Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng cho trẻ mầm non 4 5 tuổi tại trường mầm non văn khê mê linh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.45 KB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

PHẠM THỊ LINH

RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
VỆ SINH CÁ NHÂN VÀ DINH DƢỠNG

CHO TRẺ MẦM NON 4-5 TUỔI
TẠI TRƢỜNG MẦM NON VĂN KHÊ-

MÊ LINH- HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chăm sóc vệ sinh trẻ em

Hà Nội, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

PHẠM THỊ LINH

RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
VỆ SINH CÁ NHÂN VÀ DINH DƢỠNG
CHO TRẺ MẦM NON 4-5 TUỔI
TẠI TRƢỜNG MẦM NON VĂN KHÊMÊ LINH- HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chăm sóc vệ sinh trẻ em


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. Nguyễn Thị Việt Nga

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo Dục Mầm Non, khoa Sinh-KTNN đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian em học tập tại trƣờng, tạo điều kiện tốt nhất để em
có cơ hội tìm hiểu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo
TS.Nguyễn Thị Việt Nga -Ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn động viên em
trong suốt thời gian em học tập nghiên cứu tài liệu, tạo điều kiện cho em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá
nhân và dinh dƣỡng cho trẻ mần non 4-5 tuổi tại Trừng Mầm non Văn KhêMê Linh- Hà Nội” là kết quả mà tôi đã nghiên cứu qua các đợt kiến tập và đợt
thực tập cuối. Trong quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng một số tài liệu tham
khảo của các tác giả khác. Tuy nhiên đó chỉ là những tài liệu tôi tìm hiểu tham

khảo để hoàn thành khóa luận của mình. Đây là kết quả của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS.Nguyễn Thị Việt Nga - Giảng viên Khoa sinh- KTNN,
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Đề tài và nội dung khóa luận tốt nghiệp là
trung thực hoàn toàn không trùng với kết quả của tác giả khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm với lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Linh


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ

1

VSCN

Vệ sinh cá nhân

2

DD

Dinh dƣỡng


3

VHVS

Văn hóa vệ sinh

4

NXB

Nhà xuất bản

5

MGN

Mẫu giáo nhỡ


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp ..................................................................... 4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ......................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU. .............................................................................................. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ...................................................... 9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản. ...................................................................... 9
1.2.1.1. Khái niệm: Thói quen vệ sinh cá nhân ............................................... 9
1.2.1.2. Khái niệm: Kỹ năng vệ sinh. ............................................................ 11
1.2.1.3. Một số khái niệm dinh dƣỡng .......................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm tâm- sinh lý của trẻ 4-5 tuổi ................................................ 13
1.2.3. Đặc điểm rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh
dƣỡng cho trẻ 4-5 tuổi .................................................................................. 15
1.2.4. Vai trò của việc rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và
dinh dƣỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trƣờng mầm non .......................................... 16


1.3. Thực trạng rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh
dƣỡng cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non Văn Khê- Mê Linh- Hà Nội. ....... 18
CHƢƠNG 2. RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG VỆ SINH
CÁ NHÂN VÀ DINH DƢỠNG CHO TRẺ MẦM NON 4-5 TUỔI TẠI
TRƢỜNG MẦM NON VĂN KHÊ- MÊ LINH- HÀ NỘI. ........................... 22
2.1. Rèn luyện và phát triển kỹ năng VSCN và DD cho trẻ thông qua
họat động học tập ......................................................................................... 22
2.1.1. Rèn luyện và phát triển kỹ năng VSCN và DD cho trẻ thông qua
bữa ăn hàng ngày. ........................................................................................ 23
2.1.2. Rèn luyện và phát triển kỹ năng VSCN và DD cho trẻ thông qua
các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. .............................................................. 24
2.1.3. Rèn luyện và phát triển kỹ năng VSCN và DD cho trẻ thông qua

các hoạt động vui chơi. ................................................................................. 25
2.2. Một số phƣơng pháp giáo dục rèn luyện và phát kỹ năng VSCN và
DD cho trẻ mầm non 4-5 tuổi tại trƣờng mầm non Văn Khê- Mê LinhHà Nội.......................................................................................................... 26
2.3. Ví dụ minh họa. ..................................................................................... 28
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................. 35
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 35
3.2. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm ........................................................... 35
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 35
3.4. Tiến hành thực nghiệm. ......................................................................... 37
3.4.1. Xác định các yêu cầu cần đạt .............................................................. 37
3.4.2. Chuẩn bị thực nghiệm......................................................................... 37
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 37
3.4.4. Đánh giá. ............................................................................................ 38
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 39


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 43
1. Kết luận .................................................................................................... 43
2. Kiến nghị. ................................................................................................. 43
PHẦN IV: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................... 45


