Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

HOẠT ĐỘNG CHO VAY và CHO VAY TIÊU DÙNG của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.24 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng sẽ cho
người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn
người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay,
kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không
thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc
khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp đảm bảo vốn
vay như: thế chấp, cầm cố…. Qua đó, người đi vay sẽ có ý thức trả nợ và bắt buộc họ
phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay.
1.1.2. Nguyên tắc cho vay
1.1.2.1. Vốn vay phải đảm bảo mục đích và phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích
đó. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu
quả kinh tế. Vốn cho vay cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu
cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các tổ chức
kinh tế, vốn vay cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của mình.
1.1.2.2. Vốn vay phải có đảm bảo. Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy
định của chính phủ: Quá trình cung ứng vốn vay cho ngắn hạn của ngân hàng thương
mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong
nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hóa ở trên thị trường. Ngoài ra do tính
chất vận động của vốn vay là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa, gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo
đảm giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho những khoản vay đang thực hiện. Bảo


đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba,

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng
tín chấp.
1.1.2.3. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ, theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đông tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân
hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường bởi nguồn vốn cho vay của các ngân
hàng chủ yếu là nguồn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu
cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản vay không được hoàn trả
đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong
phú với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là
tùy vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn nhằm sử dụng và quản lý vốn cho
vay theo có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau
của đối tượng tín dụng. Trên thực tế thì việc phân loại cho vay thường dựa vào các tiêu
thức sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn thì cho vay được chia làm hai loại: cho vay sản
xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng.

- Cho vay sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay áp dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay áp dụng cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các sản phẩm hàng hóa khác và cả
những nhu cầu hàng ngày. Cho vay tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng
tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Phương pháp cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách
hàng cần phải làm các thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét
duyệt cho vay…) và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương pháp này áp dụng cho các
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết
phải áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn
vay được chặt chẽ. Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vay vốn làm nhiều lần
tùy theo tiến độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải lập
bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng, nếu không thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt quá hạn.
- Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân
hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc
được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức
tín dụng thường được áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ
thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, khách hàng có phương án trả nợ gốc và lãi vay

khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn, ổn định. Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng
ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời
gian này được xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời
gian thu tiền bán hàng của khách hàng.
1.1.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được xác định kể từ khi khách hàng bắt đầu
nhận khoảng vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã
được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa ngân hàng thương mại và khách hàng
(tức bên đi vay). Căn cứ vào thời hạn cho vay ta có cho vay ngắn hạn, cho vay trung,
dài hạn:
-

Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng,

để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và thường để phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của cá nhân.
-

Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng,

được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp


-

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

Cho vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên, loại cho vay

này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
1.1.3.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo: Với xu thế phát triển của nền kinh tế hiện
nay, đã tạo không ít cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, nhưng bên cạnh đó luôn
đầy rẫy những rủi ro khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Hoạt động cho vay của ngân hàng cũng vậy, luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Như vậy, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt động cho vay, tránh trường hợp vi
phạm những điều khoản mà Luật pháp đã qui định thì các NHTM phải làm tốt việc
kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế
và pháp lý để thu hồi được nợ vay. Căn cứ theo hình thức đảm bảo ta có:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho
vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết thực
hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản đảm bảo được áp dụng đối với khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng. Ngân hàng cho vay tối đa không quá 70% giá
trị tài sản đảm bảo đã dược xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp động thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh. Riêng đối với tài sản đảm bảo là:
+ Kim khí quý, đá quý, mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản đảm
bảo.
+ Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và những loại giấy tờ có giá khác
trị giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ Tài chính và các NHTM Nhà nước phát hành,
mức cho vay tối đa không quá 90% giá trị tài sản đảm bảo.
+ Trường hợp những dự án, phương án có mức vốn đề nghị vay cao hơn tỷ lệ
quy định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay căn cứ vào tính hiệu quả, khả

năng đảm bảo trả nợ của phương án dự án.
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: NHTM cho vay dựa vào uy tín của
khách hàng, đó là những khách hàng trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

vay. Đây là hình thức cho vay mà trong đó Ngân hàng được chủ động trong việc lựa
chọn khách hàng để cho vay có bảo đảm không bằng tài sản theo chỉ định của Chính
phủ.
1.1.3.5. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
- Cho vay cá nhân là một hình thức cho vay theo đó ngân hàng giao cho đối tượng
khách hàng là cá nhân một khoản vốn để cá nhân đó sử dụng theo mục đích và thời
gian nhất định đã được thỏa thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Cho
vay cá nhân phục vụ hai mục đích chủ yếu là phục vụ đời sống, và bổ sung vốn cho
hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
- Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cho vay mà ngân hàng giao cho đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế một khoản vốn theo mục
đích và thời gian thỏa thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Cho vay doanh nghiệp chủ
yếu phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Qui trình cho vay
Qui trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc
cho vay. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp nhận hồ
sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng. Qui trình này

bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định, tuy nhiên có thể được tóm tắt qua ba
bước sau:
- Trước khi cho vay:
+ Cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng, tư vấn hướng dẫn và giới thiệu cho
khách hàng về sản phẩm cho vay của ngân hàng.
+ Sau khi tiếp xúc nếu có nhu cầu vay, khách hàng sẽ nộp vào ngân hàng đơn
xin vay trình bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ, tài liệu để thuyết minh cho việc vay
vốn. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và hẹn ngày với khách hàng để
trả lời về việc xin vay của khách hàng, (hồ sơ bao gồm đơn xin vay vốn và các hồ sơ
pháp lý khác).

