Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM ĐẦU CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HUYỆN BA BỂ -TỈNH BẮC KẠN Ba Bể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.85 KB, 129 trang )

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM ĐẦU CỦA ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH HUYỆN BA BỂ -TỈNH BẮC KẠN

Ba Bể, năm 2017

1


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................................4
1. Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất................5
2. Chỉ tiêu và quy trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..................................6
2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất......................................................................................................6
2.2. Trình tự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.......................................................................9
3. Phương pháp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất..............................................................9
4. Sản phẩm điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..........................................................10
PHẦN I.............................................................................................................................. 11
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT....................................11


I. CĂN CỨ ĐỂ LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT..............................11
1.1 Căn cứ pháp ly.............................................................................................................11
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT...........................................................14
2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng
môi trường......................................................................................................................... 14
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................14
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.............................................................................................17
2.1.3. Thực trạng môi trường.............................................................................................21
2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...............................22
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................................................22
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế...................................................................23
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI
ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH............................................................................................................37
3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản ly nhà nước về
đất đai................................................................................................................................ 37
3.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản ly, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đã ban hành.....................................................................................37
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản ly hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.......................................................................................................................... 38
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất................38
3.1.4. Quản ly quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................................39
3.1.5. Quản ly việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.......40
2


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn


3.1.6. Quản ly việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.....................................40
3.1.7. Đăng ky quyền sử dụng đất, lập và quản ly hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...........................41
3.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai........................................................................................41
3.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai........................................................................42
3.1.10. Quản ly tài chính về đất đai và giá đất...................................................................43
3.1.11. Quản ly, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất..........43
3.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đanh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử ly vi phạm pháp luật về đất đai.........................................................43
3.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai..................................................................44
3.1.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản ly và sử dụng đất đai.................................................................................................44
3.1.15. Quản ly hoạt động dịch vụ về đất đai.....................................................................45
3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất............................................45
3.2.1. Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất................................................................45
IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC...........................................................................................59
4.1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ
TRƯỚC............................................................................................................................. 59
4.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện
quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.........................................................................................62
4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng
đất kỳ tới............................................................................................................................ 67
PHẦN II............................................................................................................................. 68
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT........................................68
I. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT...........................................................68
1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội....................................68
1.2. Quan điểm sử dụng đất...............................................................................................69
II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...................................71
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất..........71

2.1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;....................................71
2.1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế.......................................................72
2.2. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng..............................74
2.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất.................................................................................................74
2.2.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất..............................................................83
PHẦN III. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM ĐẦU KỲ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
......................................................................................................................................... 108
3


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

I. CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG.......................................108
1.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực...........................................................110
1.2.2. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân....................................111
3.2.2. Đất phi nông nghiệp...............................................................................................112
4. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất...............................................................116
5.1. Các trường hợp cần chuyển mục đích.......................................................................117
5.2. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích..............................................................117
6. Diện tích đất cần thu hồi..............................................................................................117
7. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng................................................................118
8. Danh mục các công trình, dự án trong năm kế hoạch...................................................118
8. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch sử dụng đất.....122
PHẦN III.........................................................................................................................124
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN...............................................................................................124
I. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG...............124
2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách................................................................................124
2.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực.............................................................................125
2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật...........................................................125

PHẦN IV......................................................................................................................... 127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................127
1. KẾT LUẬN.................................................................................................................127
2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................127

4


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quy giá, thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản ly. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 (đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11
năm 2013) tại Chương III, Điều 53 quy định: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các
tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý", tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 54
quy định: "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật". Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
một trong 15 nội dung quản ly Nhà nước về đất đai, tại Khoản 4 Điều 22 Luật Đất
đai năm 2013, quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai".
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò rất quan trọng trong công tác
quản ly Nhà nước về đất đai, trong sự phát triển hài hoà, cân đối của từng địa
phương và của đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quy hoạch còn là cơ sở để Nhà nước quản ly thống nhất toàn bộ đất đai theo hiến
pháp và pháp luật, đảm bảo đất đai được sử dụng tiết kiệm, hợp ly và có hiệu quả

cao nhất.
Huyện Ba Bể đã lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) được Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt theo Quyết định số
594/QĐ-UBND ngày 25/4/2013. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện đã thực sự góp phần làm cho công tác quản ly Nhà nước về đất
đai đảm bảo những quy định của Pháp luật, đáp ứng tốt cho yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội địa phương; giữ vững ổn định an ninh, quốc phòng; tránh sự chồng chéo
trong quản ly; hạn chế hủy hoại đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu trong Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Ba Bể (được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 17/1/2017); mặt khác Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của
huyện được lập theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nên một số chỉ tiêu sử
dụng đất đã thay đổi so với Luật Đất đai năm 2013. Căn cứ Khoản 1, Điều 51 Luật
Đất đai năm 2013 quy định “Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì phải rà soát, điều tra bổ sung đất cho phù hợp với quy định của
Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016-2020)”
5


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Do vậy việc lập “Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch huyện Ba Bể tỉnh Bắc
Kạn” là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về đất cho những mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu
quả theo đúng các quy định của Luật Đất đai.
1. Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất
1.1. Mục tiêu
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Bể đến năm 2020 nhằm đạt
được các mục tiêu chủ yếu như sau:
- Đánh giá đầy đủ hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai và kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011- 2015; điều tra, khảo sát,
phân tích các thông tin, số liệu để lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù
hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của huyện.
- Cụ thể hoá điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh làm định hướng cho
quy hoạch của các ngành, lĩnh vực tránh tình trạng chồng chéo.
- Giữ ổn định, bền vững quỹ đất trồng lúa để đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực.
- Bố trí quỹ đất hợp ly để đảm bảo mục tiêu quốc phòng, an ninh.
- Đảm bảo độ che phủ rừng tối thiểu để bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển
bền vững và đa dạng sinh học, thích ứng với diễn biến của biến đổi khí hậu.
- Đảm bảo đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
đó ưu tiên cho các lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp và đô thị, tạo sự
đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như của tỉnh.
- Tạo cơ sở pháp ly và khoa học cho việc xúc tiến đầu tư, tiến hành các thủ
tục thu hồi đất, giao đất, sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích, có hiệu quả;
từng bước ổn định tình hình quản ly và sử dụng đất.
- Khoanh định, phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, các cấp theo
quy hoạch phải được cân đối trên cơ sở các nhu cầu sử dụng đất đảm bảo không bị
chồng chéo và lãng phí trong quá trình sử dụng.
- Là cơ sở pháp ly thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Làm căn cứ pháp ly để quản ly đất đai theo Pháp luật, thực hiện tốt các
quyền của người sử dụng đất, bảo vệ, cải tạo môi trường sinh thái, phát triển và sử
dụng tài nguyên đất có hiệu quả và bền vững.
6



Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

1.2. Yêu cầu
Yêu cầu của điều chỉnh sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ba Bể chủ yếu tập
trung xác định một số chỉ tiêu sử dụng đất chủ yếu sau:
- Xác định diện tích đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, trong đó làm
rõ diện tích đất lúa nước, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung, đất khu du lịch.
- Xác định diện tích đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó
làm rõ diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất quốc phòng,
đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất cho hoạt động khoáng sản, đất di tích danh
thắng, đất để xử ly,chôn lấp chất thải, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang
nghĩa địa, đất phát triển hạ tầng, đất đô thị.
- Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán cụ thể đến từng công trình,
từng đơn vị cấp xã được thực hiện trong giai đoạn 2017 - 2020, phải phù hợp với
các phương án định hướng quy hoạch chung xây dựng của huyện đã được phê duyệt
và phải đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và những yêu cầu cụ thể
trong giai đoạn.
- Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác, sử dụng đất để phát triển kinh
tế xã hội với sử dụng đất bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch
ngành của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Sử dụng hợp ly vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên khác.
1.3. Nhiệm vụ
- Xác định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở đánh giá các điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, các lợi thế và hạn chế của địa phương làm cơ sở
đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch;
- Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch, xác định nguồn lực và khả năng

huy động các nguồn lực cho việc thực hiện quy hoạch;
- Xác định tiến độ và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
2. Chỉ tiêu và quy trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất
Chỉ tiêu sử dụng đất để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được căn cứ theo
Điểm b, Mục 3, Điều 7, Chương 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai và
Mục 3, Điều 3, Phần I của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại
đất do cấp huyện xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện xác định
gồm đất nông nghiệp khác; Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sinh
hoạt cộng đồng; Đất khu vui chơi, giải trí công cộng; Đất cơ sở tín ngưỡng; Đất sông,
ngòi, kênh rạch, suối; Đất có mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước;
Khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; Khu vực rừng phòng hộ; Khu vực
rừng đặc dụng; Khu vực rừng sản xuất; Khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Khu đô
thị - thương mại – dịch vụ; Khu du lịch; Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp
nông thôn.
Chỉ tiêu sử dụng đất, mã ky hiệu, loại đất được phân bổ, được xác định, được xác

định bổ sung trong điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, như sau:
Chỉ tiêu sử dụng đất của các loại đất trong kỳ ĐCQHSDĐ huyện
STT

I
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Chỉ tiêu sử dụng đất

Loại đất
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm

Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất cụm công nghiệp
8



Chỉ
tiêu
được
phân
bổ

Chỉ
tiêu
được
xác
định

Chỉ tiêu
được

xác
định bổ
sung

NNP
LUA
LUC
HNK
CLN
RPH
RDD
RSX
NTS
LMU
NKH
PNN
CQP
CAN
SKK
SKT
SKN

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
0
x
x
x
x
x
x

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
x
0
0
0
0
0
0

x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
0
0
0
0
0
0
0


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

2.16
2.17
2.18

2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
3
4
5
6
II
1
2
3
4
5
6
7
8

Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng
Đất có di tích lịch sử - văn hóa

Đất danh lam thắng cảnh
Đất bãi thải, xử ly chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất khu công nghệ cao*
Đất khu kinh tế*
Đất đô thị*
Khu chức năng*
Khu vực chuyên trồng lúa nước
Khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm
Khu vực rừng phòng hộ
Khu vực rừng đặc dụng
Khu vực rừng sản xuất
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Khu đô thị - thương mại - dịch vụ
Khu du lịch


9

Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn

2.19

TMD
SKC
SKS
DHT
DDT
DDL
DRA
ONT
ODT
TSC
DTS
DNG
TON

x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x

0
0
0
x
0
0
0
0
0
0
0
0
0

x
x
x
0
0
x
x
x
0
x
x

0
0

NTD

x

0

x

SKX
DSH
DKV
TIN
SON
MNC
PNK
CSD
KCN
KKT
KDT

0
0
0
0
0
0
0

x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

KVL

KVN
KPH
KDD
KSX
KKN
KDV
KDL

0
0
0
0
0
0
0
0

x
x
x
x
x
x
x
x

0
0
0
0

0
0
0
0

KON

0

x

0

Trong đó, x: được phân bổ, được xác định, được xác định bổ sung.
0: không được phân bổ, không được xác định, không được xác định bổ sung.
*: không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.

9


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

2.2. Trình tự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng
đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện theo trình
tự quy định tại Điều 59 Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; như sau:
2.2.1. Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ

sung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản ly, sử dụng đất; kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất;
2.2.2. Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
2.2.3. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện;
2.2.4. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
2.2.5. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
3. Phương pháp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
- Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và vi mô từ dưới lên.
+ Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống là: Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả vùng, các quy hoạch của tỉnh có liên quan hoặc có tác động đến việc
sử dụng đất trên địa bàn huyện.
+ Tiếp cận vi mô từ dưới lên là: Căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch sử dụng đất
của các xã; quy hoạch của các ngành, lĩnh vực trong huyện để tổng hợp, chỉnh ly,
soát xét để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện.
- Phương pháp kế thừa: Phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn huyện, quy
hoạch của các ngành đã và đang được xây dựng có liên quan đến việc sử dụng đất
để rút ra quy luật phát triển, biến động đất đai; đồng thời tiếp tục triển khai và đưa
vào điều chỉnh quy hoạch những công trình, dự án đang và sẽ thực hiện của quy
hoạch được duyệt mà phù hợp với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử
dụng đất của kỳ tiếp theo.
- Phương pháp điều tra: Khảo sát thực tế, điều tra bổ sung tài liệu, số liệu
cũng như việc khoanh định sử dụng các loại đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch.
- Phương pháp chồng ghép bản đồ và xử lý chồng lấn: Tất cả nhu cầu sử
dụng đất của các ngành được thể hiện trên bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
bản đồ này được chồng ghép từ các loại bản đồ chuyên đề khác để trên cơ sở đó phát
hiện chồng lấn và bất hợp ly nhằm xử ly loại bỏ các chồng lấn và bất hợp ly đó.
- Phương pháp dự báo, tính toán: Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng
dân số để tính toán bổ sung nhu cầu sử dụng đất và bố trí trong kỳ điều chỉnh quy
hoạch theo quy chuẩn, định mức sử dụng đất của các cấp, các ngành.
10



Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

- Phương pháp cân đối tổng hợp: Xác định một cơ cấu loại hình sử dụng đất
đai hợp ly trên cơ sở cân đối với tổng diện tích hiện có (có sự cân nhắc, tính toán
một cách hợp ly, đảm bảo diện tích tăng giảm các loại đất trong khuôn khổ giới hạn
quỹ đất đai của huyện); chú trọng xác định các loại hình sử dụng đất có trọng điểm
và toàn diện (theo thứ tự ưu tiên và tầm quan trọng trong mối quan hệ với các ngành
khác); tuân thủ nguyên tắc ưu tiên dành đất tốt cho sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là
đất trồng lúa); đảm bảo hài hòa tối đa theo dự báo cho các ngành và khả năng đáp
ứng của quỹ đất (về số lượng, chất lượng, vị trí và điều kiện sản xuất).
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội thảo, xin y kiến các nhà lãnh đạo,
cán bộ chuyên môn của tỉnh, huyện và nhân dân...
4. Sản phẩm điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hồ sơ sản phẩm điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (bản in trên
giấy và bản dạng số) thực hiện theo Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bao gồm:
4.1. Về báo cáo
Bố cục của báo cáo theo mẫu quy định; ngoài phần đặt vấn đề, kết luận - kiến
nghị, hệ thống biểu số liệu, danh mục tài liệu, số liệu điều tra; báo cáo gồm 4 phần
chính:
Phần I: Sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Phần II: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Phần III: Kế hoạch sử dụng đất năm đầu kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Phần IV: Giải pháp thực hiện
4.2. Về bản đồ
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015, tỷ lệ 1/25.000

- Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tỷ lệ 1/25.000
- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
- Bản đồ chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã các khu vực quy hoạch
đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất.
4.3. Tài liệu kèm theo
- Các văn bản có liên quan trong quá trình lập, thẩm định, thông qua Hội
đồng nhân dân huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
- Đĩa CD ghi dữ liệu.

11


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. CĂN CỨ ĐỂ LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1.1 Căn cứ pháp ly
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản ly, sử
dụng đất trồng lúa;
- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/5/2015 của Thủ tướng chính phủ về công tác
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) cấp quốc gia;

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Nghị quyết 134/2016/QH13 ngày 9/4/2016 của Quốc về điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020)
cấp quốc gia;
- Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia;
- Nghị quyết số 46/NQ-HDND tỉnh Bắc Kạn ngày 06/11/2016 về việc thông
qua điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 11/04/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) của tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Ba Bể lần thứ XXI, nhiệm kỳ (2015-2020).
- Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020;
12


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

- Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020”;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về

việc Phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 – 2020;
- Quyết định 157/QĐ-BNN-TCLN Ngày 25/1/2014 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn (Thuộc dự án điểm điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh);
- Quyết định số 594/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 6/12/2012 của Ủy ban nhân tỉnh Bắc
Kạn về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chung xây dựng chung xây dựng thị trấn
Chợ Rã, huyện Ba Bể;
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND, ngày 22/10/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản
ly nhà nước về đất đai áp dụng trên đại bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND, ngày 24/12/2014 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm (2015-2019) trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 17/1/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Văn bản số 1927/TTg-KTN ngày 2/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác về việc phân bổ chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ Quốc phòng, bộ Công An;
- Công văn số 1244/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Tổng
cục Quản ly Đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất;
- Văn bản 1919/UBND-CN ngày 26/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn về việc thực hiện chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/5/2015;

- Công văn số 959/UBND-CN ngày 20/3/2015 của Ủy ban nhân dân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc cho chủ trương lập Dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020);
13


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

- Văn bản số 323/STMT-TNĐ ngày 13/4/2015 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch
sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch;
- Văn bản số 745/STMT-TNĐ ngày 31/7/2015 về việc đôn đốc thực hiện điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020 lập kế hoạch sử dụng năm
đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Văn bản số 1728/STMT-TNĐ ngày 13/12/2016 của Sở tài nguyên và Môi
trường về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất tạm thời trên địa bàn các huyện, thành
phố Bắc Kạn;
- Văn bản số 435/STMT-TNĐ ngày 14/4/2017 của Sở tài nguyên và Môi trường
về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thành phố Bắc Kạn;
- Thông báo thẩm định số 65/TB-STNMT ngày 20/6/2017 của Sở Tài nguyên
và Môi trường thông báo kết quả thẩm định Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch huyện Ba Bể.
1.2. Cơ sở thông tin, số liệu, tư liệu bản đồ
- Kế hoạch sử dụng đất các năm 2015, 2016, 2017 huyện Ba Bể;
- Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai, niên giám thống kê huyện Ba Bể từ năm
2010 đến 2015;
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 Huyện Ba Bể.
- Báo cáo chính trị Đại hội đảng bộ huyện Ba Bể lần thứ XX nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của trung tâm văn
hóa - thể thao xã;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 8/3/2011 của bộ Văn hóa thể thao
và Du lịch về quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa- khu
thể thao thôn;
- Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của bộ văn hóa, thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung điều 6 của thông tư số thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL
ngày 22/12/2010 của bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức,
hoạt động và tiêu chí của trung tâm văn hóa - thể thao xã và thông tư số 06/11/TTBVHTTDL ngày 8/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí nhà văn
hóa- khu thể thao thôn;
- Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh
đến năm 2020;
14


