Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh giá tác dụng của điện trường châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 75 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thắt lưng hông (HCTLH) là một bệnh cảnh lâm sàng gồm có
các triệu chứng bệnh lý của cột sống thắt lưng và bệnh lý của dây thần kinh
hông to. Theo thống kê, thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 63-73% tổng số
đau cột sống thắt lưng hông (CSTL) [1],[2].
Y học hiện đại (YHHĐ) có nhiều phương pháp điều trị HCTLH do TVĐĐ
như điều trị bảo tồn, can thiệp tối thiểu và phẫu thuật điều trị. Điều trị nội khoa
bảo tồn đã được đề cập đến từ lâu và đã mang lại hiệu quả nhất định, nhưng
phương pháp này cũng có nhược điểm là các thuốc giảm đau chống viêm có
khá nhiều tác dụng phụ, ảnh hưởng đến người bệnh, đặc biệt khi phải sử dụng
dài ngày. Phương pháp phẫu thuật có thể có những biến chứng không mong
muốn hậu phẫu cho người bệnh.
Theo Y học cổ truyền (YHCT), HCTLH do TVĐĐ thuộc phạm vi chứng
tý, chứng huyết ứ, khí trệ huyết ứ với các bệnh danh cụ thể: yêu thống, yêu
cước thống. YHCT có rất nhiều phương pháp để điều trị như châm, cứu, xoa
bóp, bấm huyệt, thuốc thang sắc uống, thuốc đắp, thuốc bôi…
Trường châm là phương pháp dùng kim dài, loại kim số 8 trong 9 loại kim
châm của YHCT để châm xuyên huyệt, dựa trên cơ sở học thuyết kinh lạc, có
hiệu quả điều trị cao về tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động trong các
bệnh cơ xương khớp trong đó có HCTLH do TVĐĐ.
Đã có rất nhiều đề tài sử dụng phương pháp châm cứu để điều trị HCTLH
do TVĐĐ nhưng chủ yếu là nghiên cứu tác dụng của hào châm mà chưa có
nhiều đề tài nghiên cứu tác dụng của điện trường châm trong điều trị bệnh về
TVĐĐCSTL mang tính hệ thống. Vì vậy tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tác
dụng của điện trường châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do
thoát vị đĩa đệm”, nhằm hai mục tiêu:
1.
Đánh giá tác dụng của điện trường châm trong điều trị hội chứng
thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm.


2.
Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điện
trường châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm.


2
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm theo YHHĐ.
Định nghĩa: HCTLH là một khái niệm lâm sàng, bệnh cảnh gồm có
các triệu chứng biểu hiện bệnh lý của cột sống thắt lưng và bệnh lý của rễ tạo
thành dây thần kinh hông to, mà nguyên nhân gây bệnh hàng đầu là do thoát
vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, cơ chế bệnh sinh phổ biến nhất là xung đột đĩa rễ (đĩa đệm - rễ thần kinh).
1.1.1. Lâm sàng
HCTLH được biểu hiện bằng hai hội chứng: hội chứng cột sống và hội
chứng chèn ép rễ [5],[6].
1.1.1.1. Hội chứng cột sống
- Đau cột sống thắt lưng: Khởi phát sau một chấn thương hoặc vận động
cột sống quá mức. Đau cấp tính tiến triển giảm dần sau đó đau tái phát trở
thành mạn tính. Đau có tính chất cơ học (tăng lên khi ho, hắt hơi, thay đổi tư
thế, lúc nửa đêm về sáng, giảm khi nghỉ ngơi).
- Các biến dạng cột sống:
+ Mất đường cong sinh lý.
+ Vẹo cột sống thắt lưng.
+ Dấu hiệu “gập góc”.
- Có điểm đau cột sống và cạnh cột sống thắt lưng.
- Hạn chế tầm hoạt động của CSTL.
1.1.1.2. Hội chứng rễ thần kinh
- Theo Mumentheler và Schliack các triệu chứng tương ứng với vùng

phân bố của rễ thần kinh bị tổn thương, có đặc điểm:
Đau lan theo dọc đường đi của rễ thần kinh chi phối.
Rối loạn cảm giác lan theo dọc các dải cảm giác
Teo cơ do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.
Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.


3
- Đặc điểm đau của rễ: Đau dọc theo vị trí tương ứng rễ thần kinh bị chèn
ép chi phối, đau có tính chất cơ học và xuất hiện sau đau thắt lưng cục bộ,
cường độ đau ở thắt lưng và ở chân (đùi, cẳng chân) thường không đều nhau.
[7],[8].
- Các dấu hiệu kích thích rễ: Có giá trị chẩn đoán cao.
- Dấu hiệu Lasègue: Khi nâng từng chân lên cao dần, gối để duỗi thẳng,
bệnh nhân sẽ thấy đau và không thể nâng cao tiếp. Mức độ dương tính được
đánh giá bằng góc tạo giữa trục chi và mặt giường khi xuất hiện đau
- Dấu hiệu “bấm chuông”: Khi ấn điểm đau cạnh cột sống thắt lưng (cách
cột sống khoảng 2 cm) xuất hiện đau lan dọc chân theo khu vực phân bố của rể
thần kinh tương ứng.
- Điểm đau Valleix: Dùng ngón tay cái ấn sâu vào các điểm trên đường đi
của dây thần kinh hông to, bệnh nhân thấy đau nhói tại chỗ ấn. Gồm các điểm:
giữa ụ ngồi- mấu chuyển lớn, giữa nếp lằn mông, giữa mặt sau đùi, giữa nếp
lằn khoeo, giữa cung cơ dép ở cẳng chân.
- Có thể gặp các dấu hiệu tổn thương rễ:
+ Rối loạn cảm giác: Giảm hoặc mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm (kiến
bò,tê bì, nóng rát….) ở da theo khu vực rễ thần kinh chi phối.
+ Rối loạn vận động: Khi chèn ép rễ L5 lâu ngày các cơ khu trước ngoài
cẳng chân sẽ bị liệt làm cho bệnh nhân không thể đi lại bằng gót chân được
(gấp mu bàn chân), còn với rễ S1 thì các cơ khu sau cẳng chân sẽ bị liệt làm
bệnh nhân không thể kiễng chân được (gấp gan bàn chân).

