Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi cắt tử cung hoàn toàn bằng ropivacain ở các nồng độ khác nhau phối hợp fentanyl truyền liên tục vào khoang ngoài màng cứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.96 KB, 29 trang )

1

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau sau PT là một vấn đề được chú trọng, không những ở những nước
phát triển mà ở cả Việt Nam hiện nay.
WHO, IAPS đã công bố tại hội nghị Montreal năm 2011 coi việc điều trị
đau là quyền con người, một số trung tâm y khoa lớn trên thế giới còn coi đau
như là dấu hiệu sinh tồn thứ năm.
Điều trị đau sau PT là một vấn đề cơ bản và cấp thiết trong các PT.
Sommer M (2008) NC tỷ lệ đau sau PT trên 1420 BN tại Hà Lan: 30%
BN phải chịu đựng cơn đau mức trung bình và nặng vào ngày đầu sau PT.
Couseiro (2009) NC trên 187 BN ở Bồ Đào Nha cho thấy 46% báo cáo
đau trong 24 giờ đầu sau PT.
Tại Việt Nam, điều tra gần đây của Nguyễn Hữu Tú và cộng sự: 59% BN
ở tuần đầu tiên, 32% BN ở tuần thứ hai và 7% BN ở tuần thứ ba phải chịu
mức độ đau từ nhiều đến rất đau.
PTNS cắt tử cung hoàn toàn thường gây đau cấp sau PT. Ở vùng PT này
biện pháp giảm đau bằng đường TM là lựa chọn ưu tiên.
Sử dụng thuốc giảm đau paracetamol, NSAIDs, hoặc thậm trí sử dụng
thuốc giảm đau họ morphin dâ được sử dụng và nghiên cứu, nhưng đôi khi hiệu
quả giảm đau chưa được như mong đợi và còn nhiều tác dụng phụ không mong
muốn.
Chính vì mục đích nhằm đạt được hiệu quả giảm đau tốt nhất và giảm
thiểu những tác dụng không mong muốn, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi cắt tử cung hoàn
toàn bằng Ropivacain ở các nồng độ khác nhau phối hợp Fentanyl truyền
liên tục vào khoang ngoài màng cứng”, với hai mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng giảm đau của Ropivacain



2

2

2. Đánh giá các tác dụng không mong muốn

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sinh lý đau
1.1.1. Định nghĩa của cảm giác đau
Theo IASP: “Đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và xúc cảm do tổn
thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây nên và phụ thuộc vào mức
độ nặng nhẹ của tổn thương ấy” [5]. Đây là định nghĩa được chấp nhận rộng
rãi nhất hiện nay, cho thấy bản chất cũng như tính chất phức tạp của quá trình
cảm nhận đau.
1.1.2. Phân loại cảm giác đau[8]
-

Theo cơ chế gây đau
+ Đau cảm thụ (nociceptive pain): Đau do tổn thương tổ chức (cơ, da,
nội tạng,…) gây kích thích vượt ngưỡng đau.
+ Đau thần kinh (neuropatic pain): Là chứng đau do những tổn thương
nguyên phát hoặc những rối loạn do hệ thần kinh gây nên.
+ Đau hỗn hợp (mixed pain): gồm cả cơ chế đau cảm thụ và đau thần kinh.
+ Đau do căn nguyên tâm lý (psychogenic pain)

-

Theo thời gian đau:

+ Cấp tính: là đau mới xuất hiện, có cường độ mạnh mẽ.
+ Mãn tính là chứng đau dai dẳng tái đi tái lại nhiều lần.