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng được phân
công sẽ tiến hành thẩm định những thông tin đó (kiểm tra thông tin trên hồ sơ xem có
chính xác không).
- Trong cho vay:
+ Căn cứ vào hồ sơ cho vay, ý kiến của các cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín
dụng, Ban lãnh đạo Ngân hàng sẽ tiến hành phê duyệt cho vay. Nội dung duyệt cho vay
của lãnh đạo phải xác định rõ số tiền cho vay, thời hạn cho vay.
+ Sau khi khoản vay được phê duyệt Ngân hàng tiến hành lập hợp đồng tín dụng
và ký kết hợp đồng.
+ Sau khi hợp đồng đã được ký kết, Ngân hàng cho vay sẽ tiến hành giải ngân

cho khách hàng theo qui định.
- Sau cho vay:
+ Sau khi giải ngân, Ngân hàng sẽ tiếp tục kiểm tra, giám sát khoản vay. Đây là
quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc
người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay
đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện
đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
+ Đến hạn CBTD sẽ tiến hành việc thu nợ lãi và gốc của người vay, CBTD sẽ
thực hiện xử lý những tình huống khác nhau của khoản vay như gia hạn nợ, chuyển nợ
quá hạn,… theo qui định của Ngân hàng.
+ Khi khách hàng trả hết nợ thì hợp đồng hết hiệu lực, Ngân hàng và khách
hàng tiến hành thanh lý hợp đồng.
1.2. Lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện,
vận chuyển, xây dựng.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

Khác với cho vay kinh doanh, người đi vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động
không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu

dùng mang các đặc điểm sau:
- Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại
cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho
vay tiêu dùng thường có rủi ro và chi phí cao hơn. Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm
theo chu kỳ, tăng lên khi nền kinh tế tăng trưởng, giảm xuống khi nền kinh tế suy
thoái. Mặc khác nhu cầu vay của khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Khách hàng
vay thường quan tâm đến số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất suất mà họ
phải chịu mặc dù chính lãi suất ghi trong hợp đồng ảnh hưởng đến qui mô số tiền phải
trả.
- Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Do người vay không sử dụng
khoản vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc trả nợ của khách hàng phụ
thuộc vào các nguồn thu nhập khác, sự kiểm soát của ngân hàng về các nguồn này
nhiều khi gặp khó khăn hơn. Để hạn chế rủi ro, hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng
ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản
vay nhiều. So với các khoản cho vay phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
thì cho vay tiêu dùng có giá trị nhỏ hơn rất nhiều, vì các khoản cho vay tiêu dùng chủ
yếu đáp ứng cho các nhu cầu như mua nhà, sữa chữa nhà, chi phí khám chữa bệnh,
thanh toán học phí,… Nhu cầu của con người rất phong phú nên những khoản vay cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cũng rất đa dạng dưới nhiều mục đích vay
khác nhau. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và
chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường mang đến lợi nhuận khá lớn cho ngân
hàng. Như ta đã biết, các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn so với các
khoản cho vay khác nên lãi suất áp dụng cho khoản vay này cũng cao hơn. Vì vậy, thu
nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng cũng sẽ cao hơn so với các khoản
vay khác.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

- Mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng. Đây là hai biến số có quan
hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Khách hàng có thu nhập cao có
xu hướng vay nhiều hơn so với mức thu nhập của mình. Cũng như những gia đình mà
người tạo thu nhập chính có học vấn cao luôn có nhu cầu chi tiêu dùng các sản phẩm
giá trị cao, công nghệ cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách hàng là
người buôn bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn định. Chỉ
cần một sự biến động không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của họ có thể
dẫn đến những con số thiệt hại rất lớn, làm giảm khả năng trả nợ của họ.
- Tư cách của khách hàng. Đây là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cũng như việc phân loại cho vay nói chung, việc phân loại hoạt động cho vay tiêu
dùng của NHTM cũng dựa vào các tiêu thức sau đây:
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay vốn
- Cho vay mua ô tô: là sản phẩm cho vay đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của
khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng mua
xe và khách hàng cần có mức vốn tối thiểu là 30% (thế chấp bằng chính chiếc xe mua),
15% (thế chấp bằng tài sản đảm bảo khác). Đối tượng khách hàng chủ yếu là khách
hàng cá nhân (là người Việt Nam hay người nước ngoài) đang sinh sống hoặc làm việc,
kinh doanh trên cùng địa bàn với ngân hàng cho vay và phải có mức thu nhập đảm bảo
khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay, mức vốn tối thiểu tham gia là 30% (trường
hợp thế chấp bằng chính chiếc xe mua), 15% (trường hợp thế chấp bằng tài sản đảm

bảo khác).
- Cho vay mua nhà: là sản phẩm cho vay để tài trợ vốn mua nhà ở. Đối tượng
khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình (không hỗ trợ cho các cá nhân, hộ gia đình có
hộ khẩu thường trú tại tỉnh và thành phố khác), thỏa mãn các điều kiện như có khả

