Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh phố núi, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.49 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018

1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng – Năm 2018
2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTT

Ngân hàng thanh toán

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

PIN

Mã số cá nhân

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

TGĐ

Tổng Giám đốc

TK

Tài khoản

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


TSC

Trụ sở chính

3


MỤC LỤC

4


MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của các NHTM
đang mang lại nguồn doanh thu lớn chiếm tỷ trọng cao từ hoạt động phi tín dụng của
ngân hàng. Chính vì vậy, đề tài này luôn thu hút quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
Với mong muốn bài nghiên cứu hoàn thiện hơn, tôi đã tiến hành thu thập các luận văn
có đề tài tương tự đã được công nhận, các bài báo nghiên cứu trên các tạp chí khoa học
như:
Võ Thị Phương Điệp (2015) , Lương Thị Tươi (2015), Nguyễn Thanh Bình
(2015) Nguyễn Thị Hòa (2016), Nguyễn Thị Thu Hòa (2017), Nguyễn Thị Thu Hà
(2017). Mỗi nghiên cứu được thực hiện taị từng địa phương cụ thể. Mỗi nghiên cứu lại
sử dụng những phương pháp khác nhau như:
Trong quá trình nghiên cứu các tác giả đã cho thấy điểm chung trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ ATM, trên đã chỉ ra được cơ sở lý luận về thẻ ngân hàng, các
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ : trình độ dân trí
và thói quen tiêu dùng của người dân, thu nhập của người dùng thẻ , môi trường pháp
lý, môi trường công nghệ, cũng như các nhân tố nguồn nhân lực, tiềm lực kinh tế và
trình độ công nghệ của ngân hàng cũng như định hướng phát triển của ngân hàng…

Các nghiên cứu đã tìm thấy một số hạn chế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ mà ở các ngân hàng thường xuyên gặp phải như hạn chế về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công nghệ, hạn chế trong một số quy trình nghiệp vụ thẻ, hạn chế và nhân sự vv..và đề
xuất những giải pháp để khắc phục những hạn chế này.
Lương Thị Tươi (2015) đã hệ thống hóa các nội dung lý luận cơ bản liên quan
đến chủ để nghiên cứu và các tiêu chí đánh giá đến kết quả hoạt động kinh doanh thẻ.
Tác giả đã phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh thẻ
tại chi nhánh cũng như so sánh các sản phẩm với các Ngân hàng khác. Tuy nhiên, đối
với phần khảo sát ý kiến khách hàng, tác giả chỉ khảo sát chung chung về đối tượng

5


khách hàng, không khảo sát rõ theo khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
theo từng sản phẩm triển khai của đơn vị.
Nguyễn Thị Hòa (2016) phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Tây Đà Nẵng ở nhiều góc độ nhau như các
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ chính, các yếu tố rủi ro trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ và các giải pháp hoàn thiện. Qua việc phân tích các bảng số liệu về tình
hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng, và kết quả thăm dò ý kiến của
KH tác giả cho thấy trong những năm qua SHB Tây Đà Nẵng đã đạt được một số
thành tựu sau: Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh thẻ của SHB Tây Đà Nẵng
đều tăng cao qua các năm. Hoạt động kinh doanh thẻ tại SHB Tây Đà Nẵng xuất phát
từ năm 2013 nhƣng chỉ sau một thời gian ngắn tiếp cận, SHB đã có nhưng bước phát
triển vượt bậc, tham gia tích cực vào thị trường bằng nỗ lực không ngừng để sản phẩm
thẻ của mình nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng và từng
bước khẳng định vị thế của mình.
Bên cạnh những kết quả mà SHB Tây ĐN đã đạt được trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ, vẫn còn một số vấn đề tồn tại đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực khắc
phục bằng những biện pháp linh hoạt để hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của mình

ngày càng phát triển hơn. Vẫn còn một số tồn tại sau: Số lượng máy ATM của SHB rất
ít, việc thực hiện chính sách khách hàng đối với khách hàng VIP chưa được quan tâm.
Hạn chế trong một số quy trình nghiệp vụ thẻ, nguồn nhân lực về Marketing
còn non trẻ và khan hiếm. Bên cạnh đó, SHB Tây Đà Nẵng vẫn chưa thực sự quan tâm
đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về Marketing.
Nguyễn Thị Thu Hà (2017) phân tích hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông đô, trong quá trình phân tích tác giả có
đưa ra nhiều kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của một số tổ chức ngân hàng ở nước
ngoài cũng như trong nước, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động kinh
doanh thẻ tại BIDV Đông Đô. Tuy nhiên trong phần quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ tác gả ít đề cập đến, mà trong giai đoạn hiện nay đây là một