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mức độ rèn luyện và phát triển các kỹ năng ăn uống có VHVS
và trẻ kể tên đƣợc một số thức ăn cần có trong bữa ăn của trẻ
đạt đƣợc sau thực nghiệm lần1. .................................................. 39
Bảng 3.2. Mức độ rèn luyện và phát triển các kỹ năng ăn uống có VHVS
và trẻ kể tên đƣợc một số thức ăn cần có trong bữa ăn của trẻ
đạt đƣợc sau thực nghiệm lần 2. ................................................. 40
Bảng 3.3. Mức độ rèn luyện và phát triển kỹ năng ăn uống có VHVS và

trẻ kể tên đƣợc một số thức ăn cần có trong bữa ăn của trẻ đạt
đƣợc sau thực nghiệm lần 3. ....................................................... 41


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết Bác Hồ đã từng nói: “Trẻ em nhƣ búp trên cành,
biết ăn biết ngủ, biết học hành là ngoan” câu nói tuy ngắn gọn nhẹ nhàng
nhƣng chứa đựng đầy đủ tình cảm của Bác với thế hệ mai sau.
Một trong những quyền của trẻ em là quyền đƣợc chăm sóc. Để đảm bảo
cho sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ thì chăm sóc và vệ sinh cũng nhƣ dinh
dƣỡng cho trẻ phải hợp lý. Khi mà chăm sóc và dinh dƣỡng của trẻ không đầy
đủ thì trẻ rất dễ bị mắc các virut hay những bệnh mà ta không lƣờng trƣớc
đƣợc. Trẻ mà bị mắc các căn bệnh nhƣ suy dinh dƣỡng, bệnh chân tay miệng,
viêm da, mắt… là gánh nặng của gia đình và cả xã hội, ảnh hƣởng đến nòi
giống và sự phát triển thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc.
Trên thực tế trẻ em đƣợc chăm sóc tốt, rèn luyện uốn nắn ngay từ nhỏ,
việc hình thành những kỹ năng vệ sinh và dinh dƣỡng cần thiết từ nhỏ sẽ tạo
thành nền móng vững chắc cho tƣơng lai của trẻ. Là một giáo viên Mầm non
tƣơng lai, tôi thấy còn rất nhiều điều mà ngƣời giáo viên cần phải có về kỹ
năng chăm sóc vệ sinh cũng nhƣ dinh dƣỡng để giúp trẻ lớn lên khỏe mạnh và
hạnh phúc.
Với trẻ 4-5 tuổi, lúc này các cơ quan bộ phận của trẻ đã hoàn thiện. Trẻ
có thể tự mình vệ sinh cá nhân nhƣ đánh răng rửa mặt và có thể tự tắm mà
không cần nhờ đến ngƣời lớn. Trẻ cũng có thể biết đƣợc những món ăn nào
tốt cho cơ thể và những món ăn nào có hại cho sức khỏe. Quá trình tâm lý của
trẻ cũng ổn định, trẻ đã có tƣ duy trực quan hình tƣợng. Trẻ bắt chƣớc rất
nhanh các hành động của ngƣời lớn, trẻ tò mò ham học, biết cái nào nên làm
hay không nên làm. Đây là thời điểm vô cùng thuận lợi để rèn luyện và phát
triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ.

Hiện nay việc rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh

1


dƣỡng cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 4-5 tuổi nói riêng vẫn còn nhiều hạn
chế. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Rèn luyện và
phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ mầm non 4-5
tuổi tại Trƣờng Mầm non Văn Khê- Mê Linh- Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở và lý luận và thực tiễn chúng tôi nghiên cứu rèn luyện và phát
triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ mầm non 4-5 tuổi tại
trƣờng mầm non Văn Khê- Mê Linh- Hà Nội nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng của trẻ ở trƣờng mầm non.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân
và dinh dƣỡng cho trẻ .
Tìm hiểu thực trạng rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và
dinh dƣỡng cho trẻ lớp 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non Văn Khê- Mê Linh- Hà
Nội.
Đƣa ra một số biện pháp nhằm rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá
nhân và dinh dƣỡng cho trẻ 4-5 tuổi.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân
và dinh dƣỡng cho trẻ 4-5 tuổi.
Khách thể nghiên cứu: Trẻ 4-5 tuổi ở trƣởng mầm non Văn Khê- Mê
Linh- Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc một số biện pháp rèn luyện, phát triển kỹ năng vệ

sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ thì sẽ giúp cho trẻ có đƣợc những kỹ năng
tự phục vụ bản thân ở mọi nơi, mọi lúc mà không phụ thuộc vào sự giúp đỡ