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

- Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quy hoạch các ngành, lĩnh vực của tỉnh có trên địa bàn huyện Ba Bể.
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên
và thực trạng môi trường
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Ba Bể là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, nằm trong khoảng 22 027' đến
22035' vĩ độ Bắc và 105044' đến 105058' kinh độ Đông, có tổng diện tích tự nhiên là
68.408,51 ha chiếm 14,08% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Với 48.329 nhân khẩu
được phân bố trên 15 xã và 1 thị trấn. Có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Pác Nặm và tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang
- Phía Tây Nam giáp huyện Chợ Đồn
- Phía Nam giáp huyện Bạch Thông
- Phía Đông giáp huyện Ngân Sơn
Thị trấn Chợ Rã là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của huyện, nằm trên
ngã ba đường tỉnh 258 và Quốc lộ 279, cách thành phố Bắc Kạn 54 km.
Huyện có vị trí địa ly tương đối thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - văn
hoá - xã hội với các huyện trong tỉnh, các tỉnh lân cận như Cao Bằng, Tuyên Quang.
Trên địa bàn huyện cũng được thiên nhiên phú cho nhiều danh lam, thắng cảnh mà
điển hình là hồ Ba Bể với tiềm năng du lịch rất lớn.
Có khoảng 3/4 số xã của huyện có đường quốc lộ và tỉnh lộ chạy qua, dự kiến
tuyến QL 3C (được nâng cấp từ đường tỉnh 254) cũng qua địa bàn huyện. Đây là
những điều kiện hết sức thuận lợi cho việc chuyển giao kỹ thuật, giao lưu văn
hoá...nhằm phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng, phát triển kinh tế văn hoá
xã hội của huyện Ba Bể nói chung trong hiện tại và tương lai.
b. Địa hình, địa mạo
Huyện có địa hình đặc trưng miền núi cao, độ cao trung bình 600m so với
mặt nước biển, nghiêng dần từ Đông - Bắc xuống Tây - Nam với 3 dạng địa hình
phổ biến:
15


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn


- Địa hình núi đá vôi : phân bố chủ yếu ở các xã Nam Mẫu, Quảng Khê, Cao
Trĩ, Hoàng Trĩ với những dãy núi đá vôi cao trên 1000 mét xen giữa các thung lũng
hẹp tạo thành những vách dựng đứng, cheo leo. độ cao phổ biến từ 600m - 1000 m,
độ dốc trên 25O. Là vùng núi cao, địa hình hiểm trở ít có điều kiện phát triển sản
xuất nông nghiệp.
- Địa hình núi đất : chủ yếu ở các xã phía nam, độ cao phổ biến 300 – 400 m,
độ dốc bình quân từ 20 – 40o nhưng bị chia cắt bởi các khe suối, giao thông đi lại
trong vùng rất khó khăn, là địa bàn có thể phát triển lâm nghiệp và nông – lâm kết
hợp. Đây cũng là vùng có tiềm năng lớn về phát triển các loại cây ăn quả của huyện.
- Địa hình thung lũng : phân bố dọc theo sông suối, xen giữa các dãy núi cao
(khu vực trung tâm huyện) có độ cao trung bình 200m - 300m, diện tích khoảng
10.000 ha, là địa hình cấu tạo nên các cánh đồng trồng lúa màu của các xã trong
huyện.
Những kiểu địa hình trên tuy có gây khó khăn cho việc phát triển nông
nghiệp hàng hoá, hình thành những vùng chuyên canh có lượng sản phẩm lớn cũng
như việc đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất và tiêu thụ nông sản phẩm nhưng lại
là điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi cho đồng bào các
dân tộc trong huyện.
c. Khí hậu
Ba Bể có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng
10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Khí hậu của huyện có những đặc
trưng chủ yếu sau:
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hàng năm 21,1 0C, nhiệt độ bình cao nhất 27,50C
vào tháng 7 - 8, nhiệt độ trung bình thấp nhất 15,8 0C vào tháng 12 - 1, nhiệt độ cao
tuyệt đối 39,50C, thấp tuyệt đối -20C. Nhìn chung nhiệt độ phù hợp với các loại cây
trồng nhiệt đới và á nhiệt đới.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.253 mm, cao nhất trung bình là
2.038 mm và thấp nhất trung bình 1.068mm. Mỗi năm có khoảng 130,5 ngày mưa
nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 10, tập trung nhiều vào các tháng 7 - 9, lượng mưa chiếm từ 80 - 85%

lượng mưa cả năm, đặc biệt tháng 6 năm 1998 lượng mưa đạt trên 500 mm/tháng;
mưa lớn thường gây ra lũ lớn và lũ quét trên hệ thống sông suối ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương. Mùa lạnh có lượng mưa thấp, có
tháng hầu như không mưa như tháng 11, 12 năm 2000 lượng mưa chỉ đạt 1,8 – 2mm.
16


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm 1.500 giờ. Tháng có số giờ nắng cao
nhất 242,4 giờ vào tháng 8, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2 có 50,6 giờ.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình 84,6%, thấp nhất 75% vào tháng 12
-11, cao nhất 91% vào tháng 6.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 830 mm, thấp nhất
68,4 mm vào tháng 2 và cao nhất 85 mm vào tháng 4.
- Gió, bão: Ba Bể nằm sâu trong lục địa và được các dãy núi cao che chắn nên
ít chịu ảnh hưởng của bão. Do ảnh hưởng của khí hậu địa hình thung lũng nên
hướng gió chính là Đông - Bắc, Tây - Nam và Nam. Tốc độ gió trung bình 3,1 m/s,
mạnh nhất là gió Tây - Nam vận tốc 31 m/s.
Ngoài ra trên địa bàn huyện hàng năm thường xuất hiện 80 - 90 ngày có
sương mù, 35 - 37 ngày có mưa phùn, 45 - 50 ngày có giông và một số đợt sương
muối.
Nhìn chung Ba Bể có khí hậu thời tiết tương đối thuận lợi cho việc phát triển
nền sản xuất nông - lâm nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. Tuy
nhiên huyện do địa hình cao, độ dốc lớn, các tháng mùa hạ mưa lớn, mưa tập trung dễ
gây lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, trượt lở đất dọc theo các sông và các sườn núi gây
ngập úng ở các xã thuộc hạ lưu sông Năng (Bành Trạch, thị trấn Chợ Rã, Thượng
Giáo, Cao Trĩ, Khang Ninh, Cao Thượng, Nam Mẫu). Mặt khác mùa đông trời lạnh,
thời tiết hanh khô, gây hạn hán đặc biệt ở vùng sâu, vùng cao và vùng núi đá vôi.

