Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

THÁI độ và THỰC HÀNH về tư vấn CAI NGHIỆN THUỐC lá của cán bộ y tế tại một số TRẠM y tế THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.48 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐINH QUANG HUY

THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH
VỀ TƯ VẤN CAI NGHIỆN THUỐC LÁ
CỦA CÁN BỘ Y TẾ TẠI MỘT SỐ TRẠM Y TẾ
THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐINH QUANG HUY

THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH
VỀ TƯ VẤN CAI NGHIỆN THUỐC LÁ
CỦA CÁN BỘ Y TẾ TẠI MỘT SỐ TRẠM Y TẾ
THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành


: Quản lý bệnh viện

Mã số

: 60.72.07.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. KIM BẢO GIANG
2. PGS.TS. TRỊNH HOÀNG HÀ

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đinh Quang Huy, học viên cao học khóa 26 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Quản lý bệnh viện, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Kim Bảo Giang và PGS. TS. Trịnh Hoàng Hà.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội Ngày 20 Tháng 06 Năm 2019
Người viết cam đoan ký và ghi rõ họ tên
Đinh Quang Huy



LỜI CẢM ƠN
Với lòng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể
các Thầy, Cô hướng dẫn, Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Truờng Ðại học Y
Hà Nội đã hết lòng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Truờng. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Kim Bảo Giang, cô giáo đã tận tình chỉ bảo tôi
và giúp tôi thực hiện hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, quý đồng nghiệp tại Bệnh viện
Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS. Trịnh Hoàng Hà, đã động
viên giúp đỡ cả tinh thần và vật chất và tham gia nghiên cứu cùng tôi trong
thời gian làm nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Viện Y xã hội học, đặc
biệt là TS. Nguyễn Trương Nam và ThS. Nguyễn Thị Trang đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới
các lãnh đạo trạm y tế và nhân viên y tế tại các trạm nơi tôi đến lấy số liệu đã
hỗ trợ nhiệt tình và chia sẻ chính xác thông tin cho nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, vợ, con và bạn bè đã tạo diều
kiện và luôn ở bên tôi, chia sẻ những khó khăn, vuớng mắc và động viên tôi
trong suốt thời gian làm nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 6 năm 2019
Học viên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Một số khái niệm....................................................................................3
1.2. Thành phần, độc tính của thuốc lá..........................................................4
1.3. Ảnh hưởng của thuốc lá đối với sức khỏe..............................................5

1.3.1 Tác hại của thuốc lá đối với người hút thuốc.................................5
1.3.2 Ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động............................................7
1.4. Thực trạng sử dụng và chi phí cho thuốc lá...........................................8
1.4.1 Trên thế giới...................................................................................8
1.4.2 Tại Việt Nam................................................................................10
1.5 Cai nghiện thuốc lá...............................................................................12
1.5.1 Lợi ích của cai thuốc lá................................................................12
1.5.2 Các phương pháp cai nghiện thuốc lá..........................................13
1.6. Một số chương trình tư vấn cai nghiện trong nước..............................15
1.7. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành tư vấn cai nghiện
thuốc lá.................................................................................................16
1.7.1 Trên thế giới.................................................................................16
1.7.2 Tại Việt Nam................................................................................19
1.8. Thông tin dự án Vquit..........................................................................21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................22
2.3. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................22
2.3.1. Nghiên cứu định lượng................................................................23
2.3.2. Nghiên cứu định tính...................................................................25
2.3.3. Sai số nghiên cứu và kỹ thuật khống chế sai số:.........................26
2.3.4. Đạo đức nghiên cứu:...................................................................26


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................28
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................28
3.2. Thái độ và thực hành của cán bộ y tế về cai nghiện thuốc lá...............31
3.2.1. Thái độ của cán bộ y tế về cai nghiện thuốc lá.........................31
3.2.2. Thực hành về tư vấn cai nghiện thuốc lá của cán bộ y tế.........34
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và thực hành tư vấn cai

nghiện của đối tượng nghiên cứu.........................................................37
3.4. Khả năng thực hiện và khắc phục rào cản khi cung cấp dịch vụ tư vấn
cai nghiện thuốc lá................................................................................41
3.4.1. Khả năng thực hiện dịch vụ cai nghiện thuốc lá tại trạm y tế...41
3.4.2. Rào cản và các biện pháp khắc phục khi cung cấp dịch vụ tư
vấn cai nghiện thuốc lá.......................................................................42
Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................46
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................46
4.2. Thái độ và thực hành của cán bộ y tế về cai nghiện thuốc lá...............47
4.2.1. Thái độ của cán bộ y tế về cai nghiện thuốc lá.........................47
4.2.2. Thực hành của cán bộ y tế về tư vấn cai nghiện thuốc lá.........49
4.3. Các yếu tố liên quan đến thái độ và thực hành của cán bộ y tế về cai
nghiện thuốc lá.....................................................................................51
4.4. Khả năng thực hiện và các rào cản khi cung cấp tư vấn cai nghiện
thuốc lá.................................................................................................53
4.4.1. Khả năng thực hiện tư vấn cai nghiện thuốc lá tại trạm...........53
4.4.2. Các rào cản khi tư vấn cai nghiện thuốc lá...............................53
KẾT LUẬN....................................................................................................56
KIẾN NGHỊ...................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT

Cán bộ y tế

WHO


World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

FDA

U.S Food and Drug Adminitration (Cơ quan Kiểm soát Dược và
thực phẩm Hoa Kỳ)

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

PVS

Phỏng vấn sâu

GATS

Global Adult Tobacco Survey (Điều tra tình hình sử dụng thuốc
lá ở người trưởng thành).