2


của ngƣời khác.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của việc rèn luyện và phát triển các kỹ
năng VSCN và DD cho trẻ MGN.
“Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài. Thu
thập, chọn lọc, tổng hợp và khái quát hóa tài liệu có liên quan đến lý luận và
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu làm cơ sở lý luận cho đề tài”.
6.2 Phương pháp quan sát.
Quan sát việc thực hiện rèn luyện kỹ năng VSCN và DD của trẻ ở trƣờng
mầm non.
Trao đổi với giáo viên và phụ huynh của trẻ về vấn đề rèn luyện kỹ năng
VSCN và DD ở trƣờng cũng nhƣ ở nhà.
- Phƣơng pháp trực quan, làm mẫu thực hành: sử dụng các phƣơng tiện
trực quan cho trẻ quan sát và thực hành trên mẫu vật.
- Phƣơng pháp dùng lời: đàm thoại, giảng giải.
6.3 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Tìm hiểu việc tổ chức các hoạt động nhằm rèn luyện và phát triển các kỹ
năng VSCN và DD cho trẻ.
Tìm hiểu các biện pháp nhằm giúp cho việc rèn luyện và phát triển các
kỹ năng VSCN và DD cho trẻ đạt đƣợc kết quả cao.
6.4 Phương pháp thực nghiệm.
Tiến hành khảo sát việc thực hiện các kỹ năng VSCN và DD của trẻ ở
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Tổ chức các hoạt động nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng VSCN
và DD cho trẻ tại lớp thực nghiệm.

3


7. Phạm vi nghiên cứu
Trẻ 4-5 tuổi tại Trƣờng mầm non Văn Khê- Mê Linh- Hà Nội.
8. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lí luận về việc rèn luyện và phát triển kỹ
năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ MGN.
- Đánh giá đƣợc thực trạng rèn luyện và phát triển kĩ năng VSCN và DD
tại trƣờng mầm non cụ thể, để từ đó đƣa ra nội dung và phƣơng pháp giáo dục
phù hợp với trẻ.
- Thiết kế và xây dựng hoạt động học tập, giáo án phù hợp tiêu biểu về
việc lồng ghép, tích hợp trong việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kĩ năng
VSCN và DD cho trẻ mầm non 4-5 tuổi.
9. Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung khóa luận gồm
các chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng II: Rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh
dƣỡng cho trẻ mầm non 4-5 tuổi tại Trƣờng Mầm non Văn Khê- Mê Linh- Hà
Nội.
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
“Việc nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến vệ sinh và dinh dƣỡng trẻ
em đƣợc rất nhiều tác giả trên thế giới quan tâm. Chúng tôi điểm qua một số
nghiên cứu nổi bật” nhƣ:
Trong thời gian qua có hơn 80 văn kiện quốc tế ít nhiều đề cập đến vấn
đề trẻ em.
Trong Công ƣớc về “Quyền trẻ em” cho ta thấy những quyền và lợi ích
trẻ có đƣợc.
TS. Doushqau Erlihs, Nhà di truyền học Pháp cho biết [11]: “Mỗi
chúng ta mang trên mình khoảng 2kg vi khuẩn, chúng thƣờng trú trên da,
trong miệng và ruột. Ngoài việc ảnh hƣởng tới sức khỏe, vi khuẩn còn ảnh
hƣởng tới cả hành động và suy nghĩ của chúng ta. Vì vậy, cần phải có cách vệ
sinh thân thể một cách khoa học”.
Tổ chức Y tế Thế Giới đã đƣa ra “các bƣớc rửa tay bằng xà phòng, các
bƣớc rửa mặt sao cho đúng cách và đảm bảo vệ sinh nhất”.
Ngay từ trƣớc công nguyên, cả hai nền y học cổ truyền phƣơng Đông và
phƣơng Tây đều chú trọng đến vấn đề dinh dƣỡng .
Năm 1905, Hopkins nhận ra rằng thực phẩm không chỉ gồm 3 chất:
Dlucid- Protid- Lipid mà còn có các chất dinh dƣỡng khác. Những năm 50 và
60 của thế kỷ trƣớc, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến sự phổ biến của
SDD.
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu các vấn đề về các thói quen văn hóa vệ sinh và
dinh dƣỡng đã đƣợc các nhà nghiên cứu chắc hẳn sẽ không dừng lại ở đây mà

