Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải hầm lò mỏ than tại công ty 790 tổng công ty đông bắc và đề xuất công nghệ xử lý bậc 2 cho sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

VŨ PHƯƠNG NAM
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI HẦM LÒ
MỎ THAN TẠI CÔNG TY 790 TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC
VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BẬC 2 CHO SINH HOẠT”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Khoa

: Môi trường

Khoá học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

VŨ PHƯƠNG NAM
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI HẦM LÒ
MỎ THAN TẠI CÔNG TY 790 TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC
VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BẬC 2 CHO SINH HOẠT”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trường
Lớp
: K46 – KHMT – N01
Khoa
: Môi trường
Khoá học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên - năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn hết sức quan trọng và vô cùng cần thiết
của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cân với thực tế, qua đó vận dụng
và củng cố những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi
Trường, và bên cạnh đó là được sự đồng ý của Viện Kỹ Thuật & Công Nghệ Môi
Trường, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước
thải Hầm lò mỏ than tại Công ty 790 Tổng Công ty Đông Bắc và đề xuất công
nghệ xử lý bậc 2 cho sinh hoạt”. Sau thời gian thực tập, em đã tiếp thu và học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức cho bản thân. Đây là tiền đề quan trọng để
làm quen với môi trường làm việc thực tế trước khi ra trường.
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Ban chủ nhiệm khoa cùng tập thể các thầy, cô giáo khoa Môi Trường đã tận
tình truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoc tập, nghiên cứu.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Viện Kỹ Thuật &
Công Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận tình
của cô giáo hướng dẫn Th.S. Dương Minh Ngọc đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, xin được gửi đến gia đình và bạn bè lớp K46-N01-KHMT những
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Họ là những người đã động viên, giúp đỡ,
tạo động lực cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm nước thải hầm lò mỏ than và tác động đến môi trường ...........10
Bảng 3.1. Điều kiện bảo quản và lưu giữ mẫu các nước thải ...................................22
Bảng 3.2. Các phương pháp phân tích mẫu ..............................................................23
Bảng 4.1. Chất lượng nước thải chưa qua xử lý của mỏ than - Công ty MTV 790......... 34
Bảng 4.2. Chất lượng nước thải đã qua xử lý của mỏ than - Công ty TNHH MTV 790 ..... 41
Bảng 4.3. Hiệu suất xử lý của công nghệ xử lý nước thải của công ty 790 Tổng công
ty Đông Bắc .............................................................................................46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Quy trình khai thác than lộ thiên của Công ty TNHH MTV 790 .............30
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò ............................................................31
Hình 4.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải hầm lò Công ty 790 ..............................32
Hình 4.4. Biểu đồ diễn biến giá trị pH trong nước thải trước xử lý tại mỏ than 790 ....... 36
Hình 4.5 Biểu đồ diễn biến nồng độ TSS trong nước thải trước xử lý của mỏ than 790... 37
Hình 4.6. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Fe trong nước thải trước xử lý của mỏ 790 ...... 37
Hình 4.7. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Mn trong nước thải trước xử lý của mỏ than 790 .....38
Hình 4.8. Biểu đồ diễn biến hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải trước xử lý
của mỏ 790 ...............................................................................................39
Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD trong nước thải trước xử lý của mỏ 790.... 40
Hình 4.10- Diễn biến của giá trị pH trong nước thải mỏ than của Công ty TNHH
MTV 790 .................................................................................................43
Hình 4.11. Diễn biến của nồng độ TSS trong nước thải mỏ than của Công ty TNHH
MTV 790 .................................................................................................43
Hình 4.12. Diễn biến của hàm lượng Fe trong nước thải mỏ than của Công ty
TNHH MTV 790 .....................................................................................44

Hình 4.13. Diễn biến của hàm lượng Mn trong nước thải mỏ than của Công ty
TNHH MTV 790 .....................................................................................44
Hình 4.14. Diễn biến của hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải mỏ than của
Công ty TNHH MTV 790........................................................................45
Hình 4.15 . Diễn biến của hàm lượng COD trong nước thải mỏ than của Công ty
TNHH MTV 790 .....................................................................................45
Hình 4.16. Sơ đồ công nghệ XLNT Bậc II để cấp nước cho sinh hoạt ....................49


