Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

THỰC TRẠNG về TÌNH HÌNH nợ xấu tại CHI NHÁNH TECHCOMBANK THANH KHÊ – đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.93 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
+ Về mặt hình thức, tín dụng là một sự vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay.
Về nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng
giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với
điều kiện phải hoàn trả theo những thoả thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự
thoả thuận đó là: thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức trả.
+ Tín dụng ngân hàng là một loại giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa một bên
cho vay (ngân hàng hay các định chế tài chính khác) và bên đi vay, trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
1.1.2 Phân loại tín dụng
1.1.2.1
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn : thời hạn cho vay không quá 12 tháng. Thường được dùng để
bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các Doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các các nhân.
- Tín dụng trung hạn : thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm. Thường được
dùng để cho vay sửa chữa, cải tạo, đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết
bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: thời hạn cho vay trên 5 năm. Được dùng để đáp ứng các nhu
cầu đầu tư dài hạn như xây dựng cơ bản, nhà ở, thiết bị phương tiện vận tải có quy
mô lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại....có thời gian thu hồi vốn lâu.
1.1.2.2


Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: tín dụng vốn lưu động thể hiện dưới hình thức cho vay để
bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế loại tín dụng này được thực
hiện dưới các hình thức cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh
trong các công đoạn của chu kì sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh toán các khoản nợ
- Tín dụng vốn cố định : Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp để bổ sung

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

vốn cố định hình thành nên tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng
các công trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài hạn
1.1.2.3
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng
nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu
dùng, cho vay cá nhân, đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần
từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
1.1.2.4
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng có bảo đảm đối vật (Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản) : là loại tín

dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ
thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng có bảo đảm đối nhân (Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản) : là
loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do
chính các tổ chức tín dụng lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả
thi và dựa vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của KH.
1.1.2.5
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu và họ trực
tiếp trả nợ vay ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước, chứng từ
nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết khấu thương phiếu, mua các
phiếu bán hàng tiêu dùng, máy móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ.
1.1.2.6
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
.
– Tín dụng có thời hạn cụ thể: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng bao gồm:cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phí trả góp), cho vay
có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp), hoặc cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng
không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi
vay hoặc cho vay theo kỹ thuật thấu chi.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh


- Tín dụng không có thời hạn cụ thể: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu
khách hàng trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng
phải báo trước một thời gian hợp lý theo hợp đồng.
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng
- Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi: Nguyên tắc này thể hiện
đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hoàn trả trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi
tức theo công thức vận động của quỹ cho vay (T-T’). Nó cũng bảo đảm tôn trọng quy luật
lưu thông tiền tín dụng: tiền tín dụng thường xuyên quay về nơi phát hành ra nó.
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích: Để đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, thì khi cho vay, cần
phải biết người vay sử dụng vốn vay vào mục đích gì, có khả năng thu hồi nợ hay không,
lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào...
Tính mục đích của tín dụng thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay, bao gồm cả
hai mặt: cho ai vay và cho vay cái gì. Cho vay có mục đích không chỉ giới hạn trong việc
cho vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể; mà phải hướng việc cho vay vào những
khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả. Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục
đích thì khả năng mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn.
- Vốn vay phải có bảo đảm: Khi ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế sẽ làm
tăng sức mua của xã hội, làm tăng tiền trong nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hoá trên thị
trường. Ngoài ra, sự vận động của tín dụng luôn gắn liền với sự vận động của hàng hoá,
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên cần thiết khi cho vay phải
thực hiện đúng nguyên tắc này. Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu
hồi nợ cho ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục
đích cho vay bị phá sản. Đảm bảo tín dụng là tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của
nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi
trường kinh doanh.
1.1.4 Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội thể hiện ở nhiều
mặt:

- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là công cụ thúc đẩy
quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, thông qua việc cung ứng vốn kịp thời đầy

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

đủ và linh hoạt cho mọi tổ chức cá nhân. Nguồn vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng có thể được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau như tự tích lũy,
ngân sách nhà nước cấp phát, liên doanh, vay ngân hàng... Trong đó vay ngân hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Bởi vì nguồn vốn này được cung ứng đầy đủ, kịp thời và nhanh
chóng nhất. Mặt khác, sử dụng vốn vay ngân hàng có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi vì tính chất của nguồn vốn này là hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế. Thông
qua định hướng đầu tư tín dụng với các chính sách nhất định, tín dụng ngân hàng có tác
dụng rất to lớn đến điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với chính sách và định hướng
phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kì nhất định. Thực trạng nền kinh tế
nước ta trong giai đoạn đổi mới cơ chế kinh tế là một minh chứng rất rõ nét. Với một
chính sách tín dụng hợp lý kết hợp với các chính sách tài chính tiền tệ khác, trong một
thời gian ngắn, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu với một cơ chế
bất hợp lý trở thành một nước có đà tăng trưởng mạnh. Định hướng đầu tư cho nền kinh
tế đúng như đường lối mà Đảng đã vạch ra: Coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tập
trung sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và tăng cường chế độ
hạch toán kế toán. Nguyên tắc của tín dụng là hoàn trả đúng hạn, đầy đủ và có lãi. Vì thế,
khi bất kỳ một đơn vị kinh tế xã hội nào có nhu cầu vay vốn tín dụng, điều đầu tiên họ
nghĩ đến là phải tính toán hiệu quả sử dụng vốn vay, ở đây đòn bẩy lãi suất có ý nghĩa rất
to lớn và là động lực thúc đẩy chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả quản lý kinh
tế.
- Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông toàn xã hội, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý và điều hoà lưu thông tiền mặt. Hoạt động tín dụng tạo ra tiền
ghi sổ; việc sử dụng tiền ghi sổ được thực hiện thông qua việc ghi chép trên sổ sách kế
toán ngân hàng; điều này làm giảm đi một lượng tiền mặt đáng kể trong lưu thông. Các
chi phí liên quan đến phát hành tiền, quản lý và lưu thông tiền được giảm bớt. Mặt khác
chính khối lượng tiền có mặt trong lưu thông ít đi đã làm dễ dàng hơn cho công tác quản
lý và điều hoà lưu thông tiền mặt.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

- Tín dụng góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Thông
qua nguồn vốn đầu tư của tín dụng ngân hàng mà các hoạt động ngoại thương phát triển,
các hoạt động liên doanh góp vốn, các hoạt động có tính đa quốc gia phát triển... Đó
chính là điều kiện và cơ hội để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế quốc
gia trên trường quốc tế.
1.1.5 Khái niệm, đặc điểm của rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Khái niệm:

Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính ( trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ
người đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng. Điều này có
nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc cũng như lãi như cam kết có thể bị trì
hoãn hoặc thậm chí là không được hoàn trả và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng sự
luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của hoạt động Ngân hàng.
1.1.5.2 Đặc điểm
1.1.5.2.1 Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, Ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên những thiệt
hại, thất thoát về vốn xãy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
Biểu hiện rỏ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, Ngân Hàng thường biết sau cũng như
không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng có thể gây rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng muốn hiệu
quả cần tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống thông tin theo
dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và
khách hàng vay vốn.
1.1.5.2.2 Rủi ro tín dụng mang tính chất đa dạng và phức tạp
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của
rủi ro tín dụng
Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng Ngân Hàng là tài chính kinh
doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp
với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
càng thể hiện rõ ràng.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp
dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh
đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân bản chất và
hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
1.1.5.2.3 Rủi ro tín dụng có tính tất yếu vì nó luôn luôn gắn liền với sự vận động
của nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết trước được thị
trường sẽ tiêu thụ sản phẩm của họ với số lượng bao nhiêu và giá cả như thế nào, vì vậy
chỉ khi họ sản xuất xong và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ họ mới biết họ thành
công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn, nếu thất bại việc
trả nợ sẽ khó khăn và gây rủi ro cho Ngân hàng cho vay. Hơn nữa, còn nhiều yếu tố tác
động như: thiên tai, địch họa, chiến tranh, người kí hợp đồng gặp khó khăn…đều có thể
gây tai họa cho nhà sản xuất. Do đó Ngân hàng cần chủ động có các biện pháp thích hợp
xử lý vấn đề thông tin không cân xứng để đối phó với rủi ro, đo lường rủi ro cũng như xác
định giá khoản vay cho phù hợp.
1.2 Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm nợ xấu
Trong hoạt động Ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, chưa có một định nghĩa thống
nhất hoặc quy định cụ thể như thế nào là: nợ xấu. Điều đó có nghĩa là mặc dù hoạt động
ngân hàng đã được chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường nhưng Việt Nam vẫn
chưa có một văn bản pháp quy nào chính thức thừa nhận khái niệm nợ xấu. Tuy nhiên,
theo cách phân loại nợ xấu tại quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, có thể hiểu: Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày hoặc các khoản nợ được
cơ cấu lại hoặc là các khoản nợ vẫn còn trong thời hạn cam kết nhưng khách hàng vay bị
mất khả năng thanh toán hoặc ngân hàng có những bằng chứng xác thực chứng minh

được mức độ rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng hoặc các khoản phải thanh toán đã quá
hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được
thanh toán đầy đủ.
1.2.2 Phân loại nợ xấu
1.2.2.1 Căn cứ vào khả năng trả nợ:

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5, cụ thể là:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ
sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều
chỉnh lần đầu)
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Ngoài ra, còn có thể xem xét nợ xấu dưới các góc độ khác:
1.2.2.2 Căn cứ theo thành phần kinh tế:
Nợ xấu của khách hàng là DNNN
Nợ xấu của khách hàng là DNTN
Nợ xấu của khách hàng là công ty trách nhiệm hữu hạn
1.2.2.3 Căn cứ theo thời hạn cho vay:

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

Nợ xấu của các khoản vay ngắn hạn
Nợ xấu của các khoản vay trung và dài hạn
1.2.2.4 Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh:
Nợ xấu do nguyên nhân khách quan

Nợ xấu do nguyên nhân chủ quan
1.2.2.5 Căn cứ vào hình thức bảo đảm:
Nợ xấu có tài sản bảo đảm
Nợ xấu không có tài sản bảo đảm
1.2.3 Ảnh hưởng của nợ xấu
1.2.3.1 Đối với ngân hàng
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: Nợ xấu tác động, làm chậm quá trình tuần hoàn và
chu chuyển vốn của ngân hàng, giảm vòng quay của vốn. Từ đó, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn
- Nợ xấu hạn chế khả năng tăng trưởng và mở rộng tín dụng, hạn chế khả năng
kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, nợ xấu trực tiếp tác động đến khả năng tài chính
của ngân hàng khi phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, là yếu tố bất lợi
trong cạnh tranh, trong quá trình phát triển và hội nhập.
- Giảm lợi nhuận: Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng. Hoạt động này được tài trợ phần lớn từ nguồn vốn huy động được và phải trả
chi phí huy động vốn. Do đó, khi khoản vay không thu hồi được sẽ làm giảm thu nhập của
ngân hàng, trong khi đó, ngân hàng vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Bên cạnh đó, các
chi phí phát sinh cho nợ xấu là rất lớn (chi trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu và các
chi phí khác liên quan). Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng giảm, thậm chí thua lỗ.
- Giảm khả năng thanh toán, thậm chí làm mất khả năng thanh toán của ngân
hàng thương mại: Các khoản nợ xấu phát sinh sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như
nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cao sẽ
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu khách hàng nắm bắt được
dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn càng
làm cho tình hình thêm trầm trọng.
- Uy tín của ngân hàng bị giảm sút: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ tín dụng hay Tỷ
lệ Nợ xấu/ Nợ quá hạn là những chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B


Trang: 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

Những chỉ số này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và do đó, ảnh hưởng đến uy
tín của ngân hàng, làm cho khách hàng không còn tin tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, dẫn đến việc giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng
- Nguy cơ phá sản: Đây là hậu quả nghiêm trọng nhất của nợ xấu đối với hoạt động
của ngân hàng thương mại. Nếu nợ xấu ở mức cao mà không sớm có biện pháp hạn chế,
khắc phục, sẽ vượt ra khỏi tầm kiểm soát của ngân hàng, dẫn đến hàng loạt các ảnh hưởng
xấu kể trên và cuối cùng là sự phá sản.
1.2.3.2 Đối với nền kinh tế
Nợ xấu có ảnh hưởng gián tiếp đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ: Ngân hàng
– Khách hàng – Nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với
tư cách là trung gian tài chính, trung gian thanh toán, nó có quan hệ trực tiếp và thường
xuyên với các tổ chức kinh tế. Hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế và ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
Sự sụp đổ của một ngân hàng tất yếu sẽ kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng và
do vậy ảnh hưởng trầm trọng đến toàn bộ nền kinh tế. Do vậy tình trạng gia tăng các
khoản nợ xấu trong kinh doanh tín dụng ngân hàng tuỳ theo tính chất và mức độ mà gây
tác hại ở các cấp độ khác nhau tới ngân hàng đồng thời tác động xấu đến hoạt động của
các doanh nghiệp và tổ chức khác có liên quan với ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
- Thứ nhất, tính kém hiệu quả của hệ thống ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn
đến sự thiếu tin tưởng của công chúng vào hệ thống ngân hàng, làm cho tỷ lệ tích luỹ nội
bộ trong nước thấp. Đây là nguyên nhân hạn chế khả năng tăng trưởng dài hạn, đồng thời
làm cho tăng trưởng có khuynh hướng lệ thuộc vào bên ngoài. Hơn nữa, do ngân hàng
không làm tốt chức năng trung gian tài chính của mình, các luồng vốn đầu tư tiềm năng