5



sẽ quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn nữa.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng việc nghiên cứu về các
vấn đề liên quan đến vệ sinh và dinh dƣỡng trẻ em đƣợc rất nhiều các tác giả
quan tâm. Tiêu biểu có thể thấy đƣợc một số các nghiên cứu sau:
Theo tác giả Hoàng Thị Phương với giáo trình “ Vệ sinh trẻ em” [6] “đã
tập trung nghiên cứu về các vấn đề vệ sinh cho trẻ. Tác giả đã chỉ ra đối
tƣợng, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu của Vệ sinh trẻ em đã xây dựng
hệ thống các biện pháp nhằm củng cố sức khỏe của trẻ, phát triển cơ thể một
các toàn diện, cân đối và tổ chức giáo dục trẻ hợp lý và chỉ ra đƣợc các kiến
thức cơ bản về vệ sinh trẻ em cũng nhƣ các giai đoạn lứa tuổi và sự phát triển
thể chất của trẻ. Cuốn sách tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các vấn đề
liên quan đến việc bảo vệ và củng cố sức khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non từ 06 tuổi. Để từ những cơ sở ấy”, tác giả Hoàng Thị Phương đã đƣa ra các nội
dung vệ sinh cho trẻ, đặc biệt là nội dung “Giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ”
Giúp trẻ đƣợc giáo dục toàn diện nhất về thể chất và đạo đức”.
Theo tác giả Lê Thanh Vân với giáo trình “Sinh lý học trẻ em” [10] “Đã
đề cập một cách toàn diện những đặc điểm phát triển sinh lý trẻ em lứa tuổi
mầm non, đầu tuổi học: Đặc điểm phát triển của hệ thần kinh; đặc điểm phát
triển của các cơ quan phân tích; hệ vận động; hệ tuần hoàn; … Trên cơ sở
phân tích đặc điểm phát triển sinh lý của trẻ qua các thời kỳ, tác giả đã chỉ ra
những yêu cầu sƣ phạm cần thiết trong công tác nuôi dạy trẻ lứa tuổi mầm
non. Giúp cho chúng ta có thể hiểu đƣợc sự phát triển của trẻ ở từng thời kỳ
để có thể có những phƣơng pháp chăm sóc sao cho phù hợp nhất với trẻ, tùy
từng giai đoạn phát triển của trẻ mà có những can thiệp kịp thời”.
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với giáo trình “ Tâm lý học trẻ em lứa
tuổi mầm non” [9] “Đây là cuốn sách viết về sự phát triển tâm lý của trẻ lọt

6



lòng đến 6 tuổi, nhằm giới thiệu cho các bậc phụ huynh, các sinh viên khoa
giáo dục mầm non biết về những vấn đề cơ bản, có hệ thống của tâm lý học
trẻ em tuổi mầm non để từ đó có thể rút ra những phƣơng pháp, những con
đƣờng giáo dục phù hợp nhất cho mỗi giai đoạn phát triển cũng nhƣ toàn bộ
tiến trình lớn lên thành ngƣời của mỗi trẻ em. Trong cuốn sách này những quy
luật chung về sự phát triển của trẻ em cùng với các quy luật và đặc điểm của
trẻ từng lứa tuổi đƣợc trình bày theo quan điểm tâm lý khoa học: coi trẻ là
một thực thể đang phát triển. Sự phát triển đó chính là quá trình đứa trẻ lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử- xã hội trong nền văn hóa do loài ngƣời tạo nên, bằng
hoạt động cuả chính nó, quá trình đó thƣờng xuyên đƣợc sự hƣớng dẫn của
ngƣời lớn”.
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với giáo trình “ Giáo dục hành vi văn
hóa cho trẻ em dƣới 6 tuổi” [8] đã chỉ ra rằng “giáo dục hành vi văn hóa là
một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Giáo dục mầm non. Hành vi
văn hóa vừa mang ý thức đạo đức bên trong vừa thể hiện thẩm mĩ bên ngoài,
nên không thể là hành vi bẩm sinh, tự nhiên mà có mà phải trải qua một quá
trình giáo dục và rèn luyện lâu dài, sự hình thành hành vi văn hóa ở mỗi
ngƣời cần phải bắt đầu từ lúc còn bé”.
- “Viện chiến lược và chương trình giáo dục - Trung tâm nghiên cứu
chiến lực và phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non” đã nghiên cứu và đƣa
ra cuốn sách “ Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo
chủ đề” [5] (dành cho trẻ từ 24 tháng tuổi tới 6 tuổi). “Cuốn sách đã sƣu tầm
rất nhiều bài hát, bài thơ, những câu truyện góp phần giáo dục cho trẻ những
hành vi văn hóa tốt đẹp”.
Vấn đề dinh dƣỡng đƣợc quan tâm từ rất sớm cùng với sự phát triển của
khoa học dinh dƣỡng. Năm 1980 Viện Dinh dƣỡng Quốc gia đã đƣợc thành
lập, từ đó đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu Viện Dinh dƣỡng đã

