Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh TP.Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.48 KB, 98 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM




NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG
DỊCH VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM




NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG
DỊCH VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI
MÃ SỐ: 60.34.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TSKH NGÔ CÔNG THÀNH






TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 01
CHƯƠNG 1:VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG 05
1.1. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG 05
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại, dòch vụ ngân hàng 05
1.1.2. Vai trò của dòch vụ ngân hàng 07
1.1.3. Các loại dòch vụ ngân hàng phổ biến hiện nay 08
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG 09
1.2.1. Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 09
1.2.2. Công cụ và phương thức huy động vốn của NHTM 13
1.2.2.1. Công cụ huy động vốn 13
1.2.2.2. Phương thức huy động vốn 16

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM 18
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan 19
1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan 20
Kết luận chương 1 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
DÂN CƯ VÀ CHẤT LƯNG DỊCH VỤ TẠI NHTMCPCTVN-CN TP.HCM
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 23
2.1.1. Lòch sử phát triển của NHTMCPCTVN 23
2.1.2. Giới thiệu về NHTMCPCTVN-CN TP.HCM 24

2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ VÀ CHẤT
LƯNG DỊCH VỤ TẠI NHTMCPCTVN-CN TP.HCM 27
2.2.1. Giới thiệu các bộ phận có liên quan đến hoạt động huy động tiền
gửi dân cư 27
2.2.2. Công cụ và phương thức huy động vốn 27
2.2.3. Quy mô và cơ cấu vốn huy động 30
2.2.4. Đánh giá chất lượng dòch vụ huy động tiền gửi dân cư 33
2.2.4.1. Mục tiêu và phương pháp đánh giá 33
2.2.4.2. Đánh giá 34
2.2.4.3. Phân tích kết quả 36
2.2.4.4. Phân tích nguyên nhân 38
Kết luận chương 2 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG DỊCH VỤ HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NHTMCPCTVN-CN TP.HCM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ
CỦA NHTMCPCTVN-CN TP.HCM TRONG THỜI GIAN TỚI 49
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NHTMCPCTVN-CN TP.HCM 51
3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm, dòch vụ 51
3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng 54

3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo 56
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ 58
3.2.5. Nâng tầm tổ chức 60
3.2.6. Đòn bẩy thi đua khen thưởng 61
3.2.7. Phát triển công nghệ 62
3.2.8. Cải cách thủ tục 62

3.2.9. Cải tiến hoạt động và quản lý quy trình 63
3.3. KIẾN NGHỊ 65
3.3.1. Đối với chính phủ 65
3.3.2. Đối với NHNN 67
3.3.2. Đối với NHCTVN 68
Kết luận chương 3 75
PHẦN KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với xu hướng hội nhập ngân hàng toàn cầu cùng với quá trình
tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính ngày càng rộng khắp và mạnh mẽ
đã và đang chi phối khuynh hướng và cấu trúc vận động của hệ thống tài chính -
ngân hàng từng quốc gia. Một quốc gia có hệ thống ngân hàng vững mạnh, ổn
đònh sẽ góp phần quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn
là hoạt động cơ bản và có ý nghóa to lớn đối với bản thân NHTM cũng như đối
với xã hội.
Một NHTM muốn hoạt động kinh doanh của mình phát triển ổn đònh bền

vững, hiệu quả, trước hết phải coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt là
nguồn tiền gửi từ dân cư. Đây là nguồn vốn có tính chiến lược cần được duy trì
và tăng trưởng liên tục, lâu dài. Điều này giúp các NHTM chủ động trong kinh
doanh, ít bò phụ thuộc vào các nguồn vốn vay khác, tăng thêm uy tín, tạo điều
kiện mở rộng và giữ vững thò phần,… nguồn vốn huy động dồi dào làm tăng khả
năng cạnh tranh, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro, thu
được lợi nhuận cao và cuối cùng là đạt được mục tiêu: an toàn và lợi nhuận.
Còn trong quá trình phát triển kinh tế, nguồn vốn huy động trong nước
giữ vai trò quyết đònh đến sự phát triển lâu dài và vững chắc của một đất nước.
Các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực và trên thế
giới những năm gần đây đã minh chứng một điều: để tăng trưởng, phát triển
nhanh và vững chắc, phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền
kinh tế phục vụ cho đầu tư. Ngoài ra, kinh nghiệm của các nước phát triển cho
thấy, để ổn đònh tiền tệ và kiềm chế lạm phát, nhà nước phải sử dụng đồng bộ
các giải pháp về kinh tế, tài chính tiền tệ, trong đó không ngừng tăng cường huy
động vốn, nhất là huy động vốn thông qua hệ thống NHTM.
2
Trong điều kiện thò trường chứng khoán và thò trường tiền tệ đang phát
triển như Việt Nam thì hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong công tác
huy động tiền gửi trong xã hội. Tuy nhiên nguồn vốn huy động của hệ thống
NHTMVN còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn
xã hội.
Xuất phát từ vò trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển của nền
kinh tế đất nước nói chung và hoạt động của NHTMCPCTVN – CN TP.HCM
nói riêng, tôi đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng dòch vụ huy động
tiền gửi dân cư tại Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
– Phân tích thực trạng hoạt động huy động tiền gửi dân cư tại

