
1.4.4.2. TH hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 02:
TK155,157
(1a)

TK 632
(2a)

TK 911

TK 511

TK 111,112
(3a)

(8)
(7)
(4a)

TK 131 TK 152
(6a)

TK 333
(3b)


TK 133
(6b)

TK 156,157,151
TK 611
(1b)
(2c)

(4b)
(2b)
TK 1561
(2d)
Chú thích:
(1a)K/c số dư đầu kỳ đối với doanh nghiệp sản xuất
(1b) K/c số dư đầu kỳ đối với doanh nghiệp sản xuất thương mại.
(2a) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê còn lại cuối kỳ K/c lại (DNSX)
(2b) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê còn lại cuối kỳ K/c lại (DNTM)
GVHD: Vũ Thị Thu

23

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

(2c) K/c giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
(2d) Giá thành sản xuất thực tế của TP, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ

Từ nghiệp vụ 3 đến nghiệp vụ 8 như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.4.3.Trình tự KT các nghiệp vụ chủ yếu đối với các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 03:
TK 111,112,131

TK 3331,3332,3333
(1)

TK 511

TK 152
(2)

(4a)
TK 531,532

(3a)

(4b)
Tk 3331
(3b)

Chú thích:
(1) Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XK
phải nộp nếu có.
(2) Phản ánh các khoản tiền chiết khấu thương mại đã thanh toán cho khách
hàng bằng tiền hoặc trừ vào số nợ phải thu.
(3a) Phản ánh tổng số tiền giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thanh toán cho
khách hàng bằng tiền hoặc trừ vào nợ phải thu theo giá bán chưa thuế GTGT.
(3b) Phản ánh số tiền giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thanh toán cho

khách hàng về số thuế GTGT của hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(4a) Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần.
(4b)Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để xác
định doanh thu thuần.
GVHD: Vũ Thị Thu

24

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường CĐ Kinh tế - Tài Chính TN

- Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 115,156- Thành phẩm, hàng hoá.
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng- TK 641
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí lưu thông, tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
* Nội dung: - Chi phí đóng gói, bảo quản bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm,
hàng hoá đi tiêu thụ. Chi quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
- Chi tiền lương, các khoản trích tính theo tiền lương của CNV bộ phận
khách hàng.
- Chi phí hoa hồng trả cho đại lý. Các chi phí khác bằng tiền như chi phí hội
nghị khách hàng, chi phí giao dịch, tiếp khách hàng…
* Tài khoản kế toán sử dụng:


TK 641

- Tính chất: là TK chi phí.

- Chi phí bán
hàng phát
sinh trong
kỳ.

- Nội dung, kết cấu:
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 có các tài khoản chi tiết:
+ TK 6411- Chi phí nhân viên

- Các khoản giảm
trừ chi phí bán
hàng.
- Kết chuyển
CPHB vào TK 911
hoặc TK 142

+TK 64112- Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6415- Chi phí bảo hành
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418- Chi phí khác bằng tiền

GVHD: Vũ Thị Thu


25

SV: Trương Thị Huyền Trang - K5b11


×