SIDS

Sudden Infant Death Syndrome (Hội chứng đột tử sơ sinh)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phương pháp thu thập thông tin theo từng mục tiêu nghiên cứu....22
Bảng 2.2. Thông tin chung:.........................................................................23
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu...................28
Bảng 3.2. Đặc điểm chuyên môn.................................................................29
Bảng 3.3. Hành vi hút thuốc........................................................................30
Bảng 3.4. Thái độ của CBYT về vai trò của CBYT đối với việc hỗ trợ cai
nghiện thuốc lá cho người bệnh..................................................31
Bảng 3.5. Thái độ đối với công việc tư vấn cai thuốc lá.............................32
Bảng 3.6. Thái độ của CBYT về khả năng của bản thân trong việc hỗ trợ
cai thuốc lá..................................................................................33
Bảng 3.7. Thực hành hỏi tình trạng hút thuốc của người bệnh...................34
Bảng 3.10. Thực hành đối với người bệnh đang hút thuốc...........................35
Bảng 3.9. Thực hành đối với người bệnh hiện hút thuốc và sẵn sàng từ bỏ
thuốc lá........................................................................................36
Bảng 3.10. Một số yếu tố nhân khẩu học liên quan tới thái độ của cán bộ y tế. . .37
Bảng 3.11. Một số yếu tố đặc điểm chuyên môn liên quan tới thái độ của cán
bộ y tế..........................................................................................38
Bảng 3.12. Một số yếu tố nhân khẩu học liên quan tới thực hành của cán bộ
y tế...............................................................................................39
Bảng 3.15. Một số yếu tố đặc điểm chuyên môn liên quan tới thực hành của
cán bộ y tế...................................................................................40
Bảng 3.14. Một số yếu tố khác liên quan tới thực hành của cán bộ y tế.......41


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Được đào tạo về phương pháp giúp cai nghiện thuốc lá...........30
Biểu đồ 3.2. Thái độ chung của cán bộ y tế....................................................34
Biểu đồ 3.3. Thực hành của cán bộ y tế..........................................................37
Biểu đồ 3.4. Rào cản về thời gian...................................................................42
Biểu đồ 3.5. Rào cản về các hướng dẫn, kiến thức và đào tạo........................43

Biểu đồ 3.6: Rào cản về nhân lực....................................................................43
Biểu đồ 3.7. Rào cản là các vấn đề của người bệnh........................................44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc lá gây ra khoảng 25 căn bệnh khác nhau cho người hút thuốc
trong đó có nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp
và ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản [1]. Thuốc lá là một trong các nguyên
nhân chính gây ra các bệnh không lây nhiễm. Cụ thể, tính chung trên thế giới
thuốc lá gây ra 90% các trường hợp ung thư phổi, 75% các trường hợp phổi
tắc nghẽn mạn tính và 25% các trường hợp bệnh tim thiếu máu cục bộ [2].
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất thế
giới. Điều tra y tế quốc gia 2001- 2002 cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá là 56,7% ở
nam giới và 1,8% ở nữ giới. Với rất nhiều nỗ lực thực hiện chiến lược quốc
gia về phòng chống tác hại thuốc lá từ năm 2000, đến năm 2015 điều tra hút
thuốc lá ở người trưởng thành ở Việt Nam (GATS) cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá
đã có xu hướng giảm tuy nhiên vẫn đang ở mức cao là 22,5% (45,3% ở nam
giới và 1,1% ở nữ giới) [3]. Mỗi năm tại Việt Nam có khoảng 40.000 người
tử vong do các bệnh liên quan đến thuốc lá [4]. Ước tính 10% dân số hiện nay
của Việt Nam sẽ chết sớm do các bệnh có liên quan đến thuốc lá. Với khuynh
hướng hút thuốc như hiện nay, đến năm 2020, tỷ lệ tử vong do sử dụng thuốc
lá sẽ cao hơn tỷ lệ tử vong do các bệnh HIV/AIDS, lao, tai nạn giao thông, và
tự tử cộng lại.
Thuốc lá gây ra chi phí khổng lồ cho chăm sóc y tế cho những người bị
bệnh do hút thuốc lá, cộng thêm với tổn phí do giảm năng suất lao động, do
hỏa hoạn và những tổn hại cho môi trường. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu
của trường Đại học Y Hà Nội ước tính chi phí chăm sóc và điều trị cho 3 căn
bệnh do sử dụng thuốc lá gây ra (bệnh Ung thư phổi, bệnh viêm phổi tắc

nghẽn mạn tính và nhồi máu cơ tim) là hơn 2.304 tỷ đồng năm 2007 [5]. Nếu
tính chi phí gián tiếp gây ra cho xã hội thì con số tổn thất sẽ cao hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó, các hộ nghèo có người hút thuốc sẽ bị mất một khoản đáng kể


2

trong thu nhập khiêm tốn của họ vào việc mua thuốc lá, con số này ở Việt
Nam là tiêu tốn khoảng 5% thu nhập của gia đình vào thuốc lá [6].
Với tỷ lệ hút thuốc lá và chi phí cho thuốc lá cao như vậy nhưng dịch
vụ cai nghiện thuốc lá ở Việt Nam gần như chưa được phát triển. Toàn quốc
mới chỉ có một số ít cơ sở dịch vụ y tế có lồng ghép tư vấn và điều trị cai
nghiện và có một số đơn vị có dịch vụ tư vấn cai nghiện qua tin nhắn. Hoạt
động tư vấn bỏ thuốc của cán bộ y tế đối với các người bệnh hút thuốc lá cũng
rất hạn chế. Kết quả điều tra GATS 2015 cho thấy trong số những người hút
thuốc có sử dụng dịch vụ y tế trong khoảng thời gian 1 năm, chỉ có 45,6%
được hỏi về tình trạng hút thuốc và chỉ có 40,5% nhận được lời khuyên bỏ
thuốc từ cán bộ y tế [3]. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
có một số vùng trồng cây thuốc lá. Trong những năm qua, tư vấn cai nghiện
thuốc lá chưa phải là một hoạt động ưu tiên của y tế Thái Nguyên. Hiện nay,
các nghiên cứu về thái độ và thực hành của cán bộ y tế ở Việt Nam và trên thế
giới rất hạn chế. Nhằm tìm hiểu thực trạng về khả năng thực hiện tư vấn cai
nghiện thuốc lá của các trạm y tế để có những đề xuất can thiệp phù hợp,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Thái độ và thực hành về tư vấn cai nghiện
thuốc lá của cán bộ y tế tại một số Trạm y tế thuộc tỉnh Thái Nguyên” với 3
mục tiêu:
1. Mô tả thái độ và thực hành về tư vấn cai nghiện thuốc lá của cán bộ y tế
tại 26 Trạm y tế thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thái độ và thực hành về tư vấn cai
nghiện thuốc lá của đối tượng nghiên cứu.