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú thích

BOD

Nhu cầu oxi sinh hóa

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BYT

Bộ y tế

COD


Nhu cầu oxi hóa học

DO

Hàm lượng oxi hóa tan

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KHCN

Khoa học công nghệ

KLN

Kim loại nặng

MTV

Một thành viên

NĐ/CP

Nghị định chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết trung ương


PA

Poly Acrylamit

PAC

Poly AluminClorua

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSS

Hàm lượng chất rắn lơ lửng

XLNT

Xử lý nước thải


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
2.1.1. Các khái niệm chung ..................................................................................4
2.1.2. Các thông số đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than ............6
2.1.3. Tác hại của các chất ô nhiễm .....................................................................8
2.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................11
2.3. Tình hình nghiên cứu về xử lý nước thải trong và ngoài nước ......................12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................13
2.4. Hiện trạng khai thác than tại Quảng Ninh ......................................................14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................19



vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................19
3.2.1. Địa điểm ...................................................................................................19
3.2.2. Thời gian ..................................................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................19
3.3.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV 790 thuộc Tổng công ty Than Đông Bắc ... 19
3.3.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải và hiệu suất xử lý của công nghệ
xử lý nước thải hầm lò tại mỏ than 790 tổng công ty Than Đông Bắc ..............20
3.3.3. Đề xuất công nghệ xử lý mới tiết kiệm diện tích và năng lượng. ............20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................................20
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa ..............................................20
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ..........................................................20
3.4.4. Phương pháp so sánh ................................................................................24
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, viết báo cáo ..................................24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................25
4.1. Tổng quan về Công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc ......................................25
4.1.1 Thông tin chung.........................................................................................25
4.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................25
4.1.3. Hiện trạng quản lý công ty 790 Tổng công ty than Đông Bắc .................28
4.1.4. Quy trình sản xuất của công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc ..................30
4.1.5. Công nghệ xử lý công ty 790 Tổng công ty than Đông Bắc ....................31
4.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải và công nghệ xử lý nước thải hầm lò
tại mỏ than 790 tổng công ty Than Đông Bắc .......................................................33
4.2.1. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải trước xử lý của Công ty 790 Tổng
công ty Than Đông Bắc ......................................................................................33
4.2.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải sau xử lý của Công ty 790 Tổng
công ty Than Đông Bắc ......................................................................................40

4.2.3. Đánh giá hiệu suất xử lý của công nghệ xử lý nước thải hầm lò mỏ than
của công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc ...........................................................46


vii

4.3. Đề xuất công nghệ xử lý lại nước thải mỏ tái tuần hoàn cấp cho sinh hoạt (Xử
lý bậc 2) .................................................................................................................48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................51
5.1. KẾT LUẬN.....................................................................................................51
5.2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tỉnh Quảng Ninh có nhiều lợi thế quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và
trở thành một trong những địa phương có sự phát triển năng động nhất ở phía Bắc đất
nước trong thời kỳ đổi mới. Đặc biệt, tỉnh Quảng Ninh rất giàu tiềm năng phát triển
kinh tế, do có nhiều thế mạnh mà các vùng khác không có được, đó là tài nguyên
khoáng sản, cảnh quan và các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển công nghiệp
khai thác khoáng sản, cảng biển nước sâu, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản...
Song song với những tiềm năng, triển vọng và thành tựu kinh tế đã đạt được
trong nhiều năm qua, Quảng Ninh cũng đang đối mặt với những thách thức không
nhỏ về môi trường. Chất lượng môi trường ở một số khu vực trọng điểm đã bị tác
động mạnh, đa dạng sinh học suy giảm nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, nhiều
nguồn tài nguyên môi trường đã bị khai thác cạn kiệt. Điển hình là hoạt động khai

thác than tồn tại hàng trăm năm nay đã làm mất đi nhiều cánh rừng là nơi cư trú của
các loài động vật, và gây ra bồi lấp các dòng sông, suối; các hoạt động vận tải, sàng
tuyển khai thác than và các loại khoáng sàng khác đã gây ra những nguồn ô nhiễm
về nguồn nước lớn, tăng sức ép lên các vùng sinh thái nhạy cảm...
Tổng công ty than Đông Bắc là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tập đoàn công
nghiệp Than khoáng sản Việt Nam (TKV), có 10 đơn vị khai thác than trực tiếp trực
thuộc trải dài từ Bể than Bảo Đài – Đông Triều đến tận Cửa Ông, Mông Dương.
Trong ngành công nghiệp nặng thì ngành khai thác khoáng sản là một trong
những ngành sử dụng nhiều công nhân, trung bình khoảng 700 – 1.000 công nhân
lao động trực tiếp tại một mỏ khai thác hầm lò và từ 300 – 500 công nhân lao động
trực tiếp tại một mỏ khai thác lộ thiên. Với nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt, tắm giặt
là 250 lít/người/ngày lao động và nhu cầu nước sạch cho sản xuất và dập bụi thì vấn
đề về khai thác và cấp nước sinh hoạt trên độ cao khai thác trung bình là +150 đến +
800 so với mặt nước biển là một vấn đề cấp bách của toàn ngành than.