d. Thuỷ văn
Sông Năng bắt nguồn từ phần phía nam của tỉnh Cao bằng (nhánh chính) và 1
nhánh phụ bắt nguồn từ phần phía đông của dãy Phia Bjóoc theo hướng Đông - Tây,
chảy qua các xã Mỹ Phương; Chu Hương; Yến Dương Địa Linh và nhập với nhánh
chính trên địa phận xã Bành Trạch, đi qua Thị trấn Chợ Rã, xã Cao Trĩ, xã Khang
Ninh, sau đó nhận nước của suối Chợ Lèng rồi sang địa phận tỉnh Tuyên Quang.
Ngoài ra Ba Bể còn có suối Chợ Lèng, Tả Han và Bó Lù đều chảy vào hồ Ba
Bể. Suối Chợ Lèng bắt nguồn từ dãy núi Phia Bjóoc phần huyện Chợ Đồn chảy theo
hướng Đông Nam - Tây Bắc qua địa bàn huyện Ba Bể trên địa phận các xã Đồng
Phúc, Quảng Khê, Nam Mẫu. Đây là suối có lưu vực lớn nhất trên khu vực huyện.
Ngoài các sông, suối chính trên huyện còn có hàng trăm con suối lớn nhỏ,
phân bố ở khắp các xã trong huyện.
Nhìn chung hệ thống sông suối khá dày trực tiếp chi phối chế độ thuỷ văn của
huyện, song các sông suối đa phần đều là đầu nguồn có lòng hẹp, độ dốc lớn,
thường gây ra lũ về mùa mưa và cạn kiệt nước vào mùa khô.
17


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Hệ thống sông suối này là nguồn nước chủ yếu của hồ Ba Bể, một danh lam
thắng cảnh nổi tiếng của huyện Ba Bể nói riêng và vùng núi phía bắc nói chung. Hồ
Ba Bể có diện tích khoảng 500 ha, vừa có tính chất sông vừa có tính chất hồ. Hồ có
độ sâu trung bình 15 - 20 m, chỗ sâu nhất là 30 m, chỗ nông cũng vào khoảng 9 - 10
m. Hồ có dung tích nước khoảng 75 triệu m 3 và là nguồn nước quan trọng của hệ
thống sông Gâm.
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Có thể phân đất đai của huyện Ba Bể thành 7 nhóm đất chính:

- Đất phù sa sông: Nằm trên các khu vực có địa hình thấp, nơi tích tụ phù sa
do xói mòn từ đồi núi theo 2 triền sông chính của huyện và phân bố dọc theo các
triền suối thuộc lưu vực các nhánh sông Sông Năng tạo ra các cánh đồng nhỏ hẹp
trong các thung lũng thuộc các xã Chu Hương, Mỹ Phương, Đồng Phúc, Thượng
Giáo. Nhóm đất này tương đối thuần nhất về màu sắc có thành phần cơ giới từ cát
pha đến thịt nặng, diện tích có thành phần thịt nhẹ đến trung bình chiếm tỷ lệ cao
nhất. Loại đất này có tỷ lệ chất dinh dưỡng cao, khả năng giữ màu, giữ ẩm tốt, ít bị
xói mòn. Đây là các loại đất tốt nhất cho canh tác, phù hợp với nhiều loại cây trồng.
Hiện loại đất này đang được sử dụng trồng lúa nước và các loại rau màu lương thực.
- Đất phù sa ngòi suối: Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, hạt thô, địa
hình bậc thang, càng xa bờ càng nặng hơn, song chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa
hình, đá mẹ và độ che phủ thực vật xung quanh. Về thành phần hoá học, tỷ lệ mùn
trong đất trung bình, đạm tổng số và dễ tiêu khá, đất có phản ứng chua, chất dinh
dưỡng trung bình, tỷ lệ canxi trong đất thấp, lượng sắt, nhôm di động cao. Loại đất
này thích hợp cho trồng lúa màu và cây công nghiệp hàng năm.
- Đất dốc tụ trồng lúa nước: Phân bố xen kẽ, rải rác ở khắp các đồi núi, chứa
nhiều sỏi cát sắc cạnh, thành phần cơ giới thịt nhẹ, đôi khi tầng mặt là thịt trung
bình. Đất có phản ứng chua, thiếu lân, nghèo chất dinh dưỡng.
- Đất Feralít biến đổi do trồng lúa: Đây là loại đất do khai hoang đồi tạo
thành ruộng bậc thang để trồng lúa nước. Tầng đất mỏng, các chất đạm, mùn tổng
số khá, lân, kali tổng số bình thường, các chất dễ tiêu nghèo, đất thường có độ pH
cao. Do địa hình bậc thang nên khả năng giữ nước, giữ màu kém. Hiện nay loại đất
này cơ bản được sử dụng 1 vụ lúa, 1 vụ màu (ngô) hoặc bỏ hoang vụ xuân do bị hạn
hán do không chủ động nước.
- Đất Feralít nâu vàng phát triển trên phù sa cổ: Phân bố rải rác ở ven sông
suối của địa hình đồi núi thoải. Tầng đất dày (tới trên 1m) nhưng lại xuất hiện nhiều
cuội sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp. Đất chua, nghèo, lượng nhôm di động
18



Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

trong đất cao, H+ ảnh hưởng đến quá trình phân giải chất hữu cơ do vậy các chất
dinh dưỡng nghèo.
- Đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét: Có thành phần cơ giới nặng, đất
phân bố tập trung, tầng đất dày hay mỏng và tỷ lệ mùn trong đất phụ thuộc vào mức
độ che phủ của cây rừng, ở những vùng còn nhiều rừng phần lớn đất có tầng dày, tỷ
lệ mùn khá và ngược lại. Phần lớn loại đất này nằm trên địa hình hiểm trở, giao
thông đi lại khó khăn. Loại đất này thích hợp cho phát triển lâm – nông nghiệp,
trồng rừng ở những nơi tầng đất mỏng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên Granit: Loại đất này chủ yếu phân bố ở
độ cao 200 – 700 m, tầng đất từ trung bình đến dày nhưng có nhiều đá lộ đầu, thành
phần cơ giới ở tầng mặt có tỷ lệ cát câo và nhiều cát thô, càng xuống dưới cát càng
giảm dần, tỷ lệ sét tăng. Hàm lượng mùn cao, tốc độ phân giải chất hữu cơ chậm, đất
có phản ứng trung tính, ít chua. Thích hợp cho phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, dài
ngày, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Do kiến tạo địa chất, sự bồi đắp của các con sông, suối đã tạo cho Ba Bể
những bồn địa, những thung lũng lòng máng, lòng chảo, đất đai khá màu mỡ thích
hợp với việc trồng lúa, ngô, các loại rau, đậu, cây công nghiệp (lạc, đậu tương,
mía…) và cây ăn quả (cam, quyt, chuối, hồng).
Nhìn chung đất đai của huyện rất phong phú với nhiều chủng loại và kiểu địa
hình khác nhau, có điều kiện để phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi.
b. Tài nguyên nước
b1. Nguồn nước mặt
Sông Năng và sông Chợ Lèng cùng hệ thống các suối, ao, hồ là nguồn cung
cấp nước mặt chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên các sông
suối đều là đầu nguồn nên lòng sông, suối nhỏ hẹp, độ dốc lớn, chênh lệch lưu
lượng nước theo mùa rất lớn. Mùa khô lượng nước ít, thường hạn hán, ảnh hưởng
đến sản xuất nông, lâm nghiệp. Hồ Ba Bể là nguồn nước mặt thiên nhiên rất lớn, tuy

