Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP việt á chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.25 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô
giáo TS.Phạm Thị Lan Hương vì sự hướng dẫn và những nhận xét của cô trong suốt
quá trình em thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn các
cán bộ của Ngân hàng TMCP Việt Á-Chi nhánh Đà Nẵng đã giúp đỡ em hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Nếu không có những khoảng thời gian thực tập cùng những lời
chỉ bảo của cô giáo và các anh chị trong Ngân hàng thì em khó có thể thực hiện
được khoán luận tốt nghiệp này. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy
cô giáo, những người đã dạy bảo năm trong suốt 4 năm học vừa qua.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Huỳnh Hiển

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đà Nẵng, ngày………tháng……năm 2012
Ký tên và đóng dấu

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đà Nẵng, ngày………tháng……năm 2012
Ký tên

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.........................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN...........................................................iii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................viii

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG................................1
1.1 Tín dụng Ngân hàng............................................................................................1
1.1.1

Khái niệm................................................................................................1

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng..................................................................................2
1.1.3 Vai trò của tín dụng.......................................................................................3
1.1.4 Nguyên tắc tín dụng Ngân hàng....................................................................5
1.2 Rủi ro tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại
................................................................................................................................... 6
1.2.1 Hoạt động tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.........................6
1.2.2 Rủi ro tín dụng...............................................................................................7
1.2.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng...................................................................7
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng.................................................................................................................... 8
1.2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng.................................................................................................................. 10
1.2.2.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.................................................18
1.2.3 Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM.....................20
1.2.3.1 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro......................................................20
1.2.3.2 Xây dựng chính sách tín dụng...............................................................20
1.2.3.3 Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức đọ rủi ro
tín dụng............................................................................................................. 21
1.2.3.4 Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng.............................................21
1.2.3.5 Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng.............................................22
1.2.3.6 Xử lí hiệu quả nợ quá hạn.....................................................................22
1.2.3.7 Phân tán rủi ro tín dụng........................................................................23


SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

1.2.3.8 Sử dụng các công cụ ngoại bảng.......................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.......................................................................................25
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Á và chi nhánh Ngân hàng
TMCP Việt Á - Chi nhánh Đà Nẵng:.......................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Á:.............25
2.1.2. Giới thiệu về NH TMCP Việt Á – Đà Nẵng:...............................................26
2.1.2.1 Mô hình tổ chức:...................................................................................28
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban tại NH Việt Á – Chi nhánh
ĐN:................................................................................................................... 30
2.2. Khái quát chung về tình hình hoạt động KD của NH TMCP Việt Á – Chi
nhánh ĐN:...............................................................................................................31
2.2.1. Hoạt động huy động vốn:...........................................................................31
Bảng 1: Kết quả huy động vốn trong 3 năm 2008, 2009, 2010....................................33
2.2.2. Huy động cho vay.......................................................................................35
Bảng 2: Tình hình cho và qua ba năm 2008, 2009 và 2010........................................36
2.2.3. Hoạt động khác..........................................................................................37
Bảng 3: Hoạt động thanh toán của NH Việt Á - Chi nhánh ĐN..................................38
2.2.4. Kết quả hoạt động KD:..............................................................................39
Bảng 4: Kết quả hoạt động KD của NH TMCP Việt Á – Chi nhánh ĐN.....................39
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH TMCP Việt Á - Chi nhánh ĐN:...................40

2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng..........................................................................40
2.3.1.1. Tình hình rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng..........................40
Bảng 5: Tình hình rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng....................................41
2.3.1.2. Tình hình rủi ro tín dụng theo thời hạn................................................42
Bảng 6: Tình hình rủi ro tín dụng theo thời hạn..........................................................43
2.3.1.3. Tình hình rủi ro tín dụng theo tài sản đảm bảo....................................46
Bảng 7: Tình hình rủi ro tín dụng theo tài sản đảm bảo..............................................46
2.3.1.4. Tình hình rủi ro tín dụng theo nhóm nợ...............................................48
Bảng 8: Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ.....................................................................48
2.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại NH Việt Á - Chi nhánh ĐN.......49
2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía môi trường KD...................................................49
2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía NH.....................................................................49
2.3.2.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng........................................................50

