Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CAO VIỆT DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGƯỜI HỌC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CAO VIỆT DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGƯỜI HỌC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HÙNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được
công bố ở các đề tài nghiên cứu khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Cao Việt Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả bản luận văn này xin được bày tỏ lòng biết ơn tới
các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý
Giáo dục khóa 25A - Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình
truyền đạt những tri thức quý báu, dìu dắt giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt
nhiệm vụ của khóa học và luận văn. Đặc biệt, tác giả bản luận văn xin được

cảm ơn chân thành tới thầy giáo - người hướng dẫn khoa học, TS. Phạm Văn
Hùng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để luận văn này
được hoàn thành.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí trong Ban Giám
hiệu, các Phòng ban chức năng, cán bộ, giảng viên, sinh viên trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đã nhiệt tình phối hợp, giúp đỡ, đóng góp ý
kiến cho công tác khảo sát và thực nghiệm của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, đồng nghiệp tại Phòng Công tác
HSSV, trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành nhiệm vụ khoá học
và luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Cao Việt Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v

Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp luận nghiên cứu ......................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGƯỜI HỌC
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước...................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 13
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 13
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục ..................................................................... 15
1.2.3. Đánh giá ................................................................................................... 17
1.2.4. Đánh giá chất lượng đào tạo .................................................................... 17
1.2.5. Hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo .................................. 18
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo ...... 18
1.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo ...... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo ..... 19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo ..... 25

1.4.1. Mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung đào tạo ............................................... 25
1.4.2. Phương pháp đào tạo, phương tiện phục vụ đào tạo ............................... 25
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGƯỜI HỌC
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN............................................................. 28
2.1. Khát quát về trường Đại học Sư phạm- ĐHTN.......................................... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển ................................................................... 28
2.1.2. Hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Đại học
Sư phạm ............................................................................................................. 29
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo
trước khi tốt nghiệp............................................................................................ 30
2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động người học đánh giá
chất lượng đào tạo trước khi tốt nghiệp tại trường Đại học Sư phạm – Đại
học Thái Nguyên................................................................................................ 30
2.2.2. Các phương pháp thực hiện ..................................................................... 31
2.2.3. Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và SV đối với việc quản lý
hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư
phạm - ĐHTN .................................................................................................... 38
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo
tại trường Đại học Sư phạm - ĐHTN ................................................................ 40
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 47
2.3.1. Những điểm mạnh ................................................................................... 47
2.3.2. Những hạn chế ......................................................................................... 49
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 51
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGƯỜI HỌC
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN............................................................. 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 52
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích............................................................................ 52
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 52
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 53
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 53
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 53
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo tại
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên trước khi tốt nghiệp ........................ 54
3.2.1. Tăng cường phổ biến thông tin, tập huấn cho CBQL, GV, SV về mục
đích của hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo trước khi tốt
nghiệp tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên................................. 54
3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động người học đánh giá chất
lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ....................... 58
3.2.3. Hoàn thiện bộ phiếu khảo sát, xây dựng kế hoạch khảo sát online để
thực hiện hiệu quả hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo trước
khi tốt nghiệp tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ..................... 60
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt
động người học đánh giá chất lượng đào tạo trước khi tốt nghiệp tại trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ................................................................... 62
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 63
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp đề xuất ..... 65
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết...................................................................... 65
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi ........................................................................ 66
3.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................. 67
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 76

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý

CBQL

Giảng viên

GV

Sinh viên

SV

Đại học Thái Nguyên

ĐHTN

Đại học Sư phạm

ĐHSP

Nghiên cứu khoa học


NCKH

Thể dục thể thao

TDTT

Phòng Khảo thí & Đảm bảo

Phòng KT & ĐBCLGD

chất lượng giáo dục
Chương trình đào tạo

CTĐT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng phiếu phát ra tại mỗi Khoa, Bộ môn so với tổng số CBQL,
GV, SV.........................................................................................................33
Bảng 2.2. Số lượng phiếu thu về tại mỗi Khoa, Bộ môn ............................................35
Bảng 2.3. Kết quả điều tra đánh giá của CBQL về việc quản lý hoạt động người
học đánh giá chất lượng đào tạo ................................................................38
Bảng 2.4. Kết quả điều tra đánh giá của GV về việc quản lý hoạt động người
học đánh giá chất lượng đào tạo ................................................................38
Bảng 2.5. Kết quả điều tra đánh giá của SV về việc quản lý hoạt động người
học đánh giá chất lượng đào tạo ................................................................39