3. Mô tả nhận thức của cán bộ y tế về khả năng thực hiện và các rào cản khi
cung cấp tư vấn cai nghiện thuốc lá của trạm y tế.
4.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1

Một số khái niệm

Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên
liệu thuốc được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào
hoặc các dạng khác [7].
Theo định nghĩa của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh dịch
Hoa Kỳ (CDC), người hút thuốc lá là người hút ít nhất 100 điếu thuốc trong
cuộc đời họ và hiện tại đang hút thuốc lá hằng ngày hoặc thỉnh thoảng [8].
Thuốc lá thụ động là khói từ đầu điếu thuốc khi đốt cháy trong quá
trình hút, thải ra ngoài môi trường làm cho con người dễ dàng hít phải [9].
Nghiện thuốc lá được hiểu một cách đơn giản là việc mất hoàn toàn tự
do nói không với thuốc lá. Người nghiện thuốc lá không thể “quên” hút thuốc
lá, ngược lại bị bắt buộc phải hút nếu sẽ bị cảm giác “đói” thuốc. Thuốc lá
buộc người nghiện phải hút liên tục nhiều tháng nhiều năm, tiếp tục hút thuốc
lá ngay khi đã mắc các bệnh do thuốc lá gây ra: thở oxy do suy hô hấp, cắt cụt
chân vì tắc mạch chi dưới. Nghiện thuốc lá xuất hiện là hậu quả của các hiệu
ứng tâm thần kinh do chất gây nghiện nicotine gây ra. Nghiện thuốc lá thường
là kết hợp của nghiện tâm lý, hành vi với nghiện thực thể - dược lý [10].
Cai nghiện thuốc lá thành công là từ bỏ hoàn toàn liên tục thuốc lá trong

ít nhất 12 tháng. Và giảm số lượng thuốc lá không phải là cai thuốc lá [11].
Tái nghiện thuốc lá là hút thuốc lá sau khi đã cai thuốc lá. Tái nghiện
thuốc lá cũng là một bước quá độ quan trọng trong tiến trình cai nghiện
thuốc lá [11].


4

2

Thành phần, độc tính của thuốc lá

Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già, có hàm lượng
Nicotine cao, lá của cây được hái về phơi khô dùng hút, nhai hoặc hít. Từ thế
kỷ 15 người ta đã tìm thấy thuốc lá ở Châu Mỹ. Đến đầu thế kỷ 19 thuốc lá đã
được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Hàm lượng nicotin trong các loại thuốc
thay đổi trong khoảng 2-10%. Nicotin được sử dụng ở liều thấp tạo sự sảng
khoái nhẹ nhàng, làm dịu cơn đói và bớt mệt mỏi. Tuy nhiên nếu dùng lâu dài
sẽ gây lệ thuộc và độc hại cho cơ thể. Mãi đến thế kỷ XX người ta mới thấy
những tác động tiêu cực của hút thuốc lá đến sức khỏe con người [12].
Một điếu thuốc lá có chứa từ 0,8 – 1 g thuốc lá, bao gồm 10 – 20 mg
nicotine và hơn 2500 chất hóa học khác nhau [10]. Khi đốt một điếu thuốc lá,
7000 chất hóa học được hình thành trong khói thuốc lá, trong đó chứa hàng
trăm chất độc, khoảng 70 chất gây ung thư [13]. Các chất hóa học này được
chia thành bốn nhóm là oxide carbon (CO), hắc ín, các chất kích thích,
nicotin. Trong đó, hắc ín là những chất có khả năng sinh ung thư như
benzopyrene, chlorua vinyl, naphthalene, dibenzacridine…. Các chất kích
thích như aldenydes, acroleine, phenols… gây kích thích phế quản và là
nguồn gốc của các bệnh hô hấp như COPD, làm nặng thêm bệnh hen,…
Nicotin là chất quyết định việc phát sinh và duy trì tình trạng nghiện thuốc lá

[10]. Nicotin trong khói thuốc lá là chất được cơ quan kiểm soát Dược và
Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp vào nhóm các chất có tính dược lý gây nghiện
tương tự như Heroin và Cocain.
Có 3 kiểu khói thuốc: dòng khói chính, dòng khói phụ và khói thuốc
môi trường. Dòng khói chính (MS) là dòng khói do người hút thuốc hít vào.
Đó là luồng khí đi qua gốc của điếu thuốc. Dòng khói phụ (SS) là khói thuốc
từ đầu điếu thuốc đang cháy toả ra vào không khí, nó không bao gồm phần


5

khói thuốc do người hút thở ra. Khoảng 80% điếu thuốc là cháy bỏ đi. Khói
thuốc lá môi trường (ETS) là khói phát ra từ một sản phẩm thuốc lá đang cháy
và khói bốc ra từ người hút thuốc. Tiếp xúc với ETS có tác dụng phụ ngay lập
tức trên hệ thống tim mạch và gây tử vong sớm ở những người không hút
thuốc, cũng như một loạt các bệnh tim và bệnh đường hô hấp. Có đủ bằng
chứng cho thấy ETS gây ung thư phổi và bằng chứng gợi ý rằng ETS có thể
làm tăng nguy cơ ung thư vú, ung thư khoang mũi xoang và ung thư mũi họng
ở người lớn [14]. Ở trẻ em, hút thuốc thụ động có thể gây viêm đường hô hấp,
hen, viêm tai giữa, đột tử ở trẻ sơ sinh, kém phát triển chức năng phổi và làm
tăng nguy cơ mắc các loại bệnh khác [13]. Trên toàn cầu, 603.000 ca tử vong
là do phơi nhiễm ETS năm 2004 [15].
3