trong dân chúng không hướng đến được những khả năng đầu tư mang lại hiệu quả cho
nền kinh tế và người gửi tiền. Thêm vào đó, một khối lượng lớn nợ không sinh lời của hệ
thống ngân hàng sẽ là một gánh nặng của ngân sách vốn đã không đủ để giành cho các
mục tiêu xã hội khác.
- Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng đến việc lưu thông tín dụng, hạn chế sự quay vòng
của vốn, khiến vốn ùn tắc, không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm cho sản xuất bị đình trệ, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

- Thứ ba, nợ xấu ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một cách giả tạo. Một
khối lượng vốn tồn đọng trong các khoản nợ xấu làm giảm lượng tiền trong lưu thông,
gây sức ép tăng cung tiền mà hậu quả là lạm phát. Mặt khác, do ảnh hưởng của nợ xấu,
các doanh nghiệp bị đình trệ sản xuất, phải đóng cửa, làm cho hàng hoá sản xuất ra không
đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, tình trạng cung không đủ cầu đến một chừng mực nào
đó sẽ làm cho giá cả hàng hoá tăng vọt, gây ra lạm phát.
1.3 Các dấu hiệu nhận biết nguy cơ nợ xấu
1.3.1 Từ phía khách hàng.
a) Dấu hiệu từ các báo cáo tài chính:
- Khách hàng chậm gửi hoặc không gửi báo cáo tài chính mà không có lý do
thuyết phục
- Số liệu báo cáo không đầy đủ, rõ ràng và thiếu trung thực
- Có sự tăng hoặc giảm bất thường các khoản mục của các báo cáo tài chính, cụ

thể là:
+Nguồn vốn chủ sở hữu giảm (trừ trường hợp doanh nghiệp chia tách)
+Có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản
+Nợ phải trả tăng lên đột biến trong khi nhu cầu sản xuất kinh doanh không có sự
thay đổi lớn. Nợ phải trả ngắn hạn lớn hơn giá trị tài sản lưu động (tương đương với vốn
lưu động ròng âm)
+ Các khoản nợ dài hạn tăng đáng kể hoặc chiếm tỷ lệ lớn
+ Các khoản phải thu tăng một cách đột biến cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối.
Thờigian thu hồi nợ trung bình tăng lên. Tỷ lệ các khoản phải thu khó đòi/ Tổng các
khoản phải thu tăng
+ Hàng tồn kho, chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn, chi phí tạm ứng, chi phí sản
xuất dở dang tăng đột biến; nhiều chương trình xây dựng cơ bản dở dang kéo dài, không
quyết toán được. Tỷ lệ các khoản tồn kho kém chất lượng/ Tổng Hàng tồn kho tăng
+ Sự thay đổi tăng nhanh chóng của tài sản cố định (trừ trường hợp doanh nghiệp
đầu tư phát triển sản phẩm mới)
+ Các chỉ tiêu hệ số thể hiện khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, luân chuyển
vốn giảm.
+ Doanh thu bán hàng giảm đột biến hoặc doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm
đi. Tổng doanh thu và doanh thu thuần chênh lệch lớn.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

+ Tỷ lệ phần trăm của Tổng chi phí/ Tổng doanh thu tăng lớn hoặc mức lãi giảm đi

+ Chi phí quản lý, chi phí tài chính tăng cao không cân xứng so với mức tăng
doanh thu bán hàng. Tốc độ tăng chi phí cao hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu trong
trường hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh không có sự thay đổi đột biến.
- Giá vốn tăng cao. Không thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo qui
định, công nợ dây dưa kéo dài.
- Chi phí quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
- Lợi nhuận cao nhưng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm hoặc
xuất hiện lỗ từ hoạt động kinh doanh.
b) Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh, quan hệ với bạn hàng:
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh (ngành hàng kinh doanh thế mạnh, truyền
thống bị thu hẹp trong khi mở rộng các hoạt động khác ở các lĩnh vực mà doanh nghiệp
chưa có kinh nghiệm)
- Nguồn cung cấp nguyên liệu bị giảm sút hoặc giá đầu vào tăng đột biến
- Thị phần sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp dần thu nhỏ trên thị trường, năng
lực cạnh tranh thấp, tiền đề phát triển trong tương lai của doanh nghiệp không nằm trong
xu thế tiêu thụ của thị trường. Mất quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp.
- Giá trị của từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua bán thay đổi đáng kể có thể
làm mất cân bằng năng lực sản xuất hiện hành. Khó khăn trong việc thanh toán các khoản
nợ người bán, khách hàng mua chịu tăng lên.
- Doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu hàng hoá thiết bị nhưng lại thường nhập
khẩu uỷ thác
- Hàng tồn kho có dấu hiệu kém chất lượng, lưu hàng tồn kho với số lượng lớn
hoặc cơ cấu hàng tồn kho không phù hợp. Mất nhiều khách hàng có quan hệ lâu năm.
- Bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý với qui mô, qui trình luân chuyển sản
xuất kinh doanh và thị trường phân phối. Mất mát những dây chuyền sản xuất chính, việc
thay thế những thiết bị máy móc lỗi thời diễn ra chậm chạp. Công suất của nhà máy giảm
lớn, một số dây chuyền phải ngưng hoạt động vì không có đơn đặt hàng.
c) Dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch nhu cầu vay vốn lưu động
ngày càng tăng lên không sát thực tế, thiếu cơ sở. Thời hạn xin vay vốn ngày càng kéo


SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

dài. Đề nghị vay vốn của khách hàng thể hiện nhiều nguồn trả nợ khác nhau nhưng thực
tế lại khó có thể nhận thấy được
- Xuất hiện những chủ nợ khác, đặc biệt là những chủ nợ nhận tài sản bảo đảm
- Thay đổi trong thái độ đối với ngân hàng hoặc cán bộ ngân hàng, ngại tiếp xúc
với cán bộ ngân hàng, thiếu tính hợp tác trong cung cấp thông tin.
- Khó khăn trong việc thanh toán những khoản nợ ngắn hạn, chậm trả nợ gốc, nợ
lãi, thường xuyên phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Thiếu tinh thần hợp tác trong việc thanh
toán các khoản nợ với ngân hàng
1.3.2 Các dấu hiệu liên quan đến công tác quản lý tín dụng từ phía Ngân hàng
a) Dấu hiệu từ hồ sơ khoản vay
- Hồ sơ cho vay không đầy đủ, thiếu chặt chẽ, thông tin thiếu độ tin cậy
- Hồ sơ TSBĐ chưa đảm bảo tính pháp lý, tài sản nhận làm đảm bảo có tính đặc
thù cao hoặc tính chuyển nhượng thấp trên thị trường
- Kế hoạch trả nợ, nguồn trả nợ không rõ ràng, tính khả thi thấp
- Khoản nợ có dấu hiệu không trả nợ đúng hạn, không có vật tư, công nợ tương
đương làm đảm bảo
b) Dấu hiệu liên quan đến công tác quản lý tín dụng
- Qui trình cho vay không tuân thủ theo đúng qui định của ngân hàng
- Lãnh đạo tự quyết định phê duyệt khoản vay, bỏ qua ý kiến của các cấp thẩm
định

- Quyết định cho vay không căn cứ vào tính khả thi của phương án sử dụng vốn
vay của khách hàng mà chủ yếu dựa vào nguồn thu nợ từ TSBĐ
- Giải ngân trước khi hoàn thiện hồ sơ khoản vay
- Cho vay chỉ dựa trên số liệu báo cáo của doanh nghiệp. Coi nhẹ hoặc bỏ qua
công tác điều tra, phân tích, đánh giá báo cáo tài chính, khả năng trả nợ của người vay
hoặc bỏ qua báo cáo của bộ phận thông tin tín dụng hoặc những nguồn tham khảo tín
dụng khác.
- Không thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất
kinh doanh, tài chính của khách hàng hoặc có kiểm tra nhưng do trình độ của cán bộ tín
dụng yếu kém, không thể kiểm tra được tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

khách hàng, không nhận biết được các dấu hiệu rủi ro từ phía khách hàng để đề xuất biện
pháp xử lý kịp thời.
- Vốn vay không được sử dụng đúng mục đích ban đầu.
- Cho vay thêm nhưng chỉ là biện pháp tình thế, không có TSBĐ tương ứng
- Cho vay đảo nợ
- CBTD có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng
c) Dấu hiệu liên quan đến việc phân loại nợ: đó là các khoản nợ được phận loại
từ nhóm 3 đến nhóm 5
d) Dấu hiệu được phát hiện bởi các đoàn kiểm tra của ngân hàng và ngân hàng
nhà nước

1.3.3 Dấu hiệu nhận biết từ phía cơ quan chủ quản và các cơ quan khác
- Khách hàng có liên quan trực tiếp đến vụ án hoặc có liên quan đến vụ án đang
được cơ quan pháp luật giải quyết
- Cơ quan chủ quản thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp, thay đổi giám
đốc hoặc kế toán trưởng
- Cơ quan chức năng có quyết định thay đổi, bổ sung hoặc rút bớt ngành nghề
kinh doanh, thu hồi GPKD của doanh nghiệp
- Nợ nghĩa vụ ngân sách nhà nước
- Kết quả kiểm toán có những điểm khác lớn so với các báo cáo trước đó của
doanh nghiệp
1.3.4 Các dấu hiệu khác
- Cơ chế chính sách thay đổi làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng vay vốn
- Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đầu ra của sản phẩm mà
khoản vay đó đầu tư
- Tỷ giá ngoại hối tăng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ của khách
hàng
1.4 Các nguyên nhân phát sinh nợ xấu
1.4.1 Nguyên nhân khách quan.
- Môi trường tự nhiên: Những nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, bão lụt,
hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh... là những nguyên nhân gây ra nợ xấu vượt ngoài tầm
kiểm soát và mong muốn của hệ thống ngân hàng thương mại cũng như các con nợ. Đây

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 13


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

là nhóm nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được. Những mất mát do nguyên nhân
này gây ra cần được sự chia sẻ của Nhà nước và xã hội. Đây là khoản nợ xấu được đưa
vào trong diện được khoanh xoá.
- Môi trường kinh tế, xã hội: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu
ảnh hưởng, tác động trực tiếp của môi trường kinh tế xã hội. Trong một nền kinh tế tăng
trưởng lành mạnh, tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội lớn thì hoạt động sản xuất
kinh doanh có điều kiện tốt để phát triển. Nhưng trong một nền kinh tế bị khủng hoảng,
đang đà xuống dốc, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất bị đình trệ, đầu tư giảm sút, thu nhập của
mọi thành viên trong xã hội đều giảm thì khả năng phát triển sản xuất kinh doanh là rất
kém. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng.
Biến động thị trường, sự thay đổi lãi suất, tỷ giá, ảnh hưởng của các cuộc khủng
hoảng kinh tế, chính trị thế giới và khu vực... đã gây cho các con nợ những gánh nặng nợ
nần không đáng có. Thực tế, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh
như: mất thị trường tiêu thụ sản phẩm, biến động giá cả thị trường... Nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ dẫn đến việc phải sắp xếp lại doanh nghiệp, sáp nhập, giải thể, phá sản.
Đây cũng là nguyên nhân gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng
- Sự thay đổi chính sách của Nhà nước: Các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô
của nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện nên thường có sự điều chỉnh.
Nhiều doanh nghiệp không theo kịp nên bị động, dự báo nhu cầu thị trường không sát dẫn
đến kinh doanh kém hiệu quả. Việc ban hành một số chủ trương, chính sách của Chính
phủ do không dự đoán trước được những khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện
nên tạo ra những rủi ro cho doanh nghiệp như: chính sách xuất nhập khẩu, những qui định
về quản lý sử dụng đất đai... Đã có không ít những doanh nghiệp bị thua lỗ do không theo
kịp các chính sách quản lý kinh tế mà hậu quả là ngân hàng cho vay phải gánh chịu
- Các nhân tố khác: Ngoài các nhân tố trên còn có rất nhiều nhân tố khác trực tiếp
hay gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng, gây ra các khoản
nợ quá hạn cho Ngân hàng. Như sự cung cấp thông tin của các cơ quan chức năng có liên
quan về khách hàng của Ngân hàng không đầy đủ chính xác hay rủi ro trong quá trình ký

kết các hợp đồng tín dụng, hoặc thiếu các chính sách, chế độ luật pháp cần thiết khác của
Ngân hàng để tạo môi trường thuận lợi cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp trong