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV đối với công tác lập kế hoạch...........................40
Bảng 2.7. Đánh giá của SV đối với công tác lập kế hoạch .........................................41
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV đối với công tác chỉ đạo, tổ chức
thực hiện .....................................................................................................42
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV đối với công tác kiểm tra, giám sát..................44
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV đối với công tác sử dụng kết quả ...................45
Bảng 2.11. Hình thức đánh giá ......................................................................................47
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt
động người học đánh giá chất lượng đào tạo ...........................................65
Bảng 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt
động người học đánh giá chất lượng đào tạo ...........................................66
Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo ............67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý ............... 14
Hình 1.2. Sơ đồ khung của việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động người học
đánh giá chất lượng đào tạo ............................................................. 19
Hình 2.1. Biểu đồ tỉ lệ trung bình đánh giá của SV đối với công tác lập kế hoạch .... 41
Hình 2.2. Biểu đồ tác động của việc người học đánh giá chất lượng đào tạo ... 46
Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá hướng dẫn cách trả lời phiếu hỏi ........................... 47
Hình 3.1. Biểu đồ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện
pháp quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo ..... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang ở trong thời kì biến đổi nhanh chóng đi cùng sự
phát triển mang tính xu thế tất yếu của kinh tế thị trường và sự phát triển bùng
nổ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông,
đòi hỏi phải luôn có sự đổi mới tư duy giáo dục kịp thời.
Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học nước ta không
ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Nhiều trường đại học đang
được hiện đại hóa từ cơ sở vật chất, kĩ thuật đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nội
dung chương trình đào tạo v.v.v. nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tránh
những tiêu cực trong ngành, tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, giáo
dục đại học nước ta đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng đào tạo và việc nâng cao chất lượng đào tạo. Do đó, để cải
tiến chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh giáo dục thế giới và giáo dục
đại học Việt Nam có nhiều thay đổi như hiện nay, việc đánh giá chất lượng
đào tạo là một yêu cầu tất yếu đối với các cơ sở đào tạo. Việc người học tham
gia trực tiếp vào toàn bộ quá trình giáo dục và cũng là sản phẩm đầu ra của
giáo dục đào tạo cho thấy người học là một nhân tố cực kỳ quan trọng trong
việc đánh giá chất lượng đào tạo. Đây là một trong những vấn đề trọng tâm và
đang trở nên hết sức cần thiết. Trong Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường đại học, ban hành theo QĐ số 65/2007/QĐ-BGDĐT, Điều 9, Tiêu
chuẩn 6 về Người học cũng quy định “…người học được tham gia đánh giá
chất lượng đào tạo của trường đại học trước khi tốt nghiệp”. Trên cơ sở đó,
các đơn vị đào tạo nói chung và các cơ sở giáo dục đại học nói riêng có cái
nhìn nhận khách quan về những gì đơn vị đã cung cấp, kỳ vọng thay vì chỉ
quan tâm đến đầu tư cơ sở vật chất, trình độ đầu vào - đầu ra và kết quả học

tập của người học và các yếu tố khác trong quá trình đào tạo. Đồng thời, thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trạng hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo được rất nhiều trường đại học
quan tâm, nhưng chất lượng quản lý hoạt động này là một trong những hoạt
động trọng yếu giúp cho quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động người học
đánh giá chất lượng đào tạo đạt thành công nhất. Do đó, những giải pháp quản
lý đối với hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo là rất cần thiết đối với các
trường đại học Việt Nam
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên được biết đến là một
trong những trường có uy tín lớn trong hệ thống các trường Đại học Sư Phạm,
có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân với nhiệm vụ đào tạo
và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước. Trước nhu
cầu ngày càng cao của xã hội về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực,
trường Đại học Sư phạm - ĐHTN đang nỗ lực cải tiến chất lượng đào tạo, phù
hợp với yêu cầu mới của xã hội. Một trong những giải pháp mà nhà trường
quan tâm đó là hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo của nhà
trường trước khi tốt nghiệp, kết quả thu được là một kênh thông tin quan
trọng để xây dựng giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong các hoat động nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tổ chức cho người học tham gia đánh giá
chất lượng đào tạo là một trong các khâu quan trọng của công tác đảm bảo
chất lượng giáo dục, từ đó điều chỉnh chương trình, nội dung hoạt động đào
tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện của nền giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về hiệu quả công tác này, có
ý kiến cho rằng hoạt động này không hiệu quả, thực hiện việc người học đánh

giá chất lượng đào tạo của trường trước khi tốt nghiệp thường chưa được
khách quan, nghiêm túc và chưa có tính xây dựng. Có những ý kiến lại cho
rằng hoạt động này mang lại hiệu quả tốt, một số ý kiến lại khẳng định hoạt
động này có hiệu quả nhưng cần điều chỉnh hình thức, phương pháp và nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dung khảo sát cho phù hợp. Đã có nhiều bài viết, báo cáo trình bày về hoạt
động người học tham đánh giá chất lượng đào tạo tại các trường đại học trong
các hội nghị, hội thảo liên quan đến công tác này, tuy nhiên, tính đến giai
đoạn hiện nay các nghiên cứu chuyên về lĩnh vực quản lý hoạt động người
học đánh giá chất lượng đào tạo chưa được thực hiện. Xuất phát từ những cơ
sở lý luận và thực tiễn của chất lượng đào tạo, nhằm tìm hiểu những thành tố
cấu thành việc quản lý người học đánh giá về chất lượng đào tạo trước khi tốt
nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra để xuất và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả của hình thức quản lý này tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động người học đánh
giá chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận & thực tiễn về quản lý hoạt động người
học đánh giá chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên, luận văn đề xuất biện pháp quản lý thích hợp giúp nhà trường nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo
nhằm phục vụ cho công tác đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo Đại học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo đã được quan
tâm tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tuy nhiên còn tồn tại
một số hạn chế nhất định. Nếu nghiên cứu được cơ sở lý luận, khảo sát thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trạng quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo tại trường ĐHSP
sẽ đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động người học đánh giá chất
lượng đào tạo tại trường ĐHSP phù hợp với những điều kiện thực tiễn, góp
phần cải thiện hoạt động đào tạo đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động người học đánh giá chất
lượng đào tạo ở các trường đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động người học đánh giá
chất lượng đào tạo ở trường Đai học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động người học đánh giá chất
lượng đào tạo ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Trên cơ sở
đó, điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp yêu cầu của xã hội.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi thời gian
Năm học 2018-2019.
6.2. Phạm vi không gian
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu:

Trong đánh giá chất lượng đào tạo tại nhà trường, để hoạt động đánh
giá chất lượng đào tạo đạt hiệu quả cao nhất, các nhà quản lý cần triển khai
thực hiện đa dạng các hình thức đánh giá. Bao gồm những hình thức đánh giá
của: Cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ phụ trách chuyên môn, người học,
cựu sinh viên, nhà tuyển dụng… Tuy vậy trong khuôn khổ luận văn này, tác
giả lựa chọn đi sâu phân tích và nghiên cứu thực trạng quản lý người học
đánh giá chất lượng đào tạo trước khi tốt nghiệp, đưa ra những biện pháp
quản lý hoạt động này, từ đó bước đầu đề xuất, khảo nghiệm tính cần thiết
cũng như tính khả thi của các biện pháp đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7. Phương pháp luận nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các
nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích tài liệu để tìm hiểu
những điểm cốt lõi của lý thuyết về quản lý, lý thuyết thông tin, chất lượng
đào tạo và công tác thu thập ý kiến người học để đánh giá chất lượng đào
tạo của nhà trường.
- Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phương pháp này nhằm sắp xếp
các lý thuyết có liên quan đến đến công tác quản lý hoạt động người học đánh
giá chất lượng đào tạo trước khi tốt nghiệp để xây dựng cơ sở lý luận của vấn
đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý, giảng
viên và sinh viên về thực trạng quản lý hoạt động người học đánh giá chất
lượng đào tạo trước khi tốt nghiệ.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn một số cán bộ quản lý,
giảng viên để làm rõ hơn các khía cạnh liên quan của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê
Đối với thông tin phỏng vấn chuyên gia tác giả tổng hợp lại bằng
phần mềm Excel để tổng hợp và đưa ra những ý kiến đóng góp giống
nhau và khác nhau.
Đối với thông tin điều tra thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp lại
và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động người học đánh giá chất
lượng đào tạo ở các trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động người học đánh giá chất
lượng đào tạo ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động người học đánh giá chất
lượng đào tạo ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGƯỜI HỌC
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động lấy ý kiến của người học được thực hiện đầu tiên tại các
trường đại học Châu Âu. Trước năm 1960, hầu hết những nghiên cứu về hoạt
động lấy ý kiến người học được thực hiện bởi Herman Remmers (thuộc đại
học Purdue, Hoa Kỳ) và các đồng nghiệp của ông. Hàng loạt những nghiên
cứu về các chủ đề liên quan đến hoạt động lấy ý kiến người học như: "Mối
liên hệ giữa kết quả học tập của sinh viên và đánh giá giảng viên" (1930), "So
sánh khác biệt giữa ý kiến của sinh viên tốt nghiệp và cựu sinh viên” (Drucker
and Remmers, 1951). Nhờ vào các nghiên cứu của mình mà Remmers được
mệnh danh là cha đẻ của các nghiên cứu về việc thực hiện lấy ý kiến người
học [30].
Tuy đã có nhiều nghiên cứu thực hiện về hoạt động lấy ý kiến người
học nhưng đến cuối những năm 1950 hoạt động này mới được chú trọng.
Chính sự bất hợp lý về chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy thụ động
của giảng viên, cũng như các dịch vụ hỗ trợ ngày càng xuống cấp của các
trường đại học từ cuối những năm năm mươi đã khiến người học ý thức được
vai trò cần chủ động trong học tập, họ bắt đầu yêu cầu nhà trường thay đổi
chất lượng đào tạo, người học có nhu cầu tham gia vào quá trình điều hành
của nhà trường và muốn nhà trường cập nhật chương trình để họ thích nghi
với bên ngoài khi tốt nghiệp và việc tham gia góp ý về chất lượng giảng dạy,
chương trình đào tạo là một trong những con đường để người học nói lên
tiếng nói của mình [32][36].
Những năm 1970 thật sự là một thời điểm vàng của các nghiên cứu về
quản lý hoạt động lấy ý kiến người học và các trường đại học tự xây dựng hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





thống quản lý cho mình ngày càng nhiều, trong đó quy mô và hình thức tổ
chức khá đa dạng tùy theo điều kiện thực tế của mỗi trường. Theo các nhà
nghiên cứu và quản lý giáo dục, trong năm nguồn thông tin quan trọng để
quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo (CBQL, GV, cán bộ
phụ trách chuyên môn, người học, nhà tuyển dụng) thì ý kiến của người học là
nguồn thông tin quan trọng nhất vì người học rõ ràng là đối tượng được tiếp
xúc và ảnh hưởng trực tiếp từ chất lượng đào tạo của nhà trường. Từ những
năm 1980 đến giai đoạn hiện nay, vẫn tiếp tục có nhiều nghiên cứu được thực
hiện về lĩnh vực này [36].
Hoạt động người học đánh giá về chất lượng đào tạo là môt công tác
quản lý phức tạp, đòi hỏi có tính tổ chức cao và sự phối hợp nhịp nhàng giữa
nhiều yếu tố, bộ phận trong nhà trường. Tại một số Khoa thuộc ĐH Cơ khí và
Khoa học máy tính - Hoa Kỳ, nhà trường yêu cầu giảng viên phát phiếu hỏi
trên giấy. Toàn bộ quá trình xây dựng kế hoạch, theo dõi, quản lý được Phòng
Tổ chức (College Personnel Committee) thực hiện. Trong trường hợp nếu
Phòng Tổ chức và Phòng Đánh giá chất lượng cùng điều hành hoạt động khảo
sát người học tại trường, thì Phòng Tổ chức sẽ là đơn vị theo dõi và thực hiện
góp ý, Phòng Đánh giá chất lượng sẽ là nơi thu thập và xử lý số liệu. Để có
thể chuẩn bị cho hoạt động khảo sát người học, các cán bộ trong Khoa sẽ
chuẩn bị phiếu hỏi và gửi cho từng giảng viên, thông thường là giữa một học
phần. Một bộ phiếu bao gồm bảng hỏi và một trang giấy trắng để sinh viên
viết bất cứ những nhận xét gi. Các bảng hỏi được gửi trực tiếp lên cho Phòng
Đánh giá chất lượng để xử lý số liệu của từng lớp và trả bản gốc (phiếu hỏi)
về lại cho Khoa. Trưởng Khoa là người đọc các góp ý viết tay của sinh viên
và viết báo cáo gửi lên Phòng Đánh giá chất lượng. Hàng năm, bộ phận này sẽ
theo dõi và so sánh hiệu quả chất lượng đào tạo trong các năm trước với nhau
để từ đó có những tác động thích hợp đối với các phòng, ban liên quan. Ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ra, tại một số trường còn thực hiện các chính sách như khuyến khích sinh viên
đóng góp ý kiến, đặc biệt là làm thế nào để duy trì hoạt động này [36].
Tại Ấn Độ, hoạt động lấy ý kiến người học được triển khai rộng theo
mô hình chung do Hội đồng Đánh giá và Kiểm định Quốc gia (National
Assesment and Accreditation Council, viết tắt là NAAC) chủ trì quản lý.
Thông thường nhà trường chỉ cần lấy những ý kiến cơ bản nhất của người
học, chẳng hạn như khảo sát xem người học có hài lòng về môi trường học
tập không, phương pháp giảng dạy, kinh nghiệm giảng dạy của giảng viên,
chương trình, tài liệu.... Hình thức hỏi là phát phiếu hỏi hoặc cho thảo luận
theo từng lớp rồi gửi câu trả lời lại cho trường. Trước khi khảo sát, nhà trường
cần chứng tỏ là có sử dụng các ý kiến đó thông qua một số điều chỉnh nhỏ về
quản lý của mình, ngoài ra người học sẽ được thông báo về việc nhà trường
có thực hiện các ý kiến phản hồi hay không [33].
Theo mô hình tổ chức lấy ý kiến người học của Hội đồng Kiểm định và
đánh giá quốc gia Ấn độ, các trường đại học cần thực hiện ba khâu cơ bản khi
tiến hành lấy ý kiến người học. Khâu thứ nhất là thiết kế bảng hỏi, trong đó
bao gồm mục đích, mục tiêu, nội dung lấy ý kiến và phương pháp lấy ý kiến.
Khâu thứ hai là khâu chuẩn bị do bộ phận đảm bảo chất lượng của nhà trường
phụ trách, bao gồm chuẩn bị biểu mẫu, quy trình, lịch trình. Cuối cùng là
khâu tổ chức thực hiện liên quan đến các vấn đề như đối tượng phát phiếu,
thời gian tổ chức lấy ý kiến, hướng dẫn bảng hỏi cho người học, xử lý thông
tin và việc sử dụng kết quả lấy ý kiến người học [34].
Ngoài việc tổ chức lấy ý kiến người học qua hình thức phát phiếu, các
trường đại học ngày nay còn tổ chức lấy ý kiến người học qua mạng rất nhiều.
Hình thức lấy ý kiến người học qua mạng có điểm thuận lợi là giúp người học

và các nhà quản lý chủ động, tiết kiệm thời gian, chi phí hơn so với việc tổ
chức lấy ý kiến bằng phiếu hỏi mà vẫn giữ được mục đích của việc lấy ý kiến
người học. Tuy nhiên, để việc lấy ý kiến qua mạng đạt hiệu quả nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cần có các điều kiện đội ngũ chuyên gia về công nghệ thông tin và mạng nội
bộ phải nhanh và được phổ biến đến tất cả người học [31].
Nghiên cứu của Sherry, Bhat & Ling 2004 đã tiến hành nghiên cứu đo
lường kỳ vọng và cảm nhận của sinh viên nước ngoài về Học viện Công nghệ
UNITEC, Auckland, New Zealand với thang do SERVQUAL. Kết quả nghiên
cứu cho thấy thang đo đạt độ tin cậy và giá trị tốt với 5 thành phần phân biệt
như lý thuyết đưa ra; tất cả các khoảng cách giữa cảm nhận và kỳ vọng của 5
thành phần đều âm và có ý nghĩa thống kê, điều này có nghĩa là UNITEC còn
nhiều việc phải làm để nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo. Trong khi chất
lượng kỳ vọng của sinh viên trong nước và bản xứ khác nhau không đáng kể,
thì chất lượng cảm nhận của sinh viên nước ngoài thấp hơn nhiều. Do đó, sinh
viên nước ngoài có khoảng cách cảm nhận - kỳ vọng lớn hơn, trong đó,
khoảng cách đáng kể nhất là thuộc về các thành phần Cảm thông, Năng lực
phục vụ và Khả năng đáp ứng.
Một nghiên cứu khác về hoạt động người học đánh giá chất lượng đào
tạo (sự hài lòng của người học về chất lượng đào tạo) là Measuring student
satisfaction with their studies in an International and European Studies
Departerment - đánh giá sự hài lòng của người học tại Khoa Quốc tế và Châu
Âu học được 02 tác giả G.V. Diamantis và V.K. Benos, trường đại học
Piraeus, Hy Lạp thực hiện năm 2007. Tác giả cho rằng sự hài lòng của sinh
viên về khóa học là rất quan trọng và sự hài lòng này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như chương trình đào tạo, các môn học được giảng dạy, đội ngũ giảng viên,

giáo trình, kinh nghiệm xã hội và kinh nghiệm trí tuệ mà cơ sở giáo dục cung
cấp cho người học. Để đánh giá sự hài lòng của người học tác giả sử dụng
phương pháp đánh giá sự hài lòng khách hàng MUSA (Multicriteria
Satisfaction Analysis - phân tích sự hài lòng nhiều tiêu chí) bao gồm 4 tiêu
chí: Giáo dục, Hỗ trợ hành chính, Hữu hình và danh tiếng của Khoa [35].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Năm 2008, tác giả Nguyễn Ngọc Thảo, Khoa Quản trị Bệnh viện đã có
đề tài nghiên cứu về ”Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo của sinh viên
Khoa Quản trị Bệnh viện, trường Đại học Hùng Vương” nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ đào tạo và phục vụ của Khoa Quản trị Bệnh viện.
Nghiên cứu được thực hiện đối với 121 sinh viên Khoa Quản trị Bệnh viện
của trường Đại học Hùng Vương, phương pháp thu thập dữ liệu được thực
hiện thông qua bảng hỏi và phỏng vấn sinh viên. Kết quả cho thấy sinh viên
có 81,8% sinh viên hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo và phục vụ của
Khoa Quản trị Bệnh viện tuy nhiên vẫn còn một số tiêu chí mà sinh viên có sự
hài lòng thấp (dưới 50%) là: dụng cụ thí nghiệm, bãi giữ xe và mức học phí
của nhà trường. Từ đó tác giả cũng đưa ra một số đề nghị nhằm khắc phục
những hạn chế để nâng cao công tác người học đánh giá chất lượng đào tạo
của Khoa Quản trị Bệnh viện nói riêng và của Trường Đại học Hùng Vương
nói chung [21].
Tháng 12/2005, tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị
Thanh Thoản đã có đề tài nghiên cứu về ”Đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo
từ góc độ cựu sinh viên của trường Đại học Bách Khoa TPHCM”. Bài viết
này trình bày kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo từ góc độ cựu sinh
viên của trường Đại học Bách Khoa TPHCM ở các khía cạnh: chương trình

đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, và kết quả đào tạo. 479 phản hồi
của cựu sinh viên qua bảng hỏi thuộc 6 khoa của trường (Điện - Điện tử, Kỹ
thuật xây dựng, Công nghệ Hóa học, Cơ khí, Công nghệ thông tin và Quản lý
công nghiệp) đã được xử lý và phân tích trong nghiên cứu này. Kết quả cho
thấy cựu sinh viên khá hài lòng về chương trình đào tạo (Trung bình = 3,28),
khá hài lòng về đội ngũ giảng viên (TB = 3,28), hài lòng ở mức độ trung bình
đối với cơ sở vật chất (TB = 3,12) và khá hài lòng đối với kết quả đào tạo của
nhà trường (TB = 3,49). Trong đó, yếu tố được cựu sinh viên đánh giá cao là
tính liên thông của chương trình, giảng viên vững kiến thức chuyên môn [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tại Việt Nam, kể từ khi Bộ Giáo dục & Đào tạo ra Quyết định số
38/2004/QĐ-BGDĐT năm 2004 về việc ban hành Quy định tạm thời về kiểm
định chất lượng trường đại học đã có nhiều trường triển khai các hoạt động
lấy ý kiến phản hồi của người học về đánh giá chất lượng đào tạo trước khi tốt
nghiệp. Đây là điều kiện để các nhà trường căn cứ và đánh giá kiểm định chất
lượng, hoạt động này giúp lãnh đạo nhà trường và các Khoa/Bộ môn nắm
được tâm tư nguyện vọng của người học. Giúp nhà trường có thêm thông tin
để đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo, công tác quản lý, tổ chức và phục
vụ đào tạo, qua đó xây dựng những định hướng, quyết sách kịp thời cho việc
hoàn thiện, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời gian tới,
qua đó nhằm giữ vững uy tín, khẳng định chất lượng, danh tiếng, vị thế của
các trường và góp phần thực hiện quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục. Với ý
nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động này, các nhà trường đã định hướng rõ
ràng và chủ động ban hành văn bản hướng dẫn, kế hoạch, xây dựng phiếu
khảo sát để triển khai hoạt động người học đánh giá chất lượng đào tạo trước
khi tốt nghiệp trên cơ sở thực tiễn của các nhà trường và công văn hướng dẫn

của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chưa mang
tính đầy đủ và đúng ý nghĩa của hoạt động khảo sát người học, còn tồn tại
một vài điểm sau:
- Phiếu khảo sát chưa hợp lý về nội dung, chưa mang tính toàn diện về
nội dung chất lượng đào tạo.
- Thời gian tổ chức phát phiếu chưa phù hợp, người học thiếu sự tập
trung làm qua loa, đại khái.
- Người học có quan niệm rằng hoạt động khảo sát chỉ là hình thức, hay
né tránh nên chỉ làm cho xong việc, không đảm bảo tính khách quan.
Qua những nghiên cứu trên ta thấy được kết quả người học tham gia
đánh giá chất lượng đào tạo là khác nhau đối với từng trường, từng đối tượng
khảo sát. Việc khác nhau này phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đào tạo mà
trường đó cung cấp cho đối tượng mà mình phục vụ. Ngoài ra các yếu tố về
nhân khẩu học của đối tượng được khảo sát cũng có sự tác động khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đến hoạt động đánh giá đối với từng trường. Điều này khiến cho tác giả mong
đợi rằng kết quả nghiên cứu trên dựa trên mô hình quản lý khác sẽ cho ra
những điểm khác nhau so với các nghiên cứu trước và có thể dựa vào đó để
từng bước đáp ứng kỳ vọng của người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường Đại học Sư phạm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý
đã được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động
nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ
chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng

nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao
động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục
tiêu dự kiến” [18].
Theo tác giả Koontz, O Donnell và Weihrich: “Quản lý là một hoạt
động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về
quản lý là một khoa học” [9].
Theo Fayel thì “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát ấy” [6].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một các tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [12].
Như vậy, khái niệm quản lý có thể được hiểu: “Quản lý là một quá

trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt dược mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều
khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú,
phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng”.
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý
hay tổ chức quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quá trình tác động này được mô hình hóa như hình 1.1 sau:

Phương
pháp quản lý
Đối
tượng
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục
tiêu

Công cụ
quản lý

Hình 1.1. Sơ đồ mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Hoạt động quản lý giáo dục được bắt nguồn và dựa trên các nguyên tắc
quản lý trong công nghiệp và thương mại. Hầu hết trước đây các lý thuyết và
mô hình về quản lý giáo dục dựa trên các mô hình quản lý công nghiệp, dần
dần bằng sự quan sát, kinh nghiệm mà các nhà giáo dục đã điều chỉnh các mô
hình này đáp ứng các yêu cầu đặc trưng riêng của ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục được hiểu là quản lý các hoạt động giáo dục một các
hiệu quả trong tình huống thực tế. Theo các nhà thực hành có một khoảng
cách khá lớn giữa việc hiểu lý thuyết quản lý và thực hiện các lý thuyết đó
trong tình huống thực tiễn. Theo Hoyle (1986) rõ ràng có sự chênh lệch giữa
việc hiểu và ứng dụng lý thuyết quản lý. Mặc dù cả lý thuyết và thực hành
đều quan trọng, nhưng đối với các nhà quản lý giáo dục thì việc ứng dụng lý
thuyết cực kỳ quan trọng [21], ví dụ việc quản lý một trường tiểu học nhỏ ở
một vùng sâu, vùng xa chắc chắn sẽ khác rất nhiều so với quản lý một trường
đại học tại một thành phố lớn.
Khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ trong đó ít nhất có hai
cấp độ quản lý chủ yếu là quản lý cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý vĩ mô
tương ứng với việc quản lý bao quát toàn hệ thống, quản lý vi mô là quản lý
những hoạt động có quy mô nhỏ hơn và chịu sự chi phối của quản lý vĩ mô.
Theo Chương VII của Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005, quản lý giáo
dục hay quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo gồm các nội dung chính sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác;
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×