nhiên do nằm trong khu vực thung lũng đá vôi của Vườn Quốc gia Ba Bể nên khả
năng khai thác cho sinh hoạt và sản xuất hầu như không có, song lại là tiềm năng
lớn cho phát triển du lịch của huyện.
b2. Nguồn nước ngầm
Huyện Ba Bể chưa có điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ lượng và chất
lượng nước ngầm, nhưng qua khảo sát các giếng nước trong huyện cho thấy trữ
lượng nước ngầm không lớn, có chất lượng tương đối tốt, nhưng ở sâu, điều kiện
khai thác khó khăn.
19


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Nhìn chung, nguồn cung cấp nước chủ yếu hiện nay của huyện là nước mặt
song chất lượng chưa thật tốt. Mặt khác do tập quán sinh hoạt và sản xuất còn nhiều
hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, cần phải xử ly làm sạch trước khi đưa
vào sử dụng trong sinh hoạt. đồng thời cần bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn để bảo
vệ nguồn sinh thủy.
c. Tài nguyên rừng
Theo số liệu kiểm kê rừng năm 2015 đất lâm nghiệp có rừng toàn huyện là
58.210,21 ha. Độ che phủ rừng đạt 65,3%.
Rừng tự nhiên phân bố ở tất cả các xã với các loài cây bản địa và nhiều loài
gỗ quy như Lát, Đinh, Lim, Sến, Táu, Dẻ,… Nhiều loại cây ôn đới cũng phát triển
trên các đỉnh cao của dãy Phia Bjooc. Trừ thảm rừng vườn quốc gia Ba Bể và khu
vực núi cao của dãy Phia Bjóoc là rừng tự nhiên mật độ cao, thảm rừng của phần
còn lại chủ yếu là rừng tái sinh, trữ lượng lâm sản thấp.
Diện tích rừng trồng ngày càng tăng với các loại cây phù hợp đặc điểm của
địa hình như: mỡ, keo, hồi. Đặc biệt trong những năm gần đây được sự hỗ trợ của
các chương trình, dự án trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc nhân dân đã chú

y nhiều đến việc trồng rừng, trồng cây ăn quả lâu năm, do đó thảm thực vật rừng
ngày càng phát triển.
Về động vật: Nhiều loài động vật quy vẫn còn lưu giữ được như: vọc mũi
hếch, khỉ, lợn rừng… Đặc biệt, Vườn Quốc gia Ba Bể là một di sản thiên nhiên quy
giá với hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi có tới 417 loài thực vật và 299
loài động vật có xương sống. Trong hồ vẫn còn 49 loài cá nước ngọt, trong đó có một
số loài cá quy hiếm như cá chép kính, cá rầm xanh, cá chiên…Vườn Quốc gia Ba
Bể với vùng lõi, vùng bảo tồn có diện tích 10.048 ha trên địa bàn các xã Cao Trĩ;
Khang Ninh, Cao Thượng, Quảng Khê, Nam Mẫu, Hoàng Trĩ và xã Nam Cường
huyện Chợ Đồn.
d. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện Ba Bể có một số loại khoáng sản như vàng sa khoáng, đá
vôi là vật liệu xây dựng, cát sỏi trữ lượng chưa được đánh giá kỹ. Hiện trạng các mỏ
như sau:
- Vàng sa khoáng Nà Pát (xã Bành Trạch) và 1 điểm ở xã Hà Hiệu.
- Đá vôi trắng và vật liệu xây dựng thông thường (đá, cát, sỏi) cũng là nguồn
khoáng sản có giá trị của huyện.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện có một số khoáng sản; tuy nhiên, các tài
20


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

nguyên khoáng sản này vẫn chưa được đánh giá trữ lượng và đánh giá khả năng
khai thác.
e. Tài nguyên du lịch
e1. Tài nguyên du lịch nhân văn:
Ba Bể là một mảnh đất giàu truyền thống lịch sử - văn hoá với 6 dân tộc chính
(Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa) cùng chung sống trên địa bàn 15 xã và 1 thị