2

Trước thực trạng trên, em nhận thấy việc nghiên cứu, phân tích các giải pháp
xử lý nước thải trong quá trình khai thác khoáng sản ở các mỏ than thuộc địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, điển hình là mỏ than của Công ty 790 – Tổng Công ty Đông Bắc,
đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải mỏ than và nghiên cứu, phân tích các giải
pháp xử lý nước thải trong quá trình khai thác khoáng sản ở mỏ than 790 thuộc
Tổng công ty Than Đông Bắc; phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường; làm rõ các
tác động của hoạt động khoáng sản tới môi trường là yêu cầu cấp thiết. Đề xuất các
giải pháp xử lý, góp phần làm phong phú thêm các giải pháp xử lý nước thải thích
hợp áp dụng trong hoạt động khoáng sản nhằm hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi
trường nước tiến tới góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của hoạt động sản
xuất khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và triệt tiêu được các mối nguy hiểm
ảnh hưởng đến đời sống con người, chất lượng môi trường nước được đảm bảo và

cũng là góp phần phát triển các ngành khác như ngành du lịch, thuỷ sản, cảng
biển… tại Quảng Ninh.
Việc nghiên cứu và chọn một giải pháp tổng thể về xử lý nước thải mỏ tái
tuần hoàn cấp cho sinh hoạt và sản xuất là một lựa chọn đúng đắn phù hợp với tiêu
chí tiết kiệm tài nguyên nước và phát triển bền vững bảo vệ môi trường, đồng thời
giảm chi phí sản xuất do không phải mua nước sinh hoạt. Do đó từ những vấn đề
nêu trên, được sự nhất trí của Nhà Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S
Dương Minh Ngọc, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá hiệu quả của trạm
xử lý nước thải Hầm lò mỏ than tại Công ty 790 Tổng Công ty Đông Bắc và đề
xuất công nghệ xử lý bậc 2 cho sinh hoạt”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm lò mỏ than tại Công ty 790
Tổng Công ty Đông Bắc và đề xuất công nghệ xử lý bậc 2 cho sinh hoạt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý và sau xử lý của nước
thải hầm lò


3

- Đánh giá hiệu quả xử lý của trạm xử lý nước thải sau khi xử lý của công ty
790 – Tổng công ty Đông Bắc
- Đề xuất công nghệ xử lý bậc 2 phục vụ cho sinh hoạt đối với nước thải sau
xử lý
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ hiện trạng môi trường vùng mỏ, hiện
trạng ô nhiễm của nước thải hầm lò mỏ than và có được công nghệ xử lý nước thải
mỏ và công nghệ xử lý tái sử dụng nước thải mỏ nhằm bảo vệ môi trường nước

vùng có hoạt động khoáng sản than và phát triển bền vững.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đơn vị có hoạt động
khoáng sản và các đơn vị tư vấn về môi trường nước.
 Đánh giá được mức độ ô nhiễm của nước thải hầm lò mỏ than.
 Đưa ra được một số giải pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về môi trường nói chung và môi trường tại địa phương nói riêng.
 Đưa ra được công nghệ xử lý nước thải mỏ tuần hoàn cấp cho sinh hoạt góp
phần tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững
 Tiết kiệm được chi phí của doanh nghiệp và hạ giá thành sản xuất than.
 Khóa luận tốt nghiệp đại học


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm chung
* Khái niệm về môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật”. [7]
* Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật.”. [7]
Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải

hoặc năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con
người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các
tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên môi trưởng chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng,
nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật, vật liệu.
* Khái niệm về nước thải
Theo TCVN 8184-1 : 2009 và ISO 6107-1 : 2004: Nước hoặc nước thải được
thải ra từ một nơi chứa như một nhà máy xử lí, quá trình công nghiệp hoặc hồ chứa
nước. [1]


5

Nước thải công nghiệp:
Theo TCVN 8184-1 : 2009 và ISO 6107-1 : 2004: Nước thải công nghiệp là
nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công
nghệ và không còn giá trị trực tiếp với quá trình đó. [1]
Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao
thông vận tải, khai thác khoáng sản...
Đặc điểm của nước thải công nghiệp thường chứa các hóa chất độc hại, kim
loại nặng, các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ngoài ra nước thải công nghiệp
còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành công nghiệp khách nhau.
Nước thải sản xuất trong khai thác khoáng sản
Trong nước thải sản xuất thì người ta chia ra làm hai loại ; gồm nước thải
sinh hoạt (là do các hoạt động sinh hoạt của con người sinh ra như tắm giặt, ăn
uống, vệ sinh) và nước thải công nghiệp (là do các hoạt động sản xuất khai thác
than sinh ra như đào lò, nước thải từ bãi thải, nước thải từ kho than, nước thải vệ

sinh công nghiệp trên mặt bằng sân công nghiệp, nước phun sương dập bụi, nước
rửa xe…)
* Khái niệm về ô nhiễm nước
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy
hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho các
vật nuôi và các loài hoang dã”
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả xác chết
của chúng.
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ
yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trường nước.


6

Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm
bởi các tác nhân vật lý.
*Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế, xã hội quốc gia”. [7]
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc giá theo chín nguyên tắc của
một xã hội bền vững do Hội nghị Rio 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền
vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên

nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao sự
văn minh và công bằng xã hội.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng nghành, từng địa phương và
cộng đồng dân cư.
2.1.2. Các thông số đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than
Đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than là hàm lượng cặn lơ lửng
lớn và có trị số pH rất thấp thường ở môi trường axít do trong than có gốc lưu
huỳnh (SO2), ngoài ra còn có các kim loại nặng như sắt, mangan, asen …
+ Hàm lượng chất rắn:
Tổng chất rắn là thành phần đặc trưng nhất của nước thải, nó bao gồm các
chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và hòa tan.
Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt
lắng được (dạng keo).

