Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NGHIÊN cứu rối LOẠN LIPID máu ở NGƯỜI TIỀN đái THÁO ĐƯỜNG tại NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.2 KB, 41 trang )

TRNG I HC Y H NI
******************

CNG đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở

NGHIÊN CứU RốI LOạN LIPID MáU ở
NGƯờI
TIềN ĐáI THáO ĐƯờNG TạI NINH BìNH

Ch nhim ti: TS. V BCH NGA
Ngi thc hin: Bs Phm Tun Dng

H NI 2013


DANH MỤC VIẾT TẮT
ADA
BMI
ĐTĐ
E/H
HbA1c
HDL
HDL-C

: American Diabetes Association (Hội đái tháo đường Hoa Kỳ)
: Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
: Đái tháo đường
: Tỷ lệ vòng eo/ vòng hông
: Hemoglobin glycosyl hoá
: High density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao)


: High density lipoprotein cholesterol
(Cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao)
HOMA-IR : Homeostatic model assessement method insulin resistance
(chỉ số kháng insulin theo phương pháp đánh giá ổn định nội môi)
IDF
: International Diabetes Federation (Hiệp hội đái tháo đường thế giới)
IDL
: Intermediate density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng trung gian)
IFG
: Impaired Fasting Glucose (Rối loạn glucose máu lúc đói)
IGT
: Impaired Glucose Tolerance (Rối loạn dung nạp glucose)
JNC
: Joint National Committee on detection, evalution and treatmen
of hight blood pressure VII (Uỷ ban Quốc gia về phát hiện, đánh
giá và điều trị tăng huyết áp Hoa Kỳ)
LDL
: Low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp)
LDL-C
: Low density lipoprotein cholesterol
(cholesterol của lipoprotein tỷ trọng thấp)
LPL
: Lipoprotein lipase
NCEP/ATPIII : National Cholesterol Education Program - Adult Treatenzymt
Panel (Chương trình giáo dục quốc gia về cholesterol tại Mỹ
phiên bản III, điều trị cho người trưởng thành).
NPDNG
: Nghiệm pháp dung nạp glucose
RLLP
: Rối loạn lipid máu

TC
: Total Cholesterol (Cholesterol toàn phần)
TG
: Triglycerid
THA
: Tăng huyết áp
VE
: Vòng eo
VLDL
: Very low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng rất thấp)
WHO
: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................1
I/ TỔNG QUAN....................................................................3
1.1. Tiền đái tháo đường....................................................3
1.1.1. Định nghĩa...........................................................3
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán..........................................3
1.2. Rối loạn chuyển hóa lipid máu...................................4
1.2.1 Định nghĩa:...........................................................4
1.2.2. Giá trị bình thường và chỉ tiêu đánh giá rối loạn
lipid máu........................................................................5
1.2.3. Biểu hiện lâm sàng của rối loạn lipid máu..........7
1.2.4 Rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan.....7
1.3. Mối liên quan giữa chuyển hóa lipid, dung nạp
glucose và hội chứng kháng insulin............................8
* Biến đổi lipid sau ăn ở người TĐTĐ.............................8

Tăng insulin máu làm sản xuất VLDL ở gan giảm dẫn đến
tăng TG. Kháng insulin làm giảm ức chế tổng hợp
VLDL ở gan cộng với tăng acid béo tự do dẫn đến
tăng VLDL [26], [27]..................................................8
* Bất thường về chuyển hóa Lipoprotein ở người
TĐTĐ............................................................................8
- Chuyển hóa VLDL: kháng insulin làm tăng VLDL
dẫn dến tăng TG [43].....................................................8
- Chuyển hóa LDL: Tăng tổng hợp VLDL làm tăng TG
dẫn đến tăng LDL nhỏ đậm đặc [46].............................8
- Chuyển hóa HDL: tăng insulin máu làm tăng thoái
hóa và giảm HDL [33]...................................................8
1.3.1. Hội chứng kháng insulin......................................8
1.4. Tình hình nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân
ĐTĐ, tiền ĐTĐ............................................................9


1.5. Đặc điểm của địa điểm tiến hành nghiên cứu...........10
II./ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....11
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................11
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu:.........................................11
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: 12 tháng.........................11
2.2. Đối tượng nghiên cứu. .............................................11
2.2.1. Đối tượng lựa chọn............................................11
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:............................................11
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................12
* Thiết kế nghiên cứu..................................................12
2.4. Các kỹ thuật thu thập số liệu....................................12
2.4.1. Cách đo chiều cao đứng.....................................12
2.4.2. Cách đo cân nặng...............................................13

2.4.3. Đo vòng eo........................................................13
2.4.4 Cách đo huyết áp................................................13
2.4.5. Các xét nghiệm sinh hóa....................................14
2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên
cứu.............................................................................14
2.5.1. Tiêu chuẩn, phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI).
.....................................................................................14
2.5.2. Tiêu chuẩn vòng eo............................................15
2.5.3. Tiêu chuẩn, phân loại tăng huyết áp..................15
2.5.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả một số xét nghiệm hoá
sinh khác......................................................................15
2.5.5. Chỉ số kháng insulin: HOMA-IR......................15
2.6. Các biến số cần thu thập trong nghiên cứu...............15
2.7. Xử lý số liệu.............................................................16
2.7.1. Cách mã hóa......................................................16
2.7.2. Xử lý số liệu nghiên cứu....................................16
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.............................17
III/ DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................19


