Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện chính sách marketing mix trong huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 80 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

LỜI CAM ĐOAN
------------------------------------------------

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ

Trần Thị Thanh Tâm

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................3
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ các số liệu thu thập được tổng hợp lại, so sánh với


số liệu được chọn làm gốc, số liệu từ các ngân hàng để phân tích đánh giá tình hình của
Chi nhánh..................................................................................................................................7
- Phương pháp thống kê bảng, biểu số liệu: Sau khi tổng hợp, xử lý số liệu thống kê số liệu
dưới dạng bảng biểu nhằm thuận tiện cho việc phân tích......................................................7
Sản phẩm của hoạt động Ngân hàng là loại sản phẩm dịch vụ, nó mang tính trừu tượng, vô hình, không
ổn định, không thể lưu trữ và rất khó xác định chất lượng. Quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng có sự tham gia của rất nhiều yếu tố vật chất và con người, và đặc biệt là có sự tham gia của chính
khách hàng. Vì vậy, việc quản lý chất lượng của dịch vụ rất khó khăn. Điều này cũng ảnh hưởng không
nhỏ việc triển khai hoạt động Marketing trong ngân hàng....................................................................14
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về marketing Ngân hàng, song đều đã có sự thống nhất về
những vấn đề cơ bản, đó là: “Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng
để đạt được mục tiêu đặt ra của ngân hàng là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, cũng như các dịch vụ
khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận”..........................................................................................14

1.2.2. Nội dung chính sách marketing trong huy động tiền gửi tiết kiệm........14
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm (product)................................................................................................ 14
 Khái niệm và mục tiêu.................................................................................................................... 14
Chính sách sản phẩm trong huy động tiền gửi tiết kiệm là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tung các
sản phẩm tiết kiệm vào thị trường để củng cố, gạt bỏ hoặc bổ sung, đổi mới nhằm các mục tiêu sau:...14
1.2.2.2. Chính sách giá (price).............................................................................................................. 15
1.2.2.3. Chính sách phân phối (place)................................................................................................... 16

 Khái niệm...................................................................................................16
1.2.2.4. Chính sách xúc tiến – truyền thông (promotion)......................................................................16
1.2.2.5. Chính sách nguồn nhân lực (people)........................................................................................18
1.2.2.7 Chính sách bằng chứng vật chất (physical evidence).................................................................19
2.2.1.1. Môi trường bên ngoài.............................................................................................................. 23
2.2.1.2 Môi trường bên trong............................................................................................................... 26


- Chi nhánh Ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng tọa lạc ngay tại trung tâm thành phố, có mạng
lưới hoạt động rộng khắp phục vụ tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Cán bộ
công nhân viên Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng đều là những cá nhân giàu kinh nghiệm, có
năng lực và khả năng chịu áp lực tốt. Phong cách giao dịch và ứng xử văn minh, lịch sự
hiện đại, phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình, đúng mực, tôn trọng khách hàng............27
2.3.1.2 Đặc điểm các sản phẩm tiết kiệm đặc trưng..............................................................................32

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


3

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN

: Chi nhánh.

DN

: Doanh nghiệp.

ĐN


: Đà Nẵng.

KH

: Khách hàng.

NH

: Ngân hàng.

NH NNo&PTNT

: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

NH Vietinbank-ĐN : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
TGTK

: Tiền gửi tiết kiệm.

TMCP

: Thương mại cổ phần.

TT

: Tỷ trọng


SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................3
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ các số liệu thu thập được tổng hợp lại, so sánh với
số liệu được chọn làm gốc, số liệu từ các ngân hàng để phân tích đánh giá tình hình của
Chi nhánh..................................................................................................................................7
- Phương pháp thống kê bảng, biểu số liệu: Sau khi tổng hợp, xử lý số liệu thống kê số liệu
dưới dạng bảng biểu nhằm thuận tiện cho việc phân tích......................................................7

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

5


GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................3
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ các số liệu thu thập được tổng hợp lại, so sánh với
số liệu được chọn làm gốc, số liệu từ các ngân hàng để phân tích đánh giá tình hình của
Chi nhánh..................................................................................................................................7
- Phương pháp thống kê bảng, biểu số liệu: Sau khi tổng hợp, xử lý số liệu thống kê số liệu
dưới dạng bảng biểu nhằm thuận tiện cho việc phân tích......................................................7

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


6

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

LỜI MỞ ĐẦU
ŸŸŸŸŸŸŸŸ
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình kinh tế có nhiều biến cố như hiện nay, gửi tiết kiệm vẫn được
đánh giá là kênh huy động an toàn nhất. Các ngân hàng đã không ngừng đa dạng hóa
về sản phẩm cũng như chất lượng của dịch vụ này để thu hút và giữ chân khách hàng.
Một trong những biện pháp đó là việc nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi

nhánh Đà Nẵng (Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng) cũng đã và đang thực hiện các chính
sách Marketing để tăng nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy hoạt động Marketing tại Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng hiện vẫn còn nhiều thiếu
sót và bất cập cần được xem xét, tìm cách giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện chính sách Marketing-mix trong huy
động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về chính sách marketing-mix của các ngân hàng thương
mại.
- Nghiên cứu thực trạng về chính sách marketing của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng đối với khách hàng gửi tiết kiệm.
- Đóng góp những biện pháp để hoàn thiện các chính sách marketing - mix sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua khảo sát thực tế tại Chi nhánh trong thời
gian thực tập, đồng thời tìm hiểu về dịch vụ gửi tiết kiệm của Chi nhánh.
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo, tài liệu của đơn vị thực
tập, thông tin trên báo chí, truyền hình, trên các trang web.