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

2.3.3. Các biện pháp NH TMCP Việt Á - Chi nhánh ĐN đã thực hiện để ngăn
ngừa và xử lý rủi ro..............................................................................................51
2.3.3.1. Những biện pháp của chi nhánh nhằm hạn chế nợ quá hạn mới.........51
2.3.3.2. NH Việt Á - Chi nhánh ĐN đã nổ lực trong công tác xử lý nợ tồn
đọng.................................................................................................................. 52
2.3.3.3. Một số vấn đề cần được tiếp tục giải quyết..........................................52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NGĂN NGỪA VÀ HẠN

CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG.......................................................................................................................... 54
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng............................................54
3.1.1 Mục tiêu của Ngân hàng.............................................................................54
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng........................................................55
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt ÁChi nhánh Đà Nẵng.................................................................................................55
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thu thập thông tin.....................55
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức điều hành.......................................56
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ..........................................57
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng..................................58
3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay....................60
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay.....................................................61
3.2.7 Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng.....................62
3.2.8 Giải pháp trích lập quỹ, xử lí rủi ro tín dụng..............................................63
3.3. Kiến nghị........................................................................................................... 63
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................64
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................64
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TM cổ phần Việt Á..............................................66
KẾT LUẬN..................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................69

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1: Kết quả huy động vốn trong 3 năm 2008, 2009, 2010....................................33
Bảng 2: Tình hình cho và qua ba năm 2008, 2009 và 2010........................................36
Bảng 3: Hoạt động thanh toán của NH Việt Á - Chi nhánh ĐN..................................38
Bảng 4: Kết quả hoạt động KD của NH TMCP Việt Á – Chi nhánh ĐN.....................39
Bảng 5: Tình hình rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng....................................41
Bảng 6: Tình hình rủi ro tín dụng theo thời hạn..........................................................43
Bảng 7: Tình hình rủi ro tín dụng theo tài sản đảm bảo..............................................46
Bảng 8: Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ.....................................................................48

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TMCP
TCTD
TSBD
TDNH
VTC
NHTM
NH
DN
UBND
SXKD

CBTD
TNHH
NHNN

Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo
Tín dụng Ngân hàng
Vốn tự có
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Doanh nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng Nhà nước

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta xuất phát điểm từ một có nền
kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trương của Đảng và nhà nước là đổi mới
nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang nền

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang viii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Nó quyết định thành công của công
cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng-sản phẩm của nền
kinh tế hàng hóa cũng đã và đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới.
Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của
nền kinh tế. Trong sự nghiệp đổi mới hệ thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng
thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây
dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững.
Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi
nhuận Ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kì
lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, có thể
đưa Ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của Ngân hàng là một cú sốc mạnh
không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và
hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín
dụng để tìm ra giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là yêu cầu cấp thiết, đảm bảo
an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương tiện lý thuyết:
+Bản chất rủi ro tín dụng
+Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác động của nó đến bản
thân NHTM và với nền kinh tế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của VAB để đánh giá
được tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng của VAB – chi nhánh Đà Nẵng.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Đà
Nẵng.

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh
Đà Nẵng.
 Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh số liệu.
 Kết cấu đề tài
- Tên đề tài: “ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt ÁChi nhánh Đà Nẵng ”.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng Ngân hàng và rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi
nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP- chi nhánh Đà Nẵng.
Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chon đề tài: “Giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Đà Nẵng”. Rất mong
được sự góp ý của các thầy cô giáo để góp phần làm cho đề tài này được hoàn chỉnh
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!


SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang x


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Tín dụng Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
- Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh và tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit. Theo ngôn ngữ
dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau. Trong thực tế cuộc sống
thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo bối cảnh cụ thể.
Trong quan hệ tài chính: Tín dụng có thể một giao dịch tài sản trên cơ sở có sự hoàn
trả giữa hai chủ thể hay là phương pháp chuyển dich từ từ quỹ cho vay sang người
cho vay hay là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách
hàng (còn gọi là cho vay). Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng,
ta có các loại như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín
dụng hợp tác, tín dụng quốc tế. Trong những hình thức tín dụng nói trên, tín dụng
Ngân hàng là loại hình tín dụng phổ biến nhất, có quy mô và phạm vi hoạt động
rộng rãi nhất và có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi nước.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với mỗi chủ thể khác
trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, Ngân hàng đóng vai trò trung gian,
vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
- Theo chức năng hoạt động của Ngân hàng, TDNH được hiểu là một giao dịch

tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay
chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Như vậy: Về mặt hình thức đó là một sự vay mượn kinh tế, ngân hàng và người
đi vay (khách hàng) là những tổ hay cá nhân, hộ gia đình..
- Về mặt nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ này sang chủ
khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận trước giữa hai bên. Nội
dung chính của sự thỏa thuận đó là: thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức
phải trả.

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

- Theo luật ngân hàng của các nước: Tín dụng được định nghĩa: cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ động thái nào qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn
cho người khác dùng hoặc cam kết bằng chữ kí cho người này như bảo đảm, bảo
chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền. Định nghĩa này nêu lên 3 trường hợp: Cho vay
ứng trước (cho vay trực tiếp, cho vay bằng tiền), cho vay dựa trên việc chuyển
nhượng trái quyền, cho vay qua chữ kí. Mỗi loại cho vay có đặc thù riêng, thủ tục
pháp lí khác nhau, mức độ bảo đảm an toàn khác nhau.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng
- Là quan hệ thị trường theo hợp đồng. NHTM có danh mục sản phẩm cho vay

đa dạng nhất. Ngân hàng với tư cách là người cho vay được quyền kiểm soát việc
sử dụng vốn vay của người đi vay.
- Là hoạt động chủ yếu đối với hầu hết các ngân hàng. Khoản mục cho vay
chiếm quả nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 tổng thu của NHTM nên
cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo thu nhập.
- Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các
khoản cho vay. Các hoạt động ngân hàng thường hứng chịu rủi ro cho một người
mà ngân hàng tin tưởng cho họ vay vốn. Rủi ro có thể gây ra sự phá sản của Ngân
hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng giảm cũng có nghĩa là lợi nhuận của ngân
hàng tăng lên.
- Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho ngân hàng.
Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí rủi ro đầu tư.
- Kinh tế càng phát triển, lưọng cho vay của các ngân hàn cũng tăng nhanh và
loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng.
- Cho vay của ngân hàng là lĩnh vực khá phức tạp và thường xuyên thay thay đổi
thao những biến chuyển của môi trường kinh tế.
Do vậy đối với hoạt động tín dụng, vấn đề mà các ngân hàng quan tâm chính và
thường xuyên trăn trở là:
+ Sẽ cho ai vay
+Sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào ( đối tượng đầu tư)
+Lợi tức có cao không
+Có an toàn không

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

1.1.3 Vai trò của tín dụng
- Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị
trường, do đó với hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn
trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được
vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh
kiếm lời.
Trong sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn
cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Bản chất đặc trưng của hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi
phân tán trong nền kinh tế trong xã hội để thực hiện cho vay tới các đơn vị kinh tế
có nhu cầu vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập trung là yêu
cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm
mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn cho sản xuất….
- Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền
tệ.
Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện cho phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế
trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chịu sự
chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp
phần vào việc đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường,
hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh
vòng quay của vốn.

- Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Với sự tài trợ của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ
hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách minh bạch và hiệu quả

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng
tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp
hành các quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là
về vấn đề tài chính….
Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan
tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng
lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước yêu cầu các doanh
nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn
phải mở rộng phạm vi ra khu vực thế giới. Tín dụng đã trở thành cầu nối giữa nền
kinh tế trong nước với thế giới và khu vực. Đối với nước ta, một nước đang trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng nhất là
trong công tác xuất nhập khẩu, trong công cuộc quảng bá thương hiệu người Việt
trên thế giới.
Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có

đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng
hoá, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về
quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
- Thứ sáu, tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các nền kinh tế kém phát triển và
các ngành kinh tế trọng điểm.
Với công cụ tín dụng, chính phủ sẽ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát
triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra,
chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Điều này
được thể hiện rõ trong chính sách, chiến lược phát triển đất nước từng thời kỳ.
- Thứ bảy, tín dụng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, hạn
chế lạm phát.
Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, sau đó đầu tư

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong chính sách phát triển đất nước
mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo được không ảnh hưởng tiêu cực
đến tình hình giá cả và lưu thông tiền tệ quốc gia. Ngược lại, Nhà nước sử dụng
biện pháp khác, ví dụ như phát hành tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh
tế, sẽ gây ra sự mất cân đối trong lưu thông, trong quan hệ hàng hoá - tiền tệ, làm
tăng lạm pháp,… Kết quả là ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình công nghiệp hoá hiện

đại hoá đất nước.
1.1.4 Nguyên tắc tín dụng Ngân hàng
Một Ngân hàng chắc chắn khó có thể có được sự hiểu biết đầy đủ về một khách
hàng, đặc biệt là sự hiểu biết về tương lai mang tính tiên lương. Qua thực tiễn,
người ta đúc kết được một số nguyên tắc mà cán bộ tín dụng nên tuân thủ khi thẩm
định.
- Chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc tìm kiếm những cơ hội mới. Các
Ngân hàng mới thường mong muốn mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất
lượng tín dụng. Thế nhưng trong thực tế, vào những thời gian Ngân hàng cho vay,
thường xuyên người ta lại dễ bỏ qua những quy chế liên quan đến kiểm soát rủi ro.
Nên thấy rằng trong mọi trường hợp chất lượng tín dụng phải luôn được quan tâm,
bởi bất kỳ một khoản cho vay nào, dẫu trong điều kiện thuận lợi nhất, cũng đều hàm
chứa khả năng rủi ro nhất định và không thể có mức lãi suất cao nào có thể đủ bù
đắp những tổn thất của khoản cho vay có rủi ro.
- Mọi khoản cho vay nên có hai nguồn thu ngay từ đầu, nếu ko chí ít phải có
phương án dự phòng.
- Hay từ chối những khách hàng vay mà ngân hàng nghi ngờ phẩm chất của họ
- Nếu không hiểu rõ DN thì không cho vay
- Cho vay, trước hết là quyết định của cán bộ tín dụng và cán bộ tín dụng phải
cảm thấy hài lòng với khả năng phán xét của mình .
- Để có được sự thật, cán bộ tín dụng không nhất thiết phải là người quá thật thà.
- Không thể bỏ qua các điều kiện kinh doanh bên trong doanh nghiệp và cả bên
ngoài.
- Dù khó thực hiện, song việc đánh giá chất lượng quản lí DN là rất quan trọng.
- Tài sản đảm bảo không phải là vật thay thế cho việc trả nợ.