NHTMCPCTVN – CN TP.HCM.
– Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dòch vụ huy
động tiền gửi dân cư tại NHTMCPCTVN – CN TP.HCM.
– Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dòch vụ huy động tiền
gửi dân cư của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến hoạt động huy
động tiền gửi dân dư tại NHTMCPCTVN – CN TP.HCM, tìm ra những vấn đề
cần cải tiến và đi sâu phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng
dòch vụ huy động tiền gửi. Qua đó đề xuất một số giải pháp có thể giúp ngân
hàng giải quyết được một số vấn đề khó khăn mà thực tế đã gặp phải trong bối
cảnh hoạt động huy động vốn ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Luận văn chọn số liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2004
đến 2008, là thời gian Việt Nam bắt đầu hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và
3
thế giới, khoảng thời gian mà thò trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào
hoạt động đã thu hút một phần nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, khảo sát, so sánh và phân tích.
Trong đó, tác giả thống kê tình hình hoạt động dòch vụ huy động tiền gửi dân cư
của NHTMCPCTVN – CN TP.HCM qua các năm, khảo sát ý kiến đánh giá của
khách hàng. Trên cơ sở đó so sánh, phân tích kết quả, tìm ra nguyên nhân gây
ra những hạn chế của dòch vụ và vấn đề cần cải tiến. Từ đó đề xuất giải pháp
cần thiết để nâng cao chất lượng dòch vụ huy động tiền gửi dân cư tại
NHTMCPCTVN – CN TP.HCM.
Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò ý kiến của các
cá nhân sử dụng dòch vụ huy động tiền gửi tại NHTMCPCTVN – CN TP.HCM.
Việc thăm dò được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp khách hàng.
- Số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình

huy động tiền gửi qua các năm 2004 – 2008 của NHTMCPCTVN – CN
TP.HCM được thu thập từ các báo cáo tổng kết của NHTMCPCTVN – CN
TP.HCM; các số liệu khác lấy từ báo cáo của NHNN, các tài liệu sách báo và
nguồn tin internet.
5. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Huy động vốn là một hoạt động cơ bản và quan trọng đối với các
NHTM. Tiền gửi của khách hàng mang lại nguồn vốn để ngân hàng cấp tín
dụng cho các tổ chức, cá nhân nhằm mục đích hưởng chênh lệch lãi suất; hoạt
động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các NHTMVN hiện nay.
Khi hàng rào bảo hộ đối với ngân hàng Việt Nam được xóa bỏ theo cam
kết hội nhập, nguy cơ cạnh tranh gia các ngân hàng ngày càng cao. Trong đó,
các NHNNg với năng lực, trình độ, kinh nghiệm lâu năm sẽ là đối thủ cạnh
4
tranh đáng gờm của các NHTMVN. Bên cạnh đó, sự lớn mạnh của thò trường
chứng khoán, thò trường bất động sản luôn được sự quan tâm của nhiều nhà đầu
tư và nhiều kênh huy động vốn phát triển sẽ góp phần tạo áp lực cho công tác
huy động vốn tại các NHTM.
Tuy nhiên, nếu có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn bằng các chính sách khách hàng hấp dẫn, cung cấp đa dạng
các sản phẩm, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, phục vụ nhiệt tình chu đáo,
chiến lược tuyên truyền quảng bá tốt,… thì các NHTM có thể giữ vững thò phần
của mình và thúc đẩy các dòch vụ khác cùng phát triển.
Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích chất lượng dòch vụ huy
động tiền gửi dân cư tại NHTMCPCTVN – CN TP.HCM thông qua đánh giá của
khách hàng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dòch vụ là hết
sức cần thiết, vừa có ý nghóa khoa học, vừa có ý nghóa thực tiễn đối với
NHTMCPCTVN – CN TP.HCM trong bối cảnh hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có ba phần:
- Phần mở đầu.