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

nền kinh tế thị trường như việc quy định các chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán, luật
cung cấp và sử dụng thông tin về doanh nghiệp.
1.4.2 Nguyên nhân chủ quan
1.4.2.1 Về phía khách hàng
- Trình độ và năng lực quản lý của khách hàng còn yếu kém. Nhiều doanh
nghiệp tham gia kinh doanh quá nhiều mặt hàng, vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh
vượt quá khả năng quản lý dẫn đến ứ đọng hàng hoá, kinh doanh thua lỗ, vốn bị thất
thoát.
- Ngân sách Nhà nước không cấp vốn đầy đủ và kịp thời cho DNNN, do đó,
DNNN trông chờ vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng như là nguồn cấp phát cơ bản. Dù
hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, nhưng các DNNN vẫn được Nhà nước
bảo hộ và các NHTM (NHTM Nhà nước) vẫn phải tiếp tục cho vay. Cùng với quá trình
sắp xếp, cải cách lại DNNN, không ít DNNN phải sáp nhập, giải thể, phá sản do đó làm
cho nợ xấu ngân hàng tăng lên
- Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác,
rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều

khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường
thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Việc sử dụng vốn vay sai mục đích đã nêu trong phương án kinh doanh và
trong hợp đồng tín dụng đã ký cũng làm phát sinh nợ xấu cho ngân hàng. Điều này cũng
vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tín dụng là đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và
có hiệu quả. Nhiều khách hàng sử dụng vốn vay không đúng đối tượng kinh doanh hoặc
dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào các tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản,
dẫn đến việc không trả được nợ đúng hạn hoặc không trả được nợ
- Ngoài ra, nợ xấu còn phát sinh do rủi ro đạo đức của khách hàng vay vốn.
Người vay cố tình không trả nợ, lừa đảo, chiếm đoạt vốn vay của ngân hàng. Điều này
được thể hiện qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản. Doanh nghiệp có
thể nộp báo cáo tài chính không chính xác, cố ý đưa ra các số liệu sai sự thật, phản ánh

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

không đúng thực trạng SXKD và tình hình tài chính của đơn vị. Những món cho vay trên
cơ sở những thông tin giả như vậy dễ đưa đến rủi ro cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, lợi
dụng khe hở về giấy tờ sở hữu tài sản, doanh nghiệp có thể đem thế chấp một tài sản ở
nhiều ngân hàng khác nhau. Nếu không thẩm định kĩ, thì khả năng xảy ra nợ xấu là rất
cao.
1.4.2.2 Về phía Ngân hàng

Các nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng dẫn đến nợ xấu thì hầu hết bắt
nguồn từ công tác thẩm định, kiểm soát tín dụng không tuân thủ nguyên tắc 6Cs trong
thẩm định và kiểm soát tín dụng, điều mà các định chế tài chính quốc tế luôn cảnh báo là :
Tính cách người vay (Character); Năng lực trả nợ (Capacity); Dòng tiền mặt (Cash
folow); Tài sản thế chấp (Collateral); Các điều kiện môi trường (Conditions); Sự kiểm
soát (Control). Cụ thể là:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với đặc điểm, thực trạng của
nền kinh tế và Chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ. Chính sách tín dụng được
hiểu đầy đủ bao gồm định hướng chung trong cho vay, chế độ tín dụng ngắn, trung và dài
hạn, các qui định về bảo đảm tiền vay, về loại khách hàng và ngành nghề được ưu tiên,
qui trình xét duyệt cho vay... quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng, bỏ qua sự
an toàn trong hợp động kinh doanh. Một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và
thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tượng, tạo ra kẽ hở cho người sử dụng vốn, không đem lại hiệu quả kinh
tế, chiếm dụng vốn của Ngân hàng là nguy cơ làm phát sinh nợ xấu.
- Năng lực thẩm định dự án cho vay của Ngân hàng còn yếu nên đã cho vay
những dự án không khả thi, nhiều rủi ro, không có khả năng thu hồi vốn, trong
khi Ngân hàng không lường trước được những nguồn dự trữ tương ứng để bù
đắp rủi ro. Cán bộ tín dụng chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về ngành
nghề mà mình tài trợ, trong khi Ngân hàng không có đủ thông tin, các số liệu
thống kê, các chỉ tiêu để phân tích và đánh giá khách hàng, phân tích khả năng
thị trường tiêu thụ hiện tại và tương lai, tính toán chu kỳ, vòng đời sản phẩm…
dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay.
- Ngân hàng quá chủ quan, tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo
hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay mà

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 16



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

coi nhẹ việc kiểm tra đôn đốc, giám sát việc thực thi dự án, phòng ngừa rủi ro,
đồng thời không nắm rõ tình hình sử dụng tiền vay của khách hàng, do đó không
có các biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời khi các khoản vay có dấu hiệu xấu
trong quá trình sử dụng dẫn tới khả năng trả nợ của khách hàng không được đảm
bảo, xảy ra nợ xấu.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế: Khi thẩm định dự án cho
vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo cáo tài chính kém
kết hợp với việc thiếu thông tin về khách hàng nên không phát hiện được hết các điểm
yếu về mặt pháp lý hoặc các sai sót trong hồ sơ chứng từ xin vay của doanh nghiệp, chưa
đánh giá được đầy đủ về tính khả quan của dự án. Bên cạnh đó, việc chấp hành các
nguyên tắc, thể lệ tín dụng và quy trình xét duyệt chưa nghiêm túc, các cán bộ tín dụng
không xem xét kĩ hồ sơ và điều tra kĩ về khách hàng cũng như việc đánh giá sai lệch về
giá trị tài sản thế chấp đã làm cho nguy cơ nợ xấu của ngân hàng tăng cao
- Tư tưởng chạy theo thành tích, tăng dư nợ một cách không căn cứ vượt lên trên
nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cần thiết hợp lý của doanh nghiệp và cả khả
năng quản lý hiện có của các doanh nghiệp.
- Bên cạnh vấn đề thiếu và yếu năng lực quản lý, đôi khi có một bộ phận cán bộ
Ngân hàng kém phẩm chất đạo đức lợi dụng vị trí công tác để trục lợi, tham ô, nhận hối
lộ, cố tình cho vay sai nguyên tắc, đây cũng là nguyên nhân làm gia tăng nợ xấu trong
thời gian qua.
1.5 Biện pháp xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
1.5.1 Sự cần thiết của việc xử lý nợ xấu
Hoạt động kinh doanh trong ngành Ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền
kinh tế. Do đó, hậu quả nợ xấu không những gây thiệt hại cho chính bản thân ngân hàng
mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, quyết định sự tăng trưởng hay kìm hãm kinh