7



góp phần đáng kể vào việc chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
“ Bảng nhu cầu dinh dƣỡng khuyến nghị cho ngƣời Việt Nam 2006”
[11] đƣợc Bộ trƣởng Bộ Y tế chính thức phê duyệt để sử dụng chính thức
trong nghành Y tế và các ngành có liện quan nhằm phục vụ sự nghiệp chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe trẻ nhỏ cũng nhƣ của cộng đồng. Khuyến
nghị về nhu cầu năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng theo lứa tuổi, giới tính,
loại hình lao động và tình trạng sinh lý.
Theo tác giả Lê Thị Mai Hoa- Lê Trọng Sơn với giáo trình “Dinh dƣỡng
trẻ em” [2] đây là cuốn giáo trình “nhằm cung cấp một số kiến thức cơ bản,
những kỹ năng cần thiết giúp sinh viên sau khi ra trƣờng có thể áp dụng vào
việc tổ chức dinh dƣỡng tốt cho trẻ ở tất cả các đối tƣợng mầm non ở các độ
tuổi khác nhau”. Từ những kiến thức đƣợc trang bị, sinh viên sẽ biết phát hiện
và có biện pháp phòng tích cực một số bệnh do dinh dƣỡng không hợp lý gây
ra cho trẻ lứa tuổi mầm non.
Theo tác giả Lê Ngọc Dịch với cuốn sách “Chăm sóc sức khỏe và dinh
dƣỡng” [1] là một trong 10 cuốn thuộc “Bộ kỹ năng sống thiết yếu cho trẻ”
giúp trẻ bổ sung nhiều kiến thức căn bản và hữu ích về sức khỏe- dinh dƣỡng,
tầm quan trọng của việc đáp ứng các nhu cầu dinh dƣỡng, rèn luyện sức khỏe
để biết cách tự chăm sóc bản thân. Khi trẻ biết tự chăm sóc bản thân và biết
các chăm sóc ngƣời khác từ đó trẻ sống vui khỏe, tự tin và hạnh phúc mỗi
ngày.
Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu “về vấn đề rèn luyện và phát triển
kỹ năng VSCN và DD, việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự phát triển
của trẻ mẫu giáo giúp cho các bậc phụ huynh và các cán bộ giáo viên, sinh
viên có thể hiểu và nắm đƣợc các quy luật phát triển chung của trẻ để có biện
pháp chăm sóc giáo dục tốt nhất giúp trẻ đƣợc phát triển toàn diện về thể chất,
đạo đức và trí tuệ”.

8



1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1.1. Khái niệm: Thói quen vệ sinh cá nhân.
* Khái niệm “Thói quen”.
Theo từ điển Việt Nam, tác giả Lê Ngọc Trụ định nghĩa: “Thói quen là
việc làm thƣờng thành tật, bắt buộc hoài” [12].
Tác giả Nguyễn Nhƣ Ý trong Đại từ điển Tiếng Việt giải thích: “Thói
quen là lối sống, cách sống hành động do lặp lại lâu ngày trở thành nếp, rất
khó thay đổi” [12].
Tác giả Nguyễn Thị Thƣ cho rằng: “Thói quen cũng nhƣ kỹ năng là các
hành động một phần đƣợc tự động hóa. Nhƣng khác với kỹ năng, thói quen
không chỉ là khả năng thực hiện hành động mà còn đảm bảo chính sự kiện
hoàn thành hành động đó”.
Tác giả Hoàng Thị Phƣơng cho rằng: “Thói quen thƣờng để chỉ những
hành động của cá nhân đƣợc diễn ra trong điều kiện ổn định về thời gian,
không gian và quan hệ xã hội nhất định”.
Tác giả Hoàng Lan- Hà Sơn cho rằng: “Thói quen là những hành vi lặp
đi lặp lại trong cuộc sống đã trở thành thông lệ”.
Thói quen có nội dung “tâm lí ổn định và thƣờng gắn với nhu cầu cá
nhân. Khi đã trở thành thói quen, mọi hoạt động tâm lý trở nên cố định, cân
bằng và khó loại bỏ”.
Thói quen vệ sinh đƣợc hình thành từ kỹ xảo: “Trên cơ sở nghiên cứu
về vận động có chủ định của Sechenôv và Palôv, kỹ xảo đƣợc coi là kết quả tự
động hóa của các hành động trong một hoạt động nào đó”. Nhƣ vậy, “Kỹ xảo
là những hành động tự động hóa, nhƣng trong quá trình thực hiện phải có sự
tham gia của ý thức. Trong quá trình hoạt động, kỹ xảo dần đƣợc củng cố và
hoàn thiện” [6,tr185].


9


- Giai đoạn hình thành thói quen vệ sinh [6,tr185,186].
Giai đoạn I: Hiểu cách làm.
“Trẻ cần hiểu mỗi hành động cần những thao tác nào? Các thao tác đó
diễn ra theo trình tự nhƣ thế nào? Và cách tiến hành mỗi thao tác cụ thể”.
Giai đoạn II: Hình thành kỹ năng.
“Trẻ cần biết vận dụng các tri thức đã biết để tiến hành một hành động
cụ thể nào đó. Việc tiến hành các hành động ở giai đoạn này đòi hỏi sự tập
trung chú ý, có nỗ lực về ý chí và biết vƣợt qua khó khăn”.
Giai đoạn III: Hình thành kỹ xảo.
“Trẻ cần biến các hành động có ý chí thành các hành động tự động hóa
bằng cách luyện tập nhiều lần để giảm tới mức tối thiểu sự tham gia của ý
thức vào hành động”.
Nhƣ vậy, có thể thấy “kỹ xảo vệ sinh là những kỹ xảo hƣớng tới việc bảo
vệ và củng cố sức khỏe cho trẻ.Việc giúp trẻ rèn luyện và phát triển kỹ năng
vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng giúp trẻ có thể tự phục vụ đƣợc bản thân mà
không phụ thuộc vào ngƣời lớn, giúp cơ thể chống trọi đƣợc các bệnh tật
thích nghi đƣợc với điều kiện sống, hình thành những thói quen cơ bản giúp
trẻ có nề nếp tốt”.
* Khái niệm “Vệ sinh cá nhân”.
Để hiển rõ khái niệm VSCN chúng tôi đi tìm hiểu khái niệm vệ sinh là gì
trƣớc.
“Vệ sinh” Theo từ điển tiếng Việt là những biện pháp để phòng bệnh,
giữ gìn và tăng cƣờng sức khỏe.
Từ đó ta có thể đƣa ra khái niệm VSCN : “Vệ sinh cá nhân là những biện
pháp phòng bệnh, giữ gìn và tăng cƣờng sức khỏe bản thân”.
Hay ta có thể hiểu: “Vệ sinh cá nhân là làm sạch, giữ gìn sạch sẽ các cơ
quan bộ phận trên cơ thể để phòng tránh bệnh tật và tăng cƣờng sức khỏe cho