3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............19
3.1.1. Tuổi và giới........................................................19
3.1.2. Nhân trắc...........................................................19
3.1.3. Đặc điểm glucose máu, insulin máu..................19
3.2. Rối loạn lipid máu ở người tiền ĐTĐ......................20
3.2.1. Giá trị trung bình của các chỉ số lipid máu........20
3.2.2. Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở người tiền đái tháo
đường:..........................................................................20
3.3. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và một số yếu tố ở
đối tượng nghiên cứu.................................................20

3.3.1. Liên quan giữa các thành phần lipid máu và tuổi.
.....................................................................................20
Rối loạn lipid...............................................................20
Nam ( %).....................................................................20
Nữ ( %)........................................................................20
Có................................................................................20
Không..........................................................................21
p...................................................................................21
Biểu đồ 3.5. Chi tiết rối loạn các thành phần lipid máu
theo giới.......................................................................21
3.3.3. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và vòng eo...21
3.3.4. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và BMI........21
3.3.5. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và huyết áp.. 22
3.3.6. Liên quan giữa lipid máu và glucose máu.........22
3.3.7 Liên quan giữa RLLP máu với chỉ số kháng
insulin HOMA-IR........................................................24
IV/ DỰ KIẾN BÀN LUẬN.................................................26
DỰ KIẾN KẾT LUẬN........................................................26
Qua nghiên cứu 948 người tiền ĐTĐ tại Ninh Bình trong
thời gian từ 11/2011 đến 11/2012, chúng tôi xin rút ra kết
luận sau:...............................................................................26


DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ.......................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................27


1.1.1. DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tóm tắt các dạng rối loạn chuyển hóa glucose.....4

Bảng 1.2. Phân loại rối loạn lipid máu theo tiêu chuẩn của
hội tim mạch............................................................5
Việt Nam (2006) [23]...........................................................5
Bảng 1.3. Phân loại lipid máu theo chương trình giáo dục
Cholesterol, Ban điều trị người trưởng thành
(NCEP - ATP III) của Hoa kỳ năm 2001 [35].........5
Bảng 1.4. Đánh giá rối loạn lipid theo tiêu chuẩn của Hiệp
hội xơ vữa động mạch Châu Âu (European
Atherosclerosis Society – EAS) [3].........................6
Bảng 1.5. Khuyến cáo thành phần lipid máu đối với bệnh
nhân ĐTĐ có bệnh mạch vành. Theo Hiệp Hội Tim
mạch Châu Âu (ESC) và Hiệp Hội nghiên cứu ĐTĐ
Châu Âu (EASD) năm 2007 [ 23]...........................6
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu cho người bệnh ĐTĐ của Hội nội
tiết ĐTĐ...................................................................6
Việt Nam (2009) [13], [23]....................................................6
Bảng 1.7. Khuyến cáo các thành phần lipid máu đối với
bệnh nhân ĐTĐ,......................................................6
theo Hiệp Hội Đái Tháo Đường Mỹ (ADA - 2009) [13],
[23]..........................................................................7
Bảng 2.1. Chỉ số nhân trắc theo tiêu chuẩn áp dụng cho
người Châu Á........................................................14
Bảng 2.2. Phân loại tăng huyết áp (HA) theo J.N.C VII
(2003) [40].............................................................15
Bảng 2.3. Chẩn đoán rối loạn Lipid máu: Theo khuyến cáo
hội tim mạch Việt Nam (2006) khi có ít nhất một
giá trị ≥ giá trị trong bảng sau [23]........................15
Bảng 2.4. Các biến số cần thu thập trong nghiên cứu.........16



Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính. 19
Bảng 3.2. Tình trạng vòng eo, BMI, huyết áp.....................19
Bảng 3.3. Giá trị trung bình của các chỉ số lipid máu ở đối
tượng nghiên cứu...................................................20
Bảng 3.4. Tỷ lệ rối loạn lipid máu theo giới........................20
Bảng 3.5. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và vòng eo... .21
Bảng 3.6. Liên quan giữa BMI và rối loạn lipid máu ở đối
tượng nghiên cứu...................................................21
Bảng 3.7. Liên quan giữa loạn lipid máu và tăng huyết áp. 22
Bảng 3.8. Liên quan giữa IGT và rối loạn lipid máu...........22
Bảng 3.9. Liên quan giữa IGT và cholesterol......................23
Bảng 3.10. Liên quan giữa IGT với triglycerid...................23
Bảng 3.11. Đánh giá chỉ số kháng insulin HOMA-IR với
RLLP.....................................................................24