tế của một đất nước.
Khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khiến Ngân hàng không thu hồi được
nợ làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị đóng băng không thể sinh lãi. Trong khi đó Ngân
hàng vẫn phải trả lãi tiền gửi cho nguồn vốn huy động được, từ đó làm cho lợi nhuận của
Ngân hàng bị giảm sút, nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng bị thu hẹp. Nếu tình trạng
này kéo dài có thể dẩn đến trường hợp Ngân hàng mất khả năng thanh toán và bị phá sản.
Vì vậy, công tác xử lý nợ sẽ làm lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các Ngân hàng,
tạo nên sự lưu thông của vòng quay vốn trong nền kinh tế, từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh của các Ngân hàng. Bên cạnh đó công tác xử lý nợ giúp cả hệ thống ngân hàng

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

tránh được tình trạng mất khả năng thanh toán bởi lẽ hoạt động kinh doanh của một ngân
hàng như những mắt xích có liên quan đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng, các tổ chức kinh
tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Khi một ngân hàng hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng dẫn đến gây khó khăn cho Ngân hàng về mặt tài
chính, có thể dẩn tới phá sản sẽ có những tác động dây chuyền bất lợi đến cả hệ thống
Ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Một khi tâm lý sợ mất tiền lây lan đến toàn bộ
những người gửi tiền, họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các Ngân hàng khác làm cho các ngân
hàng này và cả hệ thống Ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Do đó,
việc xử lý nợ xấu có vai trò quan trọng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.5.2 Các biện pháp xử lý nợ xấu
Khi xử lý các khoản nợ xấu, Ngân hàng thường có hai sự lựa chọn tổng quát là khai

thác hoặc thanh lý và trong mỗi sự lựa chọn lại có những cách khác nhau. Khai thác được
hiểu là việc Ngân hàng làm việc với người vay cho đến khi khoản vay được trả một phần
hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc trả nợ. Còn thanh lý là ép
người vay phải tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng, áp dụng và thực hiện tất
cả các biện pháp pháp lý có thể để thu nợ.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn của Ngân hàng là sự thật thà và thái độ
của người vay đối với khoản nợ, sức mạnh tài chính và khả năng chi trả của người vay,
chi phí thu nợ, thái độ của các chủ nợ khác và quan trọng là thực hiện phương án nào sẽ
có lợi nhất.
1.5.2.1 Các biện pháp tổ chức khai thác
- Tư vấn cho khách hàng: nhằm tác động đến khả năng tạo ra nguồn thu để trả nợ
vay của khách hàng. Đối với khách hàng là cá nhân, có thể khuyên người vay quản lý
ngân quỹ chặt chẽ hơn, khuyến khích thay đổi vị trí nhằm tạo điều kiện trả nợ hay bán bớt
một số hàng tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp, có thể khuyên thực hiện lại một chương
trình mở rộng sản xuất, định giá phương thức bán, tăng thêm sản phẩm mới...nhằm giảm
bớt chi phí, gia tăng doanh số và như vậy gia tăng khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Ngoài ra ngân hàng cũng có thể đề nghị người vay loại bỏ một số hoạt động không sinh
lời hay không có tính khả thi. Bằng kinh nghiệm và sự am hiểu của mình trên nhiều lĩnh
vực, ngân hàng có thể có những lời khuyên bổ ích đối với người vay, giúp họ khôi phục
và phát triển hoạt động kinh doanh
- Gia hạn nợ: Trong trường hợp người vay không trả được nợ do các nguyên nhân
khách quan như: thua lỗ do giá cả thị trường biến động mạnh ngoài dự kiến, tai nạn, bệnh
tật, thiên tai, địch họa... và người vay có thái độ thật thà thì biện pháp tốt nhất là gia hạn
hoặc điều chỉnh hợp đồng vay.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 18



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đôi khi có những khoản vay chuyển thành nợ xấu do việc
xác định kỳ hạn trả nợ không hợp lý, không phù hợp với chu kỳ kinh doanh và nguồn thu
của doanh nghiệp, làm cho khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ. Do đó, khi khoản
vay có dấu hiệu của một khoản nợ xấu, ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do việc
xác định kỳ hạn nợ không hợp lý thì phải xem xét điều chỉnh kỳ hạn nợ cho phù hợp
- Cho vay thêm: Khi khách hàng gặp khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc trả nợ
mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn. Ngân hàng có thể xem xét cấp thêm tín dụng,
giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn, tạo điều kiện cho khách hàng trả được
nợ, tăng lòng trung thành của khách hàng. Tuy nhiên, trước khi cấp vốn, ngân hàng cần
nghiên cứu kĩ thị trường sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đánh giá lại tính khả thi
của phương án kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện mới, và khả năng quản lý
của doanh nghiệp. Nếu không thì tình hình sẽ càng trầm trọng thêm, nợ cũ chưa thu hồi
được đã lại thêm nợ mới.
- Bổ sung tài sản đảm bảo: Ngay khi khoản vay có dấu hiệu nợ xấu hoặc do sự
xuống giá của thị trường, giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn dư nợ cho vay, ngân hàng có thể
yêu cầu người vay bổ sung tài sản bảo đảm. Mặc dù người vay có thể nghi ngờ về biện
pháp này nhưng nó có thể có lợi cho cả hai bên.
- Chuyển nợ thành vốn góp: Ngân hàng có thể tham gia góp vốn qua hình thức
mua cổ phần hoặc chuyển đổi nợ thành vốn góp. Với uy tín, kinh nghiệm của mình, sự
góp mặt của ngân hàng với tư cách là cổ đông của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
1.5.2.2 Các biện pháp thanh lý
Biện pháp thanh lý được áp dụng khi các biện pháp khai thác không đem lại kết
quả như mong muốn hoặc khi ngân hàng xét thấy việc tổ chức khai thác khó có thể đem
lại kết quả, khả năng cải thiện tình hình tài chính của người vay là xa vời, người vay
không sẵn lòng chi trả hay có ý lừa đảo, chiếm dụng vốn vay. Các biện pháp thanh lý