10-4 mm có thể lắng được và không


7

+ Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD):
Mức độ nhiễm bẩn nước thải bởi chất hữu cơ có thể xác định theo lượng ôxy
cần thiết để ôxy hóa chất hữu cơ dưới tác động của vi sinh vật hiếu khí và được gọi
là nhu cầu ôxy cho quá trình sinh hóa.
Nhu cầu ôxy sinh hóa là chỉ tiêu rất quan trọng và tiện dùng để chỉ mức độ
nhiễm bẩn của của nước thải bởi các chất hữu cơ. Trị số BOD đo được cho phép
tính toán lượng ôxy hòa tan cần thiết để cấp cho các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn
diễn ra trong quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có trong nước thải.
Nhu cầu ôxy hóa học COD: Là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa hoàn toàn
chất hữu cơ và một phần nhỏ các chất vô cơ dễ bị ôxy hóa có trong nước thải. Chỉ

tiêu nhu cầu ôxy sinh hóa BOD không đủ để phản ánh khả năng ôxy hóa các chất
hữu cơ khó bị ôxy hóa và các chất vô cơ có thể bị ôxy hóa có trong nước thải.
Việc xác định COD có thể tiến hành bằng cách cho chất ôxy hóa mạnh vào
mẫu thử nước thải trong môi trường axít.
Trị số COD luôn lớn hơn trị số BOD5 và tỷ số COD : BOD càng nhỏ thì xử
lý sinh học càng dễ.
Trong nước thải phát sinh của khai thác than thì COD thường vượt ngưỡng
cho phép rất nhiều lần.
+ Ôxy hòa tan :
Nồng độ ôxy hòa tan trong nước thải trước và sau xử lý là chỉ tiêu rất quan
trọng. Trong quá trình xử lý hiếu khí luôn phải giữ nồng độ ôxy hòa tan trong nước
thải từ 1,5 – 2 mg/l để quá trình ôxy hóa diễn ra theo ý muốn và để hỗn hợp không
rơi vào tình trạng yếm khí. Ôxy là khí có độ hòa tan thấp và nồng độ ôxy hòa tan
phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ muối có trong nước.
+ Trị số pH:
Trị số pH cho biết nước thải có tính trung hòa, tính axit hay tính kiềm. Quá
trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao động của
trị số pH. Quá trình xử lý hiếu khí đòi hỏi giá trị pH trong khoảng 6,5 đến 8,5.


8

+ Lưu huỳnh
Trong nước thải khai thác than, lưu huỳnh thường tồn tại ở dạng gốc SO 4-2,
do đặc tính trầm tích các bon trong than mà lưu huỳnh thường xuất hiện trong các
mỏ hầm lò, và quá trình khai thác than, lưu huỳnh bị hòa tan trong nước và làm cho
pH của nước thải mỏ rất thấp.
+ Các kim loại nặng
Trong nước thải khai thác than có rất nhiều các kim loại nặng nhưng đáng
chú ý nhất là Sắt (Fe), mangan (Mn) và Asen (As), các kim loại này có sẵn trong

các vỉa than do trầm tích các bon sinh ra và hoà tan vào nước thải mỏ trong quá
trình khai thác than. Các kim loại trên tồn tại trong nước thải mỏ ở dạng ion.
Để đánh giá ô nhiễm nước thải mỏ và đề xuất công nghệ xử lý ta phải căn cứ
vào các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học của nó các yếu tố đó bao gồm: Nhiệt độ,
độ pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ ô xy hòa tan (DO), nhu cầu oxy hóa học
(COD), nhu cầu ô xy sinh học (BOD), các hợp chất của ni tơ (NH4+, NO2-, NO3-),
Sunphát, hàm lượng kim loại nặng. Các giá trị của những chỉ tiêu này được so sánh
với tiêu chuẩn cho phép về giá trị giới hạn của QCVN 40 :2011/BTNMT).
2.1.3. Tác hại của các chất ô nhiễm
Đối với nước bơm thoát từ khai trường:
Trong than có nhiều chất với thành phần hoá học khác nhau như lưu huỳnh,
Fe, Mn…do đó khi ở trong than nước phân huỷ nhiều các chất có trong than và
đất đá ở mỏ tạo thành nước thải mỏ với đặc điểm chung mang tính axít, hàm
lượng Fe, Mn và hàm lượng cặn lơ lửng trong nước cao. Quá trình tạo axít của nước
thải mỏ như sau:
Lưu huỳnh trong than tồn tại ở dạng vô cơ và hữu cơ, nhưng ở dạng vô cơ
chiếm tỷ trọng cao. Lưu huỳnh vô cơ ở dạng khoáng pyrit hay chalcopyrit, khi bị
oxy hoá trong môi trường có nước sẽ tạo thành axít theo phản ứng sau:
- FeS2 + 7/2 O2 + H2O ----- FeSO4 + H2SO4