-

Theo khu trú đau:


3

3

+ Đau cục bộ: là cảm nhận vị trí đau trùng với vị trí tổn thương.
+ Đau xuất chiếu là cảm nhận vị trí đau ở vị trí khác với vị trí tổn thương.
+ Đau lan xiên: là cảm giác đau gây ra do sự lan tỏa từ một nhánh dây
thần kinh này sang một nhánh dây thần kinh khác.
1.1.3. Cơ chế dẫn truyền cảm giác đau
Dẫn truyền đau không phải là quá trình dẫn truyền đơn giản các xung
động từ ngoại vi đến các trung tâm ở vỏ não, mà là một hiện tượng phức tạp
bao gồm nhiều giai đoạn mà kết quả cuối cùng là sự khu trú và cảm nhận về
đau [9].

Hình 1.1. Các đường dẫn truyền đau[10]
1.1.3.1. Ổ nhận cảm đau
1.1.3.2. Dẫn truyền cảm giác đau từ ngoại vi vào tủy sống
1.1.3.3. Dẫn truyền cảm giác đau từ tủy sống lên não
1.2. Các phương pháp đánh giá đau


4


4

1.2.1. Phương pháp khách quan
- Đo sự thay đổi các chỉ số sinh hóa máu: nồng độ hormone,
catecholamine, cortisol…là những phương pháp tốn kém, không chính xác vì
có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới kết quả.
- Đo sự thay đổi các chỉ số hôhấp: khí máu, thể tích thở ra gắng sức
trong giây đầu tiên (FEV1), cung lượng đỉnh thở ra (VEFR), thể tích khí lưu
thông (Vt)
- Tính lượng thuốc giảm đau (Morphine, Fentanyl, Dolargan…) mà bệnh
nhân dùng qua hệ thống giảm đau PCA [13].
1.2.2. Phương pháp đánh giá chủ quan
- Thang điểm lượng giá bằng số (Verbal Numeric
Rating Scale - VNRS)
-Thang điểm nhân hình đồng dạng (Visial Analog Scale - VAS)

Hình 1.2. Thước VAS[16]
1.3. Các phương pháp giảm đau sau phẫu thuật
1.3.1. Phương pháp paracetamol và NSAIDs
1.3.1. Phương pháp Opioid toàn thân


5

5

1.3.2. Phương pháp gây tê: Gây tê ngoài màng cứng - Gây tê thân thần
kinh - Gây tê thấm liên tục qua vết mổ
1.4. Dược động học của Ropivacain- tên thương mại là Anaropin

1.5. Dược động học của thuốc họ morphin/ Fen tanyl
1.6. Bệnh học của bệnh lý U xơ tử cung- chỉ định phẫu thuật
1.7. Phương pháp nội soi cắt tử cung hoàn toàn

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
-

Bệnh nhân từ … đến 65 tuổi bị bệnh u xơ tử cung.

-

Có chỉ định phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi.

-

ASA I đến II.

-

Tâm thần bình thường, đồng ý làm giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê
ngoài màng cứng, hợp tác tham gia nghiên cứu.

-

Không có chống chỉ định với gây tê ngoài màng cứng.

-


Được hướng dẫn đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

-

Bệnh nhân có rối loạn đông máu.

-

Bệnh nhân bị ung thư di căn tới nhiều cơ quan.

-

Bệnh nhân có tai biến hoặc biến chứng về phẫu thuật hoặc gây mê.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu


6

6

-

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2019 tới tháng 6/2019.

-

Tại Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức Bệnh viện phụ sản Trung Ương.
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng có so sánh.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân chia thành hai nhóm, mỗi nhóm
30 bệnh nhân theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
2.3.3. Cách chọn mẫu
Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sau khi được chọn vào nghiên cứu sẽ lần
lượt lấy mẫu vào hai nhóm.

-

Sử dụng Ropivacin 0,1% và Fentanyl (Nhóm 1).

-

Sử dụng Ropivacain 0,125% và Fentanyl (Nhóm 2).
Cho đến khi mỗi nhóm đủ 30 bệnh nhân.
Cả hai nhóm đều sử dụng một công thức giảm đau sau phẫu thuật bằng
bolus 10 ml dung dịch thuốc tê sau đó truyền liên tục bằng máy 8ml/giờ trong
vòng 72 giờ.
2.4. Tiến hành nghiên cứu
2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân

-

Bệnh nhân được khám trước phẫu thuật 1 ngày. Được giải thích tư vấn động
viên để bệnh nhân an tâm, tin tưởng và hợp tác tốt với thầy thuốc trong quá
trình nghiên cứu.