- Phần nội dung gồm ba chương:
Chương I: Vai trò của dòch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thò trường và
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi dân cư và chất lượng
dòch vụ tại NHTMCPCTVN – CN TP.HCM.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng dòch vụ huy động tiền gửi dân
cư tại NHTMCPCTVN – CN TP.HCM.
- Phần kết luận.
5
CHƯƠNG 1:
VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

1.1. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại, dòch vụ ngân hàng
NHTM là loại hình ngân hàng giao dòch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, sử dụng số vốn đó để cho
vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dòch vụ ngân
hàng. NHTM là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền
kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế
xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có
sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004):
“ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ (huy động vốn, cấp tín dụng, bảo lãnh,… và
các DV ngân hàng khác).
Như vậy có thể nói rằng NHTM là đònh chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ hệ thống đònh chế tài chính

trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
“Dòch vụ ngân hàng”: có quan niệm cho rằng dòch vụ ngân hàng chỉ là
những hoạt động mang lại các khoản thu phí cho các ngân hàng, là khoản trả
công bởi các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân khi ngân hàng thực hiện dòch
vụ cho họ (mà không phải là hoạt động nhận tiền gửi hoặc cấp tín dụng). Lại có
6
quan niệm cho rằng dòch vụ ngân hàng là tất cả các dòch vụ mà hệ thống ngân
hàng cung cấp cho nền kinh tế. Tại khoản 7, điều 20 – Luật các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004) có nhắc đến nhóm từ “dòch vụ ngân hàng”
như sau: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dòch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dòch vụ thanh toán.
Trong Hiệp đònh chung về thương mại dòch vụ (GATS), có đònh nghóa: dòch
vụ tài chính là bất kỳ dòch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà cung cấp
dòch vụ tài chính cung cấp. Dòch vụ tài chính bao gồm: dòch vụ bảo hiểm và dòch
vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dòch vụ ngân hàng và các dòch vụ tài chính khác
(ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dòch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành
dòch vụ tài chính và trong bảng phân ngành dòch vụ của WTO, nó được chia
thành 11
phân ngành cụ thể như sau:
(1) Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng;
(2) Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, tín dụng cầm cố,
thế chấp, bao thanh toán và các khoản tài trợ cho các giao dòch thương
mại khác;
(3) Thuê mua tài chính;
(4) Mọi dòch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán, thẻ ghi nợ, séc du lòch và hối phiếu ngân hàng;
(5) Bảo lãnh và cam kết;

(6) Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao
dòch, trên thò trường giao dòch thỏa thuận hoặc bằng các cách khác;
(7) Môi giới tiền tệ;
(8) Quản lý tài sản: quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, tất cả các
hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, lưu ký và tín thác;
7
(9) Dòch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các
sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhượng khác;
(10) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần
mềm liên quan của các nhà cung cấp các dòch vụ tài chính khác;
(11) Dòch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dòch vụ tài chính phụ trợ
khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ mục (1) đến (10) nói trên,
kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và
danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và tái cơ cấu chiến lược doanh
nghiệp.
Trong Hiệp đònh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA), tại Phụ lục về
Các dòch vụ ngân hàng và các dòch vụ tài chính cũng nêu lên cách phân loại
dòch vụ ngân hàng như WTO.
Như vậy, dòch vụ ngân hàng có thể hiểu là toàn bộ các dòch vụ liên quan đến
hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… mà hệ thống các ngân hàng
cung ứng cho nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của dòch vụ ngân hàng
– Dòch vụ ngân hàng thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng GDP
Là những đònh chế trung gian tài chính, hệ thống NHTM huy động các
khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu tư, cho vay các chủ thể kinh
doanh, sản xuất và đời sống. Trong điều kiện kinh tế nước ta, thò trường tài
chính còn chưa phát triển, hệ thống NHTM đã trở thành kênh cung cấp vốn
chủ lực cho nền kinh tế. Thông qua các dòch vụ cho vay, hệ thống NHTM
giúp các doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dòch chuyển vốn đầu tư,
đổi mới trang thiết bò, công nghệ, nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức

cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện
nay.
8
– Dòch vụ ngân hàng thúc đẩy kinh tế theo xu hướng nền kinh tế tri thức
Dòch vụ ngân hàng ngày càng sử dụng nhiều thành tựu của công nghệ thông
tin như thẻ, Home banking, Internet banking,… cùng với các công cụ hoạt
động hỗ trợ như máy vi tính cá nhân PC, mạng trực tuyến trong hệ thống
website,… được các NHTM trang bò. Mặt khác, dòch vụ ngân hàng là loại dòch
vụ chất lượng cao, đòi hỏi người cung cấp và khách hàng phải có trình độ
nhất đònh mới có thể sử dụng và vận hành. Nhiều trong số loại dòch vụ này
tạo ra giá trò gia tăng cao – một đặc điểm của nền kinh tế tri thức.
– Dòch vụ ngân hàng tạo điều kiện cho các dòch vụ khác phát triển
Do đặc điểm của dòch vụ ngân hàng liên quan sâu rộng đến nhiều ngành,
nhiều lónh vực sản xuất và đời sống nên sự phát triển của dòch vụ ngân hàng
như đầu tư, thanh toán, chuyển tiền gắn với các dòch vụ bưu chính viễn thông,
tư pháp, kế toán, du lòch, giao thông vận tải,… lónh vực dòch vụ xuất nhập khẩu
sẽ bò hạn chế nếu dòch vụ thanh toán không thông suốt.
1.1.3. Các loại dòch vụ ngân hàng phổ biến hiện nay
1.1.3.1. Dòch vụ huy động vốn
Dòch vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghóa quan trọng đối với
bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. NHTM sử dụng những biện pháp
và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn
rỗi trong xã hội từ cá nhân và các tổ chức kinh tế – xã hội, làm nguồn vốn tín
dụng để cho vay đối với nền kinh tế; ngân hàng nào càng tạo được nhiều nguồn
vốn thì càng có điều kiện để mở rộng cho vay, mở rộng tín dụng cho nền kinh
tế. Vì vậy, dòch vụ huy động vốn lúc nào cũng được quan tâm đúng mức.
1.1.3.2. Dòch vụ tín dụng