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

7


GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ các số liệu thu thập được tổng hợp lại,
so sánh với số liệu được chọn làm gốc, số liệu từ các ngân hàng để phân tích đánh giá
tình hình của Chi nhánh.
- Phương pháp thống kê bảng, biểu số liệu: Sau khi tổng hợp, xử lý số liệu
thống kê số liệu dưới dạng bảng biểu nhằm thuận tiện cho việc phân tích.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Đà Nẵng và một số ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu : Chính sách marketing-mix đối với sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm
- Phạm vi thời gian : Các số liệu, dữ liệu liên quan đến chi nhánh trong thời
gian 2009 - 2011.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 Những vấn đề chung về huy động tiền gửi tiết kiệm và chính sách
marketing-mix trong huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng về việc thực hiện chính sách marketing mix trong huy
động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng.
Chương 3 Giải pháp marketing mix nhằm đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết kiệm
tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S Nguyễn Ngọc Anh cùng các anh chị đang
công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành bài luận văn này
Trong quá trình làm luận văn, do phần hiểu biết còn nhiều hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè

cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


8

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Chương 1: Những vấn đề chung về huy động tiền gửi tiết kiệm và
chính sách marketing-mix trong huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thương mại
1.1 Những vấn đề chung về huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương
mại:
1.1.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi (Theo định nghĩa tại Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN)
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức huy động vốn truyền thống và phổ biến của
các ngân hàng; là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân
hàng để hưởng lãi.
Hình thức phổ biến của tiền gửi này là tiết kiệm sổ (là loại tiết kiệm mà người
gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời
cũng xác nhận số tiền đã gửi). Ngoài ra, cùng với sự phát triển ngày càng cao của công
nghệ cũng như nhu cầu của khách hàng, tiền gửi tiết kiệm không chỉ có tồn tại dưới

hình thức sổ mà còn có nhiều hình thức tiết kiệm mới: tiết kiệm điện tử…Các ngân
hàng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cả VND và ngoại tệ.
1.1.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, dưới
đây là một số tiêu thức phổ biến:
1.1.2.1 Căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền:
Tiết kiệm không kỳ hạn:
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không
cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Mục đích
của loại tền gửi này là nhằm nhờ ngân hàng cất trữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản
nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhưng do cạnh tranh và các
ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí mà
ngân hàng trả lãi cho khách hàng với lãi suất khuyến khích (thấp). Do vậy, loại nguồn
SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


9

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại phải dự trữ để đảm bảo thanh toán
cho khách hàng
Tiết kiệm có kỳ hạn:
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi
tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Mục đích của tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn là dân cư muốn đầu tư để hưởng lãi chứ không phải để cất trữ

hay để thanh toán. Chính vì vậy, lãi suất nguồn này tương đối cao so với các nguồn
khác, nhưng loại này khá ổn định. Các hình thức này thường thấy là phiếu tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, sổ tiết kiệm kinh doanh, tiết kiệm nhà ở....
1.1.2.2 Căn cứ vào loại tiền:
Tiết kiệm bằng VND
Ngân hàng huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND thông qua các hình thức huy
động khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy
động được từ tiền gửi tiết kiệm thì huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND chiếm tỷ
trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng
Tiết kiệm bằng ngoại tệ
Ngoài huy động tiền gửi tiết kiệm từ VND, ngân hàng cũng tiến hành huy động
tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VND cũng
chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng. Mục đích
huy động tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh
toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cá nhân và
ngân hàng. Ngoại tệ được các ngân hàng dùng để huy động thường chủ yếu là USD
hoặc EUR
1.1.2.3 Căn cứ vào mục đích tiêu dùng:
Tiết kiệm để mua nhà: Hình thức tiết kiệm này có thời hạn
dài (ít nhất 5 năm). Khách hàng nộp tiền vào tài khoản ở lần đầu tiên và hàng năm phải
nộp tiền vào tài khoản một số tiền tối thiểu theo thỏa thuận trước với ngân hàng.
Thông thường, khi khoản tiết kiệm của khách hàng đạt đến một mức thỏa thuận khi ký
kết hợp đồng, căn cứ vào tình hình gửi tiền vào tài khoản của khách hàng mà ngân
hàng có thể xem xét cho khách hàng vay thêm tiền để mua nhà. Khoản tiền vay sẽ
được bảo đảm bằng chính ngôi nhà của khách hàng và được trả dần hằng năm
SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1



10

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Tiết kiệm cho con đi học, mua xe….
Tiết kiệm hưu trí: Góp hàng tháng để sử dụng khi về già.
Thông thường đối với hình thức này, ngân hàng còn thực hiện kèm theo dịch vụ bảo
hiểm, nếu khách hàng chết trước khi hợp đồng kết thúc, thân nhân sẽ được nhận một
số tiền nhất định được quy định rõ khi ký kết hợp đồng
Tiết kiệm dưới hình thức đầu tư vào các quỹ đầu tư vào
ngân hàng: như đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán, bất động sản ….của ngân hàng
Ngoài ra, tiền gửi tiết kiệm còn được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
từng tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm nhận gửi và chi trả tại nhà: áp dụng đối với những món
tiền gửi lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận gửi, chi trả qua mạng điện thoại di động; qua mạng
internet; tiết kiệm điện tử…: khách hàng có tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng.
- Tiền gửi tiết kiệm lãi suất tăng theo quy mô tiền gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm gởi góp: là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có
thể gởi theo hình thức thỏa thuận nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo thời hạn nhất
định đã đăng ký với ngân hàng. Hình thức này phù hợp với những khách hàng có thu
nhập ổn định, và muốn tích lũy lâu dài cho tương lai.
- Tiền gửi tiết kiệm gửi một lần rút nhiều lần…..
1.1.3 Vai trò tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là một bộ phận vốn quan trọng, chủ yếu mà
ngân hàng huy động được để quản lý, sử dụng cho vay và thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác.