-


Giải thích cho bệnh nhân về đau sau phẫu thuật cũng như mục đích nghiên
cứu, cách tiến hành, hiệu quả, các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra
và biện pháp điều trị. Bệnh nhân xác nhận đã được giải thích và đồng ý tham
gia nghiên cứu.


7

7

-

Khai thác tiền sử: dị ứng với thuốc tê, kháng sinh và các thuốc khác…

-

Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thước đánh giá độ đau VAS.

-

Kiểm tra và bổ sung các xét nghiệm cần thiết, phát hiện các bệnh lý kèm theo,
các tiêu chuẩn đảm bảo cho cuộc phẫu thuật và gây mê hồi sức.
2.4.2. Cách thức tiến hành

-

Tại Phòng Mổ:
Tiến hành gây tê ngoài màng cứng tại vị trí L1-2( kiểm tra đúng kỹ thuật
bằng test Lidocain 1%)

Bệnh nhân được gây mê nội khí quản theo quy trình
+ Khởi mê: Propofol 2,5mg/ kg.
Fentanyl 3mcg/kg.
Tracrium 0,5mg/kg.
+ Duy trì mê: Servofluran, fentanyl, Tracrium.

-

Tại Phòng Hồi tỉnh và bệnh phòng
+ Bệnh nhân được rút ống nội khí quản khi đáp ứng đủ các chỉ tiêu về
chi giác, huyết động, hô hấp, vận động và thân nhiệt.
+ Bắt đầu theo dõi các chỉ số: VAS, mạch, huyết áp, nhiệt độ, hô hấp
ngay khi bệnh nhân tỉnh hoàn toàn.
+ Liều giảm đau của cả hai nhóm sử dụng: bolus 10ml dd thuốc tê sau dó
truyền liên tục tốc dộ 8ml/giờ
+ Giải cứu đau ở cả hai nhóm sau khi dùng liều giảm đau 30 phút mà
điểm VAS lúc nghỉ ≥ 4: Lắp máy PCA bolus 10ml, thời gian khóa máy 60
phút. Nếu VAS tiếp tục tăng thì sử dụng paracetamol truyền tĩnh mạch, viên
đạn đặt hậu môn, thậm trí sử dụng morphin tiêm dưới da.
+ Thời gian nghiên cứu 72 giờ, tính từ thời điểm bệnh nhân sau rút ống
nội khí quản, tỉnh táo hoàn toàn, có thể đánh giá thang điểm VAS.
+ Các thời điểm nghiên cứu.



T0: Khi bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn.


8


8



T1: Sau thời điểm T0 15 phút.



T2: Sau thời điểm T0 30 phút.



T3: Sau thời điểm T0 một giờ



T4: Sau thời điểm T0 hai giờ.



T6: Sau thời điểm T0 sáu giờ.



T12: Sau thời điểm T0 mười hai giờ.



T24: Sau thời điểm T0 hai mươi bốn giờ.




T36: Sau thời điểm T0 ba mươi sáu giờ.



T48: Sau thời điểm T0 bốn mươi tám giờ.



T60: Sau thời điểm T0 sáu mươi giờ.



T72: Sau thời diểm T0 bảy mươi hai giờ
2.5. Các biến số và chỉ số
2.5.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu

-

Tuổi, cân nặng, chiều cao, BMI.

-

Thời gian phẫu thuật (phút).

-

Lượng thuốc giảm đau dùng trong phẫu thuật.
2.5.2. Biến số và chỉ số đánh giá mức độ đau


-

Điểm VAS: tại các thời điểm nghiên cứu bao gồm:



VAS nghỉ.



VAS vận động: khi bệnh nhân co chân, thay đổi tư thế, đi lại..