thường được áp dụng là:
- Thuyết phục doanh nghiệp tự nguyện bán tài sản thế chấp: Việc doanh nghiệp tự
nguyện bán các tài sản thường được đánh giá cao hơn là bị buộc phải phát mại và khi đó,
doanh nghiệp cũng đỡ bị mất uy tín trên thương trường. Mặt khác, ngân hàng cũng tránh
được các chi phí và các thủ tục pháp lý gắn liền với việc sở hữu và phát mại tài sản thế

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

chấp. Đây là giải pháp có lợi nhất đối với cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp trong số các
biện pháp thanh lý.
- Ngân hàng có thể thu nợ bằng cách bán tài sản cầm cố, thế chấp: Sau khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán, theo những thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng tín
dụng, ngân hàng có thể bán, cho thuê, xử lý các tài sản dùng làm cầm cố, thế chấp cho
khoản vay. Ngân hàng có thể bán công khai hoặc có giới hạn, nhưng trong mọi trường
hợp thì thời gian, địa điểm và các điều khoản bán tài sản phải hợp lý về mặt kinh tế.
- Thành lập hội đồng thanh lý tài sản: Hội đồng thanh lý tài sản được thành lập
dưới sự kiểm soát của cơ quan luật pháp khi xảy ra tình trạng doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán, không thể tạo ra đủ nguồn tiền để trả nợ khi đến hạn. Biện pháp này được áp
dụng khi có nhiều chủ nợ đối với cùng một hoặc vài tài sản cầm cố, thế chấp và đảm bảo
công bằng cho các chủ nợ.
- Thành lập hội đồng các chủ nợ: Nếu ngân hàng là một trong số các chủ nợ và ai
cũng muốn lấy lại tiền và có vị thế mạnh như nhau thì có thể thành lập một hội đồng các
chủ nợ. Điều này đòi hỏi sự hợp tác của các chủ nợ và thường bao gồm một thoả ước,

theo đó, các chủ nợ chỉ định ra một ủy viên được doanh nghiệp tự nguyện chuyển nhượng
tài sản của mình. Sau đó, uỷ viên này bán số tài sản theo thứ tự và chia số tiền thu được
cho các chủ nợ.
- Khởi kiện: Ngân hàng có thể tiến hành khởi kiện trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ vay, ngân hàng đã áp dụng các biện pháp tổ chức khai thác, xử lý tài
sản cầm cố, thế chấp nhưng không thu hồi được nợ; hoặc khi xảy ra tranh chấp giữa ngân
hàng và khách hàng hoặc với bên thứ ba và việc giải quyết bằng thương lượng không đạt
kết quả; hoặc khi khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tình chây ỳ việc trả nợ bất chấp mọi
nỗ lực của ngân hàng. Ngân hàng cũng có thể khởi kiện trong trường hợp cho vay không
có đảm bảo để tạo ra quyền truy đòi của mình.
- Phá sản doanh nghiệp: Đây được coi là biện pháp cuối cùng, khi việc áp dụng
các biện pháp trên là không có hiệu quả. Phần lớn các ngân hàng không coi đây là một
giải pháp hấp dẫn thay thế việc thu nợ, vì hầu hết mọi ngân hàng đều muốn thu nợ không
liên quan đến việc phát mại tài sản. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, khi có một số
lượng lớn các chủ nợ có bảo đảm tham gia, và có rất nhiều sự tranh chấp về quyền ưu tiên
đối với tài sản thế chấp, cầm cố thì giải pháp này cần được xem xét.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

CHƯƠNG II: C
2.1 Giới thiệu chung về chi nhánh Techcombank Thanh Khê – Đà Nẵng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển


SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam
Techcombank là một trong những NHTMCP lớn và đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, trụ sở chính ban đầu
đặt tại 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hiện nay, Techcombank có mạng lưới
rộng khắp bao gồm 149 chi nhánh và phòng giao dịch trải khắp 40 tỉnh thành của Viêt
Nam với tổng Tài sản hơn 30.000 tỷ đồng, đội ngũ nhân viên hơn 3.000 người.
Techcombank là NHTM đô thị đa năng hàng đầu ở Việt Nam có vốn góp của các
cổ đông lớn trong và ngoài nước như The HongKong and ShangHai Banking
Copration(HSBC), Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Tỷ lệ sở hữu của HSBC tại
Techcombank lên đến 20%. Techcombank là Ngân hàng Việt Nam duy nhất có cổ đông
chiến lược nước ngoài sở hữu tỷ lệ cổ phần tối đa theo quy định của Chính Phủ Việt Nam.
Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết
khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng
trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới..
Ngày 23/2/08–Báo Sài Gòn Tiếp Thị, Trung tâm Nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ
doanh nghiệp chính thức công bố Techcombank là “Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng
nhất năm 2008 ”. Danh hiệu này cho thấy sự công nhận của khách hàng đối với chất
lượng các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank. Với mong muốn phục vụ khách hàng tốt
nhất, Techcombank đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng, dịch vụ, đa dạng hóa sản
phẩm, mở rộng mạng lưới ngày càng quy mô hơn. Với sứ mệnh đó của mình,

Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng
và hiệu quả vào năm 2010.
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Thanh Khê
Chi nhánh Techcombank Thanh Khê chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 2002 tại
119 Lý Thái Tổ và chuyển sang 24-26 Điện Biên Phủ. Hiện nay , văn phòng chi nhánh
Techcombank Thanh Khê đã được dời đến 92-94 Lê Duẩn- quận Hải Châu-Đà Nẵng. Với
việc chuyển sang trụ sở mới khang trang hơn, cơ sở vật chất tốt hơn, nằm ở vị trí thuận lợi
hơn trong việc giao dịch với KH, điều đó tạo điều kiện cho chi nhánh thực hiên được muc
tiêu của mình và ngày càng vững mạnh hơn để phần nào củng cố, nâng cao ấn tượng uy
tín của chi nhánh Techcombank Thanh Khê trong lòng KH.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