- Đối với khách hàng của ngân hàng: nguồn vốn (đặc biệt là nguồn huy động được
từ tiết kiệm) là cơ sở để ngân hàng thực hiện việc tài trợ, đảm bảo nhu cầu của khách
hàng.

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

- Đối với ngân hàng: nguồn vốn này là một trong những yếu tố quyết định quy mô
hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: ngân hàng phải thường xuyên chi trả theo
nhu cầu bất thường của khách hàng nên tốn kém nhiều chi phí, do đó lãi suất huy động
thấp. Và chính vì lãi suất huy động thấp nên chi phí đầu vào thấp; nhờ đó ngân hàng
có thể giảm lãi suất đầu ra khi cần thiết mà vẫn đạt mức chênh lệch lãi suất đảm bảo
lợi nhuận ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: ngân hàng nắm chắc được khoản vốn trong một
thời kỳ nhất định để có kế hoạch cho vay, không cần phải tồn quỹ cao để đề phòng sự
rút vốn bất thường; do đó, việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay rất hiệu quả.
- Đối với nền kinh tế: thông qua nguồn vốn, ngân hàng hoạt động trên cơ sở
nguồn vốn đó; có như vậy, các chính sách của chính phủ và NHTƯ được đi vào đời
sồng kinh tế.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của

ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận vốn chủ yếu, chiếm phần lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của ngân hàng; do đó, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn nói chung của ngân hàng cũng chính là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng. Có 5 nhóm nhân tố chủ yếu như sau:
1.1.4.1 Nhóm nhân tố môi trường:
Giống như con người, các ngân hàng cũng cần có một môi trường trong sạch,
lành mạnh, ổn định; có như thế, hoạt động ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển.
Đây là nhóm nhân tố tiên quyết, không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn
của ngân hàng nói riêng mà có tác động đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Trong
một môi trường kinh tế thuận lợi, lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải, các chủ thể
trong nền kinh tế có nhiều điều kiện để phát triển, thu được nhiều lợi nhuận; hoạt động
huy động vốn của ngân hàng từ đó cũng trở nên dễ dàng hơn. Tình hình chính trị, an
ninh trật tự được ổn định, luôn được đảm bảo tốt; các quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng đều được quy định một cách cụ thể, rõ ràng và hợp lý, xác định rõ quyền
SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

lợi và nghĩa vụ của mỗi bên…sẽ làm tăng lòng tin của người dân vào xã hội, vào ngân
hàng; có như thế họ mới gửi tiền vào ngân hàng.
1.1.4.2 Nhóm nhân tố chính sách:
Các chính sách mà Nhà Nước đưa ra là yếu tố tạo tiền đề, ảnh hưởng lớn đến

việc huy động vốn của ngân hàng, đặc biệt là các chính sách về kinh tế. Chẳng hạn:
+ Chính sách về lãi suất: Việc NHNN cho phép áp dụng cơ chế lãi suất thỏa
thuận thay cho việc quy định khung lãi suất như truớc đây đã tạo điều kiện cho các
ngân hàng trong việc tăng lãi suất huy động, mở rộng công tác huy động.
+ Chính sách đầu tư: Nhà Nước đưa ra nhiều chính sách khuyến khích đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển; thu
nhập của người dân tăng lên sẽ tạo thuận lợi cho công tác huy động của ngân hàng.
+ Chính sách thuế: Một khi Nhà Nước có chính sách thuế ưu đãi, chi phí cho sản
xuất kinh doanh sẽ giảm, phần thu nhập của người dân tăng lên từ đó ảnh hưởng đến
tiền gửi vào ngân hàng của mọi người.
+ Bảo hiểm tiền gửi: Việc ra đời của Bảo hiểm tiền gửi( 7/2000) cùng với các
hoạt động của nó đã trở thành một nhân tố tích cực tạo sự ổn định và phát triển của hệ
thống ngân hàng, thúc đẩy hoạt động huy động vốn của các ngân hàng.
1.1.4.3 Nhóm nhân tố thông tin:
Các ngân hàng đưa ra những thông tin nhanh chóng, chính xác kịp thời đến mọi
cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế; giúp họ nắm được mọi thông tin có liên quan đến
ngân hàng, đến công tác huy động vốn của ngân hàng…Trên cơ sở những thông tin đó,
khách hàng sẽ đưa ra những quyết định của mình, trong đó có quyết định gửi tiền tại
ngân hàng hay không.
1.1.4.4 Nhóm nhân tố khách hàng:
Có thể khẳng định rằng không có một ngân hàng nào tồn tại được nếu nó không
có khách hàng; bởi lẽ, có khách hàng, các nghiệp vụ của ngân hàng mới được thực
hiện và từ đó mang lại thu nhập cho ngân hàng - cơ sở để ngân hàng có thể tồn tại.
Riêng trong công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi tiết kiệm thì những
đặc điểm sau đây của khách hàng là những yếu tố chi phối hàng đầu:
SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1



Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

+ Thu nhập của người dân (khách hàng tiềm năng của ngân hàng): ảnh hưởng
rất lớn đến nhu cầu gửi tiền. Một khi thu nhập của người dân tăng lên, khả năng thỏa
mãn nhu cầu hằng ngày của họ được nâng cao thì nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng theo
đó mới có điều kiện phát triển.
+ Thói quen: Cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của ngân
hàng. Việc thay đổi dần tập quán, thói quen giữ tiền tại nhà của người dân sẽ giúp cho
việc huy động vốn của ngân hàng đạt được hiệu quả cao hơn.
+ Lòng tin, tâm lý: Giữ được lòng tin của người dân vào ngân hàng, tạo cho họ
sự an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng là một trong những nhân tố tác động tích cực, tạo
thuận lợi cho hoạt động huy động của ngân hàng.
1.1.4.5 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng:
Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng, phụ thuộc vào chính bản thân các ngân
hàng, do chính các ngân hàng quyết định. Các ngân hàng phải đưa ra nhiều biện pháp
phù hợp tạo thuận lợi cho hoạt động của mình. Các nhân tố đó bao gồm:
+ Mức lãi suất cạnh tranh: Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân
hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới
và duy trì tiền gửi hiện có.
+ Các đặc điểm vật chất và đội ngũ nhân viên: Khách hàng thường mong muốn
được giao dịch với một ngân hàng có trụ sở hấp dẫn, kiên cố và đội ngũ nhân viến dễ
mến, nhiệt tình, làm việc nhanh nhẹn và hiệu quả…
+ Uy tín của ngân hàng: Người dân bao giờ cũng tin tưởng và muốn giao dịch
với một ngân hàng có uy tín, luôn giữ đúng lời hứa với khách hàng, sẵn sàng thỏa mãn
những nhu cầu hợp lý của khách hàng.
+ Các chính sách của ngân hàng: các chính sách của ngân hàng liên quan đến tín

dụng, huy động và sự kết hợp giữa những ưu đãi dành cho khách hàng gửi tiền khi
vay…là một tiêu chuẩn đo lường quan trọng; qua đó khách hàng sẽ so sánh và lựa
chọn ngân hàng thích hợp, có lợi nhất cho mình.
+ Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng: nếu ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và
đa dạng hơn chắc chắn sẽ có được lợi thế hơn so với các ngân hàng khác. Bởi lẽ,

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

khách hàng chỉ cần đến với một ngân hàng là đã có thể thỏa mãn được mọi nhu cầu
của mình một cách tốt nhất.
+ Địa điểm của ngân hàng: trong trường hợp chất lượng dịch vụ ở mọi ngân hàng
là tương đương nhau, lãi suất lại không chênh lệch lớn…thì một ngân hàng có vị trí
thuận lợi, ngay tại trung tâm thành phố, gần với nguồn khách hàng tiềm năng của
mình…sẽ là lựa chọn của khách hàng do họ không phải mất nhiều công sức, thời
gian…để đến giao dịch tại đó.
1.2

Chính sách marketing mix trong huy động tiền gửi tiết kiệm.

1.2.1 Marketing trong ngân hàng.
Sản phẩm của hoạt động Ngân hàng là loại sản phẩm dịch vụ, nó mang tính trừu

tượng, vô hình, không ổn định, không thể lưu trữ và rất khó xác định chất lượng. Quá
trình cung ứng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng có sự tham gia của rất nhiều yếu tố vật
chất và con người, và đặc biệt là có sự tham gia của chính khách hàng. Vì vậy, việc
quản lý chất lượng của dịch vụ rất khó khăn. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ việc
triển khai hoạt động Marketing trong ngân hàng.
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về marketing Ngân hàng, song đều
đã có sự thống nhất về những vấn đề cơ bản, đó là: “Marketing ngân hàng là một hệ
thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra của ngân hàng
là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với
nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận”.
1.2.2. Nội dung chính sách marketing trong huy động tiền gửi tiết kiệm.
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm (product)

 Khái niệm và mục tiêu
Chính sách sản phẩm trong huy động tiền gửi tiết kiệm là tổng thể những quy
tắc chỉ huy việc tung các sản phẩm tiết kiệm vào thị trường để củng cố, gạt bỏ hoặc bổ
sung, đổi mới nhằm các mục tiêu sau:
* Đánh giá lại toàn bộ cơ cấu chủng loại các sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng
hiện có trên thị trường về:
- Khả năng và mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Sức cạnh tranh của các sản phẩm tiết kiệm trên thị trường .
SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

15


GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

- Phản ứng và sự chấp nhận của khách hàng.
* Chỉ ra những khuyết tật và yếu kém của các sản phẩm hiện tại cần được cải
tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao khả năng thích ứng và phục vụ thị trường.
* Định hướng sự phát triển của các sản phẩm tiết kiệm mới của Ngân hàng
nhằm bổ sung, thay thế các sản phẩm lỗi thời và tận dụng các cơ hội mở rộng thị
trường .
1.2.2.2. Chính sách giá (price)

 Khái niệm và mục tiêu
Giá của các sản phẩm trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng chủ yếu chính là lãi suất tiền gửi tiết kiệm và quy định giao động biên độ cho
phép thay đổi mức lãi suất trong điều kiện nhất định của hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trên thị trường.
Hoạt động định lãi suất được đặt ra dựa trên mục tiêu của Ngân hàng, chính vì
thế Ngân hàng cần phải xác định rõ ràng mục tiêu của mình để hoạt động định giá đạt
hiệu quả.
 Chính sách lãi suất dựa trên các yếu tố:
a.