-

Mức độ hài lòng của bệnh nhân với phương pháp giảm đau: có 3 mức độ [12]:
+ Rất hài lòng: Đau nhẹ hoặc không đau, thoải mái, dễ chịu trong suốt quá
trình tiến hành giảm đau sau phẫu thuật, không có tác dụng không mong muốn.
+ Hài lòng: Còn đau nhẹ hoặc có tác dụng không mong muốn nhưng
thoáng qua, ít gây khó chịu và chấp nhận được. Bệnh nhân sẽ tiếp tục chọn
phương pháp giảm đau đang dùng nếu có phẫu thuật lần sau.


9

9

+ Không hài lòng: Đau nhiều và hoặc có tác dụng không mong muốn
gây lo lắng, khó chịu nhiều. Bệnh nhân không muốn dùng lại phương pháp
giảm đau đang dùng nếu được lựa chọn.

-

Tác dụng giảm đau sau phẫu thuật: Ở cả hai nhóm.
+ Số lượng bệnh nhân phải giải cứu đau bằng PCA.
+ Số lần bấm PCA và lượng paracetamol, viên đạn đặt và Morphine sử
dụng giải cứu đau.
- Mức độ tê bì hai chân và liệt vận động: theo thang điểm Bromage
2.5.3. Biến số và chỉ số liên quan tới tác dụng không mong muốn.

-

Ảnh hưởng trên tuần hoàn:Tần số tim được theo dõi tại đạo trình DII HA trung
bình

-

Ảnh hưởng trên hô hấp: Đếm Tần số thở - Đo SpO2

-

Các tác dụng không mong muốn khác:
+ Buồn nôn và nôn: Đánh giá theo 4 mức độ[24]:
Độ I: Không buồn nôn, không nôn
Độ II: Chỉ buồn nôn, không nôn
Độ III: Buồn nôn và nôn ít (≤ 3 lần/ ngày)
Độ IV: Buồn nôn và nôn nhiều (> 3 lần/ ngày)
+ Chóng mặt: Xác định định tính có hoặc không
+ Đau đầu: Xác định định tính có hoặc không
+ Ngứa: Xác định định tính có hoặc không
+ Bí tiểu: Xác định định tính có hoặc không

2.5.4. Một số tiêu chuẩn và định nghĩa khác sử dụng trong nghiên cứu
-Phân loại sức khỏe theo ASA: Gồm 5 mức độ
+ ASA I: Tình trạng sức khỏe tốt
+ ASA II: Có một bệnh nhưng không ảnh hướng sức khỏe cũng như sinh
hoạt của bệnh nhân


10

10

+ ASA III: Có một bệnh mãn tính ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt
của bệnh nhân
+ ASA IV: Có bệnh nặng đe dọa tính mạng bệnh nhân (Ung thư, phình
động mạch chủ, suy tim xung huyết, hen phế quản nặng, bệnh van tim)
+ ASA V: Tình trạng bệnh quá nặng, hấp hối, không có khả năng sống
được 24 giờ dù có phẫu thuật hay không phẫu thuật.
-

Thời gian phẫu thuật (phút): Tính từ khi rạch da đến khi đóng xong vết mổ.

-

Tăng giảm HA: Khi tăng hoặc giảm > 20% so với giá trị HA nền đo trước
phẫu thuật

-

Tăng và giảm nhịp tim: Khi tần số tim tăng hoặc giảm > 20% so với giá trị
nền trước phẫu thuật.