(1)

- 2FeSO4 + 1/2 O2+ H2SO4------ Fe2(SO4)3 + H2O

(2)

- FeS2 + Fe2(SO4)3 ------ 3 FeSO4 + 2S

(3)



9

- S + H2O + 3/2 O2 -------- H2SO4

(4)

- Fe2(SO4)3 + 2H2O ------- 2Fe(OH)SO4 + H2SO4

(5)

Các vi sinh vật ưa khí và sử dụng lưu huỳnh làm chất dinh dưỡng như chủng
Thibacillus Ferrooxidant… hay tồn tại trong môi trường nước mỏ, khi tham gia phản
ứng có tác dụng như chất xúc tác, làm tăng cường độ và phạm vi của phản ứng.
- Các phản ứng (1), (2), (4) thực hiện bằng vi sinh vật.
- Các phản ứng (3), (5) là các phản ứng hoá học
Đối với nước mưa rửa trôi bề mặt khai trường:
Trên bề mặt đất khai trường có nhiều chất với thành phần hoá học khác nhau
nhưng với hàm lượng nhỏ không đáng kể, tuy nhiên lượng đất đá bị rửa trôi theo bề mặt
lớn do khai trường không có thảm thực vật. Mặt khác, tại khu vực sửa chữa cơ khí có thể
có hàm lượng dầu nhất định. Tại khu vực sinh hoạt, khi có chất thải sinh hoạt nếu không
được thu gom xử lý cũng làm cho nước có hàm lượng BOD, colifrom cao…
Đối với nước thải từ dưới lò:
Quá trình lưu nước trong các đường lò, quá trình nước di chuyển đã kéo theo
các hợp chất trên bề mặt tiếp xúc trong lò, kết hợp với các điều kiện vật lý, hóa học,
sinh học đã hình thành ra dạng nước thải mỏ than hầm lò. Nýớc thải mỏ than hầm lò
có thể mang tính axít hoặc trung tính, đa phần nước có chứa Fe, Mn và TSS khá
cao. Nhiều tài liệu nghiên cứu giải thích nguyên nhân chính gây ra nước thải có tính
axít cao, hàm lượng Fe, Mn, SO42- trong nước thải mỏ cao như sau: Trong quá trình
khai thác than, các hoạt động khai thác đã tạo điều kiện cho các vi khuẩn hiếu khí

có khả năng phân huỷ pyrít và lưu huỳnh dưới tác dụng của ôxi không khí và độ ẩm
theo các phản ứng sau:
FeS2 + 7/2 O2 + H2O

=

FeSO4 + H2SO4

(1)

2FeSO4 + 1/2 O2 + H2SO4

T.ferroxidans

Fe2(SO4)3 + H2O

(2)

FeS2 +

T.ferroxidans

3FeSO4 + S0

(3)

H2SO4

(4)


S0 +

H2 O

Fe2(SO4)3

Fe2(SO4)3
+
+

3/2 O2
2H2O

T.thioxidan

=

Fe(OH)SO4 + H2SO4 (5)


10

Đây cũng là nguyên nhân làm cho hàm lượng các kim loại (Fe, Mn) và các
ion SO42- tăng cao trong nớc thải mỏ.
Như vậy trong quá trình khai thác, các đường lò tiếp xúc nhiều với than như
lò xuyên vỉa, lò đi trong than thì nước thải tại các đường lò này mang tính axít do
nước thải có điều kiện tiếp xúc với lưu huỳnh trong than để sinh axít, tính axít càng
mạnh đối với các cửa lò có thời gian tồn tại lâu. Tại các đường lò đào trong đá, nếu
ít liên hệ với các đường lò than thì nước thải ở đây là trung tính, nhưng chứa nhiều
Fe, Mn do tiếp xúc với đất, đá.

Nước thải mỏ ngoài đặc tính có độ pH thấp, hàm lượng cặn lơ lửng cao và
các kim loại độc hại, trong nước thải còn chứa bùn đất và than, khi thoát nước mỏ,
bùn đất và than được bơm cùng nước ra ngoài mỏ.
Như vậy, nước thải mỏ than hầm lò có thể mang tính axít hoặc trung tính,
nhưng đa phần nước có chứa Fe, Mn, sunphat (SO42-) và TSS khá cao.
Đối với nước thải hầm lò mỏ than tại khu vực Quảng Ninh, nước thải mỏ
than hầm lò có có tính axit, hàm lượng than và bùn đất trong nước thải cao tuỳ
thuộc vào đặc điểm nguồn nước và thời điểm xả thải nước ra môi trường.
Bảng 2.1. Đặc điểm nước thải hầm lò mỏ than và tác động đến môi trường
Tác động môi
trường
pH
H2SO4
2-4
Hòa tan kim loại
3+
2+
Sắt (Fe)
Fe , Fe ,
100 – 3.000
Gây đục và màu
Hydroxide sắt và Fe2O3
nước, tăng pH
làm oxy hóa và
kết tủa sắt.
Kim loại nặng Mg,Cu,Cd,Zn,Pb,Hg,As
1 - 200
Thay đổi thành
phần động thực
vật và làm giảm

chất lượng nước
2Tổng chất rắn
Ca, Mn,Al,SO4 ,etc.
100 – 30.000
Làm giảm chất
lượng nước
(Nguồn: Silvas, F. P. C., 2010. Biotecnologia aplicada a drenagem ácida de
Thông số