Ảnh hưởng của thuốc lá đối với sức khỏe

4

Tác hại của thuốc lá đối với người hút thuốc


Thuốc lá gây ra khoảng 25 căn bệnh khác nhau cho người hút thuốc
trong đó có nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp,
và ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản, … [1],[16].
Khói thuốc lá đã được khoa học chứng minh là một trong các nguyên
nhân gây ra 30% tất cả các lọai ung thư: ung thư phổi, ung thư thanh quản,
ung thư khoang miệng, ung thư vòm hầu, thực quản ung thư da, ung thư dạ
dày, ung thư tụy bàng quang, tụy tạng thận, cổ tử cung và vú ở nữ [10, 17].
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư phế quản gấp 15 lần, hầu – thanh quản
gấp 10 lần, thực quản gấp 7 lần, khoang miệng và thận gấp 4 lần, bàng quang
gấp 3 lần, tụy tạng gấp 2 lần. Người hút thuốc lá cũng có nguy cơ mắc ung
thư máu, ung thư não cao hơn người bình thường đặc biệt là khi bị tiếp xúc
với thuốc lá thụ động từ trong bào thai hay lúc bé [10].


6

Hút thuốc lá gây ra các bệnh tim mạch, nó xảy ra cho thời gian ngắn
tiếp xúc, 1-7 giờ trong 1 tuần tiếp xúc với khói thuốc làm tăng nguy cơ nhồi
máu cơ tim 25% và sự tiếp xúc hơn 21 giờ /tuần tăng nguy cơ này lên 60%.
Trên thế giới, sự ngăn cấm hút thuốc nơi công cộng đã làm giảm trung bình
17% sự cố nhồi máu cơ tim [14],[18]. Hút thuốc lá cũng gây ra các bệnh về
hô hấp như viêm phổi, COPD hoặc nặng thêm tình trạng bệnh của người bệnh
COPD, các vấn đề khác về đường hô hấp bệnh lý đường tiêu hóa như lóet dạ
dày tá tràng ảnh hưởng lên chức năng sinh sản nam cũng như nữ; ảnh hưởng
lên diễn tiến bình thường của thai kỳ…[10, 17].
Hút thuốc lá trong khi mang thai làm tăng nguy cơ mắc các bệnh biến
chứng sau sinh, sinh non, trẻ bị nhẹ cân, thai chết lưu, đột tử sơ sinh (SIDS) [17].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, trong thế kỷ 20 trên thế giới đã
có 100 triệu người chết do các bệnh liên quan đến sử dụng thuốc lá. Mỗi năm
thuốc lá gây ra gần 6 triệu ca tử vong, con số này sẽ tăng thành hơn 8 triệu

người một năm vào năm 2020, trong đó 70% số ca tử vong sẽ xảy ra ở các
nước đang phát triển. Nếu các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá hiệu quả
không được thực hiện thì trong thế kỷ này sử dụng thuốc lá sẽ giết chết 1 tỷ
người [19]. Chỉ tính riêng Trung Quốc tới thời điểm 2020-2030 sẽ có từ 1-2
triệu người chết mỗi năm [20]. Những người đàn ông sinh trong khoảng 19001930 hút thuốc lá có tuổi thọ giảm khoảng 10 năm so với những người không
hút thuốc bao giờ [21]. Cơ thể phụ nữ có nhiều nhạy cảm hơn so với đàn ông
khi chịu một số tác hại của thuốc lá [22]. Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra
một trong năm cái chết mỗi năm ở Mỹ [13, 23]. Đối với những người đàn ông
hút thuốc lá, tỷ lệ tử vong do viêm phế quản và tràn khí màng phổi tăng 17 lần;
do ung thư khí quản, ung thư phổi, và ung thư phế quản tăng 23 lần. Hút thuốc
lá cũng làm tăng nguy cơ tử vong do các bệnh mạch vành vào tuổi trung niên
gấp 4 lần [13].


7

5

Ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động

Khi một người hút thuốc lá gần bạn, bạn hít phải khói thuốc từ người
nhả ra. Khi bạn hít phải khói thuốc lá được thải ra từ người khác, cũng giống
như là bạn đang hút thuốc lá. Dù bạn là ai, già hay trẻ, nam hay nữ, khỏe
mạnh hay ốm yếu thì hút thuốc lá thụ động đều nguy hiểm [17]. Các bằng
chứng cho thấy tác hại của thuốc lá thụ động được tích lũy tới 50 năm [24,
25]. Các nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá thụ động cũng có thể gây ra các
bệnh nguy hiểm. Trong khói thuốc lá mà chúng ta hít phải vẫn có chứa những
chất gây ung thư giống như đang hút thuốc lá [17]. Theo Tổ chức lao động
quốc tế, hàng năm trên thế giới có khoảng 200.000 ca tử vong do phải tiếp
xúc thụ động với khói thuốc lá tại nơi làm việc. Hút thuốc lá thụ động làm

tăng nguy cơ ung thư phổi ở người không hút thuốc lên từ 20-30% so với
những người không hút thuốc, làm tăng 25 đến 30% nguy cơ mắc bệnh và tử
vong do bệnh mạch vành ở cả nam và nữ. Nguy cơ sảy thai ở phụ nữ hút
thuốc thụ động cao gấp 3 lần so với phụ nữ không hút thuốc. Hút thuốc thụ
động còn được biết đến là một nguyên nhân làm thai chết lưu và làm giảm cân
nặng trẻ sơ sinh từ 200-400 gam [10].
Hiệp hội phẫu thuật Mỹ ước tính rằng một người không hút thuốc lá mà
sống chung với người hút thuốc lá thì nguy cơ mắc ung thư phổi tăng 20-30%
[26]. Phụ nữ trên 40 tuổi mà có chồng có tỷ lệ ung thư phổi tăng lên theo tỷ lệ
số thuốc mà người chồng hút mỗi ngày. Tỷ lệ chết do ung thư phổi của phụ nữ
có chồng hút trên 20 điếu mỗi ngày tăng gấp đôi so với phụ nữ có chồng
không hút thuốc. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hút thuốc lá thụ động làm
tăng nguy cơ ung thư vú, ung thư mũi họng, ung thư thực quản, ung thư máu,
ung thư bạch hầu ở trẻ em [26-29]. Cũng có nghiên cứu chỉ ra rằng, tiếp xúc
với khói thuốc lá thụ động làm tăng nguy cơ của bệnh tim mạch và các cơn
đau tim [30].