+ Giảm phản xạ gân xương: Giảm phản xạ gân cơ tứ đầu đùi của rễ L4 và
gân gót của rễ S1.
+ Có thể gặp teo cơ và rối loạn cơ tròn (bí đại tiểu tiện, đại tiểu tiện không
tự chủ hoặc rối loạn chức năng sinh dục) khi tổn thương nặng, có chèn ép đuôi
ngựa.
1.1.2. Cận lâm sàng
1.1.2.1. Chẩn đoán hình ảnh:
a.Chụp X-quang quy ước:
Thường sử dụng ba tư thế: thẳng, nghiêng, chếch 3/4, cho phép đánh giá
được trục cột sống (đường cong sinh lý), so sánh được kích thước và vị trí của


4
các đốt sống, khoang gian đốt và đĩa đệm, kích thước lỗ tiếp hợp, đánh giá
được mật độ và cấu trúc xương, các dị tật bẩm sinh.
b.Chụp bao rễ thần kinh
Là phương pháp chụp Xquang sau khi đưa chất cản quang vào khoang
dưới nhện của tủy sống đoạn thắt lưng bằng con đường chọc dò tủy sống. Nó
trở thành phương pháp chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
và xét chỉ định phẫu thuật đĩa đệm.
c. Chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng
Phương pháp này có giá trị chẩn đoán chính cao với nhiều thể TVĐĐ và
chẩn đoán phân biệt đối với một số bệnh lý khác như: hẹp ống sống, u tủy…với
độ chính xác cao [9],[10].
d.Chụp cộng hưởng từ hạt nhân
- Đây là phương pháp rất tốt để chẩn đoán TVĐĐ vì cho hình ảnh trực
tiếp của đĩa đệm cũng như rễ thần kinh trong ống sống và ngoại vi [11].
Phương pháp này cho phép chẩn đoán chính xác TVĐĐCSTL từ 95-100%. Tuy
nhiên đây vẫn là phương pháp chẩn đoán đắt tiền.


Hình 1.1. Hình ảnh TVĐĐ trên phim MRI.
(Nguồn: hinhanhhoc.com)
Theo Wood thoát vị đĩa đệm trên phim MRI được chia thành:
+ Phồng đĩa đệm: vòng sợi chưa bị rách, nhân nhầy vẫn còn nằm trong
vòng sợi nhưng lệch vị trí.
+ Lồi đĩa đệm: khối thoát vị chưa xé rách vòng sợi nhưng đã đẩy lồi vòng
sợi chèn ép vào dây chằng dọc sau.


5
+ Thoát vị đĩa đệm thực sự: khối thoát vị đã xé rách vòng sợi và chui qua
dây chằng dọc sau, nhưng còn dính liền với phần nhân nhầy nằm phía trước.
+ Thoát vị đĩa đệm di trú: mảnh rời thoát ra và không liên tục với khoang
đĩa đệm, có khả năng di chuyển lên xuống, tổn thương dây chằng dọc sau
thường ở vị trí sau bên [13].
e. Siêu âm
- Là một phương pháp khảo sát hình ảnh học bằng cách cho một phần
của cơ thể tiếp xúc với sóng âm có tần số cao (siêu âm) để tạo ra hình ảnh bên
trong cơ thể.
1.1.2.2. Các xét nghiệm khác:điện cơ, huyết học, sinh hóa…
1.1.3. Chẩn đoán xác định hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm:
* Lâm sàng: Có chấn thương cột sống thắt lưng, đau thắt lưng lan theo
đường đi của rễ thần kinh hông to, có hội chứng cột sống thắt lưng và hội
chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng.
* Cận lâm sàng: Thường chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ có hình
ảnhTVĐĐCSTL.
* Dựa vào 6 tiêu chuẩn của Saporta (1980) :
- Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng.
- Đau thắt lưng lan theo đường đi của rễ dây thần kinh hông to, đau có
tính chất cơ học.

- Lệch vẹo cột sống thắt lưng.
- Dấu hiệu “ bấm chuông “ dương tính.
- Có dấu hiệu gập góc cột sống thắt lưng.
- Nghiệm pháp Lassegue dương tính.
Khi có 4 trên 6 tiêu chuẩn trên thì chẩn đoán xác định thoát vị CSTL.
1.1.4. Điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm bằng các
phương pháp YHHĐ
1.1.4.1. Nội khoa
a. Bất động trong thời kì cấp tính
b. Dùng thuốc
- Thường dùng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid đường
uống được chỉ định trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát.Có thể kết hợp dùng