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

- Cho vay với những doanh nghiệp nhỏ, khả năng rủi ro cao hơn cho vay đối với
những doanh nghiệp lớn.
- Cần cẩn trọng xem xét đến từng chi tiết.
- Những Ngân hàng địa phương nên chú trọng cho vay những doanh nghiệp trên
địa bàn.
- Nên trả lời “không” đối với những khách hàng thúc ép muốn có một câu trả lời
nhanh.
- Nếu khoản vay được bảo lãnh phải chắc chắn rằng lợi ích của người bảo lãnh
tương đồng với lợi ích của người vay.
- Hãy xác định chính xác tiền của Ngân hàng được khách hàng chi tiêu vào đâu.
- Phải luôn nghĩ đến những tổn thất của Ngân hàng mình nếu khả năng rủi ro
tăng lên khi những nguyên tắc bị vi phạm.
1.2 Rủi ro tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương
mại
1.2.1 Hoạt động tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Sau khi đất nước chuyển đổi nên kinh tế theo hướng thị trường và có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, hệ thống Ngân hàng được phân chia thành 2 cấp.
Ngân hàng Nhà nước được đảm nhiệm chức năng quản lí vĩ mô, còn các NHTM
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ trong đó có hoạt động
kinh doanh tín dụng. NHTM được hoạt động độc lập trên cơ sở lỗ lãi tự chịu trách
nhiệm.
Nguồn vốn kinh doanh hiện nay không còn do Nhà nước cấp mà phải tự huy
động từ những nguồn nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện các hoạt động kinh doanh
mang lại lợi ích bù đắp các chi phí đầu vào, trên nguyên tắc phù hợp với các chế độ,
chính sách kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

1.2.2 Rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất và gây hậu
quả nặng nề nhất đối với hoạt động Ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì hầu hết các Ngân
hàng có dư nợ tín dụng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3
nguồn thu của Ngân hàng. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín dụng là vấn đề được

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các Ngân hàng, mà cả trong toàn nền kinh
tế. Các Ngân hàng luôn luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức
cao nhất có thể có ở các món cho vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm
thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như: sàng lọc và giám sát khách
hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các mức tín dụng, vật
thể chất, số dư bù và hạn chế tín dụng. Tuy nhiên, không một Ngân hàng nào nghĩ
được hết mọi sự bất ngờ khi viết ta những quy định hạn chế vào một hợp đồng cho
vay, sẽ luôn luôn có những hoạt động rủi ro của người vay tiền, chưa có một quy
định hạn chế nào loại bỏ được chúng cả.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho Ngân hàng những tổn thất về tài chính,
uy tín, lòng tin của xã hội… và rủi ro tín dụng luôn đứng vị trí đầu bảng được các
ngân hàng quan tâm. Rủi ro tín dụng giống như là “ngòi nổ” tự mình nó sự phá hoại
chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khi có những chất kích nổ sự phá hoại lan
truyền và sự tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu

mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội.
Rủi ro tín dụng luôn đứng vị trí đầu bảng được các Ngân hàng quan tâm. Từ xưa
đến nay, rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng trên toàn
thế giới. Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai, tính bản chất của Ngân hàng là
cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động Ngânh hàng. Hoạt động tín dụng
giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một Ngân hàng nào. Nó xứng đáng
nhận được sự chú ý đặc biệt trong quản trị Ngân hàng cũng như trong công tác giám
sát, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng của Ngân hàng trung ương. Việc quản trị tín
dụng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Hoạt
động tín dụng đòi hỏi Ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả
nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Không phải
bao giờ dự tính này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi thì khả năng phán
đoán lại càng trở nên khá hơn.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Theo quyết định số 493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số
18/2007/QD-NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc NHNN thì tổ chức tín dụng
thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2
điều này.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3

Khoản 4 điều này.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 điều này.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 điều này.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển


Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 điều này.
* Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá khả năng cho vay là:
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn / Dư nợ bình quân) x 100%
Quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không
được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá
hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan-NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = (Dư nợ xấu / Dư nợ bình quân) x 100%
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của ngân

hàng bao gồm các nhóm nợ 3,4,5 và không được tái cơ cấu, khả năng ngân hàng
không thu được nợ loại này là cao.
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu trực tiếp nhất để đánh giá chất lượng và rủi ro cho vay
của ngân hàng.
- Tỷ lệ phân bổ dự phòng
Tỷ lệ trích lập dự phòng chung theo 0.75% nợ quá hạn từ nhóm 1 đến nhóm 4
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1
Điều này như sau:
Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%, Nhóm 5: 100%