8

Đối với phụ nữ mang thai, rủi ro do hút thuốc lá thụ động cũng tăng
cao. Hút thuốc lá thụ động tăng nguy cơ của vấn đề nguy hiểm cho cả mẹ
và bé như sảy thai, sinh non, vỡ ối sớm, trẻ nhẹ cân, hội chứng đột tử ở trẻ
sơ sinh (SIDS), mắc các vấn đề trong học tập và giảm trí nhớ/hội chứng
tăng động, dị tật bẩm sinh và các biến chứng thai sản khác [17, 26]. Đối với
trẻ em, hút thuốc lá thụ động là nguyên nhân gây các bệnh về tai, các cơn
suyễn thường xuyên hơn và nghiêm trọng, các triệu chứng về đường hô hấp
(Ví dụ: Ho, hắt hơi, khó thở), nhiễm trùng đường hô hấp (viêm phế quản và
viêm phổi), hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) [13, 17, 26]. Năm 2004,
40% trẻ em trong đó có 33% trẻ nam và 35% trẻ nữ không phơi nhiễm với

khói thuốc lá [31].
Theo kết quả nghiên cứu của U.S. Surgeon General, hút thuốc là thụ
động liên quan đến khoảng 7.330 ca tử vong do bệnh ung thư phổi và 33.950
ca tử vong do các bệnh về tim mạch vào mỗi năm. Từ năm 1964 - 2014, 2,5
triệu người tử vong có phơi nhiễm với khói thuốc lá. Nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng khói thuốc lá một nguyên nhân gây bệnh đột quỵ [13]. Tác hại của thuốc
lá thụ động là trên mọi đối tượng, đặc biệt là ở trẻ em. Khói thuốc có liên
quan đến 150.000 và 300.000 bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới ở trẻ sơ
sinh và trẻ em dưới 18 tháng tuổi, kết quả giữa 7.500 và 15.000 ca nhập viện
mỗi năm. Nó cũng gây ra 430 trường hợp tử vong SIDS tại Hoa Kỳ mỗi năm.
Hơn 24 triệu người, tương đương khoảng 37 phần trăm trẻ em tại Hoa Kỳ đã
tiếp xúc với khói thuốc lá [32].
6

Thực trạng sử dụng và chi phí cho thuốc lá

7

Trên thế giới

Trên thế giới có nhiều hình thức sử dụng thuốc lá như ăn trầu thuốc, hút
tẩu thuốc, hút điếu. Trong đó các loại điếu và thuốc lá cuộn bằng tay chiếm


9

khoảng 85% lượng thuốc tiêu thụ trên thế giới [1]. Hiện nay trên thế giới vẫn
có khoảng 1,1 tỷ người hút thuốc. Ước tính đến năm 2025, số người hút thuốc
trên thế giới đạt con số trên 1,6 tỷ người [33].
Theo số liệu năm 2002, trên thế giới tỷ lệ hút thuốc ở nam là 47% ở nữ

là 12%, nhưng ở nước phát triển thì tỷ lệ nữ hút thuốc cao gấp đôi là 24%. Ở
các nước đang phát triển, tỷ lệ nữ hút thuốc lá thấp (7%), trong khi đó tỷ lệ
nam giới lại cao hơn so với trung bình (48%) [33]. Năm 2015, Tổ chức Y tế
thế giới báo cáo kết quả điều tra Toàn cầu về sử dụng thuốc lá ở Người trưởng
thành (GATS), đây là điều tra hộ gia đình được bắt đầu thực hiện vào năm
2013 và cho phép các nước thu thập số liệu về các biện pháp kiểm soát thuốc
lá chính ở toàn bộ quần thể những người trưởng thành. GATS ban đầu được
tiến hành ở 22 quốc gia (chiếm 60% dân số thế giới), nơi hơn một nửa số
người hút thuốc sống và gánh chịu những gánh nặng lớn nhất của việc sử
dụng thuốc lá. Kết quả cho thấy, trong số 879 triệu người hút thuốc lá thì có
721 triệu nam giới và 158 triệu nữ giới. Hầu hết tất cả các chế phẩm thuốc lá
đều có mặt ở tất cả các nước điều tra như thuốc lá, thuốc lá cuộn, xì gà, tẩu,
điếu cày, thuốc lá đinh hương, thuốc vị kẹo. Nhìn chung, tỷ lệ hút thuốc lá dao
động từ 39% ở Liên Bang Nga đến 4% ở Nigeria. 11 quốc gia có tỷ lệ nam
giới hút thuốc từ 40% trở lên, 11 quốc gia có tỷ lệ phụ nữ hút thuốc từ 5% trở
lên. Ở hầu hết các nước, đa số người hút thuốc hiện nay là hút hàng ngày, trừ
Mexico [34].
Theo một số nghiên cứu của WHO đã chỉ ra rằng trong các hộ gia đình
nghèo nhất tại các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình đã chi tiêu
cho thuốc lá hơn 10% trên tổng chi tiêu của hộ đó. Sử dụng thuốc lá dẫn đến
tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe, góp phần làm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tỷ
lệ mù chữ cao hơn. Thuốc lá là gánh nặng cho xã hội, nó làm trầm trọng thêm
nạn đói nghèo, cản trở phát triển kinh tế của đất nước [35].