10


cơ thể”.
* Khái niệm “Thói quen vệ sinh cá nhân”[6,tr186].
Thói quen VSCN là “những hành động hƣớng tới việc vệ sinh cá nhân,
đã đƣơc tự động một phần trên cơ sở hình thành các định hình động lực bền
vững trên vỏ não nhờ quá trình lặp đi lặp lại thƣờng xuyên có hệ thống các
hành động trật tự các thao tác vệ sinh hợp lý gắn liền với nhu cầu cá nhân.
TQVSCN diễn ra trong điều kiện ổn định về không gian, thời gian và những
mối quan hệ nhất định”.
1.2.1.2. Khái niệm: Kỹ năng vệ sinh.
* Khái niệm “Kỹ năng”
Kỹ năng là “một vấn đề phức tạp và đƣợc các nhà nghiên cứu bàn luận
khá nhiều. Kỹ năng là tri thức trong hành động, là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận đƣợc trong lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng thể hiện
khả năng thực hiện có kết quả những hành động trên cơ sở những kiến thức có
đƣợc đối với việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra phù hợp với mục tiêu và
điều kiện cho phép”.
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng [3], “kỹ năng là một dạng hành động
đƣợc thực hiện tƣ giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học- tâm lí khác của cá nhân (chủ thể của kỹ năng đó)
nhƣ nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt đƣợc kết quả theo
mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy
định”.
Nói tóm lại kỹ năng là thể hiện hoạt động của con ngƣời vận dụng những
kiến thức đã thu thập đƣợc để thực hiện công việc đạt đƣợc mục đích hay tiêu
chí đã đặt ra một cách nhanh và khoa học.
* Khái niệm “Kỹ năng vệ sinh”.

Kỹ năng vệ sinh cá nhân là khả năng vận dụng những kiến thức thu thập

11


đƣợc trong những tiết học về vệ sinh, vệ sinh cá nhân. Qua kết quả thu đƣợc,
ta có thể đánh giá đƣợc kỹ năng của ngƣời thực hiện đã đạt đƣợc những điểm
mạnh và điểm yếu nào. Từ đó đƣa ra những biện pháp khắc phục phù hợp để
ngƣời thực hiện phát triển kỹ năng một cách tốt nhất.
Ví dụ: Để rèn luyện kỹ năng vệ sinh thân thể - kỹ năng rửa tay thì trƣớc
tiên trẻ phải nắm đƣợc những kiến thức nhƣ: Trẻ biết ý nghĩa của việc rửa tay,
khi nào thì rửa tay, trẻ biết các thao tác rửa tay. Trong quá trình thực hiện trẻ
đã tự rút ra những kỹ năng thiết thực để đạt đƣợc kết quả nhanh và đúng nhất .
1.2.1.3. Một số khái niệm dinh dưỡng
* Khái niệm “Dinh dƣỡng” [2,tr7].
Dinh dƣỡng là “nhu cầu sống hàng ngày của con ngƣời, trẻ em cần dinh
dƣỡng để phát triển thể lực và tri thức, ngƣời lớn cần dinh dƣỡng để duy trì sự
sống và làm việc, hay nói cách khác, dinh dƣỡng quyết định sự tồn tại và phát
triển của cơ thể. Mà đặc trƣng cơ bản của sự sống là sinh trƣởng, phát triển,
sinh sản, cảm ứng, vận động, trao đổi chất và năng lƣợng”. Trong đó quan
trọng nhất là trao đổi chất và năng lƣợng vì nó chi phối tất cả các đặc trƣng
khác và nó là điều kiện tồn tại và phát triển của cơ thể sống.
Quá trình trao đổi chất là quá trình dinh dƣỡng.
Dinh dƣỡng là một quá trình phức hợp bao gồm “việc cung cấp các chất
cần thiết (theo dạng thức ăn) cho các tế bào và các sinh vật để hỗ trợ sự sống.
Nó bao gồm các hoạt động ăn uống, hấp thụ, vận chuyển, và sử dụng các chất
dinh dƣỡng, bài tiết các chất thải”.
Tình trạng dinh dƣỡng là “tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và
hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của cơ thể”.
Tình trạng dinh dƣỡng của các cá thể là “kết quả của ăn uống và sử

dụng các chất dinh dƣỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dƣỡng tốt phản ánh sự
cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khỏe, khi cơ thể thiếu hoăc thừ