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A – C)}x r
Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Tỷ lệ phân bổ dự phòng = (Sử dụng dự phòng trong kỳ / Dư nợ bình quân) x 100%
Tỷ lệ này cho thấy được những tổn thất do các khoản nợ có vấn đề gây ra và

ngân hàng phải sử dụng nguồn dự phòng của mình để xử lý rủi ro như thế nào. Tỷ lệ
này tăng cao đồng nghĩa với việc tổn thất do những rủi ro cho vay của ngân hàng tăng
lên.
1.2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng
a. Nhóm nguyên nhân chung
a.1. Môi trường kinh tế có những biến động đối nghịch với mục tiêu phát triển của
mỗi Ngân hàng
- Nền kinh tế suy thoái và được thể hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mô sau: lạm
phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lãi suất thị trường
tăng,….
- Lạm phát tăng cao trong nhiều kỳ liên tiếp. Khi đó chỉ số giá của các loại hàng
hoá trên thị trường tăng theo. Điều này đồng nghĩa rằng chi phí sản xuất đầu vào
tăng và sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động tiêu thụ trên thị trường của người đi
vay. Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi nhuận giảm theo. Kết quả là ảnh hưởng đến kế
hoạch trả nợ của người đi vay đối với ngân hàng.
- Khi có sự biến động của tỷ giá thì cũng có thể đến rủi ro tín dụng, ví dụ như
trong trường hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng sẽ dẫn tới
trường hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng, qua đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
ngân hàng.
a.2 Xuất phát từ ảnh hưởng của văn hóa xã hội
Đó là ảnh hưởng của việc thay đổi tập quán tiêu dùng trong xã hội, nhất là trong
giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nước ta. Đó là sự thay đổi cách suy nghĩ của

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

cả một xã hội về thói quen tiêu dùng, nếu doanh nghiệp nào không có sự nắm bắt
kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình,
thậm chí có thể dẫn tới phá sản, điều đó sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây khó khăn cho
ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Đây thực sự là vấn đề đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải có hoạt động marketing một
cách có hiệu quả trong giai đoạn cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế.
a.3 Ảnh hưởng của nhân tố công nghệ
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng quyết định đến sức
cạnh tranh trên thị trường của mỗi Ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi công nghệ
thông tin đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và tới cả
quá trình cấp tín dụng. Qua đó nhằm khai thác triệt để “vốn thời gian”, kéo dài cánh
tay hoạt động của Ngân hàng và luôn giữ vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Góp phần làm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng
nói riêng.
a.4 Ảnh hưởng của môi trường chính trị pháp luật
Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát
chặt chẽ của luật pháp. Môi trường pháp lý sữ mang đến cho Ngân hàng một loạt
các cơ hội mới cũng như thách thức mới. Điều này được thể hiện rõ trong hoạt động
tín dụng, như việc gỡ bỏ các hạn chế trong cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của pháp luật cũng có thể đặt Ngân hàng trước
những nguy cơ cạnh tranh mới, như việc cho phép thành lập các Ngân hàng nước
ngoài sẽ đặt các Ngân hàng của nước đó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và
chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật pháp trong hoạt động tín dụng
cũng đẩy Ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự đoán sai khu vực kinh tế được ưu
tiên đầu tư hay bị hạn chế,… dẫn đến tình trạng sai lầm trong chính sách huy động

vốn và trong chính sách cho vay.
Môi trường chính trị pháp luật này không chỉ bó gọn trong phạm vi luật các
TCTD, mà còn liên quan tới luật dân sự, luật doanh nghiệp,… và cũng không chỉ bó
gọn trong phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế nhất là trong