2.6. Xử lý số liệu:
- Các kết quả nghiên cứu được được xử lý theo phương pháp thống kê y
học bằng phần mền SPSS 20.0.
- Các số liệu được biểu diễn dưới dạng giá trị trung bình (

), Độ lệch

chuẩn, tỷ lệ %.
- Giá trị P < 0,05 được coi là khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ được tiến hành khi được đồng ý của bệnh nhân và gia
đình bệnh nhân.
- Nghiên cứu được sự đồng ý của hội đồng khoa học Bệnh viện Phụ Sản
Trung Ương.
- Thuốc giảm đau paracetamol, viên đạn đặt hậu môn, morphine và kỹ
thuật PCA đã được phép sử dụng và nghiên cứu thử nghiệm lâm sang ở nhiều
nước trên thế giới và nhiều bệnh viện lớn ở Việt Nam nên đảm bảo tính an
toàn và hiệu quả.
- Các số liệu thu thập của nghiên cứu chỉ sử dụng cho mục đích khoa
học. Các thông tin liến quan đến bệnh nhân được giữ bí mật. Mục đích của


11

11

nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật điều trị đau sau phẫu
thuật hiệu quả hơn, giảm các tỷ lệ biến chứng và các tác dụng không mong
muốn, giúp cho bệnh nhân mau hồi phục, nâng cao chất lượng phẫu thuật.
- Trường hợp bệnh nhân không tham gia nghiên cứu sẽ được gây mê và

phẫu thuật, điều trị giảm đau sau phẫu thuật theo phác đồ điều trị thường quy
tạ bệnh viện. Bệnh nhân có quyền từ chối hoặc ngừng tham gia nghiên cứu ở
bất kỳ thời điểm nào.


12

12

SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

Bệnh nhân ngh
(n=60)

Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phẫu thuật nội so

Cùng
1 phác
giảmnghiên
đau sau
phẫu thuật: bolus
3.1. Đặc điểm
chung
bệnhđồnhân
cứu
10ml và sau đó duy trì 8ml/giờ
Bảng 3.1. Tuổi, cân nặng, chiều cao, BMI

Ropivacain0,1%
và Fentanyl (n=30) Nhó
Nhóm 1 Nhóm 1:Nhóm
2
Nhóm

(n = 30)

(n = 30)

± SD

± SD

p

Tuổi (năm)
Cân nặng (kg)
Chiều cao (cm)
BMI
Bảng 3.2. Thời gian phẫu thuật(phút)
Nhóm
Thời gian
± SD
Min – Max

Nhóm 1
(n = 30)

Các chỉ tiêu nghi

- Đặc điểm
Nhóm 2
p chung bệnh n
-(n
Tác
= dụng
30) giảm đau 72 giờ sau phẫu t
- Tác dụng không mong muốn 7

Kết luận
- Tác dụng giảm đau sau phẫu thuật của Ropiva


13

13

Bảng 3.3. Liều lượng fentanyl dùng trong mổ
Thuốc Fentanyl

Nhóm 1

Nhóm 2

đã dùng trong mổ

(n = 30)

(n = 30)


Fentanyl

p

± SD

(mcg) Min - Max
3.2. Mức độ đau của 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.2.1. Điểm VAS tại các thời điểm
Bảng 3.4. Điểm VAS tại vết mổ khi nghỉ ở các thời điểm sau mổ
Nhóm
Điểm VAS khi nghỉ
T0

± SD
Min- Max

T1

± SD
Min- Max

T2

± SD
Min- Max

T3

± SD

Min- Max

T4

± SD
Min- Max

T6

± SD
Min- Max

T12

± SD
Min- Max

T24

± SD
Min- Max

Nhóm 1
(n = 30)

Nhóm 2
(n = 30)

p



14

14

T36

± SD
Min- Max

T48

± SD
Min- Max

T60

± SD
Min- Max

T72

± SD
Min- Max

Bảng 3.5. Điểm VAS khi vận động ở các thời điểm sau mổ
Nhóm
Điểm VAS khi vận động

T0


± SD
Min- Max

T1

± SD
Min- Max

T2

± SD
Min- Max

T3

± SD
Min- Max

T4

± SD
Min- Max

T6

± SD
Min- Max

T12


± SD
Min- Max

Nhóm 1

Nhóm 2

(n = 30)