6


vấn đề hết sức nhức nhối trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của các ngân hàng
thương mại.
Các đề tài trên thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau, tại các ngân hàng khác
nhau nên mới chỉ giải quyết một vài tiêu chí cụ thể các giải pháp hoàn thiện còn chưa
đầy đủ. Kể ra như tác giả Nguyễn Thị Hòa (2016) thu thập dàn trải số liệu hoạt động
cả ở mảng thẻ ghi nợ lẫn thẻ tín dụng nhưng ở định hướng kinh doanh thẻ chỉ nêu ra
chung chung, chưa tạo được điểm nhấn, chưa chỉ rõ định hướng phải phát triển đến số
lượng thẻ cần đạt và chưa chỉ ra điểm mạnh cũng như điểm khác biệt của dịch vụ thẻ
của SHB. Nguyễn Thị Thu Hà (2017)
Như vậy qua việc hệ thống hóa các nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận và
đó cũng chính là khoảng trống mà đề tài nghiên cứu của học viên sẽ tập trung nghiện
cứu như sau
Khoảng trống nghiên cứu.
Về nội dung: Yếu tố về môi trường, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau
tạo nên sự khác biệt về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ giữa các vùng miền, nếu như

ở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các thành phố lớn khác trình độ dân trí cao, hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ phát triển mạnh. Nhưng riêng địa bàn tỉnh Gia Lai với
dân số hơn 1 triệu dân nhưng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ còn rất thấp,
hầu hết các ngân hàng thương mại chỉ phát triển về số lượng chạy theo chỉ tiêu còn các
dịch khác đi kèm hỗ trợ cho dịch vụ kinh doanh thẻ còn yếu, có thể nói còn có một dư
địa lớn để phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ với dân số trẻ trên địa bàn trên
Tỉnh Gia Lai.
Mặt khác cho đến thời điểm này chưa có 1 đề tài nghiên cứu nào về hoàn thiện
kinh doanh dịch vụ thẻ tại tỉnh Gia Lai tính đến thời điểm này
Về thời gian: Các nghiên cứu chủ yếu cập nhập dữ liệu đến năm 2016 là thời
điểm mà BIDV Phố Núi chưa có sự phát triển nhanh và mạnh như giai đoạn 20162017
Về không gian nghiên cứu: Tính tới thời điểm hiện tại chưa có 1 đề tài nghiên
cứu nào về hoàn thiện kinh doanh dịch vụ thẻ tại BIDV CN Phố Núi, tỉnh Gia Lai.

7


Do đó sau khi tham khảo những cơ sở lý luận đúng đắn về hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ và rút kinh nghiệm của những luận văn đi trước, tổng hợp và học
hỏi các bài báo liên quan, đồng thời bổ sung, hoàn thiện những thiếu sót, tôi xin trình
bày luận văn “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai”
2. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể thấy trong thời gian qua, thị trường thẻ tại Việt Nam đã có những bước
phát triển mạnh mẽ.đặc biệt dịch vụ thẻ, sử dụng thẻ đã trở thành một thói quen và
phương tiện thanh toán thông dụng được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng lớp xã hội.
Trong tháng 3/2018, BIDV là một trong những từ khóa liên tục được tìm kiếm
trên Google. Không chỉ là ngân hàng duy nhất của Việt Nam trong Top 50 ngân hàng
đầu tiên có mặt trong "bảng vàng danh giá" của The Asian Banker, BIDV còn được
biết đến là Ngân hàng Việt Nam duy nhất 4 năm liên tiếp đạt danh hiệu Ngân hàng

Bán lẻ Tốt nhất Việt Nam từ năm 2015 cho đến nay.
Chỉ tính riêng trong năm 2017, quy mô tín dụng bán lẻ của BIDV đã có sự tăng
trưởng vượt bậc 33% so với năm 2016. Huy động vốn dân cư tăng hơn 20% và tăng
trưởng thu nhập thuần bán lẻ tăng 35% so với năm 2016. Cùng với kết quả này, nền
khách hàng cá nhân của BIDV cũng vượt ngưỡng 10 triệu khách hàng, tương đương
10% dân số Việt Nam, tăng 14% so với năm 2016.
Hoạt động kinh doanh thẻ cũng có bước phát triển mạnh mẽ. Thu nhập thuần từ
hoạt động thẻ tăng 37%; doanh số thẻ tín dụng chạm mốc tăng 47%; tổng doanh số sử
dụng thẻ tăng xấp xỉ 25%. Đáng chú ý là mức tăng ròng thẻ ghi nợ nội địa cao gấp
1,37 lần so với năm 2016.
Nhưng có một thực tế, đấy là số liệu chung của hệ thống BIDV việc thanh toán
không dùng tiền mặt tại khu vực nông thôn còn hạn chế, bao gồm cả khu vực Tây
Nguyên, 995 các giao dịch thanh toán dưới 100.000đ vẫn là tiền mặt. Bên cạnh đó hơn
80% giao dịch thẻ ATM cũng chỉ là để rút tiền. Và thực tế đó cũng đúng với thực trạng
8