Hóa chất đặc trưng

Giá trị, mg/L

minas, São Paulo: Escola Politécnica da Universidade de São Paulo)


11

2.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường và chất lượng nước:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 23/6/2014;
- Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về việc: “Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”;
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi
trường và;
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ về quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ Môi trường;
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, gồm:
+ 08:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;


12

+ 09:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;
+ 14:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;
+ 40: 2011/QCVN – BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp;
- Các bộ tiêu chuẩn ngành như :
+ TCVN 7957:2008 về thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài Tiêu chuẩn thiết kế
+ TCXD 51:2008: Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước - mạng lưới và công trình
bên ngoài do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
2.3. Tình hình nghiên cứu về xử lý nước thải trong và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ngày càng thể hiện vai trò không thể
thiếu trong các đô thị hiện đại. Trên thế giới, cùng với sự phát triển đô thị, việc
thoát nước và xử lý nước thải là vấn đề quan trọng, đã được chú trọng xây dựng từ
rất sớm.
Hầu hết hệ thống cống thoát nước đầu tiên tại Mỹ tới trước năm 1948 được
xây dựng như hệ thống cống kết hợp (chứa nước mưa và nước thải). Nước thoát ra
sông, hồ và biển không qua xử lý. Lý do sử dụng hệ thống kết hợp này là nhằm tiết
kiệm chi phí xây dựng. Các hệ thống cống thoát nước quy mô lớn đầu tiên ở Mỹ
được xây dựng ở Chicago, Brooklyn vào cuối những năm 1850.
Vào cuối thế kỷ 19, rất ít cơ sở xử lý nước thải được xây dựng. Trong những
năm đầu tiên của thế kỷ 20, vì lợi ích y tế công cộng, nhiều thành phố đã lựa chọn
xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải riêng biệt. Nhà máy xử lý nước
thải phục vụ 189,7 triệu người và xử lý 32,1 tỷ gallon mỗi ngày. Có 9.388 cơ sở xử
lý thứ cấp và 4.428 cơ sở xử lý nước tiên tiến. [19]
Một quốc gia khác có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tiên tiến là
Australia. Hệ thống thoát nước xử lý hơn 320.000 triệu lít nước thải mỗi năm, đủ
chứa đầy 128.000 hồ bơi tiêu chuẩn Olympic.Nước thải từ phòng tắm, nhà vệ sinh,
nhà bếp và phòng giặt chảy vào hệ thống thoát nước thông qua một mạng lưới các


13

đường ống ngầm. Tại Melbourne, nước thải từ các doanh nghiệp sản xuất được gọi
là chất thải thương mại.Các doanh nghiệp cần sự cho phép của các nhà bán lẻ nước
để xả chất thải thương mại và hệ thống thoát nước chứa nhiều chất ô nhiễm hơn so
với rác sinh hoạt. Nước thải thương mại có thể chứa hóa chất, kim loại, chất tẩy rửa
có thể làm tăng nguy cơ tổn lại đến môi trường và tăng chi phí xử lý. [19]
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nước là nhu cầu thiết yếu đối với các mỏ than nhưng nước phục vụ sản xuất

và sinh hoạt ngày càng khan hiếm do việc khai thác ở mức âm sâu trong khi đó
lượng nước mặt tại các hồ chứa ít đi cũng như mực nước ngầm hạ thấp đáng kể do
sự thẩm thấu xuống các mỏ hầm lò. Việc cung cấp nước sinh hoạt lên các khu vực
tập kết công nhân khai thác than ở rãi rác trên núi cao cũng rất khó khăn. Do đó việc
tái sử dụng nguồn nước thải hầm lò để cấp nước tại chỗ cho sinh hoạt và sản xuất là
hợp lý, vừa giảm thiểu các tác động ô nhiễm môi trường nước vừa giải quyết khó
khăn cũng như giảm chi phí trong vấn đề cấp nước cho các mỏ than.
Khi khai thác than hầm lò, nước ngầm chứa trong các lớp đất đá chảy ra các
đường lò rồi theo hệ thống thoát nước đưa ra khỏi cửa lò hoặc được dẫn vào các
hầm chứa nước tập trung rồi được bơm ra ngoài. Nước thải di chuyển đã kéo theo
các chất bẩn trong lò, và do các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học khác hình thành
nên dạng nước thải mỏ than hầm lò có tính axít, chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng
(SS), Fe, Mn và các chất ô nhiễm khác khá cao. Ngoài ra, trong nước thải HLMT
còn có các kim loại nặng độc hại như Cd, Pb, Hg, As…,… nhưng hàm lượng không
lớn. Vào mùa khô nước thải mỏ thường trong, hàm lượng chất lơ lửng thấp, nhưng
mùa mưa mặc dù lượng nước thải lớn nhưng nó chứa nhiều bùn đất và than từ nước
mưa xâm nhập vào.
Công nghiệp khai thác than và khoáng sản là một trong những ngành công
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Trong quá trình khai thác, nước thải mỏ than được hình thành từ ba nguồn
chính: nước bơm từ các cửa lò của mỏ hầm lò, từ các moong của mỏ lộ thiên, nước
thải từ các nhà mày sàng tuyển các bãi thải, kho than, được thải ra các sông suối.