6
các thuốc an thần giãn cơ nhẹ, các vitamin nhóm B liều cao và một số thuốc
giảm đau thần kinh khác.
- Trong các trường hợp đau nặng, thuốc giảm đau chống viêm thông
thường không có hiệu quả thì xem xét chỉ định điều trị bằng corticoid và các
phương pháp phong bế thần kinh.
c. Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu
1.1.4.2. Phương pháp điều trị phẫu thuật
- Mục đích: Lấy bỏ nhân nhầy thoát vị chèn ép vào tủy hoặc rễ thần kinh.
1.2. Hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm theo YHCT
1.2.1. Bệnh danh:
+Yêu thống (đau lưng)
+Yêu cước thống (đau lưng –chân).
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
1.2.2.1. Do nội thương:
Tạng phủ hư tổn dẫn tới chính khí hư suy làm cho khí huyết lưu thông ở

hệ kinh lạc bị ứ trệ.
1.2.2.2. Do ngoại nhân:
Tà khí từ bên ngoài xâm nhập vào kinh lạc gây bệnh.
1.2.2.3. Do bất nội ngoại nhân:
Do chấn thương làm khí trệ huyết ứ, dẫn tới bế tắc kinh khí của các kinh
bàng quang, kinh đởm gây đau, hạn chế vận động.
1.2.3. Các thể bệnh lâm sàng theo YHCT
1.2.3.1. Thể huyết ứ
- Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Do lao động quá sức hoặc vận động sai tư thế, hoặc do bị ngã, va đập, bị
đánh…gây huyết ứ làm bế tắc kinh lạc. Sự lưu thông kinh khí trong mạch lạc bị
nghẽn trở, khí huyết không điều hòa gây đau và hạn chế vận động.
- Triệu chứng lâm sàng: Đau dữ dội ở vùng thắt lưng, có thể lan xuống
mông và chân, không đi lại được hoặc đi lại khó khăn. Nằm trên giường cứng,
co chân dễ chịu hơn. Đau tăng khi ho, hắt hơi, đại tiện hoặc đi lại vận động. Ăn
ngủ kém, mạch nhu sáp.


7
- Chẩn đoán bát cương: biểu thực
- Phép điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, thông kinh lạc.
- Điều trị cụ thể:
+ Phương dược:
Dùng bài cổ phương Tứ vật đào hồng (Y tông kim giám)
Làm thang sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần
Hoặc bài cổ phương Thân thống trục ứ thang (Y lâm cải thác)
Làm thang sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần.
+ Phương pháp không dùng thuốc:
Châm cứu: Châm các huyệt Thận du, Đại trường du, A thị, Giáp tích L1S1, Ủy trung, Dương lăng tuyền.
Xoa bóp, bấm huyệt: Dùng các thủ thuật lăn, day, vờn, bóp, bấm huyệt,

vận động hai bên cột sống từ D12 đến mông.
1.2.3.2. Thể can thận hư
* Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Chức năng can thận bị suy kém,thường hay gặp ở người cao tuổi có thoái
hóa CSTL, do sự lưu thông khí huyết không điều hòa, gây đau và hạn chế vận
động, lâu ngày càng làm chức năng can thận bị suy kém dẫn đến cơ xương
khớp suy yếu (teo cơ, nhẽo gân, cốt hư).
* Triệu chứng lâm sàng:
Bệnh nhân đau vùng thắt lưng, có thể lan xuống mông và chân. Đau tăng
khi vận động, khi lạnh và ẩm thấp. Bệnh nhân thích xoa bóp, thích ăn thức ăn
nóng, uống ấm, đại tiện bình thường hoặc phân nát, tiểu trong, rêu lưỡi trắng
nhớt, mạch phù hoạt. Bệnh lâu ngày thấp hóa hỏa sẽ ảnh hưởng đến can thận và
tỳ gây các triệu chứng mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, teo cơ. Đại tiện táo, tiểu
vàng, rêu lưỡi vàng, mạch nhu sác hoặc trầm tế đới sác.
* Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.
* Phép điều trị: Bổ can thận, kiện tỳ trừ thấp, thông kinh lạc.
* Điều trị cụ thể:
+ Phương thuốc: Dùng bài Độc hoạt kí sinh thang (Thiên kim phương)
Làm thang sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần.
+ Phương pháp không dùng thuốc:
Châm cứu: Thận du, đại trường du, ủy trung, giáp tích L1-L5, a thị huyệt.


8
Xoa bóp, bấm huyệt: Giống thể huyết ứ
* Bên cạnh đó trên lâm sàng còn thường gặp thể Huyết ứ trên bệnh nhân
Can thận âm hư (Thoát vị đĩa đệm trên bệnh nhân thoái hóa đĩa đệm và thoái
hoá cột sống).
1.3. Giải phẫu-sinh lý đoạn cột sống thắt lưng
1.3.1. Hình thể chung của các đốt sống thắt lưng