của BIDV CN Phố Núi.
BIDV Phố Núi tiền thân là Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long- Chi nhánh Gia Lai, sau quá trình sáp nhập vào BIDV đổi tên thành Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triểnViệt nam- chi nhánh Phố Núi, ngoài những thuận lợi
khi sáp nhập như triển khai nhiều sản phẩm mới, dịch vụ mới, công nghệ hiện đại, nền
quản trị tiên tiến v..v thì cũng có khó khăn nhất định như tiếp cận qui trình mới, công
nghệ mới, sự cạnh tranh gay gắt .. Tuy nhiên sau ba năm sau sáp nhập mặc dù vô vàn
khó khăn nhưng BIDV Phố Núi đã đạt được những thành công đáng kể trong hoạt
động kinh doanh dịch vu thẻ. Tổng số lượng thẻ phát hành lũy kế đến 31/12/2017 đạt
19.813 thẻ, ghi nợ nội địa là 18.865 thẻ, thẻ ghi nợ quốc tế là 772 thẻ, thẻ tín dụng
quốc tế là 176 thẻ. Số dư tiền gửi tài khoản không kỳ hạn đến 31/12/2017 đạt 83,6 tỷ,
số lượng máy ATM hiện tại có 5 máy. số lượng máy MPOS hiện tại có 15 máy. Thu từ
dịch vụ MPOS là 44,3 triệu đồng.

Nhưng bên cạnh đó thì còn tồn tại nhiều mặt hạn chế, số lượng thẻ phát hành tại
BIDV chi nhánh Phố Núi lớn (19.813), tuy nhiên thu nhập dịch vụ ròng từ hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ mang lại còn chưa đạt sự kỳ vọng. Năm 2017 tỷ trọng thu dịch
vụ ròng từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ chiếm có 12,9%/ tổng thu dịch vụ phi tín
dụng, chưa tương xứng với số lượng thẻ dược phát hành, phát triển thẻ tại BIDV Phố
Núi chỉ đang chạy theo chỉ tiêu và số lượng nhưng chưa khai thác được hết nguồn lực
sẵn có, doanh số thanh toán qua pos cũng chưa thực sự tương xứng. Với tỷ lệ thẻ
active thấp, số dư tài khoản thẻ 0 đồng chiếm tỷ trọng lớn, khách hàng sử dụng dịch vụ
thẻ chủ yếu để rút tiền tại ATM, chưa thực sự sử dụng hết công năng cũng như dịch vụ
thẻ mang lại
Qua đó có thể thấy mặc dù số lượng thẻ phát hành nhiều nhưng so với các đối
thủ cạnh tranh như Ngân hàng TMCP Công thương, Vietcombank cùng địa bàn thì chi
phí bỏ ra nhiều nhưng thực sự hiệu quả mang lại chưa cao.
Mặc dù cũng có những báo cáo nhưng chưa có một báo cáo tổng quan, thiết

9


thực
và rõ ràng để phát huy hết những lợi thế tương xứng với qui mô nền khách hàng đã đạt
được. Xuất phát từ những lý do trên, với vai trò là người trực tiếp triển khai thực hiện
các dịch vụ ngân hàng tại BIDV Phố Núi tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam-Chi Nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ với mong
muốn vận dụng những kiến thức lý luận vào phân tích đánh giá thực trạng phát triển
dịch vụ thẻ qua đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh.
3. Mục tiêu của đề tài
a. Mục tiêu tổng quát :
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại BIDV Chi nhánh Phố

Núi, tình Gia Lai.Từ đó, tìm ra được những ưu và nhược điểm, chỉ rõ nguyên nhân của
vấn đề trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của chi nhánh.
Trên cơ sở lý luận và phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của chi nhánh
đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ tại BIDV Phố Núi, tình Gia Lai.
b. Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
- Phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phố Núi từ đó nhận diện những tồn tại.
- Đề xuất khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phố Núi
c. Câu hỏi nghiên cứu :
-

Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phố Núi như thế nào? Có những ưu nhuợc điểm
gì?