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn, bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ ba.
- Cho vay hỗ trợ các hoạt động tiêu dùng khác: là sản phẩm hỗ trợ nguồn vốn
giúp khách hàng đáp ứng các mục đích tiêu dùng khác như: mua sắm các vật dụng gia
đình, sữa chữa nhà, đi du lịch, du học, chữa bệnh,… và các nhu cầu thiết yếu khác
trong cuộc sống. Đối tượng khách hàng là cá nhân người Việt Nam. Điều kiện vay vốn
là khách hàng phải có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng, có tài
sản thế chấp cầm cố cho ngân hàng (như nhà ở, sổ tiết kiệm,…) dùng tài sản đảm bảo
thuộc sở hữu của người đi vay hoặc của nhân thân người vay, có mục đích sử dụng vốn
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
1.2.3.2. Căn cứ vào thời hạn
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức vay vốn để đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt
tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng
12 tháng.
- Cho vay trung – dài hạn: là khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên, nhằm
mục đích đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình.

1.2.3.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay cho vay tiêu dùng có thể được phân chia
thành hai hình thức sau:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Như ta đã biết, cho vay có đảm bảo bằng tài
sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Các
biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản là:
+ Cầm cố: là hình thức một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên
nhận thế chấp.
+ Thế chấp tài sản là việc dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

chấp. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên cũng có thể thỏa thuận giao cho
người thứ ba giữ tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp là tài sản có thực và cũng có thể là
tài sản hình thành trong tương lai.
+ Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay
dùng tào sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính
khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết
với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực

hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: là hình thức cho vay mà NHTM cho
vay dựa vào uy tín của khách hàng, mà trong đó Ngân hàng được chủ động trong việc
lựa chọn khách hàng vay để cho vay có đảm bảo không bằng tài sản và Ngân hàng cho
vay có bảo đảm không bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ. Các biện pháp đảm
bảo tiền vay trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
+ Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay có đảm bảo
không bằng tài sản.
+ Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay có bảo đảm không bằng tài sản theo
chỉ định của Chính phủ.
+ Tổ chức tín dụng cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể.
1.2.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Đối với người đi vay vốn
- Với cho vay tiêu dùng, mọi người có thể thực hiện kế hoạch của mình một
cách nhanh chóng và dễ dàng nhất. Dù là cần tiền để mua một chiếc xe, mua sắm vật
dụng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hay sửa sang nhà cửa, du lịch nước
ngoài, du học để mở mang kiến thức hay bất kỳ một nhu cầu chi tiêu cá nhân nào khác,
cho vay tiêu dùng có thể phần nào giải quyết vấn đề tài chính cho những kế hoạch đã
vạch ra một cách nhanh chon nhất. Có thể nói cho vay tiêu dùng là một đơn vị cứu tinh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
10

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai


cho những cá nhân chưa có đủ tài chính nhưng có nhu cầu tiêu dùng. Cho vay tiêu
dùng giúp cho những cá nhân có thu nhập tài chính trung bình có cơ hội sở hữu những
vật dụng đắt tiền, thực hiện các kế hoạch của mình một cách dễ dàng hơn.
- Đồng thời khi nhu cầu ngày càng cao thì cuôc cạnh tranh cho vay tiêu dùng
giữa các công ty tài chính và ngân hàng càng cao và khi đó người hưởng lợi ích đầu
tiên sẽ là các khách hàng, khách hàng sẽ có thêm nhiều giải pháp cho lựa chọn của
mình.
- Trên thực tế số lãi mà người tiêu dùng phải trả cho ngân hàng thực ra cũng chỉ
là cách quy đổi luồng tiền người tiêu dùng sẽ có được tại một thời điểm nào đó trong
tương lai về thời điểm hiện tại.
- Có thể nói hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM không những giúp người
tiêu dùng tối đa hóa lợi ích, khắc phục những nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách vượt
quá khả năng thanh toán mà còn góp phần đem lại mức sống cao hơn, kích thích họ
hướng đến một cuộc sống đầy đủ hơn trong tương lai. Tuy nhiên nếu quá lạm dụng
việc đi vay để tiêu dùng thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm, chi tiêu trong
tương lai và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì vậy người tiêu dùng cần phải
xác định mục đích vay vốn rõ ràng, đánh giá được hiệu quả mà khoản vốn vay mang
lại đồng thời cần phải có kế hoạch và phương án trả nợ rõ ràng.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm là chi phí và rủi ro thì cho
vay tiêu dùng có nhiều lợi ích sau
- Việc thực hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng được
khách hàng vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng
hóa danh mục sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Từ đó ngân hàng tăng được
sức mạnh trong cạnh tranh đồng thời tạo ra những nét đặc trưng, hấp dẫn riêng.
- Cho vay tiêu dùng có lợi nhuận rất cao tương ứng với chi phí và rủi ro cao của
nó, nhưng nếu ngân hàng có biện pháp phòng ngừa tốt thì sẽ giảm được đáng kể rủi ro
từ hoạt động này. Cho vay tiêu dùng đang được coi là một hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn cho NHTM. Do đó mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi an toàn và
đầy triển vọng cho NHTM.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
11