Mỗi đốt sống gồm 3 phần chính là thân đốt sống, cung đốt sống, mỏm đốt
sống và một lỗ:
1.3.1.1. Thân đốt sống:
- Hình trụ, dẹt, có hai mặt gian đốt sống và một vành chung quanh.
- Thân đốt sống có kích thước tăng dần từ đốt trên đến đốt dưới, phù hợp
với sự tăng dần của trọng lượng từng phần cơ thể và lực tác dụng lên các đốt
phía dưới.
1.3.1.2. Cung đốt sống:
Cung đốt sống gồm hai phần: phần trước dính với thân đốt sống gọi là
cuống, phần sau gọi là mảnh.
- Cuống cung đốt sống là hai cột xương, ở bên phải và bên trái. Bờ trên và
bờ dưới của cuống lõm vào gọi là khuyết đốt sống. Khuyết dưới của một đốt
sống hợp với khuyết trên của đốt sống ngay dưới thành một lỗ gọi là lỗ gian
đốt, nơi đi qua của các dây thần kinh sống và các mạch máu.
- Mảnh cung đốt sống là hai mảnh xương nối từ hai cuống đến mỏm gai
tạo nên thành sau của lỗ đốt sống. Mảnh hình dẹt bốn cạnh, có hai mặt trước và
sau, hai bờ trên và dưới. Ở mặt trước mảnh có một chỗ gồ ghề là nơi bám của
dây chằng vàng. Mặt sau liên quan với khối cơ chung.
1.3.1.3. Các mỏm đốt sống:
Đi từ cung đốt sống ra, mỗi cung đốt sống có:
- Hai mỏm ngang chạy sang hai bên.
- Bốn mỏm có diện khớp gọi là mỏm khớp: hai mỏm khớp trên mang các
mặt khớp trên và hai mỏm khớp dưới mang các mặt khớp dưới.
- Một mỏm ở phía sau gọi là mỏm gai.


9
1.3.1.4. Lỗ đốt sống:
Lỗ đốt sống là nơi để các dây thần kinh tủy sống đi qua, được tạo bởi phía
trước là thân đốt sống và đĩa đệm, trên và dưới là cuống đốt sống, phía sau bên

là khớp liên cuống. Khi các thành phần cấu thành lỗ đốt sống bị bệnh (thoái
hóa, phì đại…) có thể gây hẹp lỗ liên đốt, dẫn đến hội chứng kích thích hoặc
chèn ép vào các rễ thần kinh tủy sống chui qua.
1.3.1.5. Các dây chằng vùng cột sống thắt lưng:
Bao gồm dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, các
dây chằng liên gai…
1.3.1.6. Thần kinh chi phối:
Đều tách ra từ đám rối thần kinh thắt lưng và đám rối thần kinh cùng.
Đám rối thần kinh thắt lưng chủ yếu chi phối cảm giác và vận động vùng đùi,
bẹn, bộ phận sinh dục. Các nhánh tận của đám rối thần kinh cùng chi phối cho
các cơ vùng, hậu môn, đùi bẹn.
1.3.2. Đặc điểm giải phẫu sinh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng
Đĩa đệm nằm trong khoang gian đốt bao gồm: mâm sụn, vòng sợi và nhân
nhầy.


10

Đĩa đệm

Nhân nhày

Vòng sợi

Tuỷ
sống

Gai ngang
ngang


Diện khớp

Gai sau
ngangnga
Hình
ng 1.2. Các thành phần của đốt sống và đĩa đệm
(Nguồn: vatlytrilieu.wordpress.com)
- Mâm sụn: Là cấu trúc thuộc về thân đốt sống, nhưng nó có liên quan
chức năng dinh dưỡng trực tiếp với đĩa đệm. Nó đảm bảo dinh dưỡng cho
khoang gian đốt sống.
- Vòng sợi: Gồm nhiều vòng xơ sụn đồng tâm, được cấu tạo bằng những
sợi sụn rất chắc và đàn hồi, đan ngoặc với nhau kiểu xoắn ốc. Các bó của vòng
sợi tạo thành nhiều lớp, giữa các lớp có những vách ngăn được gọi là yếu tố
đàn hồi [19]. Tuy vòng sợi có cấu trúc bền chắc, nhưng phía sau và sau bên,
vòng sợi mỏng và chỉ gồm một số ít những bó sợi tương đối mảnh, nên đấy là
điểm yếu nhất của vòng sợi. Đó là yếu tố làm cho nhân nhầy lồi về phía sau
nhiều hơn.
- Nhân nhầy: Có hình cầu hoặc bầu dục, nằm ở khoảng nối 1/3 giữa với
1/3 sau của đĩa đệm, cách mép ngoài của vòng sợi 3-4 mm, chiếm khoảng 40%
bề mặt của đĩa đệm cắt ngang. Nhân nhầy bằng chất gelatin có tác dụng chống
đỡ có hiệu quả các stress cơ giới. Khi vận động (nghiêng, cúi, duỗi CSTL) thì
nhân nhầy sẽ di chuyển dồn lệch về phía đối diện và đồng thời vòng sụn cũng
chun giãn. Đây cũng là một trong các nguyên nhân làm cho nhân nhầy ở đoạn
cột sống dễ lồi ra sau.


11
1.3.3. Sinh bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
- Chức năng của đĩa đệm CSTL là phải thích nghi với hoạt động cơ học
lớn, chịu áp lực cao thường xuyên, trong khi đĩa đệm lại là mô được nuôi