Mục tiêu của ngân hàng : Thường có 4 mục tiêu chính:

* Tối đa hóa lợi nhuận / doanh thu thường xuyên: Ngân hàng phải đặt giá cao
để có thể có một khoản thu nhập trong thời gian trước mắt. Mục tiêu này chỉ được thực
hiện trong điều kiện Ngân hàng độc quyền trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm dịch vụ
hoặc cầu về loại sản phẩm hoặc dịch vụ của Ngân hàng lớn hơn cung rất nhiều. Tuy
nhiên, khi thực hiện mục tiêu này cần chú ý đến phản ứng của thị trường vì sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng dễ bị đối thủ cạnh tranh bắt chước và chào bán với giá thấp hơn.

* Duy trì lòng trung thành: Ngân hàng sẽ duy trì mức lãi suất ổn định. Tuy
nhiên, trong trường hợp này Ngân hàng cần chú ý đến chi phí để đảm bảo không
những duy trì vị trí của mình trên thị trường mà còn có tìm kiếm lợi nhuận và xây
dựng vị thế của mình trên thị trường
* Tối đa hóa tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng tương lai và ngăn
chặn cạnh tranh: Ngân hàng sẽ phải chấp nhận một mức giá thấp hơn (Giá thâm nhập
thị trường) để hấp dẫn những khách hàng mới và giành lấy thị trường.

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

* Đi đầu về chất lượng: Ngân hàng cần phải đưa ra thị trường những sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao nhất và cũng có nghĩa là khách hàng phải chịu một mức giá
cao để bù đắp chi phí cao cho quá trình hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ thường xuyên.
b.

Mức tiền gửi : Mức gửi lớn sẽ được ưu đãi lãi suất cao.

1.2.2.3. Chính sách phân phối (place)

 Khái niệm

Chính sách phân phối là một tổ hợp các định hướng, nguyên tắc, biện pháp và
các quy tắc hoạt động được Ngân hàng chấp nhận, tôn trọng và thực hiện đối với việc
lựa chọn kênh phân phối và phân công nhiệm vụ Marketing giữa các chủ thể khác
nhau tham gia vào kênh phân phối.

 Phân loại : Hiện nay các ngân hàng đang kết hợp cả hai nhóm kênh phân
phối sau:
* Kênh phân phối truyền thống: Đặc điểm của kênh phân phối này dựa vào lao
động trực tiếp của ngân hàng, thông qua việc bố trí mạng lưới chi nhánh, phòng giao
dịch hoặc qua hệ thống ngân hàng đại lý.
* Kênh phân phối hiện đại: Ra đời dựa trên cơ sở tiến bộ của công nghệ thông
tin và sử dụng các thành tựu của nó. Hệ thống phân phối hiện đại bao gồm: Chi nhánh
tự động hóa và ngân hàng điện tử.
Mặc dù theo xu hướng phát triển chung, các kênh phân phối hiện đại ngày càng
được mở rộng nhưng các Ngân hàng vẫn nên coi trọng việc chọn địa điểm để xây dựng
mạng lưới chi nhánh, bởi nó thể hiện sự lớn mạnh của Ngân hàng trong mắt khách
hàng, tạo được sự tin cậy từ phía khách hàng
1.2.2.4. Chính sách xúc tiến – truyền thông (promotion)

 Khái niệm và mục tiêu
* Khái niệm: Chính sách xúc tiến – truyền thông bao gồm một tập hợp các hoạt
động nhằm kích thích việc thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với sản phẩm tiết
kiệm. Đồng thời nó làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút
khách hàng tương lai, tạo thuận lợi cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng
dịch vụ, đặc biệt làm tăng uy tín và hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường.

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1



Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

* Mục tiêu : Tìm kiếm sự phản hồi từ phía những người nhận tin, điều quan
trọng đối với ngân hàng là họ giải quyết những câu trả lời mong đợi của như thế nào
Mục tiêu của xúc tiến – truyền thông bao gồm:
- Nhận biết: (Nguồn truyền thông đại chúng. Quảng bá trên truyền hình, truyền
thanh, các báo, tạp chí địa phương và toàn quốc). Các phương tiện thông tin đại chúng
rất hiệu quả trong việc xây dựng sự nhận biết của khách hàng vì chúng có thể đạt được
một lượng thính giả lớn và với một mức giá thấp trên mỗi người.
- Quan tâm: (Nguồn truyền thông đại chúng. Một số phương tiện nói trên nhưng
không cần thiết phải cùng thông điệp). Làm cho người tiêu dùng biết được về sự tồn
tại của một sản phẩm hoặc dịch vụ, hoạt động truyền thông cần phải thu hút sự đánh
giá mang tính cảm xúc của khách hàng.
- Ưa thích: (Nguồn quảng cáo, công khai hóa, quạn hệ công chúng và cá nhân.
Bài viết trên báo chí; quảng cáo so sánh và truyền miệng từ bạn bè và người thân).
Khuấy động sự quan tâm đến sản phẩm có thể làm cho người tiêu dùng thích sản phẩm
nhưng có thể không làm cho họ muốn nó hơn hoặc nhiều hơn so với những sản phẩm
cạnh tranh khác.
- Dùng thử: (Nguồn xúc tiến bán hàng và cá nhân. Chào hàng ưu đãi, nhân viên
bán hàng, người thân, bạn bè). Một khi đã phát triển được thái độ ưa thích hơn trong
tâm trí của khách hàng mục tiêu về ngân hàng và sản phẩm Ngân hàng thì hoạt động
xúc tiến – truyền thông phải thúc đẩy khách hàng tới hành động mua hàng
- Chấp nhận: (Nguồn cá nhân và truyền thông đại chúng. Nhân viên bán hàng,
bạn bè, người thân, truyền thông đại chúng và các tờ rơi quảng cáo). Mục đích cuối
cùng của hoạt động xúc tiến – truyền thông là sự chấp nhận của khách hàng về Ngân

hàng, sản phẩm hoặc dịch vụ do Ngân hàng cung cấp. Tuy nhiên việc chấp nhận của
khách hàng không đồng nghĩa với việc chấm dứt hoạt động xúc tiến – truyền thông với
khách hàng.