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

- Xu hướng phát triển của các ngân hàng hiện nay là đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, kéo theo đó là đa dạng hóa
các lĩnh vực đầu tư của ngân hàng,do đó vừa thu được nhiều lợi nhuận vừa phân tán
được rủi ro.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
- Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hóa
tiêu dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả
năng thanh toán. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM sẽ làm
tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó hay nói cách khác đây chính là
một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động
hơn. Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên, thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng
theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Không chỉ thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng đã đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng
hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM
đã góp phần kích cầu nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó
hỗ trợ Nhà nước đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội như tạo công ăn việc làm, tăng
GDP, đảm bảo an ninh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Tuy

nhiên, nếu cho vay tiêu dùng không đúng mục đích sẽ gây ra nhiều hậu quả lớn cho
người tiêu dùng và cho cả nền kinh tế.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.5.1. Những nhân tố thuộc về ngân hàng
Với ý nghĩa là những nhân tố chủ quan, các nhân tố thuộc về ngân hàng có vai trò
quyết định đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Đây là những nhân tố mà
ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc phục được. Nó bao gồm những nhân tố sau:
- Khi nhận thức của ngân hàng về sự cần thiết và tác dụng của cho vay tiêu dùng
thì chắc chắn nó sẽ có phương hướng, chiến lược, chính sách, cũng như biện pháp cụ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
12

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

thể để phát triển hoạt động này, ngay cả trong trường hợp việc phát triển hoạt động này
gặp nhiều khó khăn, thách thức.
- Chiến lược phát triển của ngân hàng tạo ra một định hướng chung về khách
hàng mục tiêu của ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho nhóm khách
hàng đó.
- Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Con người là
yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động ngân hàng nói riêng. Cán bộ tín
dụng có đạo đức và giàu kinh nghiệm là tài sản vô giá đối với mọi ngân hàng.
- Quy mô ngân hàng, đây là yếu tố quan trọng, quyết định đến khả năng phát
triển, duy trì các hoạt động cũng như khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của các

ngân hàng.
- Điều kiện cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Cũng giống như các hoạt động tín
dụng khác, cho vay tiêu dùng đòi hỏi người vay phải thoả mãn một số điều kiện nhất
định để có thể vay được từ ngân hàng. Các điều kiện này có ý nghĩa sàng lọc những
khách hàng tốt và loại bỏ những khách hàng không có khả năng trả nợ có thể tiếp cận
được đến dịch vụ ngân hàng.
- Loại hình cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng của một ngân hàng
chỉ có thể được mở rộng khi loại hình cho vay tiêu dùng mà nó cung cấp phù hợp với
nhu cầu của khách hàng tiềm năng của ngân hàng đó. Tất nhiên điều này còn phụ thuộc
rất nhiều vào các yếu tố khác như trình độ cán bộ ngân hàng, khả năng quản lí, chính
sách của ngân hàng…
- Công nghệ ngân hàng. Nhân tố này có ảnh hưởng to lớn đến khả năng mở rộng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng dùng máy
móc thay thế con người, giảm được chi phí nhân công, từ đó giảm chi phí cho vay tiêu
dùng. Hơn nữa công nghệ ngân hàng hiện đại còn cho phép ngân hàng nâng cao năng
suất lao động, đẩy nhanh tốc độ giao dịch, tiết kiệm thời gian, tạo nên sự tiện lợi cho
khách hàng.
1.2.4.2. Những nhân tố thuộc về khách hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
13

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

- Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có thể mở rộng hay không phụ
thuộc vào qui mô và khả năng tăng trưởng của nhu cầu vay tiêu dùng từ ngân hàng của

khách hàng.
- Qui mô thu nhập thường xuyên của khách hàng.
Trong cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ phổ biến là thu nhập thường xuyên của
khách hàng, sau khi trừ đi một phần để tài trợ cho nhu cầu cho tiêu dùng. Thu nhập có
thể dưới dạng tiền công, tiền lương đối với những người đang ở độ tuổi lao động hoặc
dưới dạng trợ cấp xã hội đối với những người đã về hưu. Nhìn chung, thu nhập thường
xuyên càng lớn, khả năng trả nợ của khách hàng càng cao, trên cơ sở đó cho vay tiêu
dùng càng có khả năng mở rộng.
- Thói quen tiêu dùng của dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam, dân cư miền Bắc luôn có xu
hướng tiết kiệm hơn dân cư miền Nam.
- Đạo đức của người đi vay là một nhân tố tác động không nhỏ đến việc mở rộng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đạo đức thể hiện trên năng lực pháp lý và mức độ tín
nhiệm. Năng lực pháp lý là việc khách hàng có tuân thủ và chấp hành theo các qui định
của pháp luật hay không. Mức độ tín nhiệm là sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Nếu
khách hàng ngoài đảm bảo bằng chính tài sản đó, có thêm những tài sản đảm bảo có
giá trị khác thì độ tín nhiệm càng tăng, khả năng quyết định cho vay cũng cao hơn.
1.2.4.3. Những nhân tố thuộc về môi trường
Những nhân tố thuộc về môi trường tác động rất lớn đến nhiều khía cạnh khác
nhau của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng như qui mô, rủi ro, lãi suất,
phương thức và các loại cho vay tiêu dùng. Trong phạm vi chuyên đề này, chúng ta chỉ
nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
- Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế và sự biến động của nó có thể tạo ra cơ hội cũng như những
thách thức đối với ngân hàng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
14


Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

- Môi trường văn hoá- xã hội.
Môi trường văn hoá- xã hội cũng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động mở rộng cho
vay tiêu dùng trong các ngân hàng. Mỗi vùng có một tập quán, thói quen khác nhau, do
đó việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ cũng khác nhau phù hợp với đặc thù của từng
vùng.
- Môi trường cạnh tranh.
Sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng
thương mại đang ngày một gia tăng. Hiện tại, không chỉ có các ngân hàng mới thực
hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng mà cả các công ty tài chính, công ty bảo hiểm… cũng
tham gia vào lĩnh vực này.
- Môi trường pháp lý.
Tất cả các hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối của một hệ thống pháp
luật. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng- là một ngành kinh doanh tiền tệ nên chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của hệ thống pháp luật và các cơ quan của Chính phủ. Môi trường
pháp luật sẽ tạo cho ngân hàng những cơ hội và không ít những thách thức.
- Môi trường khoa học công nghệ.
Môi trường khoa học công nghệ tác động lớn đến các hoạt động của ngân hàng,
trong đó có cho vay tiêu dùng. Tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp ngân hàng hạ thấp chi
phí hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi trong việc chào bán các sản phẩm tín dụng tiêu
dùng. Các tiến bộ kỹ thuật còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng của ngân hàng
trong việc vay và trả tiền, giúp ngân hàng đưa ra được các sản phẩm dịch vụ đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng ví dụ như tín dụng tiêu dùng qua thẻ, tín dụng tiêu dùng
thấu chi…


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
15

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. Giới thiệu về NH TMCP Việt Á chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NH TMCP Việt Á chi nhánh Đà Nẵng
Năm 1991, Công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn SJC là sang lập viên thành lập hai
tổ chức tín dụng tại hai thành phố lớn:
- Ngân Hàng Tài Chính Cổ Phần Nông Thôn Đà Nẵng tại TP.Đà Nẵng
- Công Ty Tài Chính Cổ Phần Sài Gòn tại TP.Hồ Chí Minh
Năm 2003, quy mô của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Đà Nẵng và
Công Ty Tài Chính Cổ Phần Sìa Gòn không còn đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi
đơn vị. Mặt khác, để tăng cường sức mạnh và năng lực cạnh tranh cho mỗi đơn vị khi
nào nền kinh tế Việt Nam hội nhập với thị trường toàn cầu, được sự cho phép của Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Đà Nẵng và
Công Ty Cổ Phần Sài Gòn hợp nhất để thành lập một pháp nhân mới là Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Việt Á.
Ngân hàng TMCP Việt Á có trụ sở chính: 119- 121 Nguyễn Công Trứ, P. Nguyễn
Thái Bình, Q.1, TP Hồ Chí Minh.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 4103001665 do sở kế hoạch và đầu
tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 19/06/2006. Đăng ký sửa đổi lần thứ 14 ngày 31/12/2008.

- Mã số thuế: 0302963695
- Tổng số vốn điều lệ tính đến 12/2012: 3.000.000 đồng.
- Tổng số vốn hoạt động: 4.183.000.000 đồng.
- Tổng số cán bộ, nhân viên (tính đến 12/2010) : 1210 (không bao gồm thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát).
Thông tin về VAB – CN Đà Nẵng:
Ngày 09 tháng 05 năm 2003, Ngân Hàng Nhà Nước đã cấp giấy phép hoạt động
số 12/NH-GP cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á, có trụ sở 119 – 121
Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nông

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
16

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

Thôn Đà Nẵng trở thành chi nhánh Đà Nẵng (Chi Nhánh cấp 1) của Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Việt Á đóng tại 33 Hùng Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng.
- Tên gọi: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á CN Đà Nẵng.
- Địa chỉ: 33 Hùng Vương, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.
- Điện thoại: (0511) 3840472.
- Email:
- Fax: (0511) 3823369.
Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh Đà Nẵng là Chi nhánh dẫn đầu trong toàn bộ
hệ thống về quy mô hoạt động, phát triển mạng lưới và hiệu quả kinh doanh.
Xác định Đà Nẵng là thị trường có nhiều tiềm năng về kinh tế xã hội để thu hút

đầu tư phát triển thành vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung với đối tượng khách
hàng ngày càng đa dạng. Sau gần 8 năm hoạt động, CN Đà Nẵng đã đạt được thành
quả lớn về quy mô phát triển mang lưới và kết quả hoạt động kinh doanh. Xác định đối
tượng khách hàng của ngân hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thương và dân cư
trên địa bàn TP Nẵng và vùng phụ cận trong hai năm.Trong hai năm qua CN Đà Nẵng
đã tập trung phát triển và mở rộng thêm năm CN và PGD trên địa bàn để tiếp cận
khách hàng có nhu cầu giao dịch.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng không ngừng, ngân hàng TMCP Việt
Á – CN Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng và huy
động vốn, sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của CN Đà Nẵng cao hơn mức bình
quân chung của các ngân hàng TMCP hoạt động trên địa bàn Đà Nẵng. Với hoạt động
của mình ngân hàng TMCP Việt Á CN Đà Nẵng đã góp phần không nhỏ đối với sự
phát triển của TP Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền trung nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ phòng ban
2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
17

