Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh công ty TNHH MTV dịch vụ lữ hành saigontourist tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.03 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành được các hoạt động sản xuất
kinh doanh thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp là phải có vốn kinh doanh.
Dựa trên số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm các yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh như sức lao động đối tượng lao động và tư liệu lao động để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất với chi phí bỏ ra thấp
nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nó khơng chỉ đảm bảo sản xuất mà
cịn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển công nghệ nhằm cạnh tranh trên thị trường
trong nước và nước ngoài.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ta thuộc
nhiều thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mơ tuy nhiên do
vẫn có ảnh hưởng của quy chế bao cấp trước đây, năng lực và trình độ quản lý yếu
kém, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cịn thấp khơng đủ
cạnh tranh dẫn đến nhiều doanh nghiệp thua lỗ phá sản. Trước thực trạng đó, vấn đề sự
hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm.Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí và phát huy nội lực để thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và thực tập tại chi nhánh Công ty
TNHH MTV dịch vụ lữ hành Saigontourist tại Đà Nẵng dưới sự hướng dẫn của cô
giáo Th.s Lê Phương Dung và sự giúp đỡ tận tình của phịng Tài chính kế tốn Cơng ty
em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh Công ty TNHH
MTV Dịch vụ Lữ hành Saigontourist tại Đà Nẵng”.
Nội dung đề tài chia làm 3 phần sau :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở doanh
nghiệp.



SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Chương II : Thực trạng sử dụng vốn tại chi nhánh Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Lữ hành Saigontourist tại Đà Nẵng.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Lữ hành Saigontourist tại Đà Nẵng.

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung
MỤC LỤC

SVTH: Ngô Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 3



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp
1. Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm vốn.
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng vốn là tiền
đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt
động doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất
định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có
vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản
xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của tồn bộ tài sản mà doanh nghiệp
kiểm sốt để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai.
1.2.

Phân loại vốn.

Vốn có vai trị rất quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đóng vai trị sống còn đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả người ta phân vốn thành nhiều loại tuỳ theo mục đích quản lý và sử dụng:
 Căn cứ vào tính chất sở hữu.
Theo hình thức sở hữu, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các

thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đơng trong cơng ty cổ phần. Có ba
nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Ngoài ra,
vốn chủ sở hữu còn bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

 Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn
hạn và dài hạn.
Để đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải cân đối hai
nguồn vốn nói trên tạo ra cơ cấu vốn tối ưu đối với doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối ưu
của doanh nghiệp là cơ cấu vốn tại đó chi phí vốn của doanh nghiệp là thấp nhất
nhưng vẫn đảm bảo an toàn khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn.
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia thành
vốn thường xuyên và vốn tạm thời.


Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.

Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Đây là vốn mà doanh nghiệp có thể đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài

sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.


Vốn tạm thời: Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1

năm hay một chu kỳ kinh doanh) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
có tính chất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn này bao gồm các khoản vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác...
 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Theo đặc điểm luân chuyển vốn, vốn được phân thành vốn lưu động và vốn cố
định. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và thuận tiện nhất mà hầu
hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
 Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước cho những tư liệu lao động chủ
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

yếu mà đặc điểm của nó là từng bộ phận giá trị được chuyển dần vào sản phẩm cho
đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hồn thành một
vịng tuần hồn. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của của các TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định một

mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại tăng thêm giá trị do
đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị của nó giảm thơng qua hình thức khấu hao.
 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là vốn của doanh nghiệp ứng trước vào vật tư và tài sản lưu động
khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách liên tục.
Vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Do đó, đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối của sự vận động của TSLĐ. Trong các doanh
nghiệp, TSLĐ được chia làm hai loại:
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang... đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến
- TSLĐ lưu thơng: bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
các khoản vốn trong thanh tốn, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước...
Trong q trình, sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thơng ln
vận động, thay thế và chuyển hố lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
1.3. Vai trị của vốn.
 Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là một
công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư phát
triển của doanh nghiệp.

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Phương Dung

 Vốn có vai trị kích thích và điều tiết q trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà
những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra
khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời, xác định giá bán
hợp lý đó là biểu hiện tích cực của q trình hoạt động kinh doanh.
 Vốn cịn là cơng cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp: Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và
tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn khơng cịn phát huy được vai trị của nó
và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một
cách lãng phí, khơng có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
rồi đi đến phá sản.
2.

Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

2.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế - xã
hội.Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt được lợi ích
của các nhà đầu tư, của người lao động, của Nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn thường bị hiểu lầm là hiệu quả kinh doanh nhưng thực chất
nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng nhất.Nói đến hiệu
quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó khơng đạt hiệu quả.Kết quả lợi
ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn 2 yêu cầu: Đáp ứng được lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng
được lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh

doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn,
tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối
thiểu hóa chi phí.
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 7


Chun đề tốt nghiệp
2.2.

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Các mơ hình trong quyết định đầu tư vốn lưu động.

2.2.1. Mơ hình quyết định tồn quỹ tiền mặt.
2.2.1.1.

Mơ hình Baumol.

W. Baumol là người đầu tiên đưa ra mơ hình tồn quỹ tiền mặt kết hợp giữa chi phí
cơ hội và chi phí giao dịch. Mơ hình này được ứng dụng thiết lập tồn quỹ mục tiêu.
Do chi phí giao dịch (chẳng hạn chi phí mơi giới) phát sinh khi bán chứng khốn
ngắn hạn nên việc thiết lập tồn quỹ lớn sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch. Tuy nhiên,
khi đó chi phí cơ hội sẽ ra tăng.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thiết lập tồn quỹ tối
ưu. Để giải quyết vấn đề này, công ty cần lưu ý ba yếu tố:
F: Chi phí cố định phát sinh khi bán chứng khoán ngắn hạn hoặc khi vay ngắn
hạn.
T: Tổng số tiền mặt mới cần thiết cho mục đích giao dịch trong thời kỳ hoạch định
là một năm.

K: Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt.
Cơng thức W. Baumol:

Trong đó:
C: Mức tồn quỹ mục tiêu.
T: Tổng số tiền cần bù đắp trong năm.
F: Chi phí cho mỗi lần giao dịch.
K: Chi phí cơ hội do việc giữ tiền mặt.
Mơ hình Baumol được xây dựng dựa trên những giả định:
 Công ty áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt không đổi.
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 8


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

 Khơng có số thu tiền mặt trong kỳ hoạch định.
 Khơng có dự trữ tiền mặt cho mục đích an tồn.
 Dịng tiền rời rạc chứ khơng phải liên tục.
2.2.1.2.

Mơ hình Miller – Orr.

Merton Miller và Daniel Orr phát triển mơ hình tồn quỹ tiền mặt với dòng tiền thu
và chi biến động hằng ngày. Mơ hình Miller-Orr liên quan đến cả dòng tiền thu và
dòng tiền chi và giả định rằng dịng tiền mặt có phân phối chuẩn. Dịng tiền rịng có
thể ở mức kỳ vọng, mức thấp nhất hoặc mức cao nhất.

Có ba khái niệm cần chú ý trong mơ hình: Giới hạn trên (H), Giới hạn dưới (L), và tồn
quỹ mục tiêu (Z). Ban quản lý thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội của việc giữ tiền
và thiết lập L dựa vào mức độ rủi ro do thiếu tiền mặt. Công ty cho phép tồn quỹ biến
động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn trong mức giữa giới
hạn trên và giới hạn dưới thì cơng ty khơng cần thực hiện các giao dịch mua hay bán
chứng khốn ngắn hạn.
Mơ hình Miller-Orr phụ thuộc vào chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Khác với mơ
hình Baumol, trong mơ hình Miller-Orr, số lần giao dịch của mỗi thời kỳ là số ngẫu
nhiên thay đổi tuỳ thuộc vào số biến động của dòng tiền vào và dòng tiền ra.Kết quả là
F phụ thuộc vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn hoặc đi vay còn K phụ thuộc
vào tồn quỹ kỳ vọng.
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, sử dụng mơ hình Miller-Orr chúng ta tìm được tồn
quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Theo mơ hình này, giá trị của Z và H làm mức
tổng chi phí tối thiểu được xác định theo cơng thức:

H* = 3Z* - 2L

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Trong đó dấu * chỉ giá trị tối ưu,

là phương sai của dòng tiền rịng hằng ngày. Mơ


hình Miller-Orr cịn cho phép xác định tồn quỹ trung bình Caveragetheo cơng thức:
Caverage = (4Z – L)/3
Trong mơ hình này, các biến F và K xác định tương tự như mơ hình Baumol. Riêng
biến

là phương sai của dòng tiền ròng hăng ngày xác định bằng thu thập dữ liệu

trong quá khứ về chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra hằng ngày trong một
thời kỳ.
Mơ hình Miller-Orr có thể ứng dụng để thiết lập tồn quỹ tối ưu. Tuy nhiên, để sử dụng
mô hình này giám đốc tài chính cần làm bốn việc:
Thiết lập giới hạn cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan đến



mức độ an toàn chi tiêu do ban quản lý quyết định.
Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt thu chi hằng


ngày.

Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dich hằng


ngày.

Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán




chứng khoán ngắn hạn

2.2.2. Mơ hình quyết định khoản phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chiu hàng hoá hoặc dịch vụ.
Kiểm soát các khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Khoản phải thu của công ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố nhưtình
hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịucủa
cơng ty. Vì vậy, cơng ty cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Tiêu chuẩn bán chịu.
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

đểđược công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ.Vấn đề đặt ra là khi nào
công ty nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu vàkhi nào công ty không nên nới lỏng tiêu
chuẩn bán chịu?
 Mơ hình quyết định nới lỏng chính sách bán chịu.
Tăng khoản
phải thu
Nới lỏng
chính sách
bán chịu

Tăng doanh thu


Tăng lợi
nhuận

Tăng chi phí vào
khoản phải thu

Lợi nhuận đủ bù đắp
tăng chi phí hay khơng?

Ra quyết định

Mơ hình cho thấy, việc nới lỏng chính sách bán chịu sẽ làm tăng doanh thu từ đó làm
tăng lợi nhuận nhưng nó cũng làm tăng khoản phải thu làm tăng chi phí. Doanh nghiệp
cần xem xét việc tăng lợi nhuận có đủ bù đắp cho việc tăng chi phí hay khơng? Nếu lợi
nhuận đủ bù đắp chi phí thì doanh nghiệp sẽ áp dụng mơ hình.
 Mơ hình quyết định thắt chặt chính sách bán chịu.
Giảm khoản
phải thu

Thắt chặt
chính sách
bán chịu

Giảm
doanh
thu

Giảm lợi
nhuận


Tiết kiệm chi phí
vào khoản phải
thu

Tiết kiệm chi phíđủ bù
đắp lợi nhuận khơng?

Ra quyết định

Khi áp dụng mơ hình quyết định thắt chặt chính sách bán chịu sẽ làm giảm doanh thu
từ đó làm giảm lợi nhuận nhưng nó cũng sẽ tiết kiệm chi phí vào khoản phải thu.
Doanh nghiệp nên xem xét tiết kiệm chi phí đủ bù đắp cho việc giảm lợi nhuận hay
không trong việc ra quyết định.

SVTH: Ngô Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.1.

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Điều khoản bán chịu.

Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán
chịu và tỷlệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho
phép.

 Thay đổi thời gian bán chịu.
 Mơ hình quyết định nới lỏng thời gian bán chịu.
Tăng kỳ thu
tiền bình quân

Tăng khoản
phải thu

Tăng lợi nhuận
đủ bù đắp chi phí
hay khơng?

Mở rộng thời
hạn bán chịu

Tăng doanh
thu

Tăng chi phí vào
khoản phải thu

Tăng lợi nhuận

Ra quyết định

 Mơ hình quyết định thắt chặt thời gian bán chịu
Giảm kỳ thu tiền bình
qn

Giảm khoản

phải thu

Tiết kiệm chi phí đủ bù
đắp lợi nhuận giảm
khơng?

Rút ngắn thời hạn bán
chịu
Giảm doanh thu

Giảm chi phí vào khoản
phải thu

Giảm lợi
nhuận

Ra quyết định

Cơng ty nên phân tích xem thay đổi thời hạn bán chịu ảnh hưởng như thế nào về
mặt lợi ích và chi phí. Nói chung thay đổi thời hạn bán chịu cóthể là mở rộng hoặc rút
ngắn thời hạn bán chịu.Doanh nghiệp nên xem kĩ sự thay đổi của lợi nhuận và chi phí
trong việc ra quyết định áp dụng mơ hình.
 Thay đổi lãi suất chiết khấu.
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ
chiếtkhấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh tốn trước
hoặctrong thời hạn đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là
tỷ lệphần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền trong
thờihạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với
các khoản phải thu.
 Mơ hình quyết định tăng tỷ lệ chiết khấu
Giảm kỳ thu
tiền bình quân

Giảm khoản
phải thu

Tiết kiệm chi phíđủ
bù đắp lợi nhuận
giảm khơng?