10


-

Những khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ trong thời
gian tới của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phố
Núi, tỉnh Gia Lai ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về hoạt động kinh


doanh thẻ nói chung và thực tiễn qua Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai nói riêng. Cụ thể ở đây, đề tài chỉ nghiên cứu hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai từ thời điểm thống nhất sáp nhập với Ngân hàng
TMCP Phát triền Nhà đồng bằng Sông Cửu Long vào tháng 05/2015.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Phố Núi, tỉnh Gia Lai, không nghiên cứu về cho vay qua thẻ và huy động qua thẻ.
+ Không gian: Tập trung phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
+ Thời gian: Số liệu phụ vụ đề tài nghiên cứu thu thập từ năm 2015 đến năm
2017. Đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn: Phương pháp
nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp diễn giải.
Cách tiếp cận định tính dựa trên phương pháp diễn giải về kinh doanh dịch vụ thẻ
trong giai đoạn 2015- 2017. Tác giả phân tích đánh giá thực trạng tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai như sau:
a Phương pháp thu thập dữ liệu:

Nguồn dữ liệu sơ cấp:

11


Để có số liệu sơ cấp để đánh giá khách quan về thực trạng kinh doanh dịch vụ
thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia
Lai, tác giả tiền hành hai phương pháp:
+ Phỏng vấn chuyên gia: Tác giả tiến hành phương pháp phỏng vấn không cấu

trúc phỏng vấn trưởng phòng KHCN của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Phố Núi, là
một người có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ. Những
thông tin thu được từ phương pháp này sẽ được tổng hợp và là cơ sở để xây dựng các
tiêu chí đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh
Gia Lai trong thời gian tới
+ Phát phiếu khảo sát có thang điểm đo lường từ 1-5 tới 100 khách hàng ngẫu
nhiên để đo lường sư hài lòng cũng như thói quen sử dụng dịch vụ thẻ.
Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu từ Hệ thống quản lý ứng dụng tập trung (hệ thống thông tin quản
lý nghiệp vụ thẻ của BIDV ): các báo cáo số lượng thẻ đã kích hoạt; Báo cáo quản trị
theo nhiều tiêu thức phục vụ cho yêu cầu quản lý, điều hành hoạt động kinh danh thẻ.
Từ đó nhận diện rõ ràng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
Nguồn dữ liệu bên ngoài:
Thông qua số liệu kinh doanh thẻ của ngân hàng bạn.... nhằm hỗ trợ đánh giá
mức tác động bên ngoài nhằm khảo sát, so sánh để đưa ra các giải pháp phù hợp
b Phương pháp xử lý số liệu

Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: Số liệu sau khi điều tra được nhập vào phần mềm
sẽ và được kiểm tra làm sạch. Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng để phân
tích.

12


Đối với dữ liệu sơ cấp: Được phân tích theo các số tuyệt đối dưới dạng bảng và
đồ thị theo thời gian để phản ánh thực trạng và sự biến động.
6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
a. Nội dung nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng

TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
- Tìm hiểu tổng quan nghiên cứu về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ từ đó
nhận diện được khoảng trống nghiên cứu, lý giải được sự cần thiết việc nghiên cứu đề
tài, sự cần thiết trong thực tiễn nghiên cứu. Tìm hiểu được mục tiêu cả đề tài, đối
tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh doan dịch vụ thẻ của NHTM
- Nêu ra được thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng, nhận diện ưu và nhược điểm
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
- Đề ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai
b. Tiến độ thực hiện:
STT

Các nội dung, công việc
thực hiện

Thời
Kết quả/Sản phẩm

(bắt

gian
đầu-kết

thúc)
+ Nghiên cứu, tham khảo- Thực hiện trình bày về tổng 02/07/20181

bài viết khoa học, luận văn,quan tình hình nghiên cứu của đề15/07/2018
tài liệu liên quan đến đề tàitài.

hoạt động kinh doanh thẻ từ
đó nêu ra tổng quan nghiên
cứu nhận diện được khoảng
trống nghiên cứu
+ Tham khảo những đề tài
khoa học có liên quan.
+ Lý giải về sự cần thiết về

13


học thuật của việc nghiên
cứu đề tài, sự cần thiết trong
thực tiễn nghiên cứu. Tìm
hiểu được mục tiêu của đề
tài, đối tượng phạm vi và
2

phương pháp nghiên cứu
+ Xử lý, chọn lọc các thông- Nêu tóm tắt cơ sở lý luận của 16/07/2018tin lý luận về hoạt động hoạthoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ02/08/2018
động kinh doanh dịch vụ thẻtại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
tại Ngân hàng TMCP ĐầuPhát triển Việt Nam Chi nhánh
tư và Phát triển Việt NamPhố Núi, tỉnh Gia Lai.
Chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia
Lai.
+ Làm rõ được khái niệm về
hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Phố Núi,

tỉnh Gia Lai, tiêu chí đánh

3

giá nhân tố ảnh hưởng.
-Thực hiện viết đề cương- Hoàn thiện đề cương và bố cục02/08/2018-

5

cho đề tài
cơ bản của đề tài nghiên cứu theo01/05/2019
- Gửi nội dung đề cương
yêu cầu của giảng viên phù hợp
đến giáo viên hướng dẫn để
với yêu cầu của Trường Đại Học
nhận ý kiến góp ý, chỉnh
Kinh Tế Đà Nẵng
sửa, thông qua.
Đăng kí và thực hiện bảo vệ Hoàn thành bảo vệ đề cương