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh
GIÁM ĐỐC

PGD TTTN


PGD SƠN
TRÀ

P.GD
P.KẾ TOÁN

PHÒNG
NGÂN QUỸ

PGĐ PHỤ TRÁCH
GIAO DỊCH

PHÒNG
QUAN HỆ
KH

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
KIỀU HỐI VÀ
TTQT

PGĐ PHỤ TRÁCH TÍN
DỤNG

PGD AN HẢI


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
18

PGD TRƯNG
NỮ VƯƠNG

PGD TRẦN
CAO VÂN

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc: chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc điều hành chung mọi hoạt
động kinh doanh của chi nhánh. Trực tiếp chỉ đạo các phong chức năng cân đối tổng
hợp, tổ chức cán bộ, kiểm tra nội bộ phòng giao dịch.
* Phó giám đốc giao dịch: thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt giao
dịch, chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những công việc do
mình giải quyết.
* Phó giám đốc tín dụng: thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động về tiền tệ,
tín dụng của ngân hàng và chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và phát luật về
những công việc mà mình giải quyết.
* Phòng giao dịch và ngân quỹ: Hướng dẫn thủ tục mở tài khoản, thực hiện
quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh và thanh toán liên ngân hàng. Thực hiện
các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ. Nghiệp vụ chuyển tiền trong nước, chi trả kiều hối,
nghiệp vụ chi hộ trong ngân hàng hoặc theo ủy quyền của khách hàng. Ngoài ra, bộ

phận ngân quỹ còn có nhiệm vụ thu tiền mặt vào ngân quỹ của chi nhánh và chi ra theo
yêu cầu của khách hàng xin vay vốn được duyệt.
* Phòng quan hệ khách hàng; Gồm 2 bộ phận
Bộ phận khai thác
- Xác nhận hồ sơ xin vay, kiểm tra tính pháp lý và định giá tài sản đảm bảo cho
khoản tiền vay hoặc cho khoản yêu cầu VAB bảo lãnh, lập tờ trình tín dụng, lập hồ sơ
tín dụng (sau khi tờ trình đã được duyệt), xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng.
- Nghiệp vụ tín dụng: hỗ trợ nhu cầu tài chính của khách hàng trong quá trình
khách hàng thực hiện dự án, phương án khả thi và có hiệu quả trong các lĩnh vực đầu
tư, sản xuất kinh doanh của khách hàng và đôn đốc khách hàng thực hiện đúng hợp
đồng tín dụng.
- Kiểm tra sau khi cho vay về tình hình sử dụng vốn, tài sản thế chấp cầm cố,
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
19

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

- Nghiệp vụ bảo lãnh: thực hiện theo các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ
chiết khấu các giấy tờ có giá.
Bộ phận tổng hợp
- Lập hồ sơ giải ngân theo hợp đồng tín dụng.
- Lập hồ sơ nhập kho tài sản đã thế chấp, cầm cố theo hợp đồng thế chấp, cầm
cố.

- Quản lý, bảo quản hồ sơ thế chấp cầm cố.
- Lưu giữ hồ sơ theo đúng qui định của VAB và NHTW.
- Thực hiện các báo cáo theo qui định.
* Phòng kế toán hành chính: Gồm 2 bộ phận
Bộ phận thanh toán: quản lý các tài khoản tiền gửi của VAB, giao nhận chứng
từ, hoạch toán, đối chiếu, tra soát và theo dõi số dư tài khoản để có kế hoạch điều
chuyển đảm bảo vốn trong thanh toán. Điều hòa vốn trong hệ thống, thực hiện thanh
toán liên ngân hàng bù trừ, thanh toán nội bộ trong hệ thống VAB.
Bộ phận tổng hợp: hậu kiểm tra các nghiệp vụ, chi lương và các chế độ cho
người lao động, thanh toán các khoản chi phí quản lý, theo dõi mua sắm, sữa chữa,
thanh lý tài sản cố định…
* Phòng hành chính:
- Quản lý, sử dụng và bảo quản con dấu của VAB, giao nhận xử lý, lưu trữ văn
thư các loại, cung cấp văn phòng phẩm, ấn chỉ ngân hàng.
- Quản lý toàn bộ tài sản của VAB từ khi mua sắm đến khi thanh lý; quản lý theo
dõi việc thực hiện các hợp đồng về bảo hiểm, xây dựng,…kiểm tra việc sử dụng điện,
nước, điện thoại….
- Đảm trách công tác bảo vệ an toàn, an ninh tại cơ quan và trong các chuyến
điều chuyển tiền, tài sản quý, công tác phòng cháy chữa cháy tại cơ quan…
2.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh Việt Á – Đà nẵng
Ngân hàng Việt Á thực hiện kinh doanh các ngành nghề:
- Về hoạt động kinh doanh nội tệ: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
dưới hình thức tiền gửi các loại của pháp nhân, cá nhân trong nước bằng tiền đông Việt
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
20