10

Năm 2014, tại Mỹ, có khoảng 264 tỷ điếu thuốc lá được bán ra, chi phí
trung bình của người tiêu dùng cho 20 điếu là 6,28 đô la [36]. Theo điều tra
của Mamuka Djibuti và cộng sự tại 6 nước năm 2006 cho thấy chi tiêu cho

thuốc lá tạo nên gánh nặng lớn cho các hộ gia đình nghèo tại Nga,
Kazakhstan, Tajikistan và Kyrgyztan, chi tiêu cho thuốc lá lần lượt chiếm
2,75%, 2,47%, 1,32% và 0,53 trên tổng chi tiêu hằng tháng của những hộ gia
đình đó [37].
8

Tại Việt Nam

Theo ước tính từ cuộc điều tra hút thuốc ở người trưởng thành (từ 15
tuổi trở lên) năm 2015, trong những người trưởng thành tỷ lệ hút thuốc lá ở
45,3% nam giới, 1,1% nữ giới và tính chung là 22,5% người trưởng thành
(tương đương 15,6 triệu người) hiện đang hút thuốc lá, thuốc lào, 36,7% nam
giới, 0,8% nữ giới và tính chung là 18,2% người trưởng thành (tương đương
12,6 triệu người) đang hút thuốc lá điếu [3].
Tỷ lệ hút thuốc theo nhóm tuổi, tỷ lệ hút thuốc cao nhất trong nhóm
tuổi từ 25 đến 64 với tỷ lệ lên tới gần 60%. Tỷ lệ hút thuốc trong giới trẻ độ
tuổi 14-24 ở nam là 26,1%, ở nữ là 0,3%, tỷ lệ chung là 13,3%. Theo nhóm
nghề nghiệp thì tỷ lệ hút thuốc cao nhất trong nhóm những người làm nghề
Lâm - Ngư nghiệp (74,5%), tiếp đến là xây dựng - mỏ (69,7%) [38].
Nghiên cứu của Đỗ Văn Dũng trên 5272 thanh niên tuổi từ 15-24 ở các
trường trung học, đại học, cao đẳng, dạy nghề ở khu vực phía nam với bộ câu
hỏi tự điền. Nghiên cứu ghi nhận được tỉ lệ hút thuốc lá ở nhóm đối tượng này
là 7,38%. Tỉ lệ hút thuốc lá khác biệt đáng kể theo giới tính (ở nam là 14,25%
và ở nữ là 0,08%), tuổi (tỉ lệ hút thuốc lá gia tăng từ 15 tuổi và tăng nhanh
nhất từ 18-22 tuổi), loại hình học tập (học sinh phổ thông là 1,12%; học viên
học nghề 15,61% và SV đại học là 9,51%), mức độ vận động thể lực, nghề
nghiệp cha, nơi sinh [39].


11


Tỷ lệ hút thuốc lá thụ động ở mức cao, 53,5% người không hút thuốc
(tương đương 28,5 triệu người) bị phơi nhiễm với khói thuốc lá tại gia đình,
36,8% người không hút thuốc (tương đương 5,9 triệu người) làm việc tại các
khu vực trong nhà (có mái che và tường bao) bị phơi nhiễm với khói thuốc lá
tại nơi làm việc [38]. Theo điều tra Y tế quốc gia năm 2001 - 2002 có tới
70% trẻ em dưới 5 tuổi sống trong các gia đình có người hút thuốc [40]. Theo
kết quả điều tra hút thuốc trong học sinh 13 - 15 tuổi tiến hành năm 2007 thì
có tới gần 60% học sinh nhóm tuổi này thường xuyên bị hút thuốc thụ động
tại nhà và trên 70% bị hút thuốc thụ động tại nơi công cộng [41].
Mặc dù giá thuốc lá ở Việt Nam còn thấp, nhưng việc hút thuốc lá của
người dân vẫn gây nên sự tốn kém, tổn hại cho cá nhân, hộ gia đình và xã hội
[42], trung bình mỗi người hút thuốc lá chi 135.000đ mỗi tháng cho thuốc lá
(khoảng 7 đô la). Như vậy trung bình một người hút thuốc lá chi 1.618.600
đồng (tương đương 87,5 đô la) cho thuốc lá năm 2010. Điều đáng chú ý là số
tiền này tương đương với hơn 8% thu nhập quốc dân trên đầu người của Việt
Nam năm 2009 [38].
Theo Bộ Y tế, chi phí cho thuốc lá ở Việt Nam cao gấp đôi chi phí của
người dân cho giáo dục và gấp 6 lần cho sức khỏe. Những người hút thuốc
trung bình 1 bao/ ngày nếu bỏ thuốc sẽ tiết kiệm được khoảng 3.600.000
đồng/ năm. Hơn nữa, họ còn mất các khoản tiền cho tiền thuốc, viện phí để
chữa các bệnh do hút thuốc gây ra, số tiền này có thể dùng vào các công việc
hữu ích hơn rất nhiều cho cuộc sống như: giáo dục, sức khỏe, vui chơi, giải
trí. Các chi phí cho các vấn đề do hút thuốc gây ra như chữa bênh, nghỉ hoặc
mất việc, duy trì môi trường sống, là một tổn thất lớn không chỉ cho các nhân,
gia đình mà còn cho toàn xã hội [43].