14

Nước thải hầm lò mỏ than (HLMT) có số lượng lớn và nồng độ các chất ô nhiễm
trong đó cao hơn nhiều so với các loại nước thải khác.
Quá trình hoạt động khai thác, sàng tuyển chế biến than, một lượng bụi thải
ra rất lớn và phát tán rộng ra môi trường xung quanh. Trong hầm lò, để hạn chế sự

phát tán bụi than, biện pháp phổ biến là dùng nước dập dưới dạng phun sương, tạo
điều kiện vệ sinh môi trường cho công nhân mỏ làm việc. Tuy nhiên yêu cầu chất
lượng nước dập bụi tương đối nghiêm ngặt, như hàm lượng SS ≤ 20 mg/L, pH trung
tính, hàm lượng Fe, Mn,… tương đương mức A của QCVN 40:2011/BTNMT để
các béc phun sương không bị tắc và hư hỏng.
Hoạt động xử lý nước thải (XLNT) mỏ than cũng chỉ mới được tiến hành
khoảng gần 10 năm gần đây. Công nghệ XLNT HLMT trước năm 2010 chủ yếu
bằng phương cơ học kết hợp với trung hòa bằng vôi nên các công trìnhhoạt động
không hiệu quả. Mặt khác nước thải sau xử lý của các hệ thống đã xây dựng chưa
được thu hồi để sử dụng trong mục đích sinh hoạt cũng như sản xuất trong tình hình
thiếu nước hiện nay của các hầm lò mỏ than.Hiện nay, phần lớn các trạm XLNT mỏ
than của tập đoàn TKV đều do Tập đoàn làm chủ đầu tư thuê thiết kế và lắp đặt theo
hình thức EPC với công nghệ xử lý theo nguyên tắc keo tụ – lắng và lọc cát.
Do đó việc tái sử dụng nguồn nước thải hầm lò để cấp nước tại chỗ cho sinh
hoạt và sản xuất là hợp lý, vừa giảm thiểu các tác động ô nhiễm môi trường nước vừa
giải quyết khó khăn cũng như giảm chi phí trong vấn đề cấp nước cho các mỏ than.
2.4. Hiện trạng khai thác than tại Quảng Ninh
Ngành khai thác than có những đóng góp quan trọng chỉ số tăng trưởng GDP
ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ninh. Nhưng cũng cần phải nói thêm rằng, nếu
ngành Than đóng góp 1 đồng cho kinh tế địa phương thì địa phương bỏ ra nhiều
đồng để hoàn thiện và khắc phục ô nhiễm môi trường.
90% trữ lượng than của cả nước thuộc về tỉnh Quảng Ninh. Đây chính là đặc
điểm hình thành vùng công nghiệp khai thác than từ rất sớm. Tuy nhiên, hoạt động
khai thác luôn có những diễn biến phức tạp, gây tác động xấu dến nhiều lĩnh vực.
Theo báo cáo của ngành Than, trong nhiều năm qua, do nhu cầu than trên thế giới