 Một hỗn hợp xúc tiến –truyền thông có thể bao gồm các hoạt động như
* Quảng cáo: Là một hình thức truyền thông không có tính cá thể hóa được
tiến hành thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, truyền
thanh, các bản in, truyền hình, ngoài trời, giao thông công cộng…

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

* Bán hàng cá nhân: Sử dụng hoạt động giao tiếp cá nhân để truyền tải thông
tin về sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng và thuyết phục khách hàng mua hàng.
* Hoạt động khuyến mãi: Hoạt động này thường được Ngân hàng sử dụng
nhằm khuyến khích khách hàng dùng thử lần đầu hoặc tiếp tục sử dụng dịch vụ của
khách hàng cụ thể, dịch vụ này là dịch vụ mới hay dịch vụ được cải tiến.
* Marketing trực tiếp: Được hiểu là việc sử dụng một hệ thống các phương
tiện nhằm thiết lập và mở rộng việc đối thoại trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng.
* Hoạt động tài trợ: Xây dựng hình ảnh về ngân hàng chung vai gánh vác
trách nhiệm cùng xã hội.
1.2.2.5. Chính sách nguồn nhân lực (people)

Con người là tài sản quan trọng nhất của một ngân hàng. Yếu tố con người
trong dịch vụ được chia làm 2 nhóm: khách hàng và nhân viên.
 Chính sách đối với khách hàng: là những hoạt động như tìm hiểu nhu cầu
thường xuyên thay đổi của khách hàng, phân loại khách hàng, công tác chăm sóc
khách hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Những hành động này nhằm làm
cho khách hàng cảm thấy hài lòng hơn khi giao dịch với ngân hàng, thu hút và giữ
chân khách hàng.
 Nhân viên ngân hàng: sẽ trực tiếp tương tác với khách hàng trong quá trình
cung ứng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chính vì vậy hình ảnh của nhân viên
tác động rất lớn tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Sự thành công của
ngân hàng phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách “Quản lý con người”. Trong những
ngân hàng thành công, nhân viên được xem là nguồn lực cần nuôi dưỡng chứ không
phải là chi phí cần tối thiểu hóa.

 Khái niệm:
Chính sách đối với nhân viên là tập hợp những hoạt động (một quy trình) mà
ngân hàng tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu chiến
lược của ngân hàng. Quy trình gồm các bước như: tuyển dụng, đào tạo, trả lương, đánh
giá và khen thưởng phúc lợi, sa thải nhân viên trong ngân hàng.
* Tuyển dụng: Người tuyển dụng thực hiện các công việc như tuyển nhân viên
và xắp xếp công việc, phân chia công việc cho nhân viên. Người tuyển dụng phải duy
trì mối liên hệ trong cộng động từ các trường đại học để tìm ra những ứng viên triển
SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

19


GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

vọng cho công việc. Họ phải sàng lọc, phỏng vấn, và đôi khi phải kiểm tra các ứng
viên.
* Đào tạo: mở khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên mới và
những khóa huấn luyện nâng cao cho cán bộ quản lý, nhân viên
* Trả lương, đánh giá và khen thưởng phúc lợi: Lập kế hoạch chăm lo phúc lợi
và đời sống nhân viên, quản lý hợp đồng lao động, hồ sơ nhân viên. Quản lý hệ thống
đánh giá nhân viên, thiết kế chế độ khen thưởng như tiền thưởng cho các kế hoạch
hoạt động thành công, hoàn thành công việc xuất sắc…
1.2.2.6 Chính sách qui trình (process)
Quy trình là tất cả các hoạt động liên quan đến việc sản xuất và cung ứng dịch
vụ, bao gồm các bước từ đơn giản đến phức tạp và có sự tham gia của khách hàng.

 Khái niệm : Chính sách quy trình là tập hợp tất cả các hoạt động mà Ngân
hàng tiến hành từ việc nghiên cứu yêu cầu của dịch vụ, yêu cầu khách hàng khi gửi và
rút tiền trên cơ sở đó tinh giảm các bước trong quy trình tới mức thấp nhất có thể mà
vẫn đảm bảo các yếu tố pháp lí, yếu tố an toàn. Đồng thời tiêu chuẩn hóa và đồng bộ
hóa quy trình đó trong toàn hệ thống cung ứng dịch vụ của ngân hàng.

 Mục tiêu
- Xóa bỏ sự e ngại của khách hàng về thủ tục rườm rà, tốn kém, mất thời gian
khi tiếp xúc với ngân hàng để vay vốn.
- Tiết kiệm chi phí, thời gian cho khách hàng và cả ngân hàng
- Tạo ấn tượng tốt thu hút khách hàng của Ngân hàng
1.2.2.7 Chính sách bằng chứng vật chất (physical evidence)
Môi trường vật chất là môi trường trong đó dịch vụ được cung ứng thông qua
sự tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng. Nó đảm nhận hai chức năng là cung
ứng dịch vụ và truyền thông.


 Khái niệm
Chính sách bằng chứng vật chất là tập hợp các hoạt động nhằm tạo sự thoải mái
cho khách hàng và nhân viên Ngân hàng trong quá trình cung ứng dịch vụ. Bao gồm
các hoạt động: xác định rõ vai trò, chức năng của môi trường vật chất; lựa chọn
phương tiện vật chất; tổ chức, sắp xếp, thiết kế môi trường vật chất.