Với những nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo cùng tâp thể cán bộ công
nhân viên từ khi hình thành chi nhánh đến nay, chi nhánh Techcombank Thanh Khê đã
phát triển từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Techcombank Đà Nẵng
và 2 phòng giao dịch trực thuộc trong vùng lân cận. Đội ngũ nhân viên cũng đã được phát
triển lên đến 25 người với 100% có trình độ Đại học và trên Đại học làm việc rất năng
động và hiệu quả, đã trải qua những kinh nghiệm thực tế.
Cùng với địa bàn hoạt động của Techcombank Thanh Khê có rất nhiều chi nhánh
cũng như phòng giao dịch của các NH khác liên tục được mở ra, điều này đã làm cho sự
cạnh tranh ở lĩnh vực NH càng thêm khốc liêt hơn. Nhưng với kinh nghiệm trên 6 năm
hoạt động trên địa bàn, cùng với sự tận tình, nhiệt huyết và chuyên nghiệp của đội ngũ

cán bộ nhân viên Techcombank Thanh Khê, hoạt động của chi nhánh luôn được duy trì ổn
dịnh và không ngừng phát triển bền vững, và lượng KH không ngừng được gia tăng về số
lượng theo thời gian.
2.1.2 Chức năng, nhiệm cụ của chi nhánh Techcombank Thanh Khê
2.1.2.1. Chức năng
Chi nhánh Techcombank Thanh Khê hoạt động theo quy chế của NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam và theo quy định của pháp luật, chức năng của Ngân hàng là chuyên
kinh doanh và quản lý thị trường đồng Việt Nam và ngoại tệ. Với quy mô là chi nhánh
cấp 1, Techcombank Thanh Khê có đầy đủ chức năng hoạt động kinh doanh các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng của hệ thống Techcombank Việt Nam.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Chi nhánh Techcombank Thanh Khê có những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện hoạt động cho vay, đầu tư tín dụng đối với các tổ chức kinh tế, dân cư
trên địa bàn hoạt động.
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu
- Thực hiện mở tài khoản cho các cá nhân, tổ chức kinh tế tiến hành thanh toán qua
ngân hàng và cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên nguyên tắc an
toàn, đảm bảo bí mật và nhanh chóng cho khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, làm các dịch vụ tín dụng thanh toán và các dịch vụ NH đối
ngoại.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng trong thời gian vay vốn.

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh


- Bảo lãnh thanh toán và các khoản vay, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài
hệ thống Techcombank cho các đơn vị cá nhân có tài khoản.
Ngoài ra chi nhánh Techcombank Thanh Khê còn thực hiện các nghiệp vụ theo chính
sách chế độ của Nhà Nước và của Ngân hàng TMCP Việt Nam
2.1.3 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh Techcombank
Thanh Khê
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH TECHCOMBANK THANH KHÊ
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng dịch vụ
KHDN

Phòng dịch vụ
KHCN

Phòng Kế toán giao
dịch và Ngân quỹ

* Ban Giám đốc: gồm một giám đốc và một phó giám đốc
- Giám đốc: Là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoạt động và chịu trách
nhiệm trước Hội sở và Pháp luật về hoạt động của chi nhánh. Giám sát và quản lý chung
các phòng ban. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của chi nhánh theo một
quy chế của Hội sở, trực tiếp điều hành các công việc có liên quan:
+ Công tác thi đua khen thưởng.
+ Công tác phát triển và đào tạo nhân sự.
+ Phát triển dịch vụ các ngân hàng.
+ Công tác xây dựng các chiến lược, quản lý khách hàng.
+ Đưa ra nhận xét, kiến nghị với NH Nhà Nước, chính quyền địa phương, chủ tịch hội
đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến NH…..

- Phó giám đốc: là một lãnh đạo, làm việc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Được ủy
quyền thay mặt giải quyết chung các vấn đề của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về những công việc được giao.
* Phòng Dịch vụ NH Doanh nghiệp

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Trang: 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Võ Thị Thúy Anh

Là nơi tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ vay liên quan đến các KH là tổ chức ,
Doanh nghiệp. Thẩm định, xét duyệt hồ sơ dự án tín dụng kinh doanh, thanh tra giám sát
việc thực hiện sử dụng vốn của khách hàng
Tìm hiểu tiếp cận KH để giữ KH hiện tại, thu hút KH mới, đồng thời tổ chức thăm
dò đối thủ cạnh tranh và chính sách của Thành Phố để có chiến lược hoạt động đúng đắn.
Thực hiện bảo lãnh đối với khách hàng, trong phạm vi hạn mức phán quyết cho vay.
Thực hiện thanh toán trong phạm vi ngoài nước, tiến hành các hoạt động liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng như thanh toán nhờ thu, mở L/C, chuyển tiền…
* Phòng Dịch vụ NH cá nhân
Là nơi tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ vay KH cá nhân, thực hiện các khoản cho
vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân vay vốn với các mục đích như: hỗ trợ kinh
doanh, cho vay du học, mua nhà, mua cổ phiếu của các công ty cổ phần….
Thực hiện tốt công tác Marketing đối với những sản phẩm bán lẻ của NH
Thực hiện mở Tài khoản, giao dịch thanh toán qua Tài khoản của cán bộ tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước ….
* Phòng kế toán và ngân quỹ

- Bộ phận kế toán: có chức năng hạch toán thu nhập, chi phí, các khoản phải thu, phải
trả, thực hiện quyết toán, cân đối thu chi, báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
của chi nhánh. Thực hiện thanh toán bù trừ trong hệ thống các ngân hàng TMCP, ngân
hàng liên doanh…., thu thập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu của chi
nhánh trên mạng máy vi tính để phục vụ cho sự điều hành của giám đốc.
- Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, vàng bạc, nghiệp vụ
thanh toán thẻ, nghiệp vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, thu chi hộ theo Uỷ nhiệm chi
của KH. Ngoài ra bộ phận còn có nhiệm vụ thu tiền mặt vào Ngân quỹ và chi tiền cho KH
vay vốn sau khi đã duyệt
2.1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh Techcombank Thanh Khê
trong 2 năm 2008-2009
Bảng 1. Kết quả kinh doanh của TCB Thanh Khê trong 2 năm 2008-2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008

SVTH: Trần Thị Lệ Hà; Lớp 35H09k7.1-B

Năm 2009

Chênh lệch

Trang: 25


×