15

ngày càng tăng nhanh nên ngành Than đã tổ chức lại sản xuất, tăng cường đầu tư

trang thiết bị máy móc hiện đại, sản lượng khai thác than không ngừng tăng lên từ
11.03 triệu tấn (2000), góp phần làm tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Thống kê hiện nay cho thấy, trên địa bàn tỉnh có 41 đơn vị khai thác than và
7 đơn vị sàng tuyển, chế biến than thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV). Ngoài ra còn có hai đơn vị là Công ty liên doanh Phát triển Vietmindo
Energitama và Công ty Xi măng & Xây dựng Quảng Ninh. Đó là chưa kể hàng chục
doanh nghiệp, cơ sở khai thác " không chính quy" dưới các danh nghĩa tận thu,
trồng rừng… hình thức khai thác rất thủ công nhưng sôi động trong khai thác theo
kiểu bóc ngắn cắn dài với sản lượng ước tính hàng triệu tấn trên năm.
Vùng khai thác than, chế biến, tiêu thụ than có phạm vi rất lớn, trải từ Đông
Triều, Uông Bí, Hoành Bồ,Hạ Long, Cẩm Phả. Chỉ riêng khối doanh nghiệp thuộc
TKV, sản lượng khai thác đã đẩy mạnh ở mức cao chưa từng thấy. Lấy mốc năm
2005, TKV đã khai thác được 31.15 triệu tấn tăng 175% so với quy hoạch năm
2010. Kinh tế Quảng Ninh tiếp tục duy trì ở mức tăng trưởng cao trên 12% , trong
đó nganh Than tănng rất nhanh về sản lượng. Than sản xuất trong 6 thnág đầu năm
2006 đạt 21 triệu tấn, tăng 215% so với cùng kỳ. Nhiều khai trường khai thác than
trái phép ở các địa phương xuống sâu tới hàng chục mét nhưng vẫn chưa được hoàn
nguyên, đang là ẩn hoạ nguy hiểm đe doạ đến sinh mạng của người dân trong mùa
mưa bão 2008.
Hiện nay mỗi năm TKV khai thác được hơn 50 triệu tấn than, trong đó
khoảng 15 - 20 triệu tấn cung cấp cho các khách hàng trong nước, còn lại là xuất hết
ra nước ngoài chủ yếu là Trung Quốc. Các chuyên gia ngành than cho biết, sản
lượng than đã đạt ở mức giới hạn, do các mỏ lộ thiên đang giảm dần. Trong những
năm tới, việc khai thác than càng ngày càng tiến sâu vào lòng đất hơn, nên sản
lượng sẽ giảm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về năng lượng tăng lên. Quan
hệ cung - cầu thúc đẩy việc khai thác than nói chung. Trong khi than của các công
ty khai thác không đủ đáp ứng và giá cả lại không cạnh tranh nên việc khai thác



16

than lậu là việc khó tránh khỏi. Hiện mỗi tấn than dùng nhiệt lượng thấp, không qua
sàn tuyển cũng có giá trên triệu đồng. Vì lợi nhuận nên các chủ lò bất chấp tất cả
miễn sao đào được than đem bán. Mỗi lò than kiểu này cũng khai thác vài chục
tấn/ngày, tức là vài chục triệu triệu/ ngày. Trong khi đó, số lò than loại này mọc
khắp nơi trong tỉnh Quảng Ninh, khó thống kê chính xác, nhưng chắc chắn có hàng
trăm lò tồn tại. Chỉ tính hai tháng đầu năm 2008 các địa phương trên địa bàn đã tiến
hành san lấp 56 lượt điểm đào bới, khai thác than trái phép. Nhiều nơi do trữ lượng
than ít, một số hộ dân nhập nhằng tận thu than, cải tạo vườn, trồng rừng để khai
thác, tìm cách móc ngoặc để hợp thức hoá nguồn than trái phép. Không ít đối tượng
đầu tư hàng tỷ đồng để mua lại vườn sau đó mua sắm phương tiện thiết bị san gạt,
thăm dò than, kinh doanh than nhưng không có phương án hoặc các thiết kế kỹ
thuật, thiết kế thi công, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về khai thác mỏ. Trong
năm 2004 và bốn tháng đầu năm 2005 Công ty chế biếm than Cẩm Phả dã thu gom
trong dân được 138199 tấn, Xí nghiệp chế biến tiêu thụ than của Công ty than Hòn
Gai thu gom gần 15 nghìn tấn trong các hộ dân phường Hà Khánh; Xí nghiệp dịch
vụ kinh doanh than thuộc Công ty than Hạ Long thu gom được hơn 41 nghìn tấn tại
hai phường Mông Dương và Hà Trung. Tình trạng người dân tự tổ chức tiêu thụ,
chuyển than tới các kho cảng, bến, bãi ngoài quy hoạch của TKV; hoặc đến các bến
bãi thuê ngoài tỉnh như Hải Phòng, Hải Dương, Thanh Hoá… sau đó tìm cách đưa
đi tiêu thụ, đã làm nỷ sinh bất ổn về an ninh trật tự. Việc nguỵ trang của quân đội
khai thác than trái phép ngày càng tinh vi hơn, quá trình khai thác, vận chuyển hầu
như chỉ diễn ra vào ban đêm. Lượng than tồn ở các cảng, bãi trong dân hiện còn
một lượng khá lớn, khoảng 500 nghìn tấn. Năm 2006, TKV đã sản xuất và tiêu thụ
đã sản xuất và tiêu thụ xấp xỉ 37 triệu tấn than, vượt gần 7 triệu tấn so với quy
hoạch phát triển ngành than mà chính phủ phê duyệt đến năm 2020. Năm 2007 do
nhu cầu của thị trường nên ngành than lại tăng tốc sản xuất than với cấp độ lớn. Để
đảm bảo mức độ tương ứng tăng sản lượng than, ngành than đã tập trung đẩy mạnh
đổi mới công nghệ và đầu tư cho sản xuất với tổng vốn đến gần 20 nghìn tỷ đồng.

Hầu hết các công ty than hầm lò đều mua sắm máy đào lò khoan Tamroc, máy xúc


×