Cho vay: NHTM sẽ cho người đi vay (bao gồm tất cả các thành phần kinh
tế thuộc mọi lónh vực của nền kinh tế) được vay một số vốn để sản xuất kinh

doanh, đầu tư hay tiêu dùng; và khi đến hạn, người đi vay phải hoàn trả vốn &
tiền lãi cho ngân hàng.
9
Chiết khấu: đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng cung ứng
vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho
ngân hàng. Các đối tượng chiết khấu trong nghiệp vụ này gồm có hối phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Bảo lãnh: ngân hàng đứng ra cấp bảo lãnh cho khách hàng để khách hàng
có thể vay vốn ở một TCTD khác hay để thực hiện một hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Cho thuê tài chính: là loại hình tín dụng trung – dài hạn, trong đó các ngân
hàng (công ty cho thuê tài chính) dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái
phiếu để mua tài sản thiết bò theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong
một thời gian nhất đònh.
1.1.3.3. Dòch vụ hối đoái:
Là hoạt động mua bán ngoại tệ trong và ngoài
nước với các đơn vò có chức năng thông qua các nghiệp vụ về kinh doanh ngoại
tệ như spot, forward, option… nhằm mục đích lợi nhuận, dự trữ hoặc tạo nguồn
ngoại tệ phục vụ cho thanh toán quốc tế của các khách hàng xuất nhập khẩu.
1.1.3.4. Dòch vụ ngân quỹ
: Dòch vụ thu tiền mặt hoặc dòch vụ chi tiền mặt.
1.1.3.5. Dòch vụ thanh toán và chuyển tiền: bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán, thẻ ghi nợ, séc du lòch và hối phiếu ngân hàng, thanh toán trong và ngoài nước.
1.1.3.6. Dòch vụ quản lý tài sản:
quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư,
tất cả các hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, lưu ký và tín
thác; cho thuê két sắt.
1.1.3.7. Dòch vụ thẻ:
bao gồm thẻ thanh toán, ATM, thẻ tín dụng.
1.1.3.8. Dòch vụ Phone banking, Mobile banking, Home banking, Internet
banking.

1.1.3.9. Dòch vụ đại lý phát hành chứng khoán, mua bán hộ chứng khoán,
quản lý chứng khoán.
1.1.3.10. Dòch vụ bảo hiểm.
1.1.3.11. Dòch vụ tư vấn khách hàng,…
10

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
1.2.1. Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Nguồn vốn của NHTM bao gồm những loại nguồn vốn sau đây :
1. 2.1.1. Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá
trình hoạt động. Nguồn vốn ban đầu tuy không chiếm tỷ trọng lớn, nhưng có ý
nghóa rất quan trọng. Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm :
*Vốn điều lệ: Đây là vốn được tạo lập ban đầu khi mới thành lập NHTM và
được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối
thiểu theo quy đònh của pháp luật (ở các nước và ở Việt Nam có quy đònh mức
vốn pháp đònh cho mỗi loại hình ngân hàng). Vốn điều lệ có thể được thay đổi
theo xu hướng tăng lên do được cấp bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy đònh của pháp luật mỗi nước.
*Các quỹ của ngân hàng:
NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, nên các NHTM đều được quyền trích
lập các quỹ như các tổ chức kinh tế khác, để sử dụng cho những mục đích nhất
đònh. Ngoài ra NHTM hoạt động trong lónh vực tiền tệ và dòch vụ ngân hàng,
được xem là hoạt động trong lónh vực “đặc biệt” nên hầu hết hệ thống luật ngân
hàng ở các nước đều cho phép các NHTM được trích lập Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ. Thông thường quỹ này được trích theo tỷ lệ quy đònh (khoảng 5%)
từ lợi nhuận ròng hàng năm, cho đến khi nào số dư quỹ này ngang bằng vốn
điều lệ.
Như vậy các quỹ của ngân hàng bao gồm:

+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ gọi tắt là quỹ dự trữ.
+ Quỹ đầu tư phát triển.
+ Quỹ dự phòng (gồm dự phòng tài chính, dự phòng trợ cấp…).
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi…
* Ngoài ra còn có thặng dư vốn cổ phần và vốn khác.
11