6

đề cương nghiên cứu đề tài.
- Thu thập và hoàn thiện Tiến hành phân tích để tìm ra01/05/2019-

4

dữ liệu về hoạt động kinh những kết quả đạt được, hạn chế15/06/2019
doanh dịch vụ thẻ tại Ngânvà nguyên nhân của những mặt
14



hàng TMCP Đầu tư và Phát hạn chế đó.
triển Việt Nam Chi nhánh
Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
- Tham khảo ý kiến của giáo
viên hướng dẫn, chỉnh sửa
những thiếu sót khi thực
7

hiện phân tích, đánh giá.
- Tham khảo ý kiến của các- Tổng hợp ý kiến của những các15/06/2019cán bộ liên quan trực tiếp cán bộ liên quan trực tiếp đến 15/07/2019
đến hoạt động kinh doanhhoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
dịch vụ thẻ tại Ngân hàngcủa Ngân hàng TMCP Đầu tư và
TMCP Đầu tư và Phát triểnPhát triển Việt Nam Chi nhánh
Việt Nam Chi nhánh PhốPhố Núi, tỉnh Gia Lai để cho
Núi,

tỉnh

Gia

Lai.

.những

khuyến

nghị đề xuất.


- Trao đổi với GVHD về - Hoàn thiện phần thực trạng
những

nội

dung

đãhoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ

làm, những thiếu sót cầntại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
điều chỉnh.
8

Phát triển Việt Nam Chi nhánh

Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
- Nghiên cứu phương hướng- Đưa ra được giải pháp hoàn15/07/2019hoàn thiện hoạt động kinhthiện

30/08/2019

doanh dịch vụ thẻ tại Ngân- Đưa ra khuyến nghị đối với
hàng TMCP Đầu tư và Phát hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
triển Việt Nam Chi nhánhtại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phố Núi, tỉnh Gia Lai.-Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Nghiên cứu các nguyênPhố Núi, tỉnh Gia Lai.
nhân của những tồn tại bất
câp, những vướng mắc và
đưa

những


khuyến nghị,

đề xuất giải quyết. Dưới sự
15


hướng dẫn góp ý, chỉnh sửa
9

của GVHD.
-Nộp bài qua GVHD để
thông

qua

luận

văn.- Luận văn được GVHD thông

- Hoàn chỉnh luận văn nộp qua và nộp về khoa
về khoa ngân hàng

- Hoàn thành thủ tục và được

- Làm thủ tục đề nghị bảo khoa ngân hàng đồng ý cho học
vệ luận văn tại khoa ngân viên bảo vệ luận văn.
10

hàng

Chuẩn bị nội dung và Bảo
vệ luận văn

Hoàn thành bảo vệ luận văn

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Đề tài này góp phần tổng hợp hệ thống các vấn đề lý luận về
mặt khoa học liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương
mại.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi, chỉ ra những kết quả
đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Chi nhánh. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp cho Ban lãnh
đạo Chi nhánh có các định hướng, chính sách phù hợp trong việc nâng cao chất lượng
hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Phố Núi.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm
3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai

16


Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán.
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại.
Thẻ ra đời không những đạt được hai mục tiêu là tiện lợi và an toàn cho việc thanh
toán mà còn thể hiện được tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hóa và toàn cầu
hóa.
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không
dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền hoặc thanh toán chi phí mua hàng
hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận.
Theo quan điểm của NHNN Việt Nam thể hiện qua quy định về hoạt động thẻ
của ngân hàng ban hành theo Quyết định 06/VBHN -NHNN ngày 19/01/2018 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thẻ ngân hàng được hiểu là “Phương tiện thanh toán
do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và
điều khoản được các bên thỏa thuận”.
1.1.1.2 Phân loại thẻ.
- Phân loại theo công nghệ sản xuất
+ Thẻ băng từ (Magnectic Card): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này hiện đang sử dụng phổ biến.

17


+ Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
- Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
+ Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó

người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm
hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ
này.
+ Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại ĐVCNT, đồng thời chuyển tiền ngay lập tức vào tài
khoản của người bán hàng. Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện
hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
• Thẻ online: Là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản chủ thẻ. • Thẻ offline: Là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào
tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
+ Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân
hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một
ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba.
- Phân loại theo lãnh thổ
+Thẻ trong nước: Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc
gia, do vậy đồng tiền được sử dụng để giao dịch là đồng tiền bản tệ của quốc gia đó.
Loại thẻ này cũng có công dụng như nhiều loại thẻ khác, nhưng hoạt động của loại thẻ
này đơn giản hơn, bởi nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng điều hành, từ việc
phát hành cho đến xử lý trung gian thanh toán.