dưỡng kém do được cấp máu chủ yếu bằng thẩm thấu. Chính vì vậy các đĩa
đệm sớm bị loạn dưỡng và thoái hóa tổ chức.
- Thoái hóa đĩa đệm thường hay gặp ở người trưởng thành, nhưng cũng có
thể xuất hiện ở trẻ em. Ở vùng cột sống thắt lưng, đĩa đệm thứ tư và thứ năm
hay bị ảnh hưởng nhất. Ban đầu các vòng xơ bị xé rách, thường gặp hơn cả là ở
vị trí sau bên. Các chấn thương nhẹ tái đi tái lại gây rách các vòng xơ sẽ dần
dẫn đến phì đại và tạo thành các rách xuyên tâm (rách lan ra ngoài).
- Đĩa đệm thoái hóa đã hình thành một tình trạng sẵn sàng bị bệnh. Sau
một tác động đột ngột của các động tác sai tư thế, một chấn thương bất kì đã có
thể gây đứt rách vòng sợi đĩa đệm, nhân nhày chuyển dịch ra khỏi ranh giới
giải phẫu của nó, hình thành thoát vị đĩa đệm.
1.3.4. Tiêu chuẩn phân loại mức độ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Nguyễn Văn Thông (1993) đã lượng giá theo tác giả B.Amor người
Pháp (1985) thì mức độ TVĐĐCSTL được chia các mức sau [20][21]:
a. Mức độ nhẹ:
- Đau thắt lưng lan xuống mông
- Co cứng khối cơ chung một bên, chưa lệch vẹo cột sống.
- Khoảng cách ngón tay - mặt đất 10 - 20cm, Schober 13,5/10cm 14/10cm, Lasègue 650- 740, Valleix (+) ở mông.
- Phản xạ gót không thay đổi hoặc giảm nhẹ.
- Teo cơ chi dưới: bằng hoặc dưới 1cm.
- Đi bộ trên 500m - 1000m mới xuất hiện đau.
b. Mức độ trung bình:
- Đau thắt lưng lan theo rễ thần kinh hông.


12
- Co cứng khối cơ chung một bên hoặc hai bên, lệch vẹo hai bên, lệch
vẹo cột sống khi cúi hoặc lệch vẹo khi đứng.
- Khoảng cách ngón tay - mặt đất 21 - 30cm, Schober 13/10cm –
13,5/10cm, Lasègue 550 - 640, Valleix (+) ở mông - đùi - cẳng chân.

- Phản xạ gót giảm rõ rệt so với bên chân không đau
- Teo cơ chi dưới: trên 1 -2cm
- Đi bộ trên 200 - 500m đã xuất hiện đau.
c. Mức độ nặng:
- Đau thắt lưng lan theo rễ thần kinh hông thường xuyên.
- Co cứng khối cơ chung cả hai bên, vẹo cột sống nhiều khi đứng.
- Khoảng cách ngón tay – mặt đất trên 30cm, Schober dưới 13/10cm,
Lasègue dưới 550, Valleix (+) ở mông đùi - cẳng chân - gót chân.
- Phản xạ của gân gót giảm nặng hoặc mất.
- Teo cơ chi dưới trên 2cm.
- Đi bộ dưới 200m đã xuất hiện đau.

1.4. Điện trường châm:
1.4.1. Đại cương về châm
1.4.1.1. Định nghĩa về châm:
Châm là sử dụng kim châm vào huyệt tạo ra một kích thích cơ giới tại da
và cơ nơi được châm.
1.4.1.2. Giả thuyết về cơ chế tác dụng của châm
Châm là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới có tác dụng ức


13
chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý. Vogralic và Kassin (Liên Xô cũ)
căn cứ vào vị trí và tác dụng của nơi châm đề ra 3 loại phản ứng của
cơ thể đó là: phản ứng tại chỗ, phản ứng tiết đoạn và phản ứng toàn
thân.
a. Phản ứng tại chỗ:
+ Châm cứu vào huyệt là một kích thích gây một cung phản xạ mới có
tác dụng ức chế cung phản xạ bệnh lý: như làm giảm cơn đau, giải phóng sự
co cơ…

+ Những phản xạ đột trục của hệ thần kinh thực vật làm ảnh hưởng đến
sự vận mạch, nhiệt, sự tập trung bạch cầu…làm giảm xung huyết, bớt nóng,
giảm đau…
b. Phản ứng tiết đoạn thần kinh:
Khi nội tạng có tổn thương bệnh lý thì có những thay đổi cảm giác vùng
da ở cùng một tiết đoạn với nó, ngược lại nếu có kích thích từ vùng da của một
tiết đoạn nào đó sẽ ảnh hưởng đến nội tạng của cùng một tiết đoạn đó.
Hiện tượng này xảy ra do những sợi thần kinh giao cảm bị kích thích,
xung động dẫn truyền vào tuỷ lan toả vào các tế bào cảm giác sừng sau tuỷ
sống gây ra những thay đổi về cảm giác vùng da. Mặt khác những kích thích
giao cảm làm co mạch, sự cung cấp máu ở vùng da ít đi và làm điện trở ở da
giảm xuống gây những thay đổi về điện sinh vật. Trên cơ sở những hiện tượng
này, Zakharin và Head đã thiết lập được một giản đồ liên quan giữa vùng da và
nội tạng. Đây cũng là nguyên lý chế tạo của các máy đo điện trở vùng da và
máy dò kinh lạc.


14

Hình 1.3. Giản đồ về sự liên quan giữa vùng da và nội tạng theo Zakharin
và Head
c. Phản ứng toàn thân:
Bất cứ một kích thích nào cũng liên quan đến hoạt động của vỏ não,
nghĩa là có tính chất toàn thân. Khi nhắc đến phản ứng toàn thân, cần nhắc lại
nguyên lý hiện tượng chiếm ưu thế của vỏ não. Khi châm cứu gây những biến
đổi về thể dịch và nội tiết, sự thay đổi các chất trung gian hoá học như
Enkephalin, Catecholamin, Endorphin… như số lượng bạch cầu tăng, ACTH
tăng, số lượng kháng thể tăng cao.
1.4.2. Phương pháp điện trường châm
- Chữa bệnh bằng trường châm là một di sản lâu đời của châm cứu trong y

học phương Đông. Trường châm phát triển từ cơ sở lý luận của Cửu châm mà
người xưa đã ghi trong sách Linh khu (770 - 221 trước Công nguyên) [22].
- Châm là để điều khí và hòa huyết. Khi châm kim qua các huyệt vị sẽ
khai thông sự tuần hành của khí huyết vì “Thông tắc bất thống, thống tắc bất