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố IFG, IGT ở đối tượng
nghiên cứu...............................................20
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ rối loạn lipid theo thành
phần lipid.................................................20
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ rối loạn lipid máu theo
số các chỉ số bị rối loạn...........................20
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ rối loạn lipid máu theo
tuổi...........................................................20
Nhận xét...................................................21
Biểu đồ 3.6. So sánh tỷ lệ rối loạn lipid
máu ở nhóm có tăng vòng eo, tăng BMI. 22
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ RLLP ở từng nhóm

người TĐTĐ............................................22
Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa nồng độ TC
với nồng độ G 2 giờ sau NPDNG............24
Nhận xét...................................................24
Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa nồng độ TG
với nồng độ G 2 giờ sau NPDNG............24
Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa nồng độ
HDL-C và nồng độ G 2 giờ sau NPDNG 24
Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa nồng độ
LDL-C và nồng độ G 2 giờ sau NPDNG 24


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh không
lây nhiễm. Trong khi các bệnh lây nhiễm từng bước được khống chế và đẩy
lùi thì các bệnh không lây như tim mạch, tâm thần, ung thư v.v… và đặc biệt
là rối loạn chuyển hóa glucid và lipid ngày càng tăng.
Rối loạn lipid máu (RLLP) là tình trạng thay đổi một hay nhiều thành
phần lipid máu dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh, chủ yếu là bệnh lý tim
mạch.Tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Ở Mỹ, theo NCEP - ATP II năm 1993 thì 25% người trưởng thành từ 20
tuổi trở lên có cholesterol toàn phần ≥ 6,2 mmol/l [35]. Ở Việt Nam đã có
nhiều công trình nghiên cứu về các chỉ số lipid máu ở người bình thường,
người ĐTĐ. Nghiên cứu của Tạ Văn Bình và cộng sự (2006) cho thấy: tỷ lệ
RLLP ở bệnh nhân lần đầu tiên phát hiện ĐTĐ tại Bệnh viện Nội tiết Trung
ương là 65,3%, trong đó 40% tăng cholesterol, 53% tăng triglycerid, 20% giảm
lipoprotein tỷ trọng cao, 42,9% tăng lipoprotein tỷ trọng thấp [2]. Nghiên cứu
của Phạm Thị Hồng Hoa (2010) thì tỷ lê RLLP ở bệnh nhân ĐTĐ là 68% [12].

Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hoá glucid mạn tính. Bệnh có tốc
độ gia tăng nhanh chóng trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Giai
đoạn bắt đầu có rối loạn chuyển hóa glucose gọi là tiền ĐTĐ. Tiền ĐTĐ là tình
trạng đường huyết cao hơn mức bình thường nhưng chưa cao đến mức chẩn
đoán ĐTĐ. RLLP thường gặp ở người tiền ĐTĐ. Nghiên cứu của Trần Thị
Đoàn cho thấy tỷ lệ này là trên 70% [7]. Cả tiền ĐTĐ và RLLP đều có thể can
thiệp bằng thay đổi lối sống được. Việt Nam có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng,
sự thay đổi lối sống và thói quen ít vận động thể lực làm gia tăng tỷ lệ tiền
ĐTĐ và RLLP ở người tiền ĐTĐ… Các nghiên cứu về RLLP ở người tiền


2

ĐTĐ còn ít ở Việt Nam nhất là nghiên cứu ở quần thể dân cư các tỉnh. Ninh
Bình là 1 tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế, xã hội và đô thị hóa rất nhanh. Viện
ĐTĐ và rối loạn chuyển hóa đang có dự án D-START: “Nghiên cứu can thiệp
lối sống dựa vào cộng đồng để phòng chống bệnh đái tháo đường typ 2” tại
Ninh Bình.
Để có được những số liệu về RLLP ở người tiền ĐTĐ ở cộng đồng dân
cư; để góp phần ngăn chặn tiền ĐTĐ tiến triển thành bệnh ĐTĐ và hạn chế
các biến chứng của bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các
mục tiêu:

1. Xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu ở người

tiền đái tháo đường tại

Ninh Bình.
2. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu ở người
tiền Đái tháo đường.



3

I/ TỔNG QUAN
1.1. Tiền đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Tiền ĐTĐ là tình trạng đường huyết cao hơn mức bình thường nhưng
chưa đến mức chẩn đoán bệnh ĐTĐ. Được phát hiện khi làm xét nghiệm
đường huyết lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG). Tiền ĐTĐ
bao gồm: rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance - IGT) và rối
loạn glucose máu lúc đói (Impaired fasting Glucose - IFG).
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Theo WHO năm 2006:
+ IGT: nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau NPDNG
máu đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl) đến 11,0 mmol/l (198mg/dl) và
glucose huyết tương lúc đói < 110mg/dl (6,1 mmol/l).
+ IFG: nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1
mmol/l (110 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl) và lượng glucose huyết tương
ở thời điểm 2 giờ của NPDNG dưới 7,8 mmol/l (< 140 mg/dl)[48].
- Nghiêm pháp dung nạp glucose [3]:
Mẫu 1: Xét nghiệm glucose máu lúc đói (sau khi ăn trên 8 giờ), bệnh
nhân ăn từ tối hôm trước, sau đó không ăn thêm gì, không uống nước giải
khát có đường, sáng ngày hôm sau đến lấy máu xét nghiệm.
Mẫu 2: Ngay sau khi lấy máu xét nghiệm glucose lúc đói, cho bệnh nhân
uống 75 gam glucose pha trong 250 ml nước sạch, bệnh nhân phải uống hết
trong vòng 5 phút. Hai giờ sau khi uống, lấy máu xét nghiệm glucose lần thứ 2.