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

điều kiện kinh tế hội nhập như hiện nay. Đồng nghĩa với đó là rủi ro sẽ không còn là
ở mỗi ngành Ngân hàng mà lan tới tầm quốc gia, khu vực.
a.5 Môi trường địa lí
Các vùng địa lý khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau như tài nguyên,
giao thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ nói
chung và sản phẩm dịch vụ tài chính Ngân hàng nói riêng. Chính những điều kiện
đó hình thành các tụ điểm dân cư, trung tâm thương mại, du lịch hoặc trung tâm sản
xuất,….
Rủi ro trong hoạt động tín dụng do môi trường địa lý mang đến rất khó có thể
nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán được thì cũng sữ bị tổn thất rất cao như sự
khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên,…. Những doanh
nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt, những
nguy cơ rủi ro cao.
b. Nguyên nhân từ phía người vay
b.1 Đối với khách hàng cá nhân (trong cho vay tiêu dùng)
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của

người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính vô cùng
quan trọng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,….
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay tiêu dùng đó là :
+ Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật, hoặc mâu thuẫn gia đình.
+ Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập.
+ Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác hoặc sử dụng tiền
không đúng mục đích, hoặc chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất, quản
lý kinh doanh,… dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng.
Trong tương lai nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư có khả năng tăng mạnh, do
mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.
Vì vậy, bản thân các Ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng thích hợp để hạn
chế rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
b.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là:

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

+ Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản
xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.
+ Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô, tham
nhũng.
+ Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, đây
là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xảy ra do tính khả thi của dự án còn thấp,
không khoa học, không tiếp cận được thị trường. Do chưa đánh giá được chính xác
nhu cầu thị trường, hay đánh giá sai lầm về khả năng tiêu thụ của thị trường. Dẫn
đến tình trạng sản phẩm tồn kho quá nhiều so với nhu cầu. Cần quan tâm đến công
tác nghiên cứu thị trường nhất là công tác marketing doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thị trường đầu vào. Đây là thị trường cung cấp
các nguồn lực cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, dịch vụ, thiết bị công
nghệ,…. Do không có kế hoạch trước những biến động của thị trường như tình
trạng tăng giá nguyên vật liệu không thể kiểm soát, trực tiếp sẽ làm tăng giá thành
sản phẩm. Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm lên thì sẽ làm cho việc tiêu thụ sản
phẩm chậm lại, tình hình luân chuyển vốn chậm, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán
nợ Ngân hàng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu daonh nghiệp giữ nguyên giá hoặc
không tăng giá thì sẽ làm giảm lợi nhuận và khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp
trong tương lai, thậm chí có thể bị thua lỗ.
Ngoài ra, còn có chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản phẩm trên thị trường,
làm giảm khả năng cạnh tranh. Do đó, bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải có chính
sách dự trữ nguyên vật liệu để đề phòng trường hợp tăng giá gây thiệt hại cho quá
trình sản xuất, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ cao.
- Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất như tình hình năng
suất lao động giảm sút, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ tay nghề của công nhân
còn thấp kém. Do cơ cấu chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn, gây ra hiện tượng lãng
phí ứ đọng vốn. Cũng có thể là do trình độ quản lý doanh nghiệp của ban giám đốc
còn yếu, không hiệu quả, không động viên được đội ngũ nhân viên hoạt động hăng
say, không có chế độ lương bổng khuyến khích, chính sách quản lý thiếu chiều sâu.

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

- Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong tình
hình tài chính. Do doanh nghiệp có hệ số nợ cao đó là kết quả của quá trình tăng
trưởng quá nóng hoặc quá chậm, do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thời
gian dài, không có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế khả năng quay vòng của các
khoản phải thu. Với khả năng tài chính vững mạnh, trong sạch sẽ như là cái móng
vững chắc cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và tạo dựng lòng tin đối với
Ngân hàng.
- Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trường đầu ra. Do
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường còn thấp, chất lượng kém, mẫu
mã không bắt mắt. Và áp lực của cạnh tranh bắt buộc doanh nghiệp phải hạ thấp giá
thành một cách đồng loạt, điều này ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Hơn
nữa, chính sự thiếu quan tâm, đầu tư vào công tác phân tích, phán đoán, dự báo thị
trường, hoặc sản xuất quá lớn so với nhu cầu, dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng hoá,
hạn chế khả năng quay vòng của hàng tồn kho. Hệ thống mạng lưới đại lý, cửa hàng
tiêu thụ không được đặt đúng vùng thị trường, sản phẩm không tới được tay người
tiêu dùng. Nhất là sắp tới sẽ có sự tham gia mạnh mẽ của các Ngân hàng nước ngoài
do xu thế hội nhập hoá nền kinh tế, đòi hỏi mỗi Ngân hàng cần phải có chính sách
nghiên cứu thị trường hợp lý hơn, hiệu quả hơn.
- Rủi ro tín dụng còn liên quan tới đạo đức của người sử dụng vốn vay ngân
hàng. Họ sử dụng với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn tín dụng của ngân hàng
thông qua việc tạo ra những dự án ảo. Những trường hợp như thế này hiện nay đang
tồn tại rất nhiều, đòi hỏi phải nâng cao công tác thẩm định khách hàng nhằm hạn
chế rủi ro.
c. Về phía Ngân hàng
Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ phía người vay, từ môi trường khách