15
thông”, có nghĩa là: khi khí huyết lưu thông thì không đau, khi đau tức là khí
huyết không lưu thông.
- Trường châm: loại kim số 8, ứng với Bát phong. Phong trong thiên nhiên
từ 8 phương tới tác động lên 8 khớp lớn trong cơ thể gây chứng tý(đau) trên cột
sống, khớp háng, khớp gối vv... Muốn chữa phải châm sâu, châm xuyên kinh
xuyên huyệt. Dùng trường châm dài 10-30 cm, đường kính 0,3- 0,5 mm, có tác
dụng điều khí nhanh và mạnh hơn.
- Kích thích xung điện là kĩ thuật sau khi châm kim lên huyệt vị, thay kích
thích vê tay bằng kích thích xung điện.
Các nghiên cứu về các dòng điện trên cơ thể đã đưa ra kết luận là:
Khi dòng xung điện có tần số thích hợp, cường độ, điện thế thấp thì tác
dụng tốt để kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh, gây co cơ hoặc giảm co thắt
cơ, tăng cường điều chỉnh tuần hoàn đặc biệt có tác dụng giảm đau.
- Điện trường châm là một phát triển mới của nghành châm cứu, kết hợp
YHCT và YHHĐ, phát huy được cả tác dụng của kích thích lên huyệt vị, huyệt
đạo và tác dụng của xung điện trên cơ thể [23].
1.5. Một số nghiên cứu về điều trị hội chứng thắt lưng hông hiện nay
- “Đánh giá tác dụng điều trị đau thần kinh tọa thể phong hàn bằng điện
mãng châm” của Đỗ Hoàng Dũng năm 2001. Kết quả: loại tốt chiếm 63,6%,
loại khá chiếm 36,4% [25].
- Năm 2003, Tarasenko Lidiya nghiên cứu điều trị hội chứng đau thắt lưng
hông do thoái hóa cột sống L1 – S1 bằng điện mãng châm trên 40 bệnh nhân
đạt kết quả tốt là 60% và khá là 40% [27].

- Năm 2007, Nguyễn Văn Hải nghiên cứu điều trị đau thần kinh tọa do
TVĐĐ bằng bấm kéo nắn đạt kết quả: 81,3% tốt, 12,55 khá và 6,3% trung bình
[17].
- Năm 2007, Trần Thái Hà nghiên cứu tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm
cột sống thắt lưng bằng phương pháp điện châm, xoa bóp kết hợp vật lý trị liệu
đạt kết quả điều trị 46,7% rất tốt; 46,7% tốt; 6,6% trung bình [29].
- Năm 2009, Zou R. và CS (Trung Quốc) nghiên cứu đánh giá tác dụng
của điện châm kết hợp thủy châm trong điều trị 60 bệnh nhân TVĐĐ/ CSTL.
Kết quả là hiệu quả điều trị của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng
thông qua thang điểm VAS và các chỉ số lâm sàng [30].


16
- Năm 2012, Nguyễn Tiến Hưng đã nghiên cứu đánh giá tác dụng của đại
trường châm kết hợp laser châm trong điều trị đau do thoái hóa cột sống thắt
lưng kết quả điều trị 70% tốt, 26,67% khá, 3,33% trung bình [32].
- Năm (2012), Nghiêm Thị Thu Thuỷ, Lê Thành Xuân thực hiện đề tài
“Đánh giá tác dụng của điện trường châm kết hợp kéo giãn cột sống trong
điều trị đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm” tại Bệnh viện Châm cứu trung
ương cải thiện tốt các giá trị VAS, Schober, Lasègue, tầm vận động cột sống
thắt lưng và chức năng sinh hoạt hàng ngày (p<0,05), Loại Tốt chiếm 80%,
loại Khá chiếm 20% không có loại Trung bình và Kém; Trong quá trình
nghiên cứu, chưa thấy tác dụng không mong muốn của phương pháp điện
trường châm kết hợp với kéo giãn cột sống thắt lưng trên lâm sàng [36].
- Năm (2009), Tôn Quân Bình khi tiến hành đề tài “Nghiên cứu lâm
sàng đánh giá châm cứu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng” được
thực hiện tại Bệnh viện Trung y tỉnh Cát Lâm. Kết quả, sau điều trị và phỏng
vấn BN, tác giả đưa ra kết quả như sau: 96,7% có hiệu quả và sau 3 năm theo
dõi tỷ lệ này vẫn ở mức cao (khoảng 96,5%) [40].


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn nhận bệnh nhân
a. Theo YHHĐ:
- Bao gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là Hội chứng thắt lưng
hông do TVĐĐ thể ra sau điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Châm cứu TW. Thời
gian từ tháng 2/2016 đến tháng 6/2016.
- Tuổi từ 18 đến 80.
- Không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, mức độ bệnh.
- Nghiên cứu trên bệnh nhân HCTLH do TVĐĐ thể ra sau.
- Bệnh nhân bị bệnh trên 7 ngày.