18


+Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng các
loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Loại thẻ này được khách hàng (nhất là khách du
lịch) rất ưa chuộng do tính tiện lợi, an toàn.

- Phân loại theo chủ thể phát hành
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ giúp khách hàng sử dụng linh động
tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Và đây là
loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Nó không chỉ lưu hành trong 1 quốc gia
mà có thể lưu hành toàn cầu ( thẻ Visa, Master, JVB….)
+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn lớn như Amex… Đó cũng có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty
xăng dầu, cửa hiệu kinh doanh lớn….
1.1.1.3 Đặc điểm cấu tạo thẻ.
- Thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật, kích thước tiêu chuẩn là 96mm x
54mm x 0.76mm, trên thẻ có một số thông tin, bao gồm:
Mặt trước của thẻ ghi:
+ Tên thẻ,
+ Ngân hàng phát hành
+ Biểu tượng
+ Dãy số thẻ
+ Ngày bắt đầu có giá trị và ngày hết hạn hiệu lực
+ Tên của chủ thẻ…
Mặt sau của thẻ có:
- Dải băng từ tính: băng từ tính là một bộ nhớ có chứa đựng một phần hay toàn
bộ những thông tin liên quan đến tài khoản, thời hạn, mã số PIN, hạn mức thanh toán
thẻ.
- Một băng trắng trên có chữ ký của chủ thẻ.
1.1.1.4 Vai trò và lợi ích của thẻ ngân hàng.
a. Vai trò của thẻ ngân hàng
+ Thẻ giúp giảm lượng tiền lưu thông: Thẻ là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, nhưng vẫn thanh toán cho hàng hoá dịch vụ của khách hàng, thanh toán

19



cho các dịch vụ… cho nên nó thay thế cho số lượng lớn tiền lưu thông. Trên thế giới
các nước phát triển thì thanh toán bằng thẻ là rất lớn. Nhờ vậy và khối lượng và áp lực
tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể
+Tăng nhanh khả năng thanh toán của nền kinh tế: Các giao dịch bằng thẻ đều
được thanh toán trực tuyến (OnLine) nên tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn
nhiều so với những giao dịch bằng các phương tiện khác như: Séc, uỷ nhiệm thu , uỷ
nhiệm chi…thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ với giao dịch chủ thẻ mọi thông
tin đều được sử lý qua máy móc điện tử thuận tiện nhanh chóng.
+Thẻ tạo ra môi trường thanh toán hiện đại: Thanh toán qua thẻ là hình thức hiện
đại và nhanh hơn các phương pháp thủ công, thẻ là phương thức thanh toán dựa trên
máy móc hiện đại an toàn tiện lợi, do mạng lưới các máy ATM có nhiều nơi nên khả
năng phục vu thanh toán 24/24
+ Tạo sự thuận lợi trong quản lý kinh tế của chính phủ: Thẻ nằm trong sự quản
lý của ngân hàng. Nhờ thông qua hệ thống ngân hàng mà chính phủ có thể điều tiết
nền kinh tế thông qua lượng tiền cung ứng của các ngân hàng, nhờ thế mà nhà nước có
thể kiểm soát toàn bé lượng tiền nhàn rỗi trong dân, nhà nước quản lý các chính sách
về thẻ.
b. Lợi ích của thẻ ngân hàng
- Đối với người sử dụng thẻ:
+Tiện ích và linh hoạt trong thanh toán: Tiện ích nổi bật mà người sử dụng thẻ có
được đó là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác. Chủ
thẻ có thể mang theo thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận
thanh toán.
+ Cung cấp khoản tín dụng tức thời: Thẻ sẽ được thanh toán cho khách khi mua
hàng ở bất cứ nơi nào. Nguồn tín dụng tự giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân
hàng xin vay, người có tâm lý ngại đến ngân hàng để xin vay sẽ đánh giá cao việc sử
dụng thẻ. Hơn thế chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ (hiện nay theo quy định là
20%) khi đến hạn thanh toán (thường là một tháng) số còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
- Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)


20


+ Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp khách
hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với sức mua của
khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các cơ
sở chấp nhận thanh toán thẻ tăng cao.
+ Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi
phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở Ngân hàng...
+ Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân
hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng, dịch
vụ thanh toán...
- Đối với ngân hàng.
+ Ngân hàng phát hành thẻ: Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để
hưởng dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu
đều đặn cho ngân hàng phát hành. Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử
dụng thẻ, ngân hàng cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn của
khách hàng, thẻ thanh toán cung cấp cho ngân hàng một khoản vốn vay khổng lồ với
mức lãi suất rất thấp. Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ
mới cũng góp phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở
những nơi mà việc mở chi nhánh là tốn kém.
+ Ngân hàng thanh toán thẻ: Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát
hành thường mở tài khoản tại các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Với
các loại phí như: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lí thanh toán, ngân
hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định.
1.1.2. DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.2.1. Khái niệm.
Dịch vụ thẻ ngân hàng là toàn bộ hay tập hợp những dịch vụ do NHTM cung
cấp cho phép khách hàng của NHTM có thể sử dụng thẻ để thay thế cho các phương

tiện thanh toán và thỏa mãn những nhu cầu dịch vụ tài chính khác.
1.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ thẻ.