4


- Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA-2003) chẩn đoán xác
định tiền ĐTĐ khi có ít nhất một trong hai tiêu chuẩn sau:
+ Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu mức glucose huyết tương ở
thời điểm 2 giờ sau NPDNG máu đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl)
đến 11,0 mmol/l (198mg/dl) và glucose huyết tương lúc đói < 100mg/dl
(5,6mmol/l).
+ Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl) và
lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của NPDNG máu dưới 7,8
mmol/l (< 140 mg/dl)[30].
- Năm 2010 ADA đề xuất thêm 1 tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ dựa
vào HbA1c, mức chẩn đoán là: 5,7 - 6,4% [14].
Bảng 1.1. Tóm tắt các dạng rối loạn chuyển hóa glucose.
Đường huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose mg/dl
Xét nghiệm

<140

Đường huyết

< 100

tương lúc đói

(5,6)
100 - 125

mg/dl
(mmol/l)


(5,6 – 6,9)
≥ 126 (7,0)

(7,8)
Bình
thường
RLĐH đói

(mmol/l)
140 - 199
(7,8 – 11,0)

≥ 200
(11,1)

RLDNG
RLĐH đói và

ĐTĐ

RLDNG
ĐTĐ

1.2. Rối loạn chuyển hóa lipid máu
1.2.1 Định nghĩa:
RLLP là tình trạng thay đổi về số lượng và chất lượng một hay nhiều
thành phần lipid máu dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh, chủ yếu là bệnh xơ vữa
động mạch như tăng TG, TC, LDL-C, tăng typ LDL hạt nhỏ và đặc, giảm
HDL-C [8], [27].



5

1.2.2. Giá trị bình thường và chỉ tiêu đánh giá rối loạn lipid máu.
Bảng 1.2. Phân loại rối loạn lipid máu theo tiêu chuẩn của hội tim mạch
Việt Nam (2006) [23].
Thành phần lipid máu(mmol/l)

Bình thường

Có rối loạn

TC

< 5,2

≥ 5,2

TG

< 1,7

≥ 1,7

HDL-C

> 1,0

≤ 1,0


LDL-C

< 3,1

≥ 3,1

Bảng 1.3. Phân loại lipid máu theo chương trình giáo dục Cholesterol, Ban
điều trị người trưởng thành (NCEP - ATP III) của Hoa kỳ năm 2001 [35].
Lipid máu

TG

TC

LDL-C

HDL-C

Giá trị
mg/dl
<150
150 – 199
200 – 499
≥ 500
< 200
200 – 239
≥ 240

mmol/l

< 1,7
1,7 – 2,25
2,26 – 5,63
≥ 5,64
< 5,18
5,19 – 6,18
> 6,19

< 100
100 – 129
130 – 159
160 – 189
≥ 190
< 40
≥ 50

< 2,59
2,59 – 3,35
3,36 – 4,14
4,15 – 4,88
≥ 4,89
< 1,0
≥ 1,3

Phân loại
Bình thường
Tăng giới hạn
Tăng cao
Tăng rất cao
Mức mong muốn

Tăng cao giới hạn
Tăng cao
Tối ưu
Gần mức bình thường
Tăng cao giới hạn
Tăng cao
Tăng rất cao
Thấp
Cao


6

Bảng 1.4. Đánh giá rối loạn lipid theo tiêu chuẩn của Hiệp hội xơ vữa
động mạch Châu Âu (European Atherosclerosis Society – EAS) [3].
Thành phần lipid máu(mmol/l)
TC
TG
HDL-C
LDL-C

Rối loạn
≥ 5,2
≥ 1,7
< 0,9 với nam; < 1,1 với nữ
≥ 3,4

Bảng 1.5. Khuyến cáo thành phần lipid máu đối với bệnh nhân ĐTĐ có
bệnh mạch vành. Theo Hiệp Hội Tim mạch Châu Âu (ESC) và Hiệp Hội
nghiên cứu ĐTĐ Châu Âu (EASD) năm 2007 [ 23].

Thông số

Yêu cầu

Cholesterol toàn phần (TC)

< 4,5 mmol/l (175mg/dl)

LDL-C

< 1,8 mmol/l (70 mg/dl)

HDL-C nam giới

≥ 1,0 mmol/l (40mg/dl)

HDL-C nữ giới

≥ 1,2 mmol/l (46 mg/dl)

Triglycerid

< 1,7 mmol/l (150 mg/dl)

TC/ HDL-C

<3

Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu cho người bệnh ĐTĐ của Hội nội tiết ĐTĐ
Việt Nam (2009) [13], [23].