Đặc điểm của nguồn vốn này là rất ổn đònh, chức năng chủ yếu của vốn
chủ sở hữu bao gồm chức năng bảo vệ, chức năng hoạt động và chức năng điều
chỉnh. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó cho thấy thực lực, quy mô của ngân
hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là khởi đầu tạo uy tín của ngân
hàng đối với khách hàng.
1. 2.1.2. Vốn huy động

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm pháp nhân
và thể nhân) mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là vốn chủ
yếu và quan trọng nhất đối với bất kỳ một NHTM nào, tính chất quan trọng của
vốn huy động được thể hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của các ngân hàng (khoảng 60-90% tổng nguồn vốn) mà vì nó
là tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và tập trung để sử dụng có hiệu quả
cho các yêu cầu của nền kinh tế-xã hội.
Vốn huy động theo tính chất được phân loại thành 2 nhóm :
*Nhóm 1: vốn huy động hoạt kỳ, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của các
tổ chức kinh tế, cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng khác.
*Nhóm 2: vốn huy động đònh kỳ, gồm tiền gửi đònh kỳ, tiền gửi tiết kiệm
của cá nhân, tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Vốn huy động theo đối tượng được phân loại thành 2 nhóm :
*Nhóm 1: Vốn huy động từ dân cư, hộ gia đình
*Nhóm 2: Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế – xã hội

Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn, nên
trong nghiệp vụ nguồn vốn, các NHTM đều tập trung để thu hút nguồn vốn huy
động. Tuy nhiên, do đây là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu nên việc huy
động và sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản là: hoàn
trả, bí mật, trả lãi.
12

- Hoàn trả: là nguyên tắc cao nhất, theo đó các NHTM phải có trách nhiệm
hoàn trả cho khách hàng khi có yêu cầu hay khi đáo hạn. Nhờ vậy sẽ tạo được
lòng tin nơi khách hàng, để họ yên tâm gửi tiền vào ngân hàng mà không sợ bò
mất mát.
- Bí mật: đây là nguyên tắc quan trọng cũng là đòi hỏi khách quan của
khách hàng. Theo nguyên tắc này, các ngân hàng phải có trách nhiệm giữ bí
mật tài khoản của khách hàng (gồm số dư, số ghi nợ, số ghi có) trừ trường hợp
đặc biệt, có yêu cầu riêng của cơ quan điều tra.
- Trả lãi: ngân hàng có trách nhiệm không những hoàn trả vốn gốc mà còn
có trách nhiệm trả lãi cho khách hàng, bất kể ngân hàng hoạt động có lãi hay
không.
1. 2.1.3. Vốn vay

Vốn đi vay chiếm vò trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM,
nhưng đồng thời là nguồn vốn mang ý nghóa thiết lập sự cân bằng trong cân đối
và sử dụng vốn của mỗi NHTM.
Nguồn vốn đi vay gồm 2 loại :
*Vay Ngân hàng Trung Ương: NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là
chỗ dựa của các NHTM. NHTW sẽ cấp tín dụng cho các NHTM thông qua
nghiệp vụ chiết khấu (discount) và tái chiết khấu (rediscount) hoặc cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình.
*Vay các NHTM khác: các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông
qua thò trường liên ngân hàng (Interbank Market) hoặc các ngân hàng có thể

cho vay trực tiếp lẫn nhau không qua thò trường liên ngân hàng. Khi đó, lãi suất
mà NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi suất huy động từ các nguồn khác.
Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các chứng khoán,
trái phiếu dài hạn.
13

1. 2.1.1. Vốn khác
NHTM có thể nhận vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài
chính trong nước và quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB), Quỹ hỗ trợ phát triển Pháp (AFD),… theo các chương trình,
dự án với mục tiêu riêng như: phát triển nông thôn, xây dựng nhà ở và cơ sở hạ
tầng, cải tạo môi trường, môi sinh,… Ngoài ra, NHTM còn có các nguồn vốn
khác như: thuế, lương, nợ cổ đông về lợi tức, công nợ chưa đến hạn phải trả …
1.2.2. Công cụ và phương thức huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Công cụ huy động vốn

1.2.2.1.1. Tiền gửi thanh toán
Khi có các nhu cầu giao dòch, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, NHTM
sẽ mở cho khách hàng một tài khoản ghi rõ số tiền mà họ gửi và nhờ đó khách
hàng có quyền yêu cầu ngân hàng chi trả cho bên thứ ba hoặc lónh tiền mặt ở
bất kỳ thời điểm nào. Tiền gửi thanh toán có thể là: tiền gửi có thể phát hành
séc, tiền gửi rút tiền tự động, tài khoản ATS, tài khoản NOW, tài khoản
MMDAs.
Thông thường người chủ sở hữu tài khoản thanh toán được hưởng lãi suất
rất thấp trên số tiền họ gửi vào (lãi suất không kỳ hạn).
Người sở hữu chủ yếu đối với các khoản tiền gửi thanh toán thường là các
doanh nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu chi trả thường xuyên và thuộc về vốn lưu
động của doanh nghiệp. Các cá nhân và các hộ gia đình thường chiếm phần ít
hơn.
Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất và tăng