12


dinh dƣỡng là thể hiện có vấn đề về sức khỏe hoặc vấn đề về dinh dƣỡng”.
* Khái niệm “Suy dinh dƣỡng”
Suy dinh dƣỡng là một căn bệnh khá phổ biến xảy ra ở nƣớc ta, suy dinh
dƣỡng là tình trạng thể hiện sự thiếu hụt các chất dinh dƣỡng cần thiết của trẻ.
* Khái niệm “Béo phì”
Béo phì là “tình trạng tích mỡ quá mức và không bình thƣờng tại một
vùng cơ thể hay toàn thân làm ảnh hƣởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng
sức khỏe có nguyên nhân là dinh dƣỡng”.
1.2.2. Đặc điểm tâm- sinh lý của trẻ 4-5 tuổi
a. Đặc điểm tâm lý [9].
“Trẻ ở lứa tuổi này vừa bƣớc qua giai đoạn khủng hoảng của tuổi lên 3,
từ đây trẻ đã bắt đầu hình thành ý thức bản ngã. Trẻ tƣ duy độc lập hơn,
không cần thao tác trực tiếp với đồ vật quá nhiều nhƣ những lứa tuổi trƣớc,
trẻ đã hình thành tƣ duy trực quan hình tƣợng rõ nét”.
Ở độ tuổi này trẻ đã bắt đầu hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành
– “Xã hội trẻ em”. “Tƣ duy trực quan hình tƣợng phát triển mạnh mẽ ham
hiểu biết và luôn khám phá tìm tòi những điều mới lạ của thế giới xung
quanh. Vì vậy, tác dụng tốt hay xấu của môi trƣờng xung quanh dễ tác động
đến trẻ”.
Đời sống tình cảm và ngôn ngữ của trẻ cũng có sự phát triển rõ nét:
“Trẻ rất cần yêu thƣơng của mọi ngƣời, biết đồng cảm chia sẻ với mọi
ngƣời xung quanh, trẻ nói đƣợc câu dài và đầy đủ, biết nói lời hay, nói lễ
phép”.
“Động cơ hành vi của trẻ mẫu giáo nhỡ đã trở nên nhiều mùa, nhiều vẻ:

Động cơ tự khẳng định mình, động cơ nhận thức, muốn khám phá thế giới
xung quanh, động cơ thi đua, động cơ xã hội….”
“Trẻ muốn đƣợc tự khẳng định mình, muốn đƣợc sống và làm việc nhƣ

13


ngƣời lớn, muốn nhận thức sự vật và hiện tƣợng xung quanh… nhƣng vì bản
thân trẻ chƣa đủ khả năng để tự thực hiện điều đó nên trẻ thƣờng tham gia vào
trò chơi đóng vai theo chủ đề và làm các công việc nhƣ ngƣời lớn.
Trẻ muốn làm những việc mang lại niềm vui cho ngƣời khác và muốn
giúp đỡ ngƣời khác, hòa nhập với cộng đồng, vui chơi đoàn kết với bạn bè và
thể hiện tình cảm với mọi ngƣời xung quanh một cách đúng mực.
Trẻ biết thi đua giữa mình với các bạn, giữa tổ mình với tổ bạn, thi xem
“ Ai nhanh hơn”….
Trẻ biết nói những câu dài, nói lời hay, thích ca hát, nghe hát, nghe nhạc
biết bộc lộ cảm xúc trƣớc vẻ đẹp của sự vật hiện tƣợng xung quanh”.
b. Đặc điểm sinh lý [10].
Gia đoạn này trẻ biến đổi nhiều hơn về mặt số lƣợng hơn là về mặt chất
lƣợng, “sự phát triển cơ thể diễn ra chậm hơn giai đoạn trƣớc. Chiều cao trung
bình hằng năm tăng đƣợc từ 5cm- 8cm, cân nặng trung bình tăng từ 1kg1,5kg. Ở độ tuổi này là thời gian thuận lợi nhất để củng cố những kiến thức và
kỹ năng rèn luyện chăm sóc vệ sinh cá nhân cũng nhƣ dinh dƣỡng cần cho trẻ.
Trẻ ở độ tuôi này cơ thể phát triển chƣa ổn định và khả năng vận động còn
hạn chế”.
Các chức năng cơ thể dần hoàn thiện, nhất là “chức năng vận động kết
hợp động tác. Trẻ có thể làm đƣợc những động tác khéo léo hơn, gọn gàng
hơn, làm đƣợc những công việc tƣơng đối khó, có thể làm đƣợc một số công
việc tự phục vụ bản thân nhƣ ăn, tự mặc quần áo, tự đi vệ sinh, tự rửa tay rửa
mặt , hay tắm rửa, trẻ tự rửa đƣợc một số hoa quả trẻ muốn ăn”.
Sự thay đổi rõ rệt về chất lƣợng phát triển.