Các thành phần lipid máu
(mmol/l)
TC
TG
HDL-C
LDL-C

Tốt
< 4,5
1,5
>1,1
< 2,5

Kiểm soát lipid máu
Chấp nhận
4,5 – 5,2
1,5 – 2,2
≥ 0,9
2,5 – 3,4

Kém
> 5,2
> 2,2
< 0,9
≥ 3,4

Bảng 1.7. Khuyến cáo các thành phần lipid máu đối với bệnh nhân ĐTĐ,


7


theo Hiệp Hội Đái Tháo Đường Mỹ (ADA - 2009) [13], [23].
Thông số

Yêu cầu

Triglycerid

≤ 150 mg/dl (1,7mmol/l)

HDL-C nam giới

≥ 40 mg/dl (1,0 mmol/l)

HDL-C nữ giới

≥ 50 mg/dl (1,3 mmol/l)

LDL-C (không có bệnh mạch vành)

≤ 100 mg/dl (2,6 mmol/l)

1.2.3. Biểu hiện lâm sàng của rối loạn lipid máu
Có 3 biểu hiện chính của RLLP là các dấu hiệu ngoài da, hội chứng
tăng chylomicron mạn tính và xơ vữa động mạch.
Các biểu hiện ngoài da do tích tụ các lipoprotein khi nồng độ của chúng
trong máu tăng rất cao: u vàng (xanthoma) ở gân trong tăng cholesterol máu
gia đình, u vàng phát ban trong tăng triglycerid máu nặng.
Hội chứng tăng chylomicron kéo dài: Có thể gặp viêm tuỵ cấp, tái phát
nhiều lần, đau bụng mạn tính do gan nhiễm mỡ, u vàng phát ban, bao mỡ

quanh tĩnh mạch võng mạc.
Xơ vữa động mạch là biểu hiện thường gặp nhất và gây những hậu
quả nghiêm trọng như bệnh mạch vành, tắc mạch não, bệnh động mạch
ngoại vi [23].
1.2.4 Rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan
1.2.4.1 Tuổi và giới
TC, LDL-C và TG máu có xu hướng tăng dần đến tuổi 50 - 54 ở nam và
60 - 64 ở nữ, sau đó ổn định. TC, LDL-C ở nam cao hơn nữ. HDL-C ở nữ thì
luôn luôn cao hơn so với nam khoảng 0,25 mmol/l [39], [42].


8

1.2.4.2. Thừa cân và béo phì
Thừa cân và béo phì có liên quan đến tăng TG, TC, LDL-C, TC/HDL-C
và giảm HDL-C. Mối liên quan hằng định nhất giữa lipid máu và thừa cân,
béo phì là giữa béo trung tâm với HDL-C và TG. BMI liên quan với HDL-C ở
các nhóm tuổi và chủng tộc
2.4.3. Tăng huyết áp
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa
tăng huyết áp và RLLP.
1.3. Mối liên quan giữa chuyển hóa lipid, dung nạp glucose và hội chứng
kháng insulin
* Biến đổi lipid sau ăn ở người TĐTĐ
Tăng insulin máu làm sản xuất VLDL ở gan giảm dẫn đến tăng TG.
Kháng insulin làm giảm ức chế tổng hợp VLDL ở gan cộng với tăng acid béo
tự do dẫn đến tăng VLDL [26], [27].
* Bất thường về chuyển hóa Lipoprotein ở người TĐTĐ
- Chuyển hóa VLDL: kháng insulin làm tăng VLDL dẫn dến tăng TG [43].
- Chuyển hóa LDL: Tăng tổng hợp VLDL làm tăng TG dẫn đến tăng

LDL nhỏ đậm đặc [46].
- Chuyển hóa HDL: tăng insulin máu làm tăng thoái hóa và giảm HDL [33].
1.3.1. Hội chứng kháng insulin
Kháng insulin là tình trạng giảm đáp ứng sinh học của tế bào, cơ quan,
tổ chức đối với tác động của insulin [3], [32], [36].
• Kháng Insulin và rối loạn lipid máu
Kháng insulin gây tăng TG, tăng LDL nhỏ đậm đặc và giảm HDL [43],
[47].
• Kháng insulin gây tăng huyết áp do : Thận tăng giữ Na+ , kích thích hệ
thần kinh giao cảm; do biến đổi vận chuyển ion và thành phần tế bào;
do tăng hoạt động của yếu tố tăng trưởng [41], [46], [47].


9

1.4. Tình hình nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ, tiền ĐTĐ
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về rối loạn lipid máu ở người bình
thường, người ĐTĐ, người tăng huyết áp.
Có thể gặp 70 - 90% bệnh nhân ĐTĐ typ2 có RLLP, các thông số bệnh
lý thường thấy là tăng tỷ số TC/ HDL-C, tăng TG, giảm HDL-C.
Đặng Tú Cẩm, Nguyễn Trung Chính, Trần Đức Thọ (1998) nghiên cứu
trên 37 bệnh nhân ĐTĐ tuổi từ 55 - 76 thấy các thành phần lipid máu ở giới
hạn bệnh lý gặp ở đa số bệnh nhân; 94,5% có tăng tỷ lệ TC/HDL-C; 91,8% có
giảm nồng độ HDL-C; 81,82 tăng TG; 29,79% tăng TC [4].
Nguyễn Kim Lương (2001) nghiên cứu RLLP trên bệnh nhân ĐTĐ
typ2 thấy RLLP nổi bật là tăng TG và giảm HDL-C [17].
Tạ Văn Bình và cộng sự (2006) nghiên cứu RLLP ở bệnh nhân lần đầu
tiên phát hiện ĐTĐ cho thấy tỷ lệ RLLP là 65,3%. Tăng TG là 53%, tăng TC
là 40%, tăng LDL-C là 42,9%, giảm HDL-C là 20% [2].
Nguyễn Đức Ngọ (2007) nghiên cứu mối liên quan giữa kháng insulin