21


- Hoạt động thẻ ngân hàng là sự phát triển cao của hoạt động ngân hàng, là kết
quả của sự phát triển khoa học và công nghệ (đặc biệt là điện tử, tin học viễn thông)
với quá trình tự do hoá và toàn cầu hoá của các hoạt động dịch vụ tài chính-ngân hàng
và đặc biệt là sự phát triển mạng lưới toàn cầu của các ngân hàng và sự liên kết giữa
các ngân hàng thành một khối thống nhất trên cơ sở một trung tâm thanh toán bù trừ.
– Hoạt động thẻ ngân hàng mang lại nhiều tiện ích không chỉ đối với nền kinh
tế và hệ thống ngân hàng mà còn với những chủ sử dụng thẻ. Tuy nhiên, bên cạnh
những tiện ích, dịch vụ thẻ là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro và tổn thất.
– Cùng với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác như: séc, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, Internet banking, E-banking, Home banking, Mobile
banking…,thẻ ngân hàng góp phần làm giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong các
giao dịch kinh tế.
– So với các công cụ thanh toán khác thì chi phí đầu tư đối với lĩnh vực thẻ
trong việc xây dựng hệ thống phát hành và thanh toán thẻ là rất lớn, thời gian hoàn vốn
dài.
– Dịch vụ thẻ ngân hàng đòi hỏi một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp
vụ và kinh nghiệm xử lý để đảm bảo thông suốt và an toàn trong hoạt động thẻ và đáp
ứng yêu cầu của các TCTQT.
1.1.2.3. Phân loại dịch vụ thẻ.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ các
dịch vụ chủ yếu sau đây, cách phân loại này chỉ mang tính tương đối vì có sự chồng
chéo nhất định:
- Rút tiền mặt: Thay vì phải mang theo tiền mặt nhiều khi bất tiện, thì nay
khách hàng chỉ cần mang theo một cái thẻ gọi là thẻ ATM. Khách hàng có thể rút tiền

mặt tại bất kỳ điểm đặt máy ATM nào của NHPH thẻ mà không cần đến tận ngân hàng
đó.
Hiện nay, một số ngân hàng đã liên kết với nhau cho phép khách hàng có thể rút
tiền mặt tại các điểm đặt máy ATM của các ngân hàng khác nhau.Và tùy vào các ngân

22


hàng, các hạng thẻ khác nhau mà khách hàng có thể rút một khoản tiền mặt tối đa hoặc
tối thiểu trong một lần, số lần rút trong một ngày cũng khác nhau.
Các máy rút tiền tự động ATM này được đặt ở nhiều điểm giao dịch như bưu
điện, siêu thị, ngân hàng, sân bay, nhà hàng… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các
khách hàng.
- Chuyển khoản: Dịch vụ này giúp khách hàng chuyển tiền giữa các tài khoản
của chủ thẻ cũng như chuyển tiền vào tài khoản của người khác trong cùng hệ thống
một ngân hàng và kiểm soát được hoạt động giao dịch của các tài khoản này. Để thực
hiện khách hàng chỉ cần đăng nhập vào hệ thống máy ATM, sau đó chọn mục chuyển
khoản hiện trên màn hình và xác nhận các thông tin cần thiết của chủ thẻ cần chuyển
khoản, số tiền cần chuyển, hệ thống máy ATM sẽ xác nhận và thông báo chi tiết thông
tin cho khách hàng. Dịch vụ mới này làm cho hệ thống máy ATM không chỉ thực hiện
chức năng rút tiền mặt thuần túy mà còn đảm đương vai trò của một “Ngân hàng
không người”.
- Thanh toán: Đây là một dịch vụ gia tăng mà các ngân hàng liên kết với các
nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ. Khách hàng có thể sử dụng thẻ ATM để thanh toán các
hóa đơn tiền điện, điện thoại, tiền internet, phí bảo hiểm,… và sử dụng thẻ để thanh
toán tại các cửa hàng, siêu thị và điểm chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc mà
không cần dùng tiền mặt.
- Trả lương qua tài khoản: Đây là một dịch vụ trọn gói của các NH, dịch vụ này
kết hợp dịch vụ chuyển khoản tự động và dịch vụ thẻ giao dịch tự động. Đây là một
dịch vụ mà ngân hàng dựa trên bảng lương phải trả cho cán bộ nhân viên do doanh

nghiệp cung cấp và theo ủy nhiệm của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ trích tài khoản của
doanh nghiệp để chuyển tiền trả cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp đó thay vì
hàng tháng các doanh nghiệp phải trả tiền mặt cho các nhân viên. Trả lương bằng cách
này giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều thủ tục phiền hà, nhân viên của doanh
nghiệp phải chờ tới ngày mới lĩnh lương…
- Tín dụng qua thẻ (Credit Card): Là một loại thẻ ngân hàng có tính năng thanh
toán mà không cần tiền có sẵn trog thẻ. Nói cách khác bạn sẽ mượn tiền của ngân hàng