Trang


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Việt Á. Cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn bằng tiền đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên
địa bàn.
- Về hoạt động kinh doanh ngoại hối: thực hiện việc mua, bán các loại ngoại tệ ở
thị trường trong nước; cho vay các tổ chức trong và ngoài nước; thực hiện việc thu hút
và chi trả kiều hối; mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
- Kinh doanh vàng.
- Thu đổi ngoại tệ: Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng ngoại tệ của khách hàng. Thực
hiện các dịch vụ thanh toán ngân quỹ bằng ngoại tệ như: mở tài khoản trong nước bằng
ngoại tệ, thanh toán trong nước bằng ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ thu hút ngoại tệ
tiền mặt cho khách hàng.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư bằng ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Bảo lãnh cho các khoản vay trong nước và ngoài nước bằng ngoại tệ.
- Phát hành hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
* Kế hoạch quản trị nguồn nhân lực của NH:
Mục tiêu của VAB – Đà Nẵng là xây dựng đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, nhiệt
huyết cùng chí hướng phát triển sự nghiệp lâu dài, gắn bó với VAB. Tạo cơ hội bình
đẳng cho mọi cá nhân có năng lực thăng tiến trong sự nghiệp. Đề cao tính minh bạch
và trung thực trong trao đổi thông tin giữa các cấp với nhau để cùng thực hiện
phương châm liên tục hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Các yếu tố lương, thưởng, bảo hiểm phúc lợi thỏa đáng, đông thời có kế hoạch
đào tạo trình độ nghiệp vụ chuyên môn và đạo đức định kỳ.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Việt Á – Đà Nẵng trong
thời gian qua
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Việt Á – Đà Nẵng
Đối với NHTM, nguồn vốn là cơ sở để đáp ứng qui mô kinh doanh hay tạo khả
năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thực hiện phương châm “đi vay

để cho vay”, mỗi ngân hàng đều phải quan tâm đến khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
21

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

động kinh doanh của mình. Nguồn vốn huy động được của NHTMCP Việt Á – Đà
Nẵng cũng như các ngân hàng khác, gồm tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội, tiền gửi dân
cư, tiền gửi tổ chức tín dụng. Theo đó đối tượng gửi tiền có thể là dân cư, các tổ chức
kinh tế xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân…Có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, chưa sử
dụng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh họ đem gửi nguồn vốn đó tại ngân hàng để an
toàn đồng vốn và sinh lời trong tương lai.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2008

Năm 2009
Tỷ

Chỉ tiêu

Số tiền

trọng


Số tiền

(%)
1. Tiền gửi

Năm 2010
Tỷ

trọng

(%)

2009 so với 2008
Tốc
Mức độ
độ
(Tăng)
(%)

2010 so với 2009
Tốc
Mức độ
độ
(Tăng)
(%)

Tỷ
Số tiền

(%)


trọng

150.877,94

24,52

194.409,72

28,32

192.774,65

25,69

43.531,78

28,85

-1.636,07

-0,84

342.244,32

55,62

364.518,23

53.10


429.444,76

57,23

22.273,91

5,61

64.926,53

17,81

TCTD

122.203,74

19,86

129.057,30

18,80

128.165,59

17,08

6.853,56

6,51


-891,71

-0,69

khác
Tổng

615.326,23

100

686.475,75

100

750.384,21

100

71.149,52

11,56

63.908,46

9,31

TCKT
2. Tiền gửi

Dân cư
3. Tiền gửi

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh VAB)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số vốn huy động được năm 2008 là 615.326,23
triệu đồng, năm 2009 là 686.475,75 triệu đồng, năm 2010 là 750.384,21 triệu đồng.
Như vậy, năm 2009 so với 2008 tăng 71.149,52 triệu đồng, tương đương mức tăng
11,56% và đến năm 2010 tiếp tục tăng 63.908,46 triệu đồng tương đương 9,31% so với
năm 2009. Trong đó phần tiền gửi các TCKT chiếm tỷ trọng giảm khá lớn, cụ thể năm
2008 đạt 150.877,94 triệu đồng ứng với mức tỷ trọng 24,52% tổng số vốn huy động,
năm 2009 đạt 194.409,72 triệu đồng ứng với mức tỷ trọng 28,32% tổng vốn huy động
và năm 2010 là 192.774,65 triệu đồng tương đương 25,69%. Trong năm 2009 nguồn
vốn huy động tiền gửi các TCKT tăng 43.531,78 triệu đồng với tốc độ tăng là 28,85%
so với năm 2008. Tiếp đến là tiền gửi của các TCTD giảm, cụ thể năm 2008 nguồn vốn
huy động là 122.203,74 triệu đồng ứng với mức tỷ trọng là 19,86% tổng vốn huy động.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
22