Tăng tỷ lệ
chiết khấu

Giảm doanh
thu rịng

Tiết kiệm chi phí
vào khoản phải
thu

Giảm lợi

nhuận

Ra quyết định

 Mơ hình quyết định giảm tỷ lệ chiết khấu
Tăng kỳ thu
tiền bình qn

Tăng khoản
phải thu

Tăng lợi nhuậnđủ
bùđáp tăng chi phí
khơng?

Giảm tỷ lệ
chiết khấu

Tăng doanh
thu rịng

Tăng chi phí vào
khoản phải thu

Tăng lợi nhuận

Ra quyết định

Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịunào
cũng cần được xem xét thường xuyên xem có phù hợp với tình hình thực tiễn

haykhơng. Sau khi thực hiện chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay đổi,
nếutiết kiệm chi phí khơng cịn đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy cơng ty cần thay
đổichính sách chiết khấu.
2.2.2.2.

Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu.

Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà cịn
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

liên quan đếnkhả năng thu hồi khoản phải thu. Việc bán chịu hàng hoá sẽ tạo ra rủi ro
cho doanh nghiệp do sẽ có các khoản nợ khơng thể thu hồi do khách hàng khơng có
khả năng chi trả.
 Mơ hình quyết định thay đổi chính sách bán chịu khi có rủi ro bán chịu
Tăng kỳ thu tiền
bình qn

Tăng khoản
phải thu

Tăng chi phí vào
khoản phải thu


Nới lỏng chính
sách bán chịu

Tăng tổn thất do
nợ khơng thể thu
hồi

Tăng doanh thu

Tăng lợi nhuận

Tăng chi phí nới
lỏng chính sách
bán chịu

Tăng lợi nhuận đủ
bù đắp tăng chi phí
khơng?

Ra quyết định

Quản trị các khoản phải thu phải đối mặt với nhiều tình huống phức tạp và khó mơ
hình hố bằng tính tốn nên mơ hình quản lý các khoản phải thu có thể tóm tắt lại bằng
mơ hình sau:
Bán chịu hàng hoá

Tăng doanh thu

Tăng khoản phải thu


Tăng lợi nhuận

Tăng chi phí

Rủi ro
Cơ hội

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

So
sánh

Quyết định chính
sách bán chịu

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Nhà quản trị cần so sánh giữa lợi nhuận và chi phí để có thể ra quyết định phù
hợp.
2.2.3. Mơ hình quyết định tồn kho.
Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Một công ty
sảnxuất phải duy trì tồn kho dưới những hình thức như nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dangvà thành phẩm.Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho là giúp cho cơng ty
chủ độnghơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
 Tồn kho nguyên liệu giúp công ty chủ động trong sản xuất và năng động trongviệc

mua nguyên liệu dự trữ.
 Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của công ty được linhhoạt
và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản xuấttrước.
 Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị vàtiêu
thụ sản phẩm nhằm khai thác và thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên
quanđến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt
đầu tưvào tồn kho.Quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí
tổn củaviệc duy trì tồn kho.Mơ hình đáng chú ý trong quản lý tồn kho là Mơ hình
quyết định lượng đặt hàng kinh tế (EOQ).


Lượng đặt hàng kinh tế (EOQ) là một phạn trù quan trọngtrong việc quản lý

và mua sắm vật tư hàng hóa cho sản xuất kinh doanh. Nó chính làlượng đặt hàng tối
ưu sao cho chi phí tồn kho thấp nhất. Trong mơ hình phân tích,chúng ta sẽ quyết định
lượng đặt hàng tối ưu cho một loại tồn kho nào đó dựa trên cơ sởước lượng mức sử
dụng, chi phí đặt hàng, và chi phí duy trì tồn kho.


Mức sử dụng (S) là số lượng đơn vị cần dùng trong một thời kỳ nhất định.