với béo phì và RLLP cho thấy 58,8% có tăng TG [22].
Phạm Minh - Trần Hữu Dàng (2006) đánh giá tình trạng RLLP ở phụ
nữ mãn kinh cho kết quả tỷ lệ tăng TC là 58,82%, tăng TG là 45,09%, giảm
HDL-C là 5,8% và tăng LDL-C là 37,25% [18].
Trương Quang Phổ (2008) nghiên cứu RLLP trên bệnh nhân ĐTĐ có
THA tỷ lệ RLLP là 62,4% [21].
Nguyễn Thị Thuý Hằng (2010) nghiên cứu RLLP và tình hình kiểm
soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Saint paul tỷ lệ RLLP là 86% [11].


10

Nghiên cứu của Thanh Xuân Anh (2011) nghiên cứu tình trạng RLLP ở
người trưởng thành ở Thái Bình năm 2009 thì tỷ lệ RLLP là 52,9% [1].
Phạm Thị Hồng Hoa (2010), nghiên cứu kết quả kiểm soát một số chỉ
số lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 được quản lý
và điều trị ngoại trú, tỷ lệ RLLP là 68% [12].
Trần Thị Đoàn (2011) nghiên cứu trên 160 bệnh nhân tiền ĐTĐ đến
khám và điều trị tại viện Nội tiết trung ương có 79,4% có RLLP, chủ yếu có 1
hoặc 2 chỉ số bị rối loạn chiếm tỷ lệ 60,6%. Tăng TG là 51,9%, giảm HDL-C
là 40,6%; tăng TC là 21,2%, tăng LDL-C: 22,5% [7].
1.5. Đặc điểm của địa điểm tiến hành nghiên cứu
Chúng tôi chọn Ninh Bình tiến hành nghiên cứu vì là một tỉnh nằm ở cửa
ngõ cực nam miền Bắc và khu vực đồng bằng Bắc Bộ; cách Hà Nội 93 km về
phía Nam. Ninh Bình có khoảng 1 triệu dân với diện tích 1400km 2 (điều tra
dân số 01/04/2009). Ninh Bình có 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện (147 đơn
vị hành chính cấp xã gồm 125 xã, 15 phường và 7 thị trấn). Nguồn: Niên
giám thông kê Ninh Bình năm 2008.
Với vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và lịch sử văn hóa, Ninh Bình

là tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng. Tốc độ đô thị hóa nhanh
chóng, Ninh Bình được ví như một Việt Nam thu nhỏ.
Trong mục tiêu phát triển văn hoá - xã hội giai đoạn 2006-2020, tỉnh
phấn đấu: Đến năm 2015, gần 100% người dân khu vực nông thôn được dùng
nước sạch. Bộ mặt nông thôn mới có tiến bộ căn bản và hệ thống đô thị, đặc
biệt là thành phố, thị xã phát triển ở tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Tỉnh phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia về phổ cập giáo dục trung học, 100% trường học được kiên cố hoá
và chất lượng giáo dục đào tạo có bước tiến bộ căn bản ngay trong giai đoạn
2010-2015. Sự thay đổi về môi trường sống cùng với sự thay đổi nhanh chóng
về lối sống của người dân Ninh Bình đang là một trong những yếu tố thuận
lợi làm tăng nhanh tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ.


11

II./ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến hành tại 7 phường của Thành phố Ninh Bình và Thị xã
Tam Điệp là Bích Đào, Nam Bình, Ninh Phong, Ninh Sơn, Nam Sơn, Trung
Sơn, Yên Bình
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: 12 tháng
Từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2012.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
2.2.1. Đối tượng lựa chọn
Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn là 948 người gồm cả nam và nữ
độ tuổi từ 30 đến 69 tuổi (sinh từ 1/1/1943 đến 1/1/1982), được xác định là
tiền đái tháo đường. Chẩn đoán tiền ĐTĐ theo tiêu chuẩn của ADA năm 2003
khi có ít nhất một trong hai tiêu chuẩn sau:

+ Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu mức glucose huyết tương ở
thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose từ 7,8 mmol/l đến 11,0
mmol/l và glucose huyết tương lúc đói < 5,6mmol/l.
+ Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l đến 6,9 mmol/l và lượng glucose huyết tương
ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose dưới 7,8 mmol/l [30].
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Đối tượng mắc các bệnh nội tiết có ảnh hưởng đến rối loạn chuyển hóa
lipid: hội chứng thận hư, suy giáp, basedow, bệnh lý cấp tính khác….
- Phụ nữ có thai.
- Các đối tượng đã được chẩn đoán và điều trị đái tháo đường trước thời

điểm nghiên cứu.