+ Hệ tiêu hóa “ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hóa
đƣợc tăng cƣờng, sự hấp thụ thức ăn ngày càng tốt hơn”.
+ Hệ tuần hoàn “ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu

14


hóa đƣợc tăng cƣờng, sự hấp thụ thức ăn ngày càng tốt hơn. Khi cho trẻ rèn
luyện và phát triển kỹ năng cần đa dạng bài tập, nâng dần hệ vận động cũng
nhƣ cƣờng độ vận động, phối hợp động và tĩnh nhịp nhàng”.
+ Hệ thần kinh “ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào
thần kinh tăng lên, quá trình cảm ứng ở vỏ não phát triển, trẻ có khả năng
tham gia hoạt động trong thời gian lâu hơn trƣớc”.
+ Hệ cơ xƣơng “hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát triển, cơ quan
vận động đƣợc tăng cƣờng”. Do vậy có thể tiến hành hoạt động có sự kết hợp
khéo léo của các cơ tay, chân, thân (chạy nhảy, vẽ, nặn, cắt, dán…).
+ Hệ chao đổi chất: “Cơ thể trẻ đang phát triển nên cần bổ sung liên tục
năng lƣợng tiêu hao và cung cấp các chất to hình để kiên tạo các cơ quan và
mô”.
+ Cơ quan phát âm “ngày càng phát triển và hoàn thiện. Ở độ tuổi này
ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vy của trẻ .Nhờ
đó mà ngƣời lớn và trẻ có thể hiểu nhau hơn”.
Việc thực hiện chế độ vận động hợp lý cho cơ thể trẻ em sẽ giúp quá
trình phát triển của cơ thể tốt hơn, nếu ngƣợc lại sẽ có hại cho sức khỏe của
cơ thể trẻ.
c. Đặc điểm bệnh lý [10].
“Bệnh tật của trẻ ở giai đoạn này giảm đi rõ rệt, các bệnh về đƣờng tiêu
hóa ít gặp hơn. Tuy nhiên, trẻ hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn do tiếp xúc
nhƣ: viêm họng, viêm phế quản, các bệnh dị ứng , hen, thấp, mề đay…”
1.2.3. Đặc điểm rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh

dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi
Ở độ tuổi này trẻ đã có thể có những đặc điểm rèn luyện và phát triển kỹ
năng nhƣ:
Thứ 1: Kỹ năng tự phục vụ bản thân:

15


Biết cách tự sắp xếp chăn gối khi ngủ dậy, tự vệ sinh cá nhân, tự ăn, tự
mặc quần áo,…mới đầu trẻ chƣa quen nhƣng cứ để trẻ kiên nhẫn và dần dần
sẽ trở nên tốt hơn.
Thứ 2: Kỹ năng tự bảo vệ bản thân:
Trẻ cần biết phân biệt nguy hiểm, bị ngã thì nên làm thế nào, tay bẩn thì
làm gì, cơm rơi xuống bàn xử lý nhƣ thế nào, có nên ăn những đồ ăn bị hƣ
hỏng hay không, những đồ ăn gì thi tốt cho độ tuổi của mình.
Thứ 3: Tạo dựng kỹ năng tự lập.
Ngƣời lớn, ông bà, cha mẹ và thầy cô không phải lúc nào cũng ở bên trẻ
mãi đƣợc. Vì vậy cần dạy cho trẻ những kỹ năng cần thiết, dạy cho trẻ tự
chuẩn bị đồ dùng trƣớc khi đến trƣờng hay đi đâu mà không cần nhờ đến
ngƣời lớn. Trẻ tự vệ sinh cá nhân khi không có ngƣời lớn bên cạnh, trẻ có thể
tự làm đƣợc những công việc đơn giản.
1.2.4. Vai trò của việc rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và
dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non
Viêc rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho
trẻ 4-5 tuổi nói chung và cho trẻ 4-5 tuổi tại Trƣờng Mầm non Văn Khê nói
riêng có vai trò vô cùng quan trọng:
Rèn luyện kỹ năng vệ sinh cá nhân là “một loại thói quen lao động tự
phục vụ đơn giản. Việc rèn luyện giúp trẻ phát huy khả năng giữ gìn, bảo vệ
sức khỏe cho trẻ và phòng tránh đƣợc nhiều bệnh tật. Ngoài ra nó còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc giáo dục con ngƣời mới phát triển toàn diện.

Trong quá trình tiến hành rèn luyện vệ sinh, dần dần ở trẻ hình thành sự hiểu
biết về mục đích công việc. Rèn luyện cho trẻ tính kiên trì, cố gắng thực hiện
công việc định làm, hiểu biết lợi ích công việc mình làm cũng nhƣ ngƣời khác
thực hiện”. Dần hình thành ở trẻ ý thức trách nhiệm và phát triển những động
cơ có xu hƣớng xã hội tập thể.

16


×