(n = 30)

p


15

15

T24

± SD
Min- Max

T36

± SD
Min- Max

T48


± SD
Min- Max

T60

± SD
Min- Max

T72

± SD
Min- Max

3.3. Tác dụng giảm đau sau FT của 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.3.1. Mức độ thỏa mãn của BN với phương pháp giảm đau
Bảng 3.6. Mức độ thỏa mãn của BN với phương pháp giảm đau
Mức độ hài lòng

Nhóm I

Nhóm II

(n = 30)

(n = 30)

P

Rất hài lòng

Hài lòng
Không hài lòng

3.3.2. Số lần bấm PCA, tổng liềuParacetamol-viên đạn đặt hậu môn và tiêm
Morphin giải cứu đau ở 2 nhóm nghiên cứu
Bảng 3.7. Số lần tiêm và liều Morphin tiêm tĩnh mạch“giải cứu đau”
Nhóm

Nhóm 1

Nhóm 2

(n = 30)

(n = 30)

p


16

16

Chỉ tiêu
Số bn phải giải cứu đau
Số lần bấm PCA (lần)
Số lượng Paracetamol
Số bn dùng morphine (mg)

± SD


± SD


17

17

3.4. Các tác dụng không mong muốn
3.4.1. Tác dụng trên tuần hoàn
Bảng 3.8. Tần số tim tại các thời điểm nghiên cứu (ck/phút)
Nhóm
Tần số tim (ck/phút)
T0

± SD
Min- Max

T1

± SD
Min- Max

T2

± SD
Min- Max

T3


± SD
Min- Max

T4

± SD
Min- Max

T6

± SD
Min- Max

T12

± SD
Min- Max

T24

± SD
Min- Max

T36

± SD
Min- Max

T48


± SD
Min- Max

T60

± SD
Min- Max

Nhóm 1
(n = 30)

Nhóm 2
(n = 30)

p


18

18

T72

± SD
Min- Max

Bảng 3.9. HA trung bình tại các thời điểm nghiên cứu (ck/phút)
Nhóm
HA mean (mmHg)


T0

± SD
Min- Max

T1

± SD
Min- Max

T2

± SD
Min- Max

T3

± SD
Min- Max

T4

± SD
Min- Max

T6

± SD
Min- Max


T12

± SD
Min- Max

T24

± SD
Min- Max

T36

± SD
Min- Max

T48

± SD
Min- Max

Nhóm 1

Nhóm 2

(n = 30)

(n = 30)

p



19

19

T60

± SD
Min- Max

T72

± SD
Min- Max
3.4.2. Tác dụng trên hô hấp
Bảng 3.10. Độ bão hòa oxy mao mạch tại các thời điểm nghiên cứu
Nhóm
SpO2 (%)

T0

± SD
Min- Max

T1

± SD
Min- Max

T2


± SD
Min- Max

T3

± SD
Min- Max

T4

± SD
Min- Max

T6

± SD
Min- Max

T12

± SD
Min- Max

T24

± SD
Min- Max

T36


± SD
Min- Max

Nhóm 1
(n = 30)

Nhóm 2
(n = 30)

p


20

20

T48

± SD
Min- Max

T60

± SD
Min- Max

T72

± SD

Min- Max
Bảng 3.11. Tần số thở tại các thời điểm nghiên cứu
Nhóm

Tần số thở (ck/p)
T0

± SD
Min- Max

T1

± SD
Min- Max

T2

± SD
Min- Max

T3

± SD
Min- Max

T4

± SD
Min- Max


T6

± SD
Min- Max

T12

± SD
Min- Max

T24

± SD
Min- Max

T36

± SD
Min- Max

Nhóm 1
(n = 30)

Nhóm 2
(n = 30)

p


21


21

T48

± SD
Min- Max

T60

± SD
Min- Max

T72

± SD
Min- Max


22

22

3.4.3.Các tác dụng không mong muốn khác
3.4.3.1. Mức độ tê bì - liệt vận động hai chân
Bảng 3.12. Số bệnh nhâm bị tê bì và liệt hai chân
Nhóm 1