thu phí dòch vụ cho các NHTM, giúp ngân hàng duy trì các nhu cầu giao dòch.
Mặt khác, việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng còn tiết kiệm chi
phí lưu thông cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm thiểu rủi ro trong thanh toán.
Tuy nhiên, nguồn vốn này có nhược điểm là khó kiểm soát, khách hàng có
thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không có kế hoạch trước, dễ làm cho ngân hàng
14

bò động về nguồn vốn nếu có những biến động lớn. Các NHTM cũng phải
thường xuyên đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dòch vụ và giá cả dòch vụ
để hấp dẫn khách hàng.
1.2.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền mà khách hàng gửi với mục đích
tiết kiệm, thông thường không có mức giới hạn về số tiền, có hoặc không có
thời hạn đáo hạn cố đònh. Người gửi được trả lãi trên số tiền gửi, họ không được
quyền phát hành séc nhưng có thể rút và chuyển sang tài khoản giao dòch.
Chủ nhân của các khoản gửi tiết kiệm chủ yếu là các cá nhân và hộ gia
đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ hiện
tại, không vì nhu cầu giao dòch hoặc kinh doanh mà vì nhu cầu tiết kiệm, lãnh
lãi để chi dùng trong tương lai. Điều mà họ quan tâm trước hết là lợi tức được
hưởng, chênh lệch giá. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác nhau sẽ được hưởng
lãi suất khác nhau theo nguyên tắc thời gian gửi càng dài, lãi suất sẽ càng lớn.
Việc đáp ứng nhu cầu rút tiền cũng được thiết kế theo những kỹ thuật khác nhau
tùy theo chiến lược kinh doanh của các NHTM.
Tiền gửi tiết kiệm gồm cả tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn,
thường gồm ba loại chính:
Tiền gửi tiết kiệm trên sổ tiết kiệm: trong đó người gửi nắm giữ các quyển
sổ tiết kiệm và nó được dùng cho mọi giao dòch giữa hai bên.
Tài khoản có sao kê tình hình tiền gửi tiết kiệm: trong đó người gửi không
cần giữ sổ mà ngân hàng tự động tính lãi nhập tài khoản một cách đònh kỳ và
người chủ tài khoản sẽ nhận được các bản sao kê tình hình tài khoản.

Chứng chỉ tiết kiệm: chủ nhân của những khoản này sở hữu những chứng
chỉ chứng nhận về khoản tiền gửi của họ do ngân hàng cấp khi họ gửi tiền vào
ngân hàng. Đa phần những chứng chỉ này có đặc điểm giống chứng chỉ tiền gửi
nhưng được phân biệt bởi mệnh giá thấp và năng lực thò trường tương đối hạn
chế.
15

Về ưu điểm, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn đònh, cho phép ngân
hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời, ít gây sức ép
rút tiền đối với ngân hàng. Nhưng tiền lãi mà NHTM phải trả tính trên tiền tiết
kiệm thường cao hơn và đa phần là những khoản nhỏ, phân tán.
1.2.2.1.3. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn có chung đặc điểm với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là
có thời hạn đáo hạn ấn đònh trước, người gửi tiền được ngân hàng trao cho giấy
chứng nhận gửi tiền với thời hạn được ấn đònh trước và không được rút tiền
trước hạn, nếu rút tiền trước hạn người gửi phải báo trước cho ngân hàng và
phải chòu phạt. Ngân hàng sẽ trả lãi cho họ tùy theo số tiền và thời hạn gửi. Sự
phân biệt ở đây mang tính chất tương đối xét trên các phương diện: mục đích,
thể thức, các điều khoản thỏa thuận trên hợp đồng giữa ngân hàng và khách
hàng. Các khoản tiết kiệm có kỳ hạn được cá nhân và hộ gia đình gửi vào ngân
hàng chủ yếu vì mục đích tiết kiệm. Đối với những khoản tiền gửi có kỳ hạn thì
người chủ yếu là các doanh nhân, các tổ chức và họ cũng được hưởng lãi suất,
nhưng lãi suất có thể được ấn đònh cố đònh hoặc linh hoạt. Những khoản tiền gửi
có kỳ hạn kiểu này thường có giá trò trung bình lớn hơn so với giá trò trung bình
của những khoản tiền gửi tiết kiệm.
Thường chỉ có một số các chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn có khả năng
chuyển nhượng trên thò trường, đa phần còn lại không có khả năng chuyển
nhượng hoặc chỉ có khả năng chuyển nhượng hạn chế.
Xét về ưu điểm, tiền gửi có kỳ hạn thường có khối lượng lớn, tạo nguồn
vốn cho hoạt động ngân hàng, song nguồn vốn này có hạn chế là thường không