12

- Đối tượng đang mắc bệnh tâm thần, bệnh ác tính và các bệnh có ảnh
hưởng đến chuyển hóa lipid máu khác như bệnh nhiễm trùng, bệnh lý cấp tính…
- Đang dùng các thuốc có ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose máu,
lipid máu.
- Đối tượng đã ăn trước khi đến hoặc ăn sau 21 giờ ngày trước khám.
- Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra mô tả cắt ngang
Những bệnh nhân (BN) có đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ được chọn vào
nghiên cứu. Quy trình thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống
nhất, bao gồm:
- Hỏi bệnh.

- Khám lâm sàng.
- Xét nghiệm.
2.4. Các kỹ thuật thu thập số liệu
Thời gian thu thập: vào buổi sáng, từ 6-10h sáng, các đối tượng đều
được xét nghiệm máu ít nhất sau ăn là 8 tiếng.
2.4.1. Cách đo chiều cao đứng
- Dụng cụ: Thước đứng Microstoise với độ chính xác 0,1cm.
- Cách đo: BN được đo bỏ mũ, nơ, guốc, dép, đứng thẳng với tư thế
thoải mái, hai chân chụm hình chữ V, gót chân sát mặt sau của thước, mắt
nhìn thẳng về phía trước, 2 tay thả lỏng tự nhiên. Đảm bảo ba điểm cơ sở
chạm vào thước đo là vùng chẩm, mông và gót chân. Kéo Eker gắn sẵn trên
thước đo cho lên quá đầu, hạ dần xuống đến khi chạm đỉnh đầu. Đọc kết quả
và ghi số centimet với một số lẻ.


13

2.4.2. Cách đo cân nặng
- Dụng cụ: Cân bằng cân điện tử SECA với độ chính xác 0,1 kg. Cân
được kiểm tra và hiệu chỉnh trước khi sử dụng.
- Cách cân: Cân được đặt lên 1 mặt phẳng chắc chắn, điều chỉnh cân về
0. BN cởi bỏ giày, dép, áo khoác đứng giữa bàn cân, bỏ bất cứ vật gì trong túi.
BN đứng lên cân, nhìn về phía trước, 2 tay để dọc thân mình, không cử động,
trọng lượng dồn đều cả hai chân. Kết quả cân được ghi theo đơn vị kg chính
xác đến 0,1 kg.
2.4.3. Đo vòng eo
- Dụng cụ: Đo bằng thước dây không co giãn có chia vạch đến hàng mm.
- Cách đo: Đo ở điểm hẹp nhất trong khoảng cạnh dưới bờ sườn và
mào xương chậu. Người đo đứng phía trước BN và để thước ở chỗ hẹp nhất
nằm trong khoảng bờ sườn dưới và mào xương chậu, phải để thước nằm

ngang quanh lưng, nếu không có chỗ hẹp rõ ràng, đo trực tiếp trên da ở điểm
giữa bờ sườn dưới và mào chậu (không đo trên quần áo). BN để 2 tay dọc bên
mình (lòng bàn tay hướng vào trong) và thở ra, lấy số đo chính xác tới 0,1cm.
2.4.4 Cách đo huyết áp
- Dụng cụ: Máy đo huyết áp kế đồng hồ, hiệu ALP K2 ADULT CUFF
do Nhật bản sản xuất. Được kiểm tra và hiệu chỉnh trước khi sử dụng.
- Cách đo: BN được nghỉ ngơi trước khi đo ít nhất 15 phút, nằm ngửa,
nới rộng quần áo, nằm im không cử động, không nói chuyện, cánh tay trái
hoặc phải dang ra một góc khoảng 750, khuỷu, cẳng tay và bàn tay trái ngửa
trên giường, cánh tay trần (hoặc xắn tay áo) đủ để băng cuốn cánh tay nằm ở
trên nếp khuỷu 2 cm. Điều chỉnh để vị trí của cánh tay ở mặt phẳng ngang với
tim. Bật máy đo và ghi kết quả của huyết áp tâm thu, tâm trương. Đo 2 lần
cách nhau 5 phút, lấy giá trị trung bình để xác định trị số huyết áp tâm thu,
huyết áp tâm trương.


14

2.4.5. Các xét nghiệm sinh hóa.
Đối tượng nghiên cứu ngồi, lấy máu ở khuỷu tay. Thời gian lấy máu lúc
đói (8 - 14 giờ sau khi ăn), ăn từ tối ngày hôm trước, sau đó không ăn gì
thêm, không uống nước giải khát có đường, sáng ngày hôm sau nhịn ăn đến
lấy máu trong khoảng từ 6 giờ 30 phút đến 9 giờ 30 phút sáng. Lấy máu làm
xét nghiệm theo một kỹ thuật thống nhất:
- Xét nghiệm TC, TG, HDL-C, LDL-C bằng máy Cobas C311 của hãng
Roche theo phương pháp enzym so màu.
- Xét nghiệm insulin máu bằng máy sinh hóa miễn dịch Cobas E411 của
hãng Roche.
2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu.
2.5.1. Tiêu chuẩn, phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI).

Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass Index) được tính theo công thức.
BMI =

Cân nặng (kg)
[Chiều cao (m)] 2

Tiêu chuẩn phân loại thừa cân - béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi
dựa vào Khuyến nghị của cơ quan khu vực Tây Thái Bình Dương thuộc Tổ
chức Y tế Thế giới (WPRO) và Hội nghiên cứu béo phì quốc tế phối hợp với
Viện nghiên cứu bệnh đái tháo đường quốc tế (IDI) đề ra tiêu chuẩn phân loại
thừa cân - béo phì dành cho những người trưởng thành châu Á [34].
Bảng 2.1. Chỉ số nhân trắc theo tiêu chuẩn áp dụng cho người Châu Á.
Phân loại
BMI của
Người Châu Á

Nhẹ

Bình

Thừa

Béo phì

Béo phì

cân

thường


cân

độ 1

độ 2

25 - 29,9

≥ 30

< 18,5

18,5 - 22,9 23 - 24,9


15

2.5.2. Tiêu chuẩn vòng eo
Chẩn đoán tăng vòng eo theo tiêu chuẩn dùng cho người ở các nước Nam
Á và Trung Quốc: nam ≥ 90 cm; nữ ≥ 80cm [3].
2.5.3. Tiêu chuẩn, phân loại tăng huyết áp.
Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán và phân
loại tăng HA theo JNC VII [40].
Bảng 2.2. Phân loại tăng huyết áp (HA) theo J.N.C VII (2003) [40]
Phân loại
Bình thường
Tiền tăng HA
Tăng HA giai đoạn I
Tăng HA giai đoạn II


HA tâm thu

HA tâm trương

(mmHg)

(mmHg)

< 120
120 – 139
140 – 159
≥ 160

Và < 80
Và/Hoặc 80 - < 90
Và/Hoặc 90 – 99
Và/Hoặc ≥ 100

2.5.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả một số xét nghiệm hoá sinh khác.
Bảng 2.3. Chẩn đoán rối loạn Lipid máu: Theo khuyến cáo hội tim mạch
Việt Nam (2006) khi có ít nhất một giá trị ≥ giá trị trong bảng sau [23].
Tên xét nghiệm
Cholesterol toàn phần
Triglyceride
HDL – Cholesterol
LDL – Cholesterol

Đơn vị
mmol/l
mmol/l

mmol/l
mmol/l

Bình thường
< 5,2
< 1,7
> 1,0
< 3,1

2.5.5. Chỉ số kháng insulin: HOMA-IR

HOMA- IR =

Io(µU/mL) × Go (mmol/L)
22,5

Io: Nồng độ isulin máu đo lúc đói
Go: Nồng độ glucse máu đo lúc đói. [32].
2.6. Các biến số cần thu thập trong nghiên cứu.

Bệnh lý
≥ 5,2
≥ 1,7
≤ 1,0
≥ 3,1


16

Bảng 2.4. Các biến số cần thu thập trong nghiên cứu.

Tên biến số

Định nghĩa

Tuổi
Giới
Chiều cao
Cân nặng
BMI
Vòng eo
HA tối đa

Tuổi tính theo năm
Nam/Nữ
Chiều cao bệnh nhân tính theo m
Cân nặng bệnh nhân tính theo kg
Cân nặng/(Chiều cao)2
Vòng eo tính theo cm
HA đo ở thì tâm thu, tính theo mmHg
HA đo ở thì tâm trương, tính theo
HA tối thiểu
mmHg
G máu lúc
G máu khi bệnh nhân nhịn ăn > 8 giờ
đói
(mmol/l)
G máu sau
G máu sau NPDNG (mmol/l)
ăn
TC

Nồng độ TC trong máu (mmol)
TG
Nồng độ TG trong máu (mmol)
HDL-C
Nồng độ HDL-C trong máu (mmol)
LDL-C
Nồng độ LDL-C trong máu (mmol)
Insulin máu khi bệnh nhân nhịn đói
Insulin máu
>8giờ ((µU/mL)
2.7. Xử lý số liệu.

Phương pháp
thu thập
Hỏi
Hỏi
Đo
Đo
Đo
Đo
Đo
Đo
Xét nghiệm
Xét nghiệm
Xét nghiệm
Xét nghiệm
Xét nghiệm
Xét nghiệm
Xét nghiệm


2.7.1. Cách mã hóa
Số liệu được nhập vào máy tính bằng phần mềm EpiData 3.1; các câu
trả lời được mã hóa bằng số. Đồng thời kiểm tra tính logic.
2.7.2. Xử lý số liệu nghiên cứu
Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử lý theo các thuật
toán thống kê y học trên máy vi tính bằng chương trình phần mềm EpiData
3.1 và SPSS 16,0 để tính toán các thông số thực nghiệm: trung bình, độ lệch
chuẩn, phương sai đối với các đối với các biến định lượng, các biến số định
tính được trình bày theo tần suất, tỷ lệ %. Số liệu được trình bày bằng bảng và
biểu đồ minh họa


×