23


để thanh toán và tới cuối kỳ sẽ cần trả lại đầy đủ cho ngân hàng, Số tiền trong thẻ tín
dụng được ngân hàng cấp gọi là hạn mức thẻ tín dụng. Tùy vào hồ sơ mở thẻ cũng như
điều kiện bạn đáp ứng với ngân hàng mà hạn mức này sẽ cao thấp khác nhau. Khi đã
được ngân hàng duyệt và chấp nhận mở thẻ tín dụng thì bạn có thể sử dụng để thanh
toán các dịch vụ tiện ích như mua sắm, giải trí, du lịch rất tiện ích….
Ngoài những dịch vụ trên thì NH còn cung cấp các dịch vụ khác cho chủ thẻ
như: truy vấn thông tin tài khoản, kiểm tra số dư, in sao kê giao dịch,…
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương
mại
Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi về khái niệm dịch vụ. Theo Philip Kotlercha đẻ của marketing hiện đại định nghĩa dịch vụ như sau: “Dịch vụ là mọi hành động
và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn
đến quyền sử hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản
phẩm vật chất.
Theo nghị định của Chính phủ số 80/2016/NĐ ngày 01 tháng 07 năm 2016 về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức tín dụng- “Dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản và một số không qua tài khoản thanh
toán của khách hàng”. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao

gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quĩ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và một số tổ chức khác.
Bản thân ngân hàng là một dịch vụ kinh doanh tiền tệ, thu phí của khách hàng,
được xét thuộc nhóm ngành dịch vụ. Hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản
phẩm cụ thể, nhưng với việc đáp ứng được nhu cầu khách hàng về tiền tệ, vốn, về
thanh toán, ...cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các dịch vụ tài chính trong
nền kinh tế.
Thẻ thanhh toán được hiểu như một phương tiện thanh toán được sử dụng để
thực hiện dịch vụ thanh toán bên cạnh các phương thức thanh toán khác như tiền mặt,

24


séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu ....Dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng chính là dịch
vụ do ngân hàng cung cấp trong lĩnh vự thẻ thanh toán từ khâu phát hành, thanh toán
đến khâu hỗ trợ trong quá trình sử dụng của chủ thẻ.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ.
Sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán nói riêng có
những đặc điểm cơ bản là tính vô hình, tính không tách rời của sản phẩm dịch vụ,
không lưu trữ được, khó xác định chất lượng, không ổn định.
Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình, khi sử dụng những sản
phẩm phi dịch vụ của ngân hàng thường không thấy rõ hình dạng cụ thể của loại dịch
vụ này mà chỉ cảm nhận thông qua tiện ích mà sản phẩm mang lại. Để giảm bớt sự
không chắc chắn khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng, khách hàng buộc phải tìm kiếm
các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng sản phẩm dịch vụ như địa điểm giao dịch, mức độ
trang bị công nghệ, uy tín ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải không ngừng thay đổi về
hình thức , đa dạng về mẫu mã, nâng cao chất lượng phục vụ kỹ thuật, trình độ quản lý
có nhiều tiện ích, tính năng linh hoạt phù hợp với nhu cầu thay đổi thị trường mới tồn
tại và phát triển được.
Tính không tách rời của sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thể hiện trong quá

trình cung ứng của ngân hàng. Thực tế cho thấy, quá trình cung ứng và tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng thường diễn ra đồng thời với sự tham gia của khách hàng.
Chính điều này làm cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không có khả năng dư trữ.
Lý do này đòi hỏi ngân hàng phải có hệ thống cung ứng sản phẩm dịch vụ cũng như
phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp và khoa học, phương pháp phục vụ
nhanh tới nhiều quầy , địa điểm giao dịch.
Tính không ổn định và khó xác định: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng do nhiều yếu
tố hợp thành: Trình độ cán bộ, kỹ thuật, thời gia, khách hàng …các yếu tố này lại
thường xuyên biến động, bởi vậy khó xác định một cách chuẩn xác chất lượng phục
vụ. Do vậy cần không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ để hoàn thiện dịch
vụ.

25


×