ổn đònh và tạo sức ép cho ngân hàng nếu khách hàng rút tiền với khối lượng
lớn.
1.2.2.1.4. Giấy tờ có giá
Ngoài hình thức tiền gửi, các NHTM còn huy động vốn bằng cách phát
hành giấy tờ có giá để thu hút tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế.
16

Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghóa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian
nhất đònh, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và
khách hàng. Nếu căn cứ theo thời hạn, giấy tờ có giá được chia làm hai loại:
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm các
loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác. Bản chất là một khoản tiền gửi có kỳ hạn, thường có mệnh giá lớn khi phát
hành, lãi suất theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc lãi suất cố đònh.
Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Giấy tờ có
giá dài hạn là khoản nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thò
trường tài chính, chúng được xem là công cụ của thò trường vốn, lãi suất của
giấy tờ có giá thường khá cao, một số loại trong số đó có cả đặc tính được phép
chuyển đổi thành cổ phiếu.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập
trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn đònh
hơn so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi, đồng thời tạo thêm
các công cụ tài chính trên thò trường tiền tệ và thò trường vốn. Tuy nhiên, công
cụ huy động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao, phát hành theo
kế hoạch và không thường xuyên.
1.2.2.2. Phương thức huy động vốn

Từ những công cụ huy động vốn cơ bản nêu trên, các NHTM triển khai

nhiều phương thức huy động khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu huy động và
chiến lược kinh doanh để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.2.1. Phương thức huy động trực tiếp
Đây là phương thức huy động vốn dựa trên các công cụ huy động vốn cơ
bản. NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian,
17

nhận tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi hoặc phát hành các công cụ tài
chính như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu,… để thu hút vốn.
Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hóa các phương tiện
thanh toán, NHTM thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản
tạo ra tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các ngân hàng
thường xuyên cải tiến các phương tiện thanh toán, nâng cao công nghệ thanh
toán để hấp dẫn khách hàng và bán thêm các dòch vụ. Các doanh nghiệp, TCKT
và cá nhân thường mở tài khoản giao dòch tại một hoặc một số ngân hàng nhất
đònh, khi cần thiết có thể yêu cầu NHTM cho rút tiền hoặc chuyển tiền cho bên
thụ hưởng. Ngoài ra, trong khi thực hiện là trung gian thanh toán, NHTM còn
nhận được tiền gửi của các TCTD khác cũng là một loại tiền gửi thanh toán.
Ngân hàng thường phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những
khoản tiền nhỏ lẻ hoặc những khoản vốn nhàn rỗi có thời gian ngắn hay khách
hàng không xác đònh được thời gian phát sinh nhu cầu sử dụng. Khi gửi tiền,
khách hàng nhận được một sổ tiết kiệm không kỳ hạn và có thể rút tiền ra bất
cứ lúc nào nhưng không được phát séc (đây là điểm khác biệt với tiền gửi thanh
toán). Đồng thời, do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng tùy thuộc vào
nhu cầu của họ trong hiện tại và tương lai nên các NHTM thường quy đònh
nhiều loại kỳ hạn gửi tiền (không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng,12 tháng,…) theo nhiều hình thức khác nhau (tiết kiệm đònh kỳ, bậc thang,
tích lũy, rút gốc linh hoạt,…) với nhiều cách trả lãi (trả lãi trước, hàng tháng,
hàng quý, cuối kỳ,…) cho khách hàng lựa chọn nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn.

Để huy động khối lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu trong từng thời kỳ nhất
đònh, NHTM thường tổ chức phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu,…)
với lãi suất hấp dẫn hơn tiền gửi tiết kiệm, đối tượng khách hàng này rất quan
tâm đến thu nhập từ tài sản của họ. NHTM cũng có thể thông qua các tổ chức
nhận làm đại lý hay bảo lãnh phát hành để phát hành giấy tờ có giá của ngân
18

hàng ra công chúng đầu tư (chủ yếu là các loại giấy tờ có giá dài hạn như trái
phiếu, chứng chỉ có giá dài hạn,…). Sử dụng phương thức này ngân hàng sẽ có
những lợi ích như: huy động được nguồn vốn lớn với chi phí và lãi suất huy động
thấp hơn; chiến lược sử dụng vốn được xây dựng phù hợp với mục tiêu của ngân
hàng; được nhiều nhà đầu tư biết đến.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các
tổ chức kinh tế xã hội, TCTD. Các tổ chức này có thể gửi tiền theo kỳ hạn phù
hợp để thu được khoản tiền lời cao hơn và được NHTM bảo quản vốn an toàn
hơn.
Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dòch mang tính bắt buộc để đảm bảo
khả năng thanh toán như ký quỹ, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hợp đồng,… các
hình thức tiền gửi khác đều mang tính tự nguyện. Khách hàng có thể lựa chọn
ngân hàng để gửi tiền theo các kỳ hạn và hình thức khác nhau. Do đó, việc cạnh
tranh về huy động vốn giữa các NHTM, các TCTD, tài chính,… diễn ra khá
quyết liệt và ngày càng gay gắt hơn.
1.2.2.2.2. Phương thức huy động gián tiếp
Ngày nay, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng được nhân lên gấp bội,
do vậy cùng với phương thức huy động vốn trực tiếp, các NHTM đã tăng cường
việc thu hút vốn từ nền kinh tế vào ngân hàng bằng phương thức huy động gián
tiếp, có nghóa là thông qua việc tăng cường các sản phẩm, dòch vụ khác của
ngân hàng, hoặc thông qua việc bán chéo các sản phẩm của ngân hàng – tức là
bán các sản phẩm khác cùng với sản phẩm chính nhất đònh – nguồn vốn huy
động từ khách hàng của ngân hàng sẽ được tăng lên.