trấn. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán, tiếng nói, trang phục, những món ăn
đặc thù với bản sắc và truyền thống văn hoá khác nhau. Nhưng các dân tộc luôn
luôn đoàn kết sát cánh bên nhau trong công cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm
lược. Nhân dân các dân tộc Ba Bể rất tự hào với truyền thống đấu tranh chống giặc
ngoại xâm, bảo vệ quê hương đất nước.
Ba Bể là nơi hội tụ nhiều nền văn hóa phong phú và đặc sắc. Những nét sinh
hoạt văn hóa của đồng bào Tày, Dao, Mông… với các làn điệu dân ca như hát
Then, Sli, Lượn, múa khèn, các lễ hội truyền thống (hội Lồng tồng, hội xuân), trò
chơi dân gian (đua thuyền độc mộc, chọi bò, võ dân tộc, bắn cung, bắn nỏ…), các
nghề truyền thống (dệt thổ cẩm, đan lát, làm thuyền độc mộc, làm trang phục dân
tộc) đã tạo nên sự hấp dẫn, khiến nơi đây thu hút được một lượng lớn khách du
lịch hàng năm.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, các lễ hội cũng đã góp phần bảo vệ, giữ gìn
và phát triển nguồn tài nguyên nhân văn - một nguồn tài nguyên quy giá của địa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng,
Chính quyền và các tổ chức xã hội, nhiều đội tuyên truyền văn hoá, văn nghệ đã được
thành lập phục vụ nhân dân, những tiết mục vừa mang đậm sắc thái dân tộc, vừa
mang nội dung giáo dục sâu sắc về giá trị con người, về kinh nghiệm trong cuộc sống
hàng ngày, trong hoạt động sản xuất, vừa chứa đựng phong cách nghệ thuật độc đáo.
e2. Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Hồ Ba Bể là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của cả nước đã thu hút nhiều
khách du lịch nhất là khách du lịch quốc tế mong muốn tìm tòi nét đẹp văn hoá dân
tộc Việt Nam và thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ. Năm 1995 Hồ Ba Bể đã được Hội
nghị Hồ nước ngọt đặc biệt của thế giới cần được bảo vệ. Cuối năm 2004, Vườn
quốc gia Ba Bể được công nhận là vườn di sản ASEAN. Vườn quốc gia Ba Bể là
một trong khu bảo tồn thiên nhiên, với sự đa dạng sinh học kết hợp với cảnh quan
thiên nhiên độc đáo với sông, hồ, thác, rừng nguyên sinh ... đã tạo thành một điểm
du lịch khá đặc biệt đối với những du khách muốn trở về với thiên nhiên và cảnh
quan môi trường. Chính vì vậy, điểm du lịch Ba Bể đã từ lâu trở thành điểm du lịch
sinh thái có sức hấp dẫn nhân dân các tỉnh miền Bắc nói riêng và nhân dân cả nước

nói chung. Đây là một lợi thế khá đặc biệt của Ba Bể trong tiến trình phát triển kinh
21


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

tế theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế với việc đẩy mạnh du lịch dịch vụ bên
cạnh phát triển công nghiệp và nông lâm thuỷ sản.
Du lịch Ba Bể không chỉ có y nghĩa quan trọng trong phát triển du lịch của
địa phương Bắc Kạn mà còn với du lịch cả nước. Sự phát triển du lịch sinh thái ở
đây, ngoài y nghĩa về kinh tế còn góp phần rất quan trọng vào nỗ lực bảo tồn đa
dạng sinh học, môi trường tự nhiên của Vườn quốc gia. Vườn Quốc gia Ba Bể là
một trong những khu bảo vệ có y nghĩa về bảo tồn đa dạng các sinh cảnh đất ngập
nước, hồ nội địa tự nhiên lớn nhất ở Việt Nam. Bởi vậy, với cảnh quan địa chất độc
đáo và đa dạng sinh học đó, Vườn quốc gia Ba Bể được công nhận là 1 trong 30 khu
du lịch quốc gia của Việt Nam.
Vị trí của du lịch hồ Ba Bể đã được xác định rõ trong chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2030, trong quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Theo đó, Ba Bể được xác định là khu du lịch sinh thái chuyên đề cấp Quốc gia.
Ngoài hồ Ba Bể, trên địa bàn huyện còn có nhiều danh lam thắng cảnh khác:
động Puông, Hua Mạ; thác Đầu Đẳng, điểm du lịch Đồn Đèn, hang Thẳm Phầy; các
điểm du lịch tâm linh (An Mã, chùa Phố Cũ, động Thẳm Thinh …); các cộng đồng
làm du lịch (Pác Ngòi, Bó Lù, Cốc Tộc …). Tất cả tạo cho Ba Bể một tiềm năng du
lịch lớn, có thể phát triển đa dạng các loại hình du lịch.
Tuy nhiên, so với nhiều khu du lịch khác ở nước ta, lượng du khách về với Ba
Bể hiện vẫn còn ở mức thấp, do những khó khăn về cơ sở hạ tầng cũng như sự phát
triển nguồn nhân lực, hệ thống đường giao thông đi kèm với nét văn hóa đặc trưng
đồng bào dân tộc. Việc khai thác các tiềm năng du lịch sinh thái Vườn quốc gia Ba

Bể nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung để phục vụ nhu cầu tham quan, nghiên cứu,
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái… còn nhiều hạn chế. Các sản phẩm du lịch còn kém
hấp dẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
2.1.3. Thực trạng môi trường
a. Môi trường nước
Ba Bể có một số loại khoáng sản như vàng sa khoáng, cát xây dựng… Do
chưa được quản ly tốt, đa phần các điểm khai thác là thô sơ, chưa có hệ thống xử ly
nước thải mà được xả thẳng vào hệ sông suối trong khu vực làm cho nguồn nước ở
các vùng này bị ảnh hưởng ô nhiễm cục bộ.
Nước ở hồ Ba Bể cũng có hiện tượng ô nhiễm cục bộ do dầu thải từ hàng chục
xuồng máy phục vụ du lịch trên mặt hồ. Vấn đề rác thải của du khách và cư dân
phục vụ khách du lịch (vỏ lon, bao ni lon, ...) cũng là vấn đề khá bức xúc hiện nay.
22


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

b. Môi trường không khí, tiếng ồn
Với vị trí là một huyện miền núi cao, diện tích rừng che phủ lớn, dân cư thưa,
các hoạt động sản xuất công nghiệp không nhiều do đó chất lượng môi trường
không khí của huyện vẫn khá tốt. Số liệu quan trắc môi trường các loại khí độc hại
như CO2, NO2, SO2 đều có nồng độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh).
Tiếng ồn tương đương tại các khu vực trung tâm dao động từ 65-75dBA, nằm
trong giới hạn cho phép (theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 26:2010/BTNMT).
c. Chất thải rắn
Theo các con số ước tính, lượng chất thải rắn sinh hoạt trung bình khoảng
0,05 kg/người/ngày. Chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn. Các chất thải rắn nguy hại từ các cơ sở y tế, các cơ sở khai thác và chế

biến khoáng sản hầu hết không được xử ly theo quy trình, nếu có thì cũng chỉ chôn
lấp là chính, phần nào gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh các cơ sở này.
2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XX nhiệm kỳ 2010 - 2015, được sự quan tâm lãnh đạo của tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, đoàn thể
của tỉnh, phát huy các thành quả đã đạt được, tận dụng thời cơ và lợi thế, đảng bộ và
nhân dân các dân tộc trong huyện đã tích cực triển khai thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp thiết thực, từng bước đẩy mạnh phát triển nền kinh tế của huyện. Cơ cấu
kinh tế từng bước được chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa. Đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được nâng lên, nhân dân càng tin tưởng vào công
cuộc đổi mới của đất nước do Đảng lãnh đạo; khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng
được củng cố. Bên cạnh đó cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức như: ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu; thời tiết diễn biến phức tạp; dịch bệnh đối với
gia súc, gia cầm còn xảy ra ở nhiều nơi; giá cả các loại hàng hóa, vật tư phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng tăng, trong khi đó kinh tế trên địa bàn huyện vẫn chủ yếu là
sản xuất nông - lâm nghiệp với quy mô nhỏ lẻ, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, mức
sống của đa số nhân dân còn thấp.
Trước những thuận lợi và khó khăn đó, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
trong toàn huyện đã nỗ lực vượt qua khó khăn thách thức, chung sức phấn đấu thực
hiện mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XX, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra và đã
đạt được những thành tựu quan trọng.
23