Chi phí đặt hàng (O) là chi phí phát sinh liên quan đến việc đặt hàng như chi

phíthủ tục giấy tờ, kiểm nhận hàng hố. Chi phí này cố định bất chấp qui mơ đặthàng
nhiều hay ít và chi phí đặt hàng cho một thời kỳ nào đó bằng chi phí mỗilần đặt hàng
nhân với số lần đặt hàng.
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15


Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Chi phí duy trì tồn kho đơn vị (C) là chi phí phát sinh như lưu kho, bảo hiểm,

vàchi phí cơ hội để duy trì tồn kho. Giả sử chi phí duy trì tồn kho đơn vị cố địnhtrong
một thời kỳ nào đó, do đó, tổng chi phí duy trì tồn kho trong kỳ bằng chiphí duy trì
tồn kho đơn vị nhân với số lượng tồn kho bình qn trong kỳ đó.
Ngồi ra, giả định rằng nhu cầu tồn kho là chắc chắn và tất cả các đơn đặt hàng đều
cóthể đáp ứng ngay lập tức, do đó, khơng cần duy trì mức tồn kho an tồn. Khi ấy,
lượngđạt hàng tối ưu được tính theo cơng thức:

Trong đó:

là lượng đặt hàng tối ưu.

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.3.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn.
2.3.1.1.

Tỷ suất nợ.
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =
Tổng tài sản


Trong chỉ tiêu trên, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.Tỷ
suất nợ phản ánh mức đọ tài trợ của tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.Tỷ
suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ cành
lớn, tính tự chủ càng thấp và khả năng tiếp cận các khoản vay nợ càng khó khăn.
2.3.1.2.

Tỷ suất tự tài trợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng tài sản

Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.Tỷ suất
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép
đối với các chủ nợ.Doanh nghiệp có nghiều cơ hội tiếp cận các khoản tín dụng bên
ngồi.

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.1.3.

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Hệ số đòn bẩy tài chính.

Địn bẩy tài chính được định nghĩa là tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sỡ hữu.

Nợ phải trả
Hệ số địn bẩy tài chính =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hiệu ứng địn bẩy tài chính: Địn bẩy tài chính có thể làm tăng nhưng cũng có thể
làm giảm hiệu quả tài chính của doanh nghiêp.
 Địn bẩy dương: Việc vay nợ làm tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
 Đòn bẩy cân bằng: Việc vay nợ khơng làm ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp.
 Đòn bẩy âm: Việc vay nợ sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.3.2.1.

Hiệu suất sử dụng VCĐ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ

VCĐ bình quân =
2
Doanh thu thuần là toàn bộ doanh số bán ra sau khi đã trừ đi thuế giá trị gia tăng,
chiết khấu giá bán hàng và trị giá hàng hóa bị trả lại.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ. Có thể thấy chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu
hàm lượng vốn cố định nên chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng cao.

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 17



Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2.2.

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ.

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý là chỉ tính lợi nhuận do có sự
tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, vì thế cần phải loại ra các khoản thu nhập khác
như lãi do hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh, lãi khác... khơng có sự tham
gia của TSCĐ.
2.3.2.3.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3.3.1.


Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.

Sức sản xuất của vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu
thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kì
kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng:
Tốc độ luân chuyển của

Tổng doanh thu tiêu thụ
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
=

luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
2.3.3.2.

Thời gian của một vòng chu chuyển.
Thời gian một
vòng chu chuyển

Thời gian của kỳ phân tích
=

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Số vịng quay VLĐ trong kỳ

Trang 18



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong kì
phân tích.Thời gian ln chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ
càng lớn.
2.3.3.3.

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.

Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
2.3.3.4.

Sức sinh lời của vốn lưu động.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh thì
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

2.3.3.5.

Kỳ thu tiền bình quân.
DTT + Thuế GTGT đầu ra

Số vịng quay khoản phải thu =
Nợ phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu thành
tiền. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh, giảm
được tiền ứ động trong lưu thông. Khi phân tích cũng cần chú ý chỉ tiêu này q cao
cũng khơng tốt vì có thể doanh nghiệp thắt chặt tín dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng
tới doanh thu của doanh nghiệp.

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.3.6.

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.Chỉ
tiêu này càng cao thì cơng việc kinh doanh được đánh giá là tốt, khả năng hoán

chuyển tài sản này thành tiền cao.Khi phân tích chỉ tiêu này cần quân tâm đến đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.3.7.

Khả năng thanh toán.