Các NHTM đều cố gắng giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm, dòch vụ
sẵn có của mình và các giá trò tăng thêm trên từng sản phẩm bằng nhiều kênh
thông tin khác nhau để thu hút khách hàng. Có thể kể đến một số loại sản phẩm
có thể gián tiếp huy động vốn hay bán chéo sản phẩm như: phát hành thẻ ATM
miễn phí cho khách hàng có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiết kiệm, tăng
19

các tiện ích cho tài khoản tiền gửi cá nhân (trả lương qua tài khoản, thanh toán
hóa đơn các dòch vụ,…); khách hàng gửi tiền được ưu tiên sử dụng các dòch vụ
home banking, internet banking, phone banking,…; khách hàng vay vốn mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng được hưởng lãi; gắn sản phẩm huy động vốn với
nhận giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học đường;… để hấp dẫn
khách hàng, khuyến khích họ giao dòch với ngân hàng nhiều hơn, và qua đó thu
hút được nhiều vốn hơn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM,
mỗi loại nguồn vốn lại chòu ảnh hưởng khác nhau bởi các nhân tố đó. Do vậy,
NHTM cần phải nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn vốn và các nhân tố ảnh
hưởng để có những biện pháp huy động phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tương
ứng của ngân hàng.
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan

Sự ổn đònh về chính trò có tác động rất lớn vào tâm lý và niềm tin của người
gửi tiền. Nền chính trò quốc gia ổn đònh, người dân sẽ tin tưởng gửi tiền vào hệ
thống ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa tiết kiệm và
đầu tư.
Môi trường kinh tế được hiểu là các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế,
thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát… có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn
tiền gửi tại các NHTM. Môi trường kinh tế ổn đònh thì nguồn tiền gửi tại các
ngân hàng sẽ được tăng cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế không ổn đònh,

nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ được chuyển thành các dạng đầu tư khác có
giá trò ổn đònh và bền vững hơn.
Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và các quy đònh của Chính
phủ, của NHNN cũng gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn và chất lượng
nguồn vốn của các NHTM. Chính phủ Việt Nam đang được đánh giá là sử dụng
các công cụ quản lý tài chính, tiền tệ ngày càng có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá
20

trình tiền tệ hóa nền kinh tế và gia tăng lượng tiền gửi của dân chúng vào hệ
thống ngân hàng.
Môi trường văn hóa là các yếu tố quyết đònh đến các tập quán sinh hoạt và
thói quen sử dụng tiền của người dân. Tùy theo đặc trưng văn hóa của mỗi quốc
gia, người dân có tiền nhàn rỗi sẽ quyết đònh lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà,
gửi vào ngân hàng. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
và sử dụng các dòch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc, nhưng ở những nước đang
phát triển như Việt Nam, người dân có thói quen giữ tiền hoặc tích trữ dưới dạng
vàng, ngoại tệ mạnh,… làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân hàng còn hạn chế.
Môi trường dân cư thể hiện qua các số liệu như số lượng dân cư, phân bố
đòa lý, mật độ dân số, độ tuổi trung bình,… là các yếu tố rất đáng quan tâm đối
với các NHTM nhằm xác đònh cơ cấu nhu cầu ở từng thời kỳ và dự đoán biến
động trong tương lai.
Sự phát triển của công nghệ ngân hàng và các dòch vụ như máy rút tiền tự
động ATM, thẻ tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử,… ngày càng tiện lợi, hoàn
hảo sẽ giúp cho người gửi tiền, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
được sử dụng phổ biến hơn, qua đó cung cấp một lượng vốn đáng kể cho ngân hàng.
1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan

Tính chất sở hữu của ngân hàng: yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến mô
hình quản lý, cơ chế quản lý và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, từ đó ảnh
hưởng đến hoạt động tạo lập và quản lý các nguồn vốn. Ở Việt Nam trong

những năm gần đây, tác động của yếu tố này là khá rõ nét.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: NHTM cần phải xác đònh rõ những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng mình nhằm đònh vò
được chỗ đứng hiện tại của ngân hàng, đồng thời có những dự đoán sự thay đổi
của môi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chiến lược
phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng.

×