12


9

Cai nghiện thuốc lá

Nghiện thuốc lá là một bệnh lý. Nghiện thuốc lá là một rối loạn tâm
thần-hành vi do tương tác giữa cơ thể và nicotin trong thuốc lá. Biểu hiện
bằng thôi thúc mạnh mẽ, buộc người nghiện phải hút thuốc lá. Hành vi hút
thuốc lá giúp người nghiện có được cảm giác sảng khoái và tránh được cảm
giác khó chịu khi thiếu thuốc. Nó vẫn tiếp tục ngay cả khi người nghiện biết
rõ hay thậm chí là bị tác hại do thuốc lá gây ra [11].
10 Lợi ích của cai thuốc lá
Việc ngừng hút thuốc cải thiện tuổi thọ và giảm nguy cơ mắc bệnh mãn
tính. Càng dừng hút sớm thì lợi ích mang lại càng lớn; các nghiên cứu ở Anh
và Hoa Kỳ ước tính rằng việc dừng hút thuốc ở tuổi trẻ trung bình tăng thêm
10 năm của cuộc đời [44],[45].
- Lợi ích đối với người hút thuốc và gia đình của họ:
• Cải thiện chất lượng và số lượng cuộc sống cho những người ngừng
hút thuốc
• Cải thiện chất lượng và số lượng cuộc sống cho những người sống
chung với người hút thuốc thông qua việc giảm thiểu tác hại của việc hút
thuốc thụ động.
- Đối với xã hội
• Chi phí chăm sóc sức khỏe thấp hơn trong điều trị bệnh do hút thuốc
• Ít vắng mặt tại nơi làm việc do bệnh liên quan đến hút thuốc lá
• Ít bị tổn hại do hút thuốc thụ động ở những nơi công cộng
• Giảm chi phí liên quan đến việc làm sạch sau khi người hút thuốc [46].


13


11 Các phương pháp cai nghiện thuốc lá
Theo ghi chép thì có 70% người hút thuốc lá muốn bỏ thuốc, hầu như 2
phần 3 người hút thuốc lá tái phát muốn tiếp tục cố gắng cai thuốc trong 30 ngày
[47]. Tuy nhiên, không có phương pháp nào được gọi là “tuyệt vời” để cai thuốc
lá! Điều kiện kiên quyết để cai thuốc lá thành công chính là: quyết tâm cai thuốc
lá của bản thân người hút thuốc lá [10]. Những biện pháp hỗ trợ là: tư vấn điều
trị nhận thức chuyển đổi hành vi và sử dụng thuốc hỗ trợ bao gồm nicotine thay
thế, bupropion, varenicilline giúp giảm nhẹ các triệu chứng khó chịu của hội
chứng cai thuốc lá trên người nghiện thực thể - dược lý [10, 11]. Trong đó, tư
vấn đóng vai trò then chốt, sử dụng thuốc điều trị có mục đích là tăng tỷ lệ thành
công của quá trình cai thuốc lá [11].
Nếu người bệnh đã sẵn sàng bỏ thuốc lá, các bác sĩ lâm sàng cần hỗ trợ họ
trong thực hiện bỏ bằng cách cung cấp thuốc và cung cấp hoặc giới thiệu để
được tư vấn hoặc điều trị thêm và sắp xếp các số liên lạc để theo dõi, ngăn ngừa
tái phát. Và làm theo mô hình "5As": Hỏi về sử dụng thuốc lá - Tư vấn để bỏ Đánh giá sự sẵn sàng để thực hiện một nỗ lực bỏ - Hỗ trợ trong việc từ bỏ nỗ lực
- Sắp xếp theo dõi [47].
Nếu người bệnh chưa sẵn sàng bỏ thuốc lá, các vấn đề cần được giải
quyết trong một sự can thiệp về tư vấn tạo động lực có thể thực hiện bằng mô
hình “5R”: mức độ phù hợp, rủi ro, phần thưởng, rào cản và lặp lại [47].
Nếu bác sĩ gặp một người sử dụng thuốc lá, người đang trong quá trình
bỏ thuốc lá, các bác sĩ lâm sàng có thể củng cố sự thành công của người bệnh
cai thuốc, bằng cách gợi ý các lợi ích của việc bỏ thuốc, và hỗ trợ người bệnh
trong việc giải quyết bất kỳ vấn đề phát sinh nào trong giai đoạn này [47].
Chỉ có 7,9% người hút thuốc có thể bỏ thuốc lá mà không cần sự giúp
đỡ. Việc sử dụng kết hợp liệu pháp nicotine thay thế, hỗ trợ xã hội hoặc hành
vi, và bupropion có thể làm tăng tỷ lệ cai thành công đến 35%. Khi một người


14


bệnh đang trong giai đoạn chuẩn bị để bỏ thuốc lá, bác sĩ nên thảo luận cụ thể
để đưa ra phương pháp cai nghiện thích hợp. Nếu dùng thuốc hỗ trợ cai nghiện,
nên sử dụng từ một đến hai tuần trước khi bắt đầu quá trình cai thuốc [48].
Sự tư vấn, hỗ trợ thường xuyên của CBYT cho các người bệnh hút
thuốc lá được chứng minh là rất có hiệu quả trong việc giúp người bệnh trong
việc cai thuốc lá [49, 50].
Các nghiên cứu đã chứng minh việc sử dụng liều lượng vừa đủ, thường
xuyên viên nhai nicotine có thể giúp giảm bớt triệu chứng cai nghiện sau cai
thuốc lá. Các thuốc điều trị khác hiện đang được nghiên cứu. Liệu pháp thay
thế nicotine được sử dụng trong ít nhất ba tháng, là thời kỳ có khả năng tái
nghiện cao nhất của người cai nghiện [51]. Nhưng gần đây đã có thêm bằng
chứng chứng minh hiệu quả của liệu pháp thay thế nicotine [52].
Tuy nhiên, Trung tâm đánh giá và nghiên cứu thuốc FDA đã không
chấp thuận việc sử dụng thuốc lá điện tử như một phương pháp an toàn và
hiệu quả để giúp người hút bỏ thuốc [53].
Tư vấn cai nghiện và sử dụng thuốc có hiệu quả trong việc tăng tỷ lệ bỏ
khi sử dụng riêng rẽ và thậm chí hiệu quả hơn khi sử dụng cùng nhau. Phương
pháp điều trị cai nghiện hiệu quả bao gồm tư vấn cá nhân, nhóm và tư vấn qua
điện thoại và bảy thuốc được FDA chấp thuận bao gồm 5 hình thức của liệu
pháp thay thế nicotine (NRT): miếng dán, kẹo cao su, thuốc hít, thuốc xịt mũi,
thuốc viên cũng như hai loại thuốc không thay thế nioctine: bupropion SR
(thương hiệu tên Zyban nếu được sử dụng cho việc bỏ thuốc lá và Wellbutrin
nếu được sử dụng như một thuốc chống trầm cảm), và varenicline (tên thương
hiệu Chantix). Lời khuyên bỏ thuốc dù ngắn gọn cùng với các tư vấn chăm
sóc sức khỏe của CBYT được chứng minh là có hiệu quả trong việc hỗ trợ cai
thuốc lá và nên được áp dụng cho mỗi người bệnh [54].