Nhóm 2


P

Số bn tê bì chân
Số bn bị liệt chân
3.4.3.2. Mức độ buồn nôn,nôn sau mổ
Bảng 3.13. Số bn buồn nôn và nôn của 2 nhóm nghiên cứu
Nhóm

Độ

Nhóm 1

Nhóm 2

(n = 30)

(n = 30)

± SD

p

± SD

Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
Bảng 3.14. Các tác dụng không mong muốnkhác
Nhóm

Tác dụng
KMM
Đau đầu
Chóng mặt
Ngứa
Bí đái

Nhóm 1
(n = 30)
Số BN
%

Nhóm 2
(n = 30)
Số BN
%

Chương 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN

p


23

23

4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu
4.2. Tác dụng giảm đau sau phẫu thuật của Ropivacain 0,1% và 0,125%
(Có phối hợp với Fentanyl) trên 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

4.3. Các tác dụng không mong muốn khác


KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Tập hợp tài liệu, viết đề cương nghiên cứu:
05/05/2018 – 05/06/2018
2. Sửa và hoàn thiện đề cương
06/06/2018 – 15/06/2018
3. Thông qua đề cương:
20/06/2018 – 30/07/2018
4. Thực hiện nghiên cứu:
01/2019 – 06/2019
5. Hoàn thiện xử lý số liệu và viết luận văn:
06/2019 – 09/2019
6. Báo cáo luận văn:
Tháng 10/2019.

KẾ HOẠCH XUẤT BẢN BÀI BÁO KHOA HỌC
Tháng 8/2019

KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Kinh phí tìm kiếm tài liệu, học liệu, in ấn:
Học viên tự túc
2. Vật tư, tiêu hao, thuốc giảm đau
Kinh phí bảo hiểm y tế nếu bn là đối tượng BHYT
Bn tự chi trả theo gói giảm đau đã đăng ký tại BV


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.

SA Schug (2011). The Global Year Against Acute Pain. Anaesthesia and

2.

Intensive Care Journal, 39 (3), 4.
Sommer M., de Rijke J.M., van Kleef M., et al. (2008). The prevalence
of postoperative pain in a sample of 1490 surgical inpatients. Eur J

3.

Anaesthesiol, 25(4), 267-274.
Couceiro T.C. de M., Valenẹa M.M., Lima L.C., et al. (2009). Prevalence
and influence of gender, age, and type of surgery on postoperative pain.

4.
5.

Rev Bras Anestesiol, 59(3), 314-320.
Nguyễn Hữu Tú (2009). Mong ước và sự thật. Sức khỏe và đời sống.
Merskey, H. and N. Bogduk (1994). Part III: Pain Terms, A Current List
with Definitions and Notes on Usage. Classification of Chronic Pain.

6.

IASP Press, Seattle, 209-214.
McCaffery M and Pasero c (1990). Pain Clinical Manual. 2nd ed. Mosby

7.


St. Louis.
Đặng Thị Châm (2005), Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ của
Nefopam trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình chi dưới, Luận văn

8.

thạc sĩ Đại học Y Hà Nội.
Nguyễn Minh Hiện và Đặng Phúc Đức Tổng quan chẩn đoán và điều
trịđau.

< />
9.

dieu-tri-dau/>.
Pamela E macintyre and David A Scott (2010). Acute Pain Management:

10.

Scientific Evidence. 3rd ed.
E Cousins M.J. (1989). Bonica distinguished lecture. Acute pain and the injury

11.

response: immediate and prolonged effects. Reg Anesth, 14(4), 162-179.
Bài giảng Học viện Quân Y (2015). Cơ giải phẫu sinh lý của đau

12.

sauphẫu thuật.

Nguyễn Toàn Thắng (2006), Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật
bụng và tác dụng không mong muốn của Fentanyl, Morphin, MorphinKetamin tĩnh mạch theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát, Luận án


×