 Khả năng thanh toán hiện hành.
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là cao, rủi
ro phá sản càng thấp.Nhưng chỉ tiêu này lớn cũng chưa hẳn đã tốt.Nó chỉ cho thấy sự
dồi dào của doanh nghiệp trong việc thanh toán nhưng có thể dẫn tới hiệu quả sử
dụng tài sản khơng tốt và điều này có thể dẫn tới một tình hình tài chính tồi tệ.
 Khả năng thanh tốn nhanh.
TSNH – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này loại bỏ phần tài sản tồn kho vì đó là bộ phận phải dự trữ thường xuyên
cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hốn chuyển thành tiền khơng chắc chắn
nhất.
 Khả năng thanh tốn tức thời.
Tiền
Khả năng thanh tốn tức thời

=
Nợ ngắn hạn


SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi.
2.3.4.1.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu=
Doanh thu thuần
Tỷ lệ này phản ánh mức sinh lãi của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá dịch vụ. Khi đánh giá chỉ tiêu này phải xem xét tới đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, chiến lược hoạt động và cả chính sách định giá của doanh nghiệp.Các
mục tiêu về thị phần, về lợi nhuận với chính sách định giá cao, định giá cạnh tranh có
thể ảnh hưởng tới chỉ tiêu này.
2.3.4.2.

ROA

Tỷ suất sinh lợi của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản.
Lợi nhuận trước thuế
ROA =

Tổng tài sản bình qn

× 100 %

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.Chit tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời
tài sản càng lớn.
Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ
tiêu ROA cc̣n được chi tiết qua phương trình Dupont:
Lợi nhuận trước thuế
ROA =
Doanh thu

Doanh thu
×

Tài sản

HDT/TS
ROA =
HLN/DT ×
Để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu ROA có thể áp dụng phương
pháp số chênh lệch.Cách phân tích này còn chỉ ra phương hướng nâng cao sức sinh
lời của doanh nghiệp. Cụ thể: chênh lệch về hiệu quả kinh doanh giữa kỳ phân tích

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 21



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

ΔROA =

ΔHLN/DT

×

ΔHDT/TS

với kỳ gốc là kết quả tổng hợp ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
hiệu suất sử dụng tài sản. thể hiện qua công thức

ΔHLN/DT là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và được tính
theo cơng thức sau:
ΔHLN/DT=

HDT/TS 1

×

(HLN/DT 1 - HLN/DT 0)

ΔHDT/TSlà ảnh hưởng của tỷ suất doanh thu trên tài sản. Đây chính là hiệu quả của q
trình quản lý và sản xuất của doanh nghiệp. Và được tính theo cơng thức sau:
ΔHDT/TS =

HLN/DT 0


×

(HDT/TS 1 - HDT/TS 0)

Với HDT/TS 0,1 là tỷ suất của doanh thu trên tài sản của kỳ gốc, kỳ phân tích
HLN/DT 0,1 là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của kỳ gốc, kỳ phân tích
2.3.4.3.

ROE

Khả năng sinh lời vốn chủ sỡ hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của
doanh nghiệp với vốn chủ sỡ hữu:
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=
VCSH bình quân

× 100 %

Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của chủ sỡ hữu sẽ tạo bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong điều kiện doanh nghiệp huy động
vốn từ nhiều nguồn, nhất là thơng qua thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì
doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp
dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sỡ hữu, khả
năng đầu tư vào doanh nghiệp càng khó.
Chỉ tiêu ROE chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.Nó phụ thuộc trực tiếp vào các
quyết định của các nhà quản lý thơng qua nhiều chính sách của doanh nghiệp.
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp:

34K15
ROE =
ROA × (1 + ĐBTC) ×

(1 - T)

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của địn bẩy tài chính và ROA tới chỉ tiêu ROE như thế
ào ta sử dụng phương pháp thay thế liên hồn để tiến hành phân tích.
Ảnh hưởng của ROA:
(ROA1 – ROA0) × (1 + ĐBTC0) ×

(1 - T)

Ảnh hưởng của ĐBTC:
ROA1 ×

(ĐBTC1 - ĐBTC0) × (1 - T)

Tổng hợp của hai nhân tố:
ΔROE =

ΔROA + ΔĐBTC


3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố thuộc về phía Nhà nước.
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ
mơ. Do đó mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở pháp
luật và phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước. Chỉ một sự thay đổi
nhỏ trong chế độ chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách của Nhà nước trực tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp có thể kể tới chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá hối.
 Chính sách lãi suất:
Lãi suất thể hiện như là chi phí của việc sử dụng vốn, do vậy nó là nhân tố quan
trọng trong quyết định sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi lãi suất ở mức cao, chi phí của việc sử dụng vốn đầu tư vào kinh doanh sẽ
cao do chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn lớn, do vậy doanh nghiệp sẽ ít đầu tư vào
sản xuất kinh doanh hơn, ngược lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ đầu tư vào
các tài sản nhiều hơn.

SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Phương Dung

Đối với việc đầu tư hàng dự trữ, chi phí của việc gửi hàng dự trữ là khoản lãi trả
cho khoản tiền đáng lẽ thu được do bán nhượng hàng hoá này đi hay khoản vay để
mua hàng. Lãi suất tăng làm cho chi phí của việc giữ hàng tăng và làm cho đầu tư vào
hàng dự trữ giảm.

Như vậy, lãi suất là nhân tố chủ yếu quyết định việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp để đầu tư vào vốn là tài sản hay hàng dự trữ. Do đó chính sách lãi suất có ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Chính sách tỷ giá:
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước
khác. Tỷ giá là quan trọng vì nó tác động đến giá cả tương đối của hàng hố trong
nước và hàng hố nước ngồi.
Khi đồng tiền một nước tăng giá (tăng trị giá so với các đồng tiền khác) thì hàng
hố của nước đó tại nước ngồi trở thành đắt hơn và hàng hố nước ngồi tại nước đó
trở thành rẻ hơn (giá nội địa tại hai nước giữ nguyên).Ngược lại, khi đồng tiền của
một nước sụt giá, hàng hố của nước đó tại nước ngồi trở thành rẻ hơn trong khi
hàng hố nước ngồi tại nước đó trở thành đắt hơn.
 Chính sách thuế:
Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp,
tới quyết định sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp cao hay
thấp sẽ ảnh hưởng tới việc doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận sau thuế hay vay nợ để tái
đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Do hai nguồn vốn này có chi phí khác nhau nên hiệu
quả sử dụng cũng khác nhau.
Chính sách thuế của Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng tới công tác
sử dụng vốn của doanh nghiệp, vì vậy để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao doanh nghiệp
phải luôn chú ý tới nhân tố này.
3.2. Các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp.
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Phương Dung

3.2.1 Loại hình doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào đặc điểm
của từng loại hình doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp trực tiếp ảnh hưởng tới việc
tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng tới việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại - dịch vụ thì quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra chủ yếu là mua và bán hàng hoá dịch vụ, chu kỳ kinh doanh ngắn hơn, hàm lượng
vốn lưu động sử dụng thường cao hơn vốn cố định, do vậy việc quản lý vốn lưu động
đóng vai trị sống cịn đối với doanh nghiệp.
3.2.2 Cơ cấu vốn và chi phí vốn.
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn
khác nhau nhưng với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho tổng tài sản.Chi
phí vốn chính là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn.Mỗi nguồn vốn đều có
chi phí, đối với vốn chủ sở hữu thì đó là chi phí cơ hội cịn đối với vốn vay thì đó
chính là lãi suất.
Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau nên cùng với một lượng vốn
được huy động nhưng tỷ lệ của các nguồn vốn khác nhau thì chi phí trung bình của
vốn cũng khác nhau. Cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính tốn chi phí trung bình
của vốn và nó được sử dụng trong quyết định dự toán sử dụng vốn.
Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến thu nhập của doanh nghiệp là rất rơ rệt. Ngoài tác
dụng làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu, khi doanh nghiệp sử dụng nợ tài trợ cho
tài sản của doanh nghiệp thì chỉ cần một số lượng vốn hạn chế cũng vẫn nắm được
quyền kiểm soát doanh nghiệp, mặt khác khi vốn chủ sở hữu có tỷ trọng nhỏ thì
doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng tới thu nhập cũng như rủi ro của doanh nghiệp do đó nó
có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định
được cơ cấu vốn tối ưu thì khơng những đảm bảo được vốn để kinh doanh mà cịn

giảm được chi phí sử dụng vốn vì thế có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy,
SVTH: Ngơ Đình Dương_Lớp: 34K15

Trang 25


×