15


Khoảng 70% người hút muốn bỏ thuốc và khoảng một nửa đã có nỗ lực
cai thuốc vào mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ cai nghiện thành công dưới 10%,
trong đó một phần ba số người hút thuốc cố gắng tự bỏ và không sử dụng bất
kỳ biện pháp hỗ trợ nào khác [54, 55].
Theo nghiên cứu của Lương Ngọc Khuê, Hoàng Văn Minh và Kim Bảo
Giang, tỷ lệ người hút thuốc lá đã nỗ lực bỏ thuốc lá là 55,3%. Trong số
27,2% những người hút thuốc lá tìm đến cán bộ y tế trong năm 2010 chỉ có
34,9% được hỏi về tình trạng hút thuốc hay không và có 29,7% được cán bộ y
tế khuyên bỏ thuốc. Tỷ lệ bỏ thuốc là 23,5% [56]. Nghiên cứu của Trần Văn
Chức và Phan Thu Phương tại bệnh viện Bạch Mai năm 2016 cho thấy 82,5%
người đã hoặc đang hút thuốc lá từng cố gắng cai thuốc, trong đó chỉ 39,2%
người cai thuốc thành công, 81,3% người cai thuốc là do hút thuốc lá có hại
cho sức khỏe.
12 Một số chương trình tư vấn cai nghiện trong nước [57]
Hiện nay tại Việt Nam, các biện pháp tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá
chưa được cập nhật và triển khai đúng mức.
- Nhu cầu được hỗ trợ cai thuốc lá trong cộng đồng rất cao.
- Các biện pháp hỗ trợ cai nghiện thuốc lá (tư vấn và điều trị bằng
thuốc) đã được chứng minh là có hiệu quả.
- Tỷ lệ sinh viên y khoa được đào tạo, tỷ lệ cán bộ y tế được đào tạo về
cai nghiện và tư vấn cai nghiện thuốc lá còn thấp.
- Tỷ lệ người bệnh nhận được hỗ trợ cai nghiện thuốc lá từ cán bộ y tế
còn thấp.
Các hoạt động đã thực hiện:
- Năm 2003, Vinacosh đã triển khai hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc
lá tại 5 bệnh viện: Bệnh viện K, Bệnh viện ung bướu tp Hồ Chí Minh, Bệnh
viện Phổi TW Phúc Yên, Bệnh viện Phổi TW. Tổ chức tập huấn về tư vấn cai
nghiện cho các bác sỹ tại 5 bệnh viện
- Năm 2006: Tổ chức tập huấn về tư vấn cai nghiện cho các bệnh viện
tuyến tỉnh của 63 tỉnh/ thành phố.

- Năm 2009: Biên soạn tài liệu Hướng dẫn Quốc gia về tư vấn điều trị


16

cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam (đơn vị thực hiện là trường Đại học Y dược
thành phố HCM).
- Tổ chức Hội thảo triển khai hướng dẫn tư vấn điều trị cai nghiện
thuốc lá cho cán bộ y tế của 63 tỉnh/ thành phố.
- Năm 2010: Biên soạn tài liệu giảng dạy về tác hại thuốc lá và tư vấn điều
trị cai nghiện thuốc lá (tài liệu sử dụng cho các lớp tập huấn cho cán bộ y tế).
- Thí điểm đường dây tư vấn cai nghiện thuốc lá tại Vinacosh.
- Tập huấn cho các tư vấn viên về tư vấn cai nghiện thuốc lá.
- Tổ chức đào tạo về tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá cho các bác sỹ
tại các cơ sở y tế của 2 tỉnh Thái Nguyên và Tiền Giang về tư vấn điều trị cai
nghiện thuốc lá.
13 Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành tư vấn cai
nghiện thuốc lá
14 Trên thế giới
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ ngày 10 tháng 6 năm 2016
đến ngày 31 tháng 3 năm 2017 tại năm Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu
của Bộ Bảo vệ sức khỏe quốc gia, Ả rập Saudi, Đối tượng nghiên cứu là các
bác sĩ khám bệnh, bác sĩ gia đình và nha sĩ. Lựa chọn của họ dựa trên lấy mẫu
thuận tiện (n=167) nhận thấy trình độ hiểu biết chung về tư vấn cai nghiện
thuốc lá rất kém với điểm trung bình là 35,25 ± 18,40; điểm đánh giá của thái
độ là tốt với điểm trung bình là 76,81 ± 8,63 và mức độ thực hành chung là
trung bình, với điểm trung bình là 55,23 ± 21,54. Có một sự liên quan đáng kể
giữa vị trí công tác và kiến thức (P <0,001), thái độ (P <0,001) và thực hành
(P <0,001) [58].
Điều tra mẫu phân bố ngẫu nhiên được lấy từ 3.552 CBYT của 6 thành

phố ở Trung Quốc nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành can thiệp
cai nghiện thuốc lá cho người bệnh. Kết quả cho thấy rằng có 23% CBYT hút
thuốc, trong đó 41% là nam giới và 1% là nữ giới. Chỉ có 30% báo cáo việc


×