17
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ nguyên tắc điều trị.
- Không sử dụng thuốc giảm đau chống viêm hoặc đã dừng thuốc giảm
đau chống viêm 12 ngày trước nghiên cứu.
b. Theo YHCT:
Bệnh nhân được chẩn đoán là yêu cước thống thể huyết ứ (Huyết ứ đơn
thuần và Huyết ứ trên bệnh nhân Can thận âm hư):
- Vọng chẩn: Cột sống thắt lưng mất đường cong sinh lý, chất lưỡi hơi
tím, rêu lưỡi mỏng.
- Văn chẩn: Tiếng nói to, rõ, hơi thở bình thường.
- Vấn chẩn: Đau nhói như kim châm ở vùng thắt lưng, có thể lan xuống
mông và chân, không đi lại được được hoặc khó khăn. Đau tăng khi ho, hắt
hơi, đại tiện hoặc đi lại vận động. Nằm trên giường cứng, co chân thì đỡ đau.
Ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình thường.
- Thiết chẩn:
Xúc chẩn: Khối cơ cạnh cột sống thắt lưng co cứng, ấn đau.

Mạch chẩn: Mạch nhu sáp.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
a. Theo YHHĐ:
- Các thể TVĐĐ có chỉ định phẫu thuật.
- Thoát vị đĩa đệm CSTL có kèm theo nhiễm trùng toàn thân, bệnh lý tim
mạch, đái tháo đường, xơ gan,suy thận…
- Bệnh nhân bị hội chứng thắt lưng hông do các nguyên nhân: Viêm cột
sống dính khớp, lao cột sống, ung thư, xẹp thân đốt sống…
- Bệnh nhân không tuân thủ quy định điều trị, tự dùng thuốc hoặc bỏ điều
trị 2 ngày trở lên.
b. Theo YHCT:
- Thể huyết ứ đơn thuần.
- Huyết ứ/ Can thận âm hư.
2.2. Phương tiện nghiên cứu
- Kim châm cứu: 15 cm và 5 cm bằng thép không rỉ.


18

Hình 2.1. Kim châm cứu
- Máy điện châm M8 do bệnh viện Châm cứu Trung ương sản xuất, chạy
bằng pin, với tính năng kỹ thuật

Hình 2.2. Máy điện châm M8
Kênh tả
Kênh bổ
Tần số xung > 4 Hz
Tần số xung 3-4 Hz
Xung kích thích hai chiều
Xung kích thích một chiều

Biên độ xung lớn Udamax 200 V Biên độ xung nhỏ Udamax 80V
Cường độ: 0-15 µA
Cường độ: 0-15 µA
- Thuốc thủy châm Methycobal 500µg dạng ống tiêm 1ml, dung dịch màu
đỏ trong suốt, sản xuất bởi hãng dược Eisaid Co.,Ltd, Nhật Bản.


19

Hình 2.3.Thuốc Methycobal
- Thước đo tầm vận động cột sống thắt lưng của Hồ Hữu Lương
- Thước đo thang điểm VAS
- Bông cồn vô trùng, kẹp không mấu, khay quả đậu, bơm tiêm nhựa 5ml.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, có đối
chứng, so sánh trước và sau điều trị.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Chọn cỡ mẫu thuận tiện tối thiểu trong nghiên cứu gồm 60 bệnh nhân
chia thành hai nhóm theo phương pháp ghép cặp đảm bảo tương đồng về mức
độ bệnh (mức độ TVĐĐ).
- Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân


20
Dùng phương pháp điện trường châm kết hợp với phác đồ nền là xoa bóp
bấm huyệt cột sống thắt lưng và thủy châm thuốc Methycobal vào huyệt.
- Nhóm Chứng: 30 bệnh nhân
Dùng phương pháp điện hào châm kết hợp với phác đồ nền là xoa bóp
bấm huyệt cột sống thắt lưng và thủy châm thuốc Methycobal vào huyệt.

2.3.3. Quy trình nghiên cứu
- Tất cả các bệnh nhân được làm theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống
nhất.
- Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước như sau :


21

BN bị Hội chứng thắt lưng hông do
TVĐĐ thể Huyết ứ hoặc Huyết
ứ/Can thận âm hư (n = 60)

Nhóm NC (n = 30)
Điện trường châm
Kết hợp XBBH và thủy

Nhóm C (n = 30)
Điện hào châm
Kết hợp XBBH và thủy châm
Methylcobal 500µg

châm Methylcobal 500µg

Kết quả sau 7 và 15 ngày

Kết quả sau 7 và 15 ngày

điều trị

điều trị


So sánh
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thiết kế nghiên cứu
a. Công thức huyệt sử dụng [41][42]:
Kết Luận
- Giáp tích L1-S1
- Thận du
- Đại trường du
- Trật biên
- Hoàn khiêu
b. Quy trình xoa bóp bấm huyệt vùng thắt lưng [41]:
Tư thế người bệnh nằm sấp, hai tay để ở tư thế như nhau hoặc xuôi theo
thân hoặc để lên đầu, đầu để trên gối. Thao tác:


22


23
- Xát dọc hai bên thắt lưng.
- Day dọc hai bên thắt lưng.
- Lăn hai bên thắt lưng và cột sống.
- Bóp cơ dọc 2 bên cột sống.
- Tìm điểm ấn đau ở lưng, day ấn huyệt từ nhẹ đến mạnh.
- Vận động cột sống thắt lưng theo tư thế sinh lý (không làm động tác vặn
cột sống).
c. Quy trình thủy châm (Châm cứu và các phương pháp chữa bệnh không
dùng thuốc):
- Hỏi bệnh nhân tiền sử dùng thuốc có bị phản ứng không, nếu nghi ngờ
làm “test bì” kiểm tra.