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

a. Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình
hình phát triển của nền kinh tế. Để có thêm căn cứ, nhìn nhận một cách chính xác về
sự phát triển kinh tế huyện thời gian qua cần phải đánh giá chỉ tiêu phát triển kinh tế
2010-2015. Số liệu đánh giá của giai đoạn 2010-2015 sẽ là căn cứ để tính toán các
phương án phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
Trong giai đoạn 2010 - 2015, tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá so sánh đạt
9,91%; Cụ thể:
- Ngành nông, lâm, thuỷ sản: 10,19%/năm.
- Ngành Công nghiệp - xây dựng: 2,57%.
- Ngành thương mại - dịch vụ: 14,12%.
b. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
Thực tế trong thời gian qua, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
chậm. Nông lâm nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
- Tỷ trọng nông lâm nghiêp thủy sản không giảm mà còn tăng từ 53,34% (năm
2010) lên 60,59% (năm 2015).
- Tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng giảm từ 21,19% (năm 2010) xuống
còn 12,83% (năm 2015) nhưng tổng giá trị sản xuất ngành vẫn tăng từ 83,5 tỷ đồng
lên 128,48 tỷ đồng trong cùng thời kỳ.
- Tỷ trọng thương mại dịch vụ tăng nhẹ từ 25,47% (năm 2010) lên 26,58%
(năm 2015).
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa phù hợp với xu thế chung của tỉnh
và cả nước, nông lâm thuỷ sản đến năm 2015 vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn và vẫn
tăng trong 5 năm vừa qua.
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong giai đoạn 2010 - 2015, huyện đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.... Tuy nhiên, do điều kiện sản xuất khó khăn nên hệ số quay
vòng đất nông nghiệp tăng rất chậm từ 1,7 lần (năm 2010) lên 1,78 lần (năm 2015);
bình quân lương thực đầu người đến năm 2015 đạt 645 kg/người/năm. Cơ cấu giống

cây trồng chuyển đổi theo hướng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, sử dụng các giống có
năng suất, chất lượng cao.
Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 (giá HH) đạt 606,926 tỷ đồng, trong
đó: nông nghiệp đạt 482,029 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 79,4%; lâm nghiệp đạt 119,587
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 19,7%; thủy sản đạt 5,308 tỷ đồng.
24


Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
quy hoạch huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng năm 2015: đạt 8.196 ha.
* Nhóm cây lương thực
- Trong trồng trọt, sản xuất lúa là cây lương thực chủ yếu, diện tích gieo trồng
lúa đạt 4,815 nghìn ha (chiếm 65,1% diện tích canh tác và 58,7% về diện tích gieo
trồng); Năng suất lúa đạt 49,3 tạ/ha/năm. Diện tích gieo trồng ngô 2.082,6 ha; năng
suất bình quân 42,5 tạ/ha. Sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt 32,591 nghìn
tấn. Lương thực bình quân đầu người 645 kg/năm.
* Nhóm cây công nghiệp
- Sản xuất cây công nghiệp hàng năm: chủ lực có đậu tương, được gieo trồng
chủ yếu trên đất nương rẫy và đất màu. Diện tích cây đậu tương năm 2015 là 280,6
ha; Năng suất đậu tương đạt trung bình 17,6 tạ/ha. Lạc diện tích chỉ có 50 ha; năng
suất đạt 15 tạ/ha.
- Cây công nghiệp lâu năm: chè búp là cây công nghiệp lâu năm chính của
huyện, diện tích chè năm 2015 đã đạt 663,3 ha, trong đó trên 644 ha đã cho thu hái.
Do chủ yếu tiêu thụ trong địa bàn huyện nên việc trồng chè vẫn mang tính tự cung
tự cấp, năng suất chè còn thấp do không được thâm canh (năng suất chè búp tươi
chỉ đạt 64,8 tạ/ha), sản lượng chè đạt 4.298 tấn (búp tươi) chủ yếu được sao sấy
bằng phương pháp thủ công để tiêu dùng trong nội bộ huyện.

* Nhóm cây ăn quả
- Cây ăn quả có tốc độ tăng trưởng trung bình với một số loại cây ăn quả bản
địa (hồng không hạt, cam quyt, mận ). Diện tích cây ăn quả năm 2015 là 529,8 ha với
sản lượng ước tính trên 2.200 tấn. Riêng cây mận cũng là cây ăn quả truyền thống và
rất phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện, nhiều năm gần đây nhờ có chương
trình 30a mà diện tích trồng mật của huyện tăng lên đang kể, dần tạo vùng trồng tập
trung (Địa Linh, Thượng Giáo, Hà Hiệu, Quảng Khê), sản phẩm từ cây mật những
năm gần đây đem lại thu nhập đáng kể cho người nông dân. Cây hồng được đánh giá
là cây có nhiều tiềm năng và là đặc sản của huyện Ba Bể. Hồng được trồng phân tán
trong các vườn nhà của các nông hộ và đang được chú y phát triển.
Chăn nuôi
Chăn nuôi được giữ vững và phát triển. Thế mạnh của huyện là chăn nuôi
trâu bò, song thời gian qua chưa có bước đột phá nhanh. Năm 2015 tổng đàn trâu có
10.326 con; Đàn bò năm 2015 có 5.064 con. Tốc độ tăng đàn đạt bình quân
3,5%/năm; Đàn lợn đến năm 2015 đạt 41.179 con, tốc độ tăng đàn bình quân
25


×