quan có thể gây ra tình trạng rủi ro tín dụng, còn có những nguyên nhân chủ quan từ
phía các ngân hàng:
- Do chính sách tín dụng của Ngân hàng không phù hợp với đặc điểm, thực trạng
của nền kinh tế và chính sách phát triển của kinh tế Chính Phủ. Chính sách tín dụng
được hiểu đầy đủ bao gồm định hướng chung trong cho vay, chế độ tín dụng ngắn,
trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, về loại khách hàng và ngành

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS.Phạm Thị Lan Hương

nghề được ưu tiên, quy trình xét duyệt cho vay… quá trình chú trọng vào mục tiêu
lợi nhuận, tăng trưởng, bỏ qua sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Một chính
sách không đầy đủ đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt
động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho
người sử dụng vốn để gian lận chiếm đoạt vốn bất hợp pháp… cuối cùng là đem lại
hiệu quả kinh tế, nguy cơ rủi ro cao.
- Khâu phân tích thẩm định còn yếu đây là một trong những nguyên nhân trực
tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chưa được đào tạo đầy
đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngoài ra cũng có thể do vấn đề
đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định như không trung thực, thiếu trách nhiệm,
cấu kết với người đi vay để chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
- Nguyên nhân thứ ba là do ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng. Như cán bộ thẩm định đánh giá sai giá trị tài sản
đảm bảo coi đó là “bùa hộ mệnh” cho công tác thu hồi vốn sau này, mà coi nhẹ

công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án, phòng ngừa rủi ro, không có
những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế khoản vay có thể dẫn tới nợ quá hạn.
- Các Ngân hàng thường đứng trước một mâu thuẫn đòi hỏi sự linh hoạt trong
quá trình giải quyết, đó là mở rộng tín dụng để tăng lợi nhuận, đồng thời hạn chế rủi
ro tín dụng. Nhiều ngân hàng ra sức tăng mức dư nợ tín dụng mà bỏ qua hoặc hạ
thấp những tiêu chuẩn cho vay. Hay nói một cách khác là ngân hàng chỉ chạy theo
số lượng tín dụng mà không coi trọng chất lượng tín dụng, do đó rất nguy hiểm đối
với công tác tín dụng của ngân hàng. Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần phải có
những biện pháp hạn chế những chi phí không hợp lý nhưng các ngân hàng đã
không xác định rõ những chi phí nào đối với mình là không hợp lý và đã loại bỏ
những chi phí hợp lý khác làm giảm thấp chất lượng nghiệp vụ, gây ra rủi ro cho
hoạt động kinh doanh.
- Một yếu tố luôn ảnh hưởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng đó là chất
lượng và số lượng thông tin. Bởi vì bản thân hoạt động ngân hàng luôn trong tình
trạng thông tin không cân xứng, cho nên đòi hỏi công tác thẩm định phải sàng lọc
thông tin một cách kỹ càng, chính xác, tránh bỏ sót những dự án hiệu quả cao và
tránh nhận những dự án không có hiệu quả hay hiệu quả thấp. Các ngân hàng chưa

SVTH: Nguyễn Huỳnh Hiển

Trang 15


×