 Mục tiêu
SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

* Tạo ấn tượng tốt đẹp đầu tiên về Ngân hàng trong mắt khách hàng ngày lần
tiếp xúc đầu tiên.
* Tạo sự thoải mái cho nhân viên ngân hàng và khách hàng trong quá trình
cung ứng
* Phục vụ cho việc cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất.

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1



Luận văn tốt nghiệp

21

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Chương 2: Thực trạng về việc thực hiện chính sách Marketing mix
trong huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng ( Vietinbank Đà Nẵng)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
- Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Đà Nẵng là đơn vị thành
viên của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
- Tên giao dịch là ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng,
tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Industry and Trade – Danang Branch
(VIETINBANK).
- Trụ sở chính tại 172 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
- Tiền thân của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng sau năm 1975 là
Ngân Hàng Nhà Nước TP Đà Nẵng thuộc tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng. Sau khi Ngân
Hàng Việt Nam triển khai mô hình Ngân Hàng 2 cấp theo nghị định 53/HĐBT, Ngân
Hàng chuyên doanh Công – Nông – Thương tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng được tách ra
theo lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ, thành lập Chi nhánh Ngân Hàng Công
Thương tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng vào ngày 1-11-1988.
Ngày 1-1-1997, sau sự kiện chia tách tỉnh, chi nhánh Ngân Hàng Công Thương
Đà Nẵng được tách ra từ chi nhánh Ngân Hàng Công Thương tỉnh Quảng Nam – Đà
Nẵng và chính thức đi vào hoạt động.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đà Nẵng

Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng thực hiện đầy đủ chức năng của một NHTM,
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng.
Cụ thể :
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận vốn, huy động vốn, cho vay trong khuôn khổ,
điều lệ NHCT VN theo chính sách, chế độ của Nhà Nước..

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

- Thực hiện việc huy động tiền gửi tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cư, tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại
tín phiếu phát hành kỳ phiếu các loại nhằm tạo lập nguồn vốn kinh doanh của chi
nhánh .
- Cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, cho vay hợp vốn với các dự án lớn có
thời gian hoàn vốn dài…
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về mậu dịch
và phi mậu dịch, mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc ngoại tệ, chi trả kiều hối. Nhận
chuyển tiền thanh toán đến các NHTM trong thanh toán qua hệ thống viễn thông an
toàn, chính xác.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh trong và ngoài nước, tư vấn về lĩnh vực tiền tệ
cho các đơn vị đầu tư, lập các dự án khả thi.
- Dịch vụ thẻ và E-banking.

- Các hoạt động khác như : đại lý chứng khoán, tài trợ thương mại, thu chi hộ
Ngân quỹ, kiểm định nội bộ, nhận giữ hộ tài sản quý...
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng
+ Giám đốc chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHTMCPCT Việt
Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh. Trực tiếp chỉ đạo các phòng
chức năng cân đối tổng hợp, tổ chức cán bộ, kiểm tra nội bộ phòng Khách hàng doanh
nghiệp, phòng Tổ chức hành chính.
+ Các phó giám đốc chi nhánh: Thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành mặt kinh doanh,
các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, điều hành các phòng giao
dịch, quản lý tiền gởi dân cư, kế toán hành chính, chịu trách nhiệm điều hành hoạt
động của chi nhánh khi giám đốc uỷ quyền.
+ Phòng tiền tệ kho quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt, thực hiện các
nghiệp vụ về kho quỹ Ngân hàng, thu - chi tiền của khách hàng.
+ Phòng kế toán: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, xử lý các nghiệp vụ
liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh…
+ Phòng khách hàng cá nhân: Thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay đối với
khách hàng là cá nhân.

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh


+ Phòng khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay
đối với khách hàng và doanh nghiệp.
+ Phòng giao dịch: thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, mở và quản lý các tài
khoản cho khách hàng.
+ Phòng quản lý rủi ro và nợ xấu: thực hiện chức năng quản lý các rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng, kiểm tra, giám sát, thẩm định hồ sơ vay vốn...
+ Phòng tổng hợp: Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh, xây
dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ Ngân
hàng...
+ Phòng thông tin điện toán: cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của chi nhánh, khai
thác các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
+ Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của chi nhánh như sắm dụng cụ, trang thiết bị; sắp xếp tổ chức hội nghị, hội họp, tiếp
khách, quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của Ngân hàng.
2.2 Khái quát môi trường kinh doanh và hoạt động kinh doanh của Vietinbank
chi nhánh Đà Nẵng.
2.2.1 Môi trường kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng:
Cũng như bất kỳ một tổ chức nào, hoạt động của Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng
cũng chịu sự tác động lớn bởi môi trường mà nó đang tồn tại. Đó có thể là tác động
tích cực mang đến nhiều cơ hội cho Ngân hàng xong cũng mang lại không ít thử thách
gây ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.2.1.1. Môi trường bên ngoài
Điều kiện kinh tế - xã hội
Những năm qua, cùng với cả nước, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà
Nẵng đã đạt được nhiều kết quả khá khả quan. Từ một thành phố vẫn còn nhiều ngổn
ngang về cơ sở hạ tầng; nhiều hộ dân phải sống trong những xóm nhà lụp xụp; hộ đói,
hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao…thì hiện nay, Đà Nẵng đã chuyển mình, làm nên
một cuộc đổi thay mang tính cách mạng trên tiến trình xây dựng đô thị hiện đại, văn
minh. Cơ sở hạ tầng phát triển, hiện đại là động lực thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện
cho Đà Nẵng tận dụng khai thác những tiềm năng vốn có của mình. Năm 2011 GDP