- Sát trùng và căng da vùng huyệt cần thủy châm.
- Đưa kim tiêm nhanh qua da sâu 0,5 – 1 thốn, không xoay bơm tiêm.
- Rút bơm tiêm trước khi bơm thuốc.
- Bơm thuốc chậm, quan sát và hỏi bệnh nhân.
- Hết thuốc rút kim tiêm ra nhanh.
- Mỗi lần thủy châm 1 trong 4 huyệt Thận du và Đại trường du 2 bên.
d. Đối với nhóm nghiên cứu:
* Các bệnh nhân được châm cứu với:
- Kim dài 15 cm: Giáp tích L1 xuyên S1
- Kim dài 8cm: Đại trường du xuyên Thận du, Giáp tích L1 xuyên S1 Trật
biên xuyên Hoàn khiêu.
* Thủ pháp: Châm tả
* Kỹ thuật châm: Việc châm kim lên huyệt phải chính xác, nhẹ nhàng, đạt
yêu cầu về đắc khí, khi châm xong bệnh nhân có cảm giác tức nặng ở vùng
huyệt đạo. Kỹ thuật châm cơ bản như sau:
+ Vô trùng kim, hai tay và da vùng huyệt.
+ Dùng hai ngón tay ấn và căng da vùng huyệt, sau đó châm kim qua da
vùng huyệt nhanh, dứt khoát.


24
+ Đối với các huyệt Giáp tích, châm nghiêng so với mặt da huyệt Giáp
tích S1 một góc 15 độ. Sau đó hướng mũi kim tới các huyệt Giáp tích L5-L1,
đẩy kim theo phương nằm ngang, trong quá trình đưa kim hỏi bệnh nhân về
cảm giác đắc khí hoặc cảm giác đau.
+ Đối với 2 huyệt Thận du và Đại trường du, cũng làm giống như các
huyệt Giáp tích, hướng từ Đại trường du xuyên Thận du.
+ Đối với 2 huyệt Trật biên và Hoàn khiêu, cũng làm như trên, hướng từ
huyệt Trật biên tới huyệt Hoàn khiêu.
* Kỹ thuật kích thích xung điện:

- Sau khi châm đắc khí rồi kích thích xung điện. Tần số và cường độ tùy
thuộc vào tình trạng bệnh và ngưỡng chịu đựng của từng bệnh nhân, thường sử
dụng tần số tả > 4 Hz.
- Thời gian kích thích điện: 30 phút
- Liệu trình điều trị: 30 phút/lần x 1 lần/ ngày x 15 ngày trong đợt nghiên
cứu điều trị.
* Sau khi châm cứu xong sẽ lần lượt thực hiện quy trình xoa bóp bấm
huyệt và quy trình thủy châm thuốc Methycobal như trên.
e. Đối với nhóm chứng:
+ Sử dụng công thức huyệt như nhóm nghiên cứu với kim châm cứu 5
cm.
+ Châm các huyệt: Thận du, Đại trường du, Giáp tích (L1 – L2, L2 – L3,
L3 – L4, L4 – L5, L5 – S1), Trật biên, Hoàn khiêu.
+ Thủ pháp châm : bước chuẩn bị cũng giống nhóm nghiên cứu, chỉ khác
là châm từng huyệt, hướng kim vuông góc với mặt da.
+ Kỹ thuật kích thích xung điện giống nhóm nghiên cứu.
+ Sau châm cứu cũng sẽ tiến hành quy trình xoa bóp bấm huyệt và thủy
châm điều trị giống như nhóm nghiên cứu.
2.3.4. Các chỉ số nghiên cứu
2.3.4.1. Các chỉ số trước điều trị (N0):
- Tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh của bệnh nhân.
- Kiểu thoát vị (đơn tầng, đa tầng).
- Các chỉ số đau (Vas), nghiệm pháp tay đất, Schober, Lasègue, tầm vận
động cột sống thắt lưng (gấp, duỗi), các hoạt động chức năng hàng ngày.


25
- Các chỉ số mạch, huyết áp.
- Chỉ số huyết học : hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
- Chỉ số sinh hóa : ure, creatinin, GOT, GPT.

2.3.4.2. Các chỉ số sau điều trị:
Đánh giá sau 7 ngày điều trị (N7) và sau 15 ngày điều trị (N15), so sánh
trước sau và giữa hai nhóm:
- Đánh giá sự cải thiện mức độ đau sau 7 và 15 ngày điều trị (được đánh
giá theo thang điểm VAS).
- Độ giãn cột sống thắt lưng (Schober) sau 7 và 15 ngày điều trị.
- Mức độ chèn ép rễ thần kinh (Lasègue) sau 7 và 15 ngày điều trị.
- Tầm vận động cột sống thắt lưng (gấp, duỗi) sau 7 và 15 ngày điều trị.
- Các hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày sau 7 và 15 ngày điều trị.
- Kết quả điều trị chung sau 7 và 15 ngày điều trị.
- Chỉ số : Mạch, huyết áp, huyết học, sinh hóa sau 15 ngày điều trị.
2.3.4.3. Các tác dụng không mong muốn sau :
- Hoa mắt chóng mặt
- Áp xe
- Đau rát tại huyệt
- Căng cứng cơ.
- Buồn nôn, nôn.
- Sưng nề vùng châm
- Tụ máu
2.3.5. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị
a. Tình trạng đau của thắt lưng và thần kinh hông to:
Cách đo và lượng giá thang điểm VAS [43]

Hình 2.5. Thước đo thang điểm VAS [44]
- Mức độ đau của bệnh nhân: mức độ đau được đánh giá theo thang điểm
VAS từ 1 đến 10 bằng thước đo độ của hãng Astra- Zeneca.
- Quy ước đánh giá:



×