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

Đến năm 2009 thì nguồn vốn này tăng lên 129.057,30 triệu đồng ứng với mức tỷ
trọng là 18,80% vốn huy động, năm 2010 chiếm 17,08% tương ứng với số tiền là
128.165,59 triệu đồng. Tuy nguồn vốn huy động từ các TCTD có xu hướng tăng nhưng
nhìn chung tỷ trọng của nó trong nguồn vốn huy động lại giảm. Nguyên nhân làm cho
tiền gửi của các TCKT, TCTD giảm như vậy là do bước vào năm 2009, nền kinh tế của

nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn và thách thức. Cuộc khủng hoảng tài chính của
một số nền kinh tế của nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn và thách thức. Cuộc khủng
hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào
tình trạng suy thoái đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế trong nước nói
chung và tình hình kinh tế Đà Nẵng nói riêng. Đặc biệt cơn bão số 9 năm 2009 đã một
phần làm thiệt hại và kiềm hãm đà phát triển của kinh tế trong khu vực vì vậy mà các
tổ chức này cũng bị ảnh hưởng nên nguồn vốn huy động của các tổ chức này cũng
giảm so với tổng nguồn vốn huy động được. Thêm vào đó là do trên địa bàn có nhiều
ngân hàng cổ phần ra đời nên mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao mà
NHTMCP Việt Á có lãi suất thường thấp hơn các ngân hàng cổ phần khác, vì vậy các
tổ chức này không muốn gửi tiền vào nơi lãi suất thấp. Đây cũng là nguyên nhân khiến
cho nguồn vốn huy động từ các tổ chức này giảm.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì tiền gửi dân cư lại tăng mạnh và chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng nguồn vốn huy động được. Cụ thể là năm 2008 đạt 342.244,32 triệu
đồng ứng với mức tỷ trọng 55,62% tổng số vốn huy động, năm 2009 đạt 364518,23
triệu đồng với mức 53,10% tổng vốn huy động, đến năm 2010 là 429.444,76 triệu đồng
chiếm 57,23% tổng nguồn vốn huy động. Trong năm 2009 nguồn vốn huy động tiền
gửi dân cư tăng 22.273,91 triệu đồng với tốc độ tăng là 6,51% so với năm 2008, năm
2010 tăng mạnh đến 64926 triệu đồng với tốc độ tăng 17,81% so với năm 2009.
Nguyên nhân là do trong nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng có trang thiết bị máy
móc tốt phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng đã đưa công nghệ thông
tin, các thiết bị máy móc tiên tiến vào trong hoạt động của mình như bố trí các máy rút
tiền tự động ATM ở những nơi thuận tiện cho khách hàng nên nguồn vốn huy động từ
phía dân cư của NHTMCP Việt Á – Đà Nẵng tăng lên.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
23

Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

Việc phát hành các công cụ nợ ít mang lại tiện lợi và kỳ hạn dài do vậy có thể
mang lại rủi ro cho khách hàng. Hình thức này được chi nhánh xem là hình thức huy
động nóng cho nên khi thật cần thiết ngân hàng mới tăng cường huy động từ nguồn
này.
Tóm lại, tình hình huy động vốn ở NHTMCP Việt Á – Đà Nẵng có chuyển biến
tốt, mức huy động năm sau tăng nhẹ hơn năm trước, tổng vốn huy động được cũng thế.
Nhưng nguồn vốn từ nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng quá lớn trên 50% trong tổng
nguồn vốn huy động. Vì vậy ngân hàng cần phải đề ra các chính sách hỗ trợ lãi suất để
thu hút các nguồn tiền gửi TCKT và TCTD vào ngân hàng.
2.1.4.2. Tình hình cho vay tại NH TMCP Việt Á – Đà Nẵng
Bảng 2. Tình hình cho vay chung tại Chi nhánh
ĐVT: Triệu đồng

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung
24

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Lai

Năm


Tỷ trọng

Năm

Tỷ trọng

Năm

Tỷ

2008

(%)

2009

(%)

2010

trọng
(%)

1. Doanh số cho vay
- Ngắn hạn
- Trung – dài hạn
2. Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung – dài hạn

3. Dư nợ bình quân
- Ngắn hạn
- Trung – dài hạn
4. Nợ xấu bình quân
- Ngắn hạn
- Trung – dài hạn
5. Tỷ lệ nợ xấu
- Ngắn hạn
- Trung – dài hạn

127.586
14.335
113.251
104.596
39.429
65.167
487.526
238.526
248.951
10.347
4.732
5.615
2,12

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Dung

100
11,24
88,76
100

37,69
62,31
100
48,94
51,06
100
45,73
54,27

135.256
15.627
119.729
114.246
44.156
70.090
508.536
255.968
252.568
10.638
4.658
5.980
2,09

100
11,55
88,13
100
40,14
61,35
100

50,33
49,67
100
43,79
56,21

152.234
18.075
134.159
127.117
51.028
76.089
533.653
255.287
278.375
10.311
4.345
5.966
1,93

1,98

1,82

1,70

2,26

2,36


2,14

Trang 25

100
11,87
88,13
100
40,14
59,86
100
47,84
52,16
100
42,14
57,86

Chênh lệch
2009/2008
Số tiền
Tỷ lệ

2010/2009
Số tiền
T

(%)
6,01
9,01
5,72

9,23
11,98
7,55
4,31
7,29
1,53
2,81
-1,56
6,50

(
12
15
12
11
15
8
4
-0
10
-3
-6
-0

7.67
1.292
6.478
9.56
4.727
4.923

21.010
17.393
3.617
291
-74
365

16.978
2.448
14.43
12.871
6.872
6.008
25.117
-690
25.807
-327
-313
-14


×