đạt mức tăng trưởng 13% so với năm 2010. Giá trị các ngành sản xuất dịch vụ tăng

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

17%. Công nghiệp-xây dựng tăng 13,7%. Thủy sản-nông lâm tăng 4,5%. Kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa-dịch vụ tăng trên 22,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt hơn
149% so với dự toán HĐND thành phố giao. Tổng vốn đầu tư phát triển đạt trên 25133
tỷ đồng, giải quyết việc làm mới cho 3,3 vạn lao động.
Tuy nhiên, cũng chính do sự phát triển tốt đẹp này của thành phố, ngày càng có
nhiều các ngân hàng mở rộng hoạt động của mình đến đây làm cho môi trường kinh
doanh của Vietinbank Đà Nẵng cũng trở nên khó khăn hơn. Theo thống kê, trên địa
bàn Đà Nẵng tính đến 2011 có 60 chi nhánh tổ chức tín dụng và 232 phòng, điểm giao
dịch, Quỹ tiết kiệm. Ngoài ra còn có trên 10 đại lý, chi nhánh công ty chứng khoán,
các tổ chức cho thuê tài chính, công ty mua bán nợ. Điều tất yếu đặt ra với Vietinbank
Đà Nẵng là phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh nếu muốn tồn tại và phát
triển.
Riêng đối với công tác huy động vốn, đặc biệt là hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm thì thu nhập của người dân thành phố tăng lên là một thuận lợi lớn, tạo điều kiện
thúc đẩy hoạt động này phát triển. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và tình hình lạm
phát vào năm gần đây khá cao: năm 2010 là 11,75%, năm 2011 là 18,58% đã phần
nào làm suy giảm lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng, xuất hiện tâm lý

thích mua vàng, hàng hóa dự trữ hơn là gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi; gây khó
khăn cho công tác huy động tiền gửi tiết kiệm.
Đối thủ cạnh tranh
Khu vực miền Trung mà tâm điểm là thành phố Đà Nẵng đang là nơi diễn ra
hoạt động tài chính – ngân hàng sôi động và nóng nhất trong cả nước. Trên phạm vi
địa bàn khá chật hẹp với diện tích 1.256 km2, với gần một triệu dân nhưng có đến có
60 chi nhánh ngân hàng cấp 1 và 232 phòng, điểm giao dịch, Quỹ tiết kiệm. Bên cạnh
đó còn có sự xâm chiếm của các công ty bảo hiểm, bưu điện với ưu thế là mạng lưới
dày đặc và rộng khắp thành phố, thủ tục nhanh chóng đơn giản… Các ngân hàng nước
ngoài xâm nhập vào Việt Nam đều thuộc hàng top 1000 ngân hàng lớn nhất trên thế
giới. Cuộc đua ngày càng khốc liệt thế nên Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng phải không
ngừng cải thiện mình về mọi mặt nhằm gia tăng sức cạnh tranh, tạo một ưu thế vượt
trội hơn hẳn các đối thủ trên địa bàn.

SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


Luận văn tốt nghiệp

25

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Anh

Sau đây là một số ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực huy động tiền gửi tiết
kiệm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: hiện là ngân hàng lớn
nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ công nhân viên, với mạng lưới hoạt

động hiện nay của ngân hàng đã trải rộng tới từng xã nên số lượng khách hàng giao
dịch với ngân hàng rất đông. Đây là một điều kiện thuận lợi tạo đà cho sự phát triển
của Chi nhánh Agribank Đà Nẵng. Agribank là ngân hàng có uy tín cao trong lĩnh vực
tiết kiệm. Các chi nhánh ở huyện, thị xã, nhất là các huyện miền núi, vùng nông thôn,
triển khai có hiệu quả .

 Ngân hàng Kỹ thương: là Ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt
Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao
cho dân cư và doanh nghiệp. Ngân hàng Kỹ thương hiện đang nắm giữ một thị phần
rất lớn trên địa bàn thành phố với quan điểm chú trọng phát triển công nghệ hiện đại
với những chính sách linh hoạt và nhạy bén trong cho vay.

 Ngân hàng Ngoại thương Việt nam: là ngân hàng có uy tín cao trên cả
nước cũng như trên địa bàn Đà Nẵng với lượng vốn tự có lớn Ngân hàng có thể dễ
dàng triển khai các hoạt động Marketing của mình với quy mô lớn. Ngoài ra
Vietcombank cũng là ngân hàng đứng đầu trong việc triển khai việc liên kết với các
công ty trong việc trả lương của nhân viên qua thẻ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho Ngân hàng phát triển sản phẩm tiết kiệm đối với cán bộ công nhân viên. Bên cạnh
đó, hệ thống máy ATM của ngân hàng cũng phủ khắp trên địa bàn thành phố tạo áp lực
cạnh tranh lớn cho Vietinbank-Đà Nẵng

 Ngân hàng Đông Á: Tuy có mặt muộn hơn so với nhiều Ngân hàng khác
nhưng Ngân hàng Đông Á đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường
tài chính. Trong giai đoạn gần đây Đông Á đã khẳng định là một trong những ngân
hàng cổ phần phát triển mạnh nhất Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc
triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống
hàng ngày. Nổi bật là dịch vụ thẻ phủ khắp các trường cao đẳng đại học trên cả nước,
từ đó tạo thuận lợi nhiều cho dịch vụ kèm theo như cho vay thấu chi, cho vay qua thẻ,
và dịch vụ tiết kiệm …


SVTH: Trần Thị Thanh Tâm

Lớp: 34K07.1


×