ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CẦM VĂN KHIÊM
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CẦM VĂN KHIÊM
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN DUY HOAN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn GS.TS Nguyễn Duy
Hoan, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công
trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận
văn này.
Học viên
Cầm Văn Khiêm
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, thành quả cuối cùng là luận văn tốt
nghiệp đã hoàn thành. Để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Duy Hoan cùng với những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thường trực huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện Mai Sơn; tập thể lãnh đạo và chuyên viên Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiện Phụ
nữ, Huyện đoàn huyện Mai Sơn; Lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, Ủy ban
MTTQVN các xã Cò Nòi, Hát Lót, Mường Bon, Mường Chanh trên địa bàn
huyện Mai Sơn đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn
chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô, đồng nghiệp và các anh, chị học viên để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Cầm Văn Khiêm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
3. Các câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............. 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn,
XDNTM, các tổ chức CT-XH ............................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong XDNTM......................................... 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức CT-XH trong
XDNTM ............................................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 14
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về vai trò của các tổ
chức xã hội trong XDNTM ................................................................................. 14
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về phát huy vai trò
của các tổ chức CT-XH trong XDNTM ............................................................. 17
1.2.3. Rút ra bài học đối với huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La................................. 21
iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22
2.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH của
địa phương .......................................................................................................... 22
2.1.1. Khái quát về huyện Mai Sơn ..................................................................... 22
2.1.2. Đặc điểm vùng nghiên cứu ....................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24
2.2.1. Đánh giá vai trò của các tổ chức CT-XH trong XDNTM........................ 24
2.2.2. Đánh giá kết quả XDNTM tại huyện Mai Sơn đến năm 2018 ................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 28
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 28
2.3.4. Phương pháp phân tích .............................................................................. 28
2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu................................................ 28
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá vai trò của các tổ chức CT-XH trong XDNTM .......... 28
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả XDNTM (5 nhóm - 19 tiêu chí) ...................... 29
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của người dân về kết quả XDNTM ......... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 30
3.1. Khái quát công tác XDNTM ở huyện Mai Sơn .......................................... 30
3.1.1. Công tác triển khai xây dựng nông thôn mới ........................................... 30
3.1.2. Phát huy dân chủ trong XDNTM.............................................................. 31
3.2. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong XDNTM tại huyện Mai Sơn .......... 32
3.2.1. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong Ban chỉ đạo, Ban quản lý XDNTM ....... 32
3.2.2. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong công tác tuyên truyền XDNTM ......... 34
3.2.3. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong tham gia thảo luận chiến
lược phát triển NTM ........................................................................................... 37
3.2.4. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc lập kế hoạch và quy
hoạch XDNTM .................................................................................................... 38
v
3.2.5. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong phát triển kinh tế .......................... 41
3.2.6. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong huy động nguồn lực XDNTM ..... 44
3.2.7. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong công tác giám sát XDNTM ......... 47
3.2.8. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc nghiệm thu, quản lý sử
dụng phát huy hiệu quả các công trình ............................................................... 48
3.2.9. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức CT-XH
trong XDNTM .................................................................................................... 49
3.3. Đánh giá kết quả XDNTM tại huyện Mai Sơn đến năm 2018 ................... 51
3.3.1. Kết quả bước đầu trong thực hiện chương trình XDNTM tại huyện
Mai Sơn ................................................................................................................ 51
3.3.2. Tác động đến phát triển KT-XH ............................................................... 62
3.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình triển khai thực hiện
chương trình XDNTM tại huyện Mai Sơn ......................................................... 65
3.4. Một số giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức CT-XH trong
XDNTM tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .......................................................... 67
3.4.1. Định hướng ................................................................................................ 67
3.4.2. Các giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức CT-XH trong XDNTM ...... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 75
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT-XH
:
Chính trị - xã hội
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
MTTQ
:
Mặt trận tổ quốc
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XDNTM
:
Xây dựng nông thôn mới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Tình hình phát triển KT-XH của 4 xã vùng nghiên cứu ............. 24
Bảng 2.2:
Tổng hợp số lượng mẫu điều tra cán bộ hội viên các tổ chức
CT-XH ở mỗi xã ......................................................................... 26
Bảng 3.1:
Vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc tham gia Ban chỉ
đạo, Ban ban quản lý NTM các cấp huyện Mai Sơn .................. 32
Bảng 3.2:
Tham gia của đại diện các tổ chức CT-XH trong công tác
tuyên truyền tới người dân về XDNTM ..................................... 34
Bảng 3.3:
Các bước truyền thông triển khai XDNTM ................................ 37
Bảng 3.4:
Mức độ tham gia các cuộc họp về NTM của các tổ chức CTXH tại 4 xã nghiên cứu ............................................................... 38
Bảng 3.5:
Các tổ chức CT-XH tham gia lập kế hoạch ................................ 39
Bảng 3.6: Số lượng lớp tập huấn do các tổ chức CT-XH tổ chức
năm 2018 ............................................................................ 41
Bảng 3.7:
Các đoàn viên, hội viên và người dân 04 xã tham gia tập
huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất năm 2018 ..................... 42
Bảng 3.8:
Vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc hỗ trợ các đoàn
viên, hội viên và người dân vốn sản xuất ................................... 43
Bảng 3.9:
Các tổ chức CT-XH tham gia đóng góp kinh phí XDNTM ....... 45
Bảng 3.10: Vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc vận động nhân
dân đóng góp đất đai XDNTM ................................................... 45
Bảng 3.11: Vai trò của các tổ chức CT-XH trong việc vận động người
dân góp công lao động xây dựng các công trình NTM trên
địa bàn 4 xã ................................................................................. 46
viii
Bảng 3.12: Kết quả cán bộ, hội viên của các tổ chức CT-XH tham gia
Ban giám sát XDNTM ................................................................ 47
Bảng 3.13: Công tác quản lý và sử dụng tài sản ........................................... 49
Bảng 3.14: Đánh giá kết quả XDNTM trên địa bàn 04 xã ............................ 53
Bảng 3.15: Kết quả phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi qua 3
năm (2016 - 2018)....................................................................... 58
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân về kết quả
XDNTM trên địa bàn 04 xã ........................................................ 60
Bảng 3.17. Tác động của XDNTM đến thu nhập của người dân trên địa
bàn 04 xã nghiên cứu .................................................................. 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm
trên 70% dân số cả nước, chính vì vậy, nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn coi “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” như Nghị quyết Hội nghị Trung ương
7, khóa X của Đảng đã xác định. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng
định: Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn. Đồng thời, khẳng
định ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Để thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, ngày 14 tháng 6 năm 2009,
Thủ trướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới (về sau được thay thế bằng Quyết định số 1980/QĐTTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020). Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều
quyết định quan trọng về các cơ chế, chính sách: Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày
02 tháng 02 năm 2010 về phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông
thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về ra phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi nguyên tắc cơ
chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 (sau này được thay thế bằng Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016 về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020). Những văn bản trên là cơ sở quan trọng để
các địa phương xây dựng và phát triển nông thôn.
2
Xác định XDNTM là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
trong đó các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đóng vai trò rất quan trọng trong công
tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, phát huy sức mạnh thực
hiện thắng lợi chương trình XDNTM. Trong những năm qua, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân đã phối hợp phát động phong trào thi đua thực hiện Chương
trình Mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2011 - 2020, thông qua các cuộc vận
động như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với
XDNTM, đô thị văn minh; “Cựu chiến binh gương mẫu chung sức đồng lòng
XDNTM”; thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện bảo vệ môi trường nông
thôn; phụ nữ với cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” tham gia
XDNTM... Để thực hiện thắng lợi chương trình XDNTM trên địa bàn huyện Mai
Sơn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể CT-XH đã tham mưu cho Huyện ủy, phối hợp
với chính quyền đưa nội dung, chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào
thi đua XDNTM vào Chương trình công tác hàng năm, hướng dẫn cơ sở ký giao
ước thi đua, xây dựng kế hoạch thực hiện, trở thành phong trào sâu rộng, huy động
cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở vào cuộc, qua đó đã tạo sự chuyển biến rõ
nét về nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân
dân về XDNTM. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình
XDNTM tại huyện Mai Sơn vẫn còn một số tồn tại: Vai trò của các tổ chức CT-XH
chưa được phát huy đúng mức, hình thức tuyên truyền chậm đổi mới, nội dung chưa
đa dạng, phong phú. Làm thế nào để đưa phong trào XDNTM trở thành một phong
trào rộng lớn, phát huy vai trò của các tổ chức CT-XH, mỗi cộng đồng dân cư và cả
hệ thống chính trị cơ sở, phát huy tối đa nội lực và nguồn lực bên ngoài đang là vấn
đề đặt ra cho cấp ủy, chính quyền huyện Mai Sơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:
“Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của tổ chức CTXH trong xây dựng nông thôn mới;
3
- Đánh giá vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức CTXH trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La;
- Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức CT-XH trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
- Kết quả XDNTM tại huyện Mai Sơn so sánh với mục tiêu đã đề ra?
- Mức độ hài lòng của người dân về kết quả XDNTM?
- Vai trò của các tổ chức CT-XH trong thực hiện chương trình XDNTM
được thể hiện như thế nào?
- Những kết quả đã đạt được trong việc tham gia XDNTM của các tổ chức
CT-XH?
- Rút ra bài học kinh nghiệm gì nhằm phát huy vai trò của các tổ chức CTXH trong thực hiện chương trình XDNTM?
- Giải pháp cụ thể nào nhằm không ngừng nâng cao vai trò của các tổ chức CTXH trong thực hiện chương trình XDNTM đạt hiệu quả thiết thực?
4. Đối tượng nghiên cứu
- Các tổ chức CT-XH gồm: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên trong huyện.
- Một số tổ chức, cá nhân, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến các tổ chức
CT-XH trên địa bàn huyện Mai Sơn.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2018;
điều tra được tiến hành từ tháng 06/2018 đến tháng 12/2018. Các giải pháp đề
xuất đến năm 2025.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu và đánh giá quá trình triển khai thực hiện,
những kết quả đạt được trong thực hiện chương trình XDNTM, đặc biệt là vai trò
các tổ chức CT-XH, những khó khăn và hạn chế trong việc phát huy vai trò của
các tổ chức CT-XH, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn, XDNTM, các
tổ chức CT-XH
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn và phát triển nông thôn
Theo GS Hoàng Việt: “Nông thôn là vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng
chủ yếu là nông dân, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, là nơi có mật độ dân
cư thấp, môi trường chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận
thị trường và sản xuất hàng hoá thấp”. Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là UBND xã.
Phát triển nông thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa
- xã hội, thu hút mọi người dân tham gia nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm về XDNTM
a. Mô hình nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ương, NTM là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, NTM có 5 tiêu chí cơ bản: Thứ nhất là nông thôn có làng
xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng
hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn
được quản lý tốt và dân chủ.
5
Để xây dựng nông thôn với 5 nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban
hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2009 ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí (đến nay được thay thế bằng Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã
NTM giai đoạn 2016 - 2020).
b. Đặc trưng của NTM
NTM giai đoạn 2010 - 2020 có các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
c. Vai trò của NTM trong phát triển KT-XH
Về kinh tế, Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và
giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người tham
gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản
xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động vừa
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
6
Về chính trị, Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng,
hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý,
phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào XDNTM.
Về văn hóa - xã hội, Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ
trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên
làm giàu chính đáng.
Về con người, Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, đó là người
nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân kết tinh các tư cách
công dân, thể nhân, dân của làng, người con của dòng họ, gia đình.
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn thành
người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung tâm
của mô hình NTM, người quyết định thành công của mọi cải cách ở nông thôn.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến
lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa,
doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường
hóa nông thôn.
Về môi trường, Môi trường sinh thái phải được bảo tồn, củng cố và bảo vệ.
Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình NTM có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách.
1.1.1.3. Khái niệm các tổ chức CT-XH
Trong cấu trúc của hệ thống CT-XH Việt Nam hiện nay bao gồm Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể: Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Liên đoàn Lao động.
7
Các tổ chức CT-XH thống nhất giữa hai mặt chính trị và xã hội. Điều này
thể hiện sự tập hợp đoàn kết các lực lượng quần chúng đông đảo để thực hiện các
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Phương thức tổ chức và hoạt động của
các tổ chức này tuy khác với tổ chức Đảng và các cơ quan nhà nước nhưng đều
gắn chặt với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao
phó. Các tổ chức CT-XH là hình thức tổ chức động viên, triển khai nguồn lực con
người cho các mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam do Đảng lãnh đạo,
Nhà nước thống nhất quản lý. Cùng với Đảng, Nhà nước, các tổ chức CT-XH hợp
thành hệ thống chính trị Việt Nam, trong đó Đảng giữ vai trò và trọng trách là
người lãnh đạo trực tiếp. Trong hệ thống CT-XH Việt Nam, với tính chất chính trị
và tính chất xã hội rộng lớn, các tổ chức CT-XH đóng vai trò là người tổ chức,
vận động đông đảo quần chúng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ đặt ra đối với
cách mạng Việt Nam thông qua những hình thức phù hợp.
Trong phạm vi luận văn này nghiên cứu vai trò của các tổ chức CT-XH trong
XDNTM gồm: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh và Đoàn thanh niên.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên hiệp tự nguyện của các đoàn thể
nhân dân và các cá nhân tiêu biểu của các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc,
tôn giáo; là tổ chức đại diện cho ý chí đại đoàn kết và nguyện vọng chân chính của
nhân dân; nơi tập hợp trí tuệ của con người Việt Nam yêu nước, nơi thống nhất
hành động giữa các tổ chức thành viên, phối hợp với chính quyền thực hiện nền dân
chủ, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; giám sát, bảo vệ,
tham gia xây dựng Nhà nước, quản lí xã hội.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức của thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và
rèn luyện. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống
chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và
tổ chức xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ
thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản
lý nhà nước và xã hội.
8
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ
nữ Việt Nam. Hội tham gia tích cực trong các hoạt động vì hoà bình, đoàn kết hữu
nghị giữa các dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Mục đích của Hội là hoạt
động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
và chính đáng của phụ nữ. Từ những tổ chức tiền thân cho đến Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, Hội đoàn kết
các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất, trung
hậu, đảm đang, tài năng, trí tuệ góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ sở chính trị của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội nông dân Việt Nam có chức năng
tập hợp, vận động, giáo dục hội viên nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học
tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt; đại diện giai cấp nông dân tham gia xây
dựng Đảng và Nhà nước; chăm lo bảo vệ các quyền và lợi ích của nông dân Việt Nam.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức đoàn thể thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, một tổ chức trong
hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ
của Hội. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên các thế hệ cựu
chiến binh giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng và
bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của
cựu chiến binh, chăm lo giúp đỡ nhau về tinh thần và vật chất trong cuộc sống, gắn
bó tình bạn chiến đấu.
1.1.2. Vai trò của các tổ chức CT-XH trong XDNTM
XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xác định rõ
điều đó, các tổ chức CT-XH đã phát huy vai trò của mình trong việc XDNTM, là
thành viên trong Ban chỉ đạo tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng đề án, lập
quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; Tuyên truyền vận
9
động nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc XDNTM, tích cực tham gia phát
triển kinh tế, đóng góp nguồn lực XDNTM, giám sát triển khai thực hiện chương
trình, nghiệm thu đánh giá chất lượng và quản lý sử dụng các công trình.
1.1.2.1. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia XDNTM và các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức thành
viên tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện trong các tầng lớp
nhân dân về các chủ trương, chính sách của Ðảng, Nhà nước về XDNTM; phát
huy cao độ tinh thần thi đua lao động sáng tạo, vai trò làm chủ trong mỗi tổ chức,
mỗi cộng đồng dân cư, phát huy sức mạnh “ đẩy thuyền” là nhân dân, đưa phong
trào đi lên cũng là nhân dân. Ðể nhân dân tham gia làm tốt chương trình XDNTM,
Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã xây dựng Ðề
án 01 về nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”, với các tiêu chí XDNTM một cách toàn diện được
thể hiện cụ thể, sâu sắc trong các nội dung xây dựng cuộc sống ở khu dân cư theo
tinh thần Chỉ thị số 1869/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ. Trên cơ sở đó, điểm tựa của phong trào bắt nguồn từ cộng đồng dân
cư, vận động các tầng lớp nhân dân hiểu rõ chính sách, làm đúng chính sách, đồng
lòng chung sức đóng góp vào sự thành công chủ trương XDNTM do Ðảng, Chính
phủ đề ra trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân hướng dẫn, tổ chức cho nhân dân
phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội trong việc quy hoạch, thực hiện các
chương trình, dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng; kịp thời phản ánh những ý kiến, kiến nghị
của nhân dân, đề xuất với các cấp, các ngành xây dựng cơ chế, chính sách, tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
địa phương, cơ sở tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả chương trình này.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vừa tổ chức chương trình phối hợp hành động,
vừa cổ vũ sự sáng tạo các hình thức thi đua của các tổ chức thành viên trong Mặt
trận, của các tổ chức và cá nhân một cách rộng rãi trong toàn xã hội để huy động và
tổ chức thực hiện phong trào này.
10
1.1.2.2. Vai trò của Hội Nông dân
Để góp phần giúp các địa phương sớm hoàn thành các tiêu chí XDNTM thì
việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên nông dân không chỉ được xác
định là nhiệm vụ mà còn là giải pháp trọng tâm của các cấp Hội Nông dân. Tập trung
tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ nông dân như tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ
thuật, hỗ trợ vốn, vật tư nông nghiệp, góp phần thúc đẩy phong trào. Phối hợp với
Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT giải ngân hàng
trăm tỷ đồng cho nông dân vay để giảm nghèo và phát triển sản xuất bền vững. Các
cấp hội đã vận động hội viên nông dân dồn điền, đổi thửa để hình thành “Cánh đồng
mẫu lớn”, các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh tập trung; hướng dẫn liên kết xây
dựng tổ hợp tác, chi hội ngành nghề để hỗ trợ nhau trong sản xuất. Các cấp hội đã vận
động nông dân đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau hàng chục tỷ đồng và hàng trăm
nghìn ngày công để phát triển sản xuất. Cùng với đó công tác dạy nghề, tư vấn giới
thiệu việc làm cho nông dân được quan tâm đẩy mạnh.
Ngoài ra, trong XDNTM, các cấp hội đã vận động gia đình hội viên tự nguyện
hiến đất, đóng góp tiền mặt, nguyên vật liệu, tài sản trên đất và ngày công lao động để
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM.
Hiện nay, các cấp Hội Nông dân tiếp tục tổ chức tuyên truyền để người nông
dân xác định được vai trò chủ thể trong quá trình tham gia XDNTM và khơi dậy
trong nông dân tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần sáng tạo vươn
lên trong lao động, đồng thời phát động hội viên nông dân tích cực thực hiện các
phong trào thi đua yêu nước, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, xây dựng tổ
chức hội ngày càng vững mạnh.
1.1.2.3. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Thực hiện chương trình XDNTM các cấp hội Phụ nữ đã chủ động và tích
cực trong công tác chỉ đạo, điều hành thông qua việc xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động hàng năm. Đặc biệt là công tác tuyên truyền, phổ biến về
chương trình XDNTM. Thông qua hoạt động tuyên truyền đã góp phần nâng cao
nhận thức, tinh thần trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó có nhiều
cán bộ, hội viên phụ nữ trở thành lực lượng nòng cốt tham gia XDNTM, nhiều
11
mô hình hay, cách làm tốt do cán bộ phụ nữ thực hiện, nhiều tấm gương điển
hình trong việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tích cực
trong chuyển đổi ruộng đất đưa cơ giới hóa vào sản xuất, tự nguyện hiến đất,
vườn, góp tiền, ngày công lao động... phục vụ XDNTM, góp phần thay đổi bộ
mặt KT-XH ở vùng nông thôn trong thời gian qua.
1.1.2.4. Vai trò của Hội Cựu chiến binh
Phát huy bản chất truyền thống anh Bộ đội cụ Hồ cán bộ, hội viên Hội Cựu
chiến binh luôn nêu cao tính tiền phong gương mẫu, tham gia đóng góp tích cực
XDNTM ở địa phương, thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho cán bộ, hội viên về ý nghĩa, mục đích chương trình mục tiêu Quốc
gia về XDNTM. Gắn phong trào thi đua "Cựu chiến binh gương mẫu" với phong
trào thi đua cả nước chung sức XDNTM. Nhờ vậy nhiều cán bộ, hội viên đã tham
gia đóng góp vào quy hoạch XDNTM của địa phương, đặc biệt đã tích cực nêu
gương sáng, hiến đất, hiến công để giải phóng mặt bằng, làm đường giao thông
nông thôn và các công trình phúc lợi công cộng ở địa phương.
1.1.2.5. Vai trò của Đoàn thanh niên
Trong nhiều năm qua, đoàn thanh niên các cấp đã có nhiều phong trào hoạt
động sôi nổi, thiết thực và hiệu quả. Đặc biệt nhiều phong trào xung kích đã
hướng về nông thôn khơi dậy tinh thần xung kích, vượt khó của thanh niên nông
thôn góp phần chung tay XDNTM. Thông qua các mô hình, hình thức hoạt động
như; đẩy mạnh phong trào "4 đồng hành với thanh niên trên con đường lập thân
lập nghiệp", "5 xung kích phát triển KT-XH và Bảo vệ Tổ quốc" ..... đoàn thanh
niên đã cùng các cấp, các ngành hỗ trợ thanh niên nông thôn trong các hoạt động
như; chuyển giao kiến thức, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; hỗ trợ vốn vay để phát
triển sản xuất, kinh doanh; phối hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho hàng
nghìn lao động trẻ. Chính điều này đã từng bước hình thành lớp thanh niên nông
thôn có kiến thức, tay nghề, có khát vọng vươn lên làm giàu chính đáng trên chính
mảnh đất quê hương mình. Chính họ là lực lượng tiên phong trong việc khai thác
tiềm năng, lợi thế của quê hương để phát triển kinh tế góp phần không nhỏ giải
quyết việc làm ở địa phương.
12
1.1.2.6. Sự cần thiết nâng cao vai trò của các tổ chức CT-XH trong XDNTM
Những năm qua, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM, các
cấp, các ngành, các tổ chức CT-XH đã tích cực tham gia tổ chức, triển khai thực
hiện chương trình bằng nhiều hình thức, cách làm. Mặc dù đã được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước, sự tham gia nhiệt tình của các tổ chức CT-XH trong xã hội,
nhưng vai trò của các tổ chức CT-XH vẫn chưa thể hiện được nhiều, chưa thật sự
đạt hiệu quả như mong muốn.
Để XDNTM đi vào thực chất thì phải thực hiện tốt quy chế dân chủ "Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi". Trong đó vai trò của các tổ chức CTXH được thực hiện trong các nội dung làm tăng tính dân chủ của người dân:
- Dân biết có nghĩa là dân được biết rõ về NTM là gì thông qua tuyên
truyền, vận động của chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Nội dung NTM với 19
tiêu chí gì? Dân sẽ đóng vai trò thế nào để XDNTM? Nhà nước sẽ hỗ trợ như thế
nào? Cách làm cụ thể bắt đầu từ đâu? Ai sẽ hưởng lợi từ chương trình XDNTM?
- Dân bàn là dân có cơ hội được bàn bạc công việc của phát triển cộng
đồng, làm những gì cho NTM? Công trình trong tiêu chí nào được thực hiện
trước mà đa số dân đồng tình? Cách làm từng công trình, từng tiêu chí ra sao?
Cộng đồng địa phương tự đề ra những giải pháp nào là phù hợp với trình độ,
nguồn lực của dân? Mỗi người dân phải có vai trò trách nhiệm gì? Nhà nước sẽ
hỗ trợ những gì? Các tổ chức CT-XH là các tác nhân tổ chức cho các thành
viên bàn bạc, ra quyết định.
- Dân làm có nghĩa là dân tham gia hội họp bàn về ý tưởng, giải pháp thực
hiện tiêu chí? Tham gia thực hiện các công trình với tiến độ mà cộng đồng đề ra?
Thực hiện công việc duy tu, sửa chữa các công trình do cộng đồng đã tham gia làm
như thế nào? Các tổ chức CT-XH đứng ra vận động các hội viên tham gia, triển
khai làm các công trình, dự án.
- Dân kiểm tra là ban giám sát cộng đồng gồm đại diện Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức CT-XH, người dân theo dõi tiến độ thi công, thực hiện công trình, giám
sát khối lượng và chất lượng công trình, dự toán thực tế, nghiệm thu công trình…
kiểm tra là bước tham gia cao nhất của người dân trong cộng đồng.
13
Các tổ chức CT-XH cử các thành viên tham gia kiểm tra, giám sát và có kiến
nghị với chính quyền để thực hiện tốt các nội dung.
- Dân hưởng lợi chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần
chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm
hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập
tăng thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các
giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính,
tín dụng,…. Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt
động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm
hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để
tăng thu nhập. Các tổ chức CT-XH tham gia quản lý , khai thác, vận hành các
công trình sau khi hoàn thành.
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm
làm thay đổi bộ mặt của nông thôn cho phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa - hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện thành công chủ trương đó thì các tổ
chức CT-XH đóng vai trò rất quan trọng. Chương trình XDNTM với 19 tiêu chí sẽ
không thực hiện được nếu không có sự tham gia đóng góp của các tổ chức đoàn thể.
Công cuộc XDNTM khó khăn, lâu dài đòi hỏi sự đóng góp rất lớn của các tổ chức
đoàn thể. Các tổ chức CT-XH cần nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của mình
để phấn đấu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa "Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh".
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức CT-XH trong XDNTM
- Về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về XDNTM luôn đề
cao vai trò trách nhiệm và khuyến khích các tổ chức CT-XH tham gia các hoạt
động XDNTM.
- Về cơ chế, chính sách có tác động và ảnh hưởng đến trách nhiệm của các
đoàn thể trong việc xây dựng kế hoạch và huy động nguồn lực trong XDNTM.
- Về trình độ, năng lực của một số cán bộ, hội viên các đoàn thể vẫn còn hạn
chế, làm giảm vai trò, trách nhiệm trong XDNTM;
14
- Trình độ dân trí ở một số nơi còn thấp dẫn đến công tác tập huấn, chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn. Các tổ
chức CT-XH có vai trò cùng vào cuộc để tập huấn kiến thức nâng cao trình độ
cho người dân.
- Do xuất phát điểm của vùng nông thôn còn thấp, cơ sở hạ tầng một số nơi
còn thiếu, chưa được đầu tư đồng bộ, cơ cấu kinh tế chậm đổi mới, phong tục tập
quán sinh sống lạc hậu. Người dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, sống cam chịu;
đây là đặc tính khó thay đổi trong tư duy của người dân, họ trông chờ nguồn hỗ trợ
của nhà nước và các tổ chức khác. Các tổ chức CT-XH cần có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động làm cho dân hiểu về quyền lợi trách nhiệm của mình; tổ chức để
các hội viên, đoàn viên chủ động tham gia, đóng góp ý kiến, tiền của, công sức và
chủ động kiểm tra giám sát, xây dựng các phương án phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về vai trò của các tổ chức xã
hội trong XDNTM
1.2.1.1. Trung Quốc
Theo tác giả Đỗ Tiến Sâm (1994) [4], Xí nghiệp Hương Trấn của Trung
Quốc được hình thành từ năm 1950, trên cơ sở các xí nghiệp, đội sản xuất của công
xã nhân dân trước đây. Cuối những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã đề ra
nhiều chính sách để phát triển xí nghiệp Hương Trấn. Vào năm 1997 Trung Quốc
có khoảng 20 triệu xí nghiệp Hương Trấn, với số lao động là 130 triệu người.
Từ sau khi Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, việc phát triển Xí nghiệp
Hương Trấn được coi là con đường tất yếu vừa nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
nông thôn, nâng cao đời sống nông dân, qua đó từng bước hoàn thành mục tiêu
công nghiệp hóa nông thôn và nhất thể hóa nông thôn - thành thị. Với 75% dân số
sống ở nông thôn (hơn 900 triệu người/1,2 tỷ người) thì sự phát triển của xí nghiệp
Hương Trấn không những có thể thu hút được lượng lớn sức lao động dư thừa ở
nông thôn, mà còn phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất trong quá
trình công nghiệp hoá nông thôn.
15
Là một loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập ngay tại
quê hương mình trên cơ sở sử dụng nguồn tài nguyên, lao động và các nguồn lực
kinh tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh đạo của Đảng và
quan tâm giúp đỡ của Nhà nước.
Là một hình thức mới của công nghiệp hóa nông thôn, đã đẩy mạnh tốc độ
công nghiệp hóa, giảm chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn. Do vậy,
Trung Quốc rất chú ý phát triển nông nghiệp, lấy sản xuất nông nghiệp là chính và
lấy xí nghiệp Hương Trấn làm trụ cột để phát triển nông nghiệp và nông thôn. Năm
2007, Xí nghiệp Hương Trấn đã đóng góp cho nền kinh tế Trung Quốc 6.962 tỷ
NDT, chiếm 1/3 tăng trưởng GDP, tăng 332 lần so với giá trị tạo ra trong 30 năm
cải cách mở cửa. Đây chính là mô hình đặc biệt của Trung Quốc và nó đã được
nhân rộng ra nhiều vùng ở nông thôn, tạo nên sức mạnh kinh tế to lớn, giải quyết
những vấn đề xã hội gay cấn và mang ý nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc.
1.2.1.2. Hàn Quốc
Theo bài đăng trên Tạp chí cộng sản (09/02/2012) [16] phân tích về kinh
nghiệp XDNTM của Hàn Quốc, cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình
quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn;
80% dân nông thôn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong
những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại
xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất
nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó
và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho
nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào
làng mới và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng
mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình
phